Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

tiểu luận bismuth trong điều trị dạ dày

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (442.47 KB, 20 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

TIỂU LUẬN HÓA DƯỢC

THUỐC BAO VẾT LOÉT
BISMUTH SUBSALICYLAT
Nhóm 4 – tổ 2 – A2K74
1.
2.
3.
4.

Phạm Thị Xuân Quỳnh – 1901597
Nguyễn Thị Thu – 1901699
Nguyễn Ngọc Tú – 1901758
Lại Thị Hải Yến – 1901796

HÀ NỘI - 2021

1


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm loét dạ dày – tá tràng là chứng bệnh thường gặp, xuất hiện ở mọi lứa
tuổi và khơng phân biệt giới tính. Bệnh khơng chỉ gây ra những đau đớn khó chịu
cho bệnh nhân mà cịn ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe nếu không điều trị kịp
thời.
Viêm loét dạ dày - tá tràng là viêm loét lớp bên trong của dạ dày, tá tràng, hoặc
đôi khi là dưới thực quản. Các bộ phận bên trong cơ thể người, dạ dày có vai trị rất


quan trọng trong vấn đề dinh dưỡng. Viêm loét dạ dày – tá tràng lại là bệnh phổ
biến hàng đầu trong các bệnh đường tiêu hóa. Nếu khơng được điều trị sớm và đúng
cách bệnh có thể gây ung thư dạ dày.
Theo điều tra của hội Khoa Học Tiêu hóa Việt Nam 70% người Việt có nguy
cơ bị viêm dạ dày, trong các bệnh ở đường tiêu hóa thì bệnh viêm lt dạ dày chiếm
26% và ngày càng có xu hướng gia tăng.
Hiện nay, điều trị bệnh viêm loét dạ dày – tá tràng có 4 nhóm thuốc:
+ Kháng sinh (nếu nhiễm H. pylori).
+ Các antacid (trung hòa acid dịch vị)
+ Thuốc chống tiết acid
+ Thuốc bảo vệ niêm mạc dạ dày (bao vết loét)
Với tư cách là dược sĩ tương lai, chúng ta cần nắm chắc kiến thức liên quan
đến thuốc, sự tương tác thuốc trong cơ thể hoặc giữa các thuốc với nhau, sự kết hợp
các nhóm thuốc với nhau một cách tối ưu nhất trong việc điều trị bệnh hiệu quả, an
tồn cho bệnh nhân.
Do đó, phần tiểu luận của chúng tôi được thực hiện với 2 mục tiêu:

A. Tìm hiểu đại cương về nhóm thuốc bảo vệ niêm mạc dạ dày (bao vết
loét) trong điều trị viêm loét dạ dày - tá tràng.
B. Tìm hiểu về một đại diện của nhóm thuốc bảo vệ niêm mạc dạ dày
(bao vết loét) mà hiện nay được dùng phổ biến: Bismuth
Subsalicylat

2


A. ĐẠI CƯƠNG NHÓM THUỐC BẢO VỆ NIÊM MẠC
DẠ DÀY, BAO VẾT LOÉT
I.


Phân loại thuốc bảo vệ niêm mạc dạ dày, bao vết loét
Hiện nay, có 2 loại thuốc được sử dụng phổ biến là: bismuth subsalicylat, sucralfat.
Ngoài ra trong phác đồ điều trị viêm loét dạ dày – trá tràng cịn sử
dụng 2 loại thuốc: misoprostol, rebamipide(ít dùng). [1],[3]

II.

Tác dụng chung của nhóm, cơ chế tác dụng
Bảo vệ tế bào niêm mạc dạ dày do được kích thích tăng sinh dịch
nhầy và bicarbonat, ức chế hoạt tính của pepsin. Chất nhầy bao phủ chọn
lọc lên đáy ổ loét, tạo thành hàng rào bảo vệ ổ loét chống lại sự tấn công
của acid và pepsin. [1]

III.

Chỉ định điều trị chung
Thuốc thường được chỉ định kèm với các thuốc khác trong điều trị
loét dạ dày và tá tràng. Được chỉ định điều trị ngắn ngày (tới 2 - 8 tuần)
trong điều trị loét tá tràng, loét dạ dày lành tính, viêm dạ dày mạn tính. [2]
Thường dùng phối hợp điều trị:
+ Sucralfat (ngăn quá trình khuếch tán ngược của ion H+)
+ Bismuth (thêm tác dụng tiêu diệt khuẩn HP)
+ Misoprostol (tăng tiết chất nhầy và máu lưu thông tới niêm mạc)
Dùng để dự phòng loét dạ dày tá tràng tái phát.
Đặc biệt phải xác định chắc chắn nhiễm H. Polyri thì mới dùng phác
đồ 4 thuốc phối hợp để tránh kháng thuốc. [4]

IV.

Tác dụng không mong muốn, thận trọng sử dụng thuốc

+
+
+
+
+
+
+
+

Có thể bị rối loạn tiêu hóa, triệu chứng hay gặp: [1]
Buồn nơn
Tiêu chảy
Táo bón

Triệu chứng ít gặp khác:
Nhuộm phân đen hoặc lưỡi đen
Gây độc cho thận
Ảnh hưởng não
Gây độc tính thần kinh
3


+ …
Thận trọng cho các trường hợp sau:
+ Quá mẫn với thành phần trong thuốc
+ Người bị suy thận
+ Phụ nữ có thai hoặc có ý định mang thai và cho con bú.

B. THUỐC: BISMUTH SUBSALICYLAT
I. Tiểu Sử

- Bismuth subsalicylat là một chất kháng axit và chống tiêu chảy. Thể

II.

hiện đặc tính kháng khuẩn và bảo vệ dạ dày, bismuth subsalicylat là
một muối khơng hịa tan của axit salicylic liên kết với
cation bismuth hóa trị ba . Mỗi phân tử bismuth subsalicylat chứa 58%
bistmuth và 42% salicylat theo trọng lượng. 3 Bismuth subsalicylat đã
có hơn 100 năm: ban đầu nó được phát triển vào năm 1901 để sử dụng
hợp vệ sinh và vệ sinh phòng bệnh tả. 2 , 7
Bismuth subsalicylat lần đầu tiên được FDA chấp thuận vào năm 1939
và hiện nay chủ yếu được sử dụng để giảm buồn nơn, tiêu chảy và khó
chịu đường tiêu hóa. 2

Cơng thức cấu tạo

Công thức cấu tạo: C7H5BiO4 [5]
Tên quốc tế: Bismuth Subsalicylate (BBS)
Tên IUPAC: (2-hydroxyphenyl) ((oxobismuthaneyl)oxy)
methanone
Thuốc cùng nhóm bismuth: Bismuth Subcitrat

III.

a.

Tính chất lý hóa học (Dược điển châu Âu 2019)
Tính chất lý học
4



+

Chất có màu trắng hoặc dạng bột màu trắng

+

Tinh thể nhỏ, hình lăng trụ

+

Khơng tan trong nước, ethanol

+

Tan trong các acid vơ cơ và bị phân hủy

b.

Tính chất hóa học

+

Bismuth subsalicylat là ester nên dễ bị phân hủy tạo acid
salicylic và bismuth hydroxyd. (Đun chế phẩm với dung dịch
NaOH loãng)

IV.

Phương pháp kiểm nghiệm dược chất


a.

Định tính

Thủy phân chất cần định tính với NaOH/t oC, lọc. Acid hóa dịch lọc
thu được acid salicylic.

A. Phản ứng của acid salicylic ( Trung hòa bằng HCl loãng và thêm vài giọt
dung dịch FeCl3 tạo màu tím)
Cho 0.5g thêm vào 10ml HCl, đun nóng trong 5 phút. Làm lạnh và
lọc. Giữ lại dịch lọc cho phản ứng B. Rửa cặn với dung dịch HCl loãng
và sau đó rửa lại với nước. Hịa tan dịch lọc trong 0.5-1ml dung dịch
kiềm. Thêm 15ml nước. Trung hòa với HCl lỗng. Đưa ra phản ứng của
salicylates tạo màu tím.

5


B. Dịch chứa từ phản ứng A cho phản ứng cho bismuth
Hòa tan tủa trong phép thử trên bằng HCl vừa đủ. Thêm dung dịch
amoniac. Tạo tủa trắng. Tủa không tan trong các dung dịch hydroxyd kim
loại kiềm, tan trong các dung dịch acid
(Sửa lại CTHH)

b.

Định lượng
+ Vơ cơ hóa chế phẩm rồi định lượng bằng phương pháp đo
complexon; chỉ thị vàng xylenol, màu chuyển từ đỏ tím sang vàng.


-

+dung dịch S: Trong bình sứ hoặc đĩa thạch anh, đun 1g, nâng nhiệt độ
lên dần dần. Làm nóng và nung trong nhiệt độ 600+- 25 độ. Làm lạnh và hòa
tan cặn với nước ấm trong 4 ml dung dịch ( acid nitric và nước theo tỉ lệ 1:1
về thể tích) và thêm tới vạch 20ml bằng nước.
+ độ acid: lắc 2 g với 30 ml ether trong 1 phút và lọc. Cho vào dịch lọc
thêm 30 ml alcohol và 0.1 ml thuốc thử màu xanh. Nếu không quá 0,35mL
của dung dịch kiềm 0.1 M ( thay đổi màu của thuốc thử sang xanh)
- Cl-:tối đa 200 ppm
hòa tan 0.25 g trong hỗn hợp 2ml HNO3, 5ml H2O và 8ml methanol
- -- NO3-: tối đa 0.4%
Cho 0.1 g vào 10 ml nước, 20 ml H2SO4 và khuấy đều. Dung dịch này
sẽ khơng có màu vàng đậm hơn là dung dịch chuẩn khi pha 0.1 g Salicylic
acid + 6ml H2O + 4ml NO3 - chuẩn và 20 ml H2SO4
Đồng : tối đa 50 ppm
Phương pháp phổ hấp thu nguyên tử
Dung dịch thử: dung dịch S
Dung dịch chuẩn : chuẩn bị dung dịch chuẩn sử dụng 10 ppm Cu và
pha loãng với 6.5% thể tích của HNO3
Bước sóng: 324.7 nm

6


-

-


-

Pb : tối đa 20 ppm
Phổ hấp thu phân tử
Dung dịch thử: dung dịch S
Dung dịch chuẩn : chuẩn bị 10ppm Pb và pha lỗng 6.5 % thể tích dung
dịch HNO3
Bước sóng: 283.3nm (phụ thuộc vào thiết bị, đường chuẩn tại 217nm
hay được sử dụng)
Ag: tối đa 25ppm
Phổ hấp thu nguyên tử
Dung dịch thử: dung dịch S
Dung dịch chuẩn: chuẩn bị dung dịch Ag chuẩn (5ppm Ag) và pha
loãng với 6,5 % V với HNO3
Bước sóng: 328.1 nm
Độ hịa tan của bismuth: tối đa 40ppm
Phổ hấp thu phân tử
Dung dịch thử: cân 5g trong 100ml H 2O, khuấy liên tục trong 2h trong
nhiệt độ 20-23oC. Lọc qua giấy lọc (màng lọc chậm) sau đó thơng qua lọc
cenlulose kích thước micropore (0.1 um). Cho 10 ml của dịch lọc sạch, thêm
0.1ml của HNO3
Dung dịch chuẩn: chuẩn bị dung dịch Bi chuẩn, và pha lỗng với dung
dịch ( HNO3:H2O =1:1)
Bước sóng : 223.06 nm

- Mất khi làm khô: tối đa 1% , quyết định bởi 1.000g bởi làm khơ trong lị
-

nung ở 105oC
Kiểm nghiệm

Hòa tan trong nhiệt bởi 0.300 g trong 10 mL của hỗn hợp perchloric
acid: H2O= 2:5 theo thể tích
Đối với dung dịch nóng. Thêm 200ml H2O và 50mg thuốc thử cam
xylenol. Chuẩn độ với Natri edetat 0.1 M cho đến khi dung dịch chuyển sang
màu vàng
1ml của Natri edetat tương đương với 20.9 mg Bi

V.

a.

Chỉ định điều trị
Điều trị viêm loét dạ dày - tá tràng

Chỉ định trong điều trị loét dạ dày và tá tràng; thường dùng cùng với
các thuốc khác, nhất là metronidazol kèm với tetracyclin hoặc amoxycilin

7


(phác đồ ba/bốn trị liệu) để diệt hết Helicobacter pylori và do đó ngăn
ngừa tái phát loét tá tràng. [8]
Liệu pháp ba lần, bác sĩ sẽ chỉ định dùng những thuốc sau trong 7
đến 14 ngày:

+

Bismuth subsalicylat

+


Metronidazole

+

Tetracycline

Bismuth subsalicylat là một thành phần của Liệu pháp HELIDAC, là
một phác đồ điều trị được chỉ định để tiệt trừ H. pylori để điều trị bệnh
nhân nhiễm H. pylori và bệnh loét tá tràng. [6]
Liệu pháp bốn lần, bác sĩ sẽ chỉ định dùng những thứ sau đây trong
14 ngày:

+

Một PPI

+

Bismuth subsalicylat

+

Kháng sinh tetracycline

+

Metronidazole

Bác sĩ kê đơn liệu pháp bốn lần để điều trị bệnh nhân:


+

Khơng thể dùng amoxicillin vì dị ứng penicillin (penicillin
và amoxicillin tương tự nhau).

+

Trước đó đã nhận được một loại kháng sinh macrolide,
chẳng hạn như clarithromycin.

+

Vẫn bị nhiễm H. Pylori sau khi điều trị liệu pháp ba lần. [8]
Với Bismuth thì có thể dùng kèm với một số
những loại thuốc khác nó sẽ giúp kiểm sốt tình trạng
lt dạ dày vì Hp gây ra. Nhưng bệnh nhân lưu ý cần
dùng thuốc khi được chỉ định từ bác sĩ. Tránh trường

8


hợp tác dụng phụ xảy ra vì sử dụng thuốc khơng đúng
cách.

b.

Điều trị và phịng tiêu chảy

Bismuth subsalicylat được chỉ định để làm giảm tạm thời tiêu chảy,

tiêu chảy của khách du lịch và khó chịu trong dạ dày do thức ăn và đồ
uống quá no, bao gồm chứng rối loạn đường tiêu hóa, ợ nóng, khó tiêu,
buồn nơn, đầy hơi, ợ hơi và no.
Với công dụng chữa trị tiêu chảy thì Bismuth sẽ hoạt động bằng
cách làm chậm quá trình phát triển của những vi khuẩn gây bệnh. Nhưng
với bệnh nhân bị tiêu chảy có kèm với sốt hay dịch nhầy, máu trong phân
thì khơng nên dùng. Bởi vì tình trạng này có thể là dấu hiệu của bệnh lý
nguy hiểm nào đó. [7]

VI.

Chống chỉ định

Quá mẫn với các thành phần của thuốc, suy thận nặng, phụ nữ có
thai và cho con bú.

VII.

Tác dụng khơng mong muốn
Bismuth subsalicylat có thể gây ra tình trạng:

+

Lưỡi sẫm màu/ phân đen xám

Điều này chỉ là tạm thời và sẽ hết khi bạn ngừng dùng bismuth
subsalicylat. Ngồi ra cịn các triệu chứng hay gặp khác:

+


Táo bón, khó tiêu, nơn mửa, tiêu chảy

9


+

Chóng mặt, nhức đầu mức độ nhẹ, ù tai

+

Buồn ngủ

+

Suy nhược tinh thần trung ương

+

Co thắt cơ (đặc biệt là ở mặt, cổ và lưng)

+

Buồn nơn hoặc nơn

+

Ngồi ra bệnh nhân khi dùng thuốc Bismuth còn gặp một số
những dấu hiệu cần được cấp cứu ngay đó là: Bị khó thở,
sưng tấy ở môi, họng, lưỡi, phát ban, bị tiêu chảy nặng,

choáng váng ù tai, đau ở mắt, co giật, vàng da, xanh xao,
biếng ăn, phân có màu như đất sét, nhịp tim nhanh, bị khó
thở… [7], [9]

VIII.

Thận trọng khi sử dụng

Dị ứng với thuốc giảm đau salicylate như aspirin, choline
magnesium trisalicylate, choline salicylate (Arthropan), diflunisal
(Dolobid), magnesium salicylate (Doan's, những loại khác), và salsalate
(Argesic, Disalcid, Salgesic); hoặc sử dụng bất kỳ loại thuốc nào khác.
Trường hợp bệnh nhân dùng thuốc kháng sinh tetracycline như
demeclocycline (Declomycin), doxycycline (Doryx, Vibramycin),
minocycline (Dynacin, Minocin) và tetracycline (Sumycin), hãy uống ít
nhất 1 giờ trước hoặc 3 giờ sau khi dùng bismuth subsalicylat.[10]
Bệnh nhân cũng cần phải thông báo với bác sĩ nếu như bản thân có
một số vấn đề như là: Bị viêm loét dạ dày, bị xuất huyết đường tiêu hóa,
dễ bị chảy máu, phân có máu hoặc đen. Phải thận trọng khi dùng bismuth
subsalicylat cho người bệnh có tiền sử chảy máu đường tiêu hóa trên (vì
bismuth gây phân màu đen có thể nhầm lẫn với đại tiện máu đen).
Bệnh nhân bị suy thận, bị sốt hoặc có dịch nhầy ở trong phân.
Với trẻ em thì cần phải thơng báo với bác sĩ ngay nếu như xuất hiện
những dấu hiệu nôn mửa, bơ phờ, buồn ngủ, lú lẫn, hung hăng, co giật,
vàng da hoặc mắt, suy nhược, hoặc các triệu chứng giống như cúm. Khi bị
nơn nhiều hoặc tiêu chảy, hoặc có biểu hiện mất nước.

10



Liều khuyến cáo (480 mg/ngày) thấp hơn rất nhiều so với liều có thể
gây bệnh não. Tuy nhiên, nguy cơ nhiễm độc bismuth có thể tăng nếu liều
khuyến cáo vượt quá mức như trong trường hợp quá liều, ngộ độc, uống
thuốc trong thời gian dài hoặc uống cùng với những hợp chất khác chứa
bismuth.
Phụ nữ giai đoạn mang thai hay cho con bú nên cẩn thận khi sử dụng
thuốc Bismuth. Mặc dù vẫn chưa có nghiên cứu chính xác về tác hại thuốc
với sự phát triển của trẻ cùng thai nhi. Nhưng tốt nhất cần phải làm đúng
theo chỉ định của bác sĩ.

IX.

Tác dụng và cơ chế tác dụng [11]

Bismuth subsalicylat được sử dụng như một loại thuốc kháng axit
và chống tiêu chảy, và để điều trị một số triệu chứng tiêu hóa khác, chẳng
hạn như buồn nơn. Các nghiên cứu về điều này vẫn chưa được đầy đủ
nhưng nó được cho là sự kết hợp của một số yếu tố sau:

1. Kích thích sự hấp thụ chất lỏng và chất điện giải của thành ruột (hoạt động
chống bài tiết)
2. Là một salicylate , giảm viêm / kích ứng niêm mạc dạ dày và ruột thông qua
việc ức chế prostaglandin G / H tổng hợp
- Axit salicylic điều chỉnh hoạt động của enzym COX1 để giảm sự hình
thành các prostaglandin gây viêm. Salicylate có thể ức chế cạnh tranh
sự hình thành prostaglandin. Tác dụng chống đau bụng (chống viêm
phi steroid) của salicylate là kết quả của cơ chế giảm đau và chống
viêm của nó.
- Axit salicylic hoạt động bằng cách làm cho các tế bào của lớp biểu bì
bong ra dễ dàng hơn, ngăn chặn lỗ chân lông bị tắc nghẽn và tạo điều

kiện cho tế bào mới phát triển. Axit salicylic ức chế q trình oxy hóa
uridine-5-diphosphoglucose (UDPG) cạnh tranh với nicotinamide
adenosine dinucleotide và không gây nghiện với UDPG. Nó cũng ức
chế cạnh tranh việc chuyển nhóm glucuronyl của axit uridine-5phosphoglucuronic đến chất nhận phenolic.
- Tác dụng làm chậm lành vết thương của salicylat có lẽ chủ yếu là do
tác dụng ức chế tổng hợp mucopolysaccharid của nó

3. Giảm sự co bóp của dạ dày
4. Ức chế sự bám dính và hình thành sợi của Escherichia coli
5. Tác dụng diệt khuẩn của một số thành phần phụ của nó, bao gồm cả axit
salicylic [14]

11


6. Hành động diệt khuẩn thông qua một hiệu ứng được gọi là oligodynamic,
trong đó một lượng nhỏ kim loại nặng như bismuth gây hại cho nhiều
loài vi khuẩn khác nhau.
Các kim loại phản ứng với các nhóm protein thiol (-SH)
hoặc amin (-NH (1,2,3) ), một phương thức tác động mà vi sinh vật có thể
phát triển tính đề kháng . Sự đề kháng như vậy có thể được truyền
bởi plasmid

7. Tính chất kháng axit yếu
Bismuth subsalicylat thủy phân trong ruột thành bismuth
oxychloride và axit salicylic và ít phổ biến hơn là bismuth
hydroxide . Trong dạ dày, đây có thể là một quá trình thủy phân xúc tác
bởi axit. Axit salicylic được hấp thu và nồng độ điều trị của axit salicylic
có thể được tìm thấy trong máu sau khi dùng bismuth
subsalicylat. Bismuth oxychloride và bismuth hydroxide đều được cho là

có tác dụng diệt khuẩn, cũng như axit salicylic đối với vi khuẩn E.
coli gây độc tố ruột là nguyên nhân phổ biến gây ra "bệnh tiêu chảy của
khách du lịch".
Các hợp chất organobismuth trong lịch sử đã được sử dụng trong
môi trường tăng trưởng để phân lập chọn lọc các vi sinh vật. Những loại
muối như vậy đã được chứng minh là có thể ức chế sự sinh sơi
của Helicobacter pylori , các vi khuẩn đường ruột khác và một số loại
nấm.

X.

Dược động học

Bismuth subsalicylat được biến đổi thành bismuth carbonat và natri
salicylat ở ruột non. [11]
Dưới 1% bismuth từ bismuth subsalicylat được hấp thu qua đường
tiêu hóa vào hệ tuần hoàn. Trong một nghiên cứu, cơ thể sau khi uống 787
mg bismuth subsalicylat ở dạng viên nhai trong hai tuần dẫn đến nồng độ
bismuth trong máu thấp nhất trung bình là 5,1 ± 3,1 ng/mL. Trong một
nghiên cứu khác, nồng độ bismuth thấp nhất trung bình trong máu dao
động từ 5 đến 32 ng/mL sau khi uống 525 mg bismuth subsalicylate ở
dạng hỗn dịch lỏng. [6]
Sinh khả dụng đường uống của bismuth subsalicylat rất thấp. khả
năng phân bố của bismuth trong các mô của cơ thể người rất ít. Mặc dù
bismuth cũng được bài tiết qua mật, nhưng thanh thải qua thận là con
đường bài tiết nguyên phát của bismuth. Phần còn lại của thuốc được bài

12



tiết qua phân dưới dạng muối bismuth khơng hịa tan. Sau khi uống liều
khuyến cáo hàng ngày tối đa cho người lớn, thời gian bán hủy sinh học
trung bình là khoảng 33 giờ và nồng độ cao nhất của bismuth trong huyết
tương đạt dưới 35 ppb. [11]
Muối salicylat hấp thụ gần như hồn tồn qua ruột và nhanh chóng
phân bố vào trong các mô của cơ thể. Nồng độ cao nhất trong huyết tương
từ một đến hai giờ sau khi sử dụng liều dùng tối đa hàng ngày khoảng 100
microgram/ml. Salicylat được bài tiết nhanh ra khỏi cơ thể và thời gian
bán hủy sinh học trung bình khoảng 4 – 5,5 giờ. [6]
Trong một nghiên cứu đến các đối tượng nam giới khỏe mạnh, uống
1 chai 60 mL Pepto-Bismol, một sản phẩm không kê đơn phổ biến của
bismuth subsalicylat, tương đương với 1050 mg bismuth subsalicylat, dẫn
đến nồng độ cao nhất trong huyết tương của salicylate là 40,1 μg/mL, với
thời gian đạt nồng độ cao nhất (Tmax) là 1,8 giờ. [11]

XI.

Dạng bào chế trên thị trường

Hiện nay, thị trường thuốc đưa ra rất nhiều dạng bào chế khác nhau
dựa vào nhu cầu sử dụng của từng đối tượng:[6]

-

-

XII.

a.


Viên uống, viên nén (nhai được). Liều lượng dùng:

+

262 mg

+

524 mg

+

1048 mg

Hỗn dịch uống. Liều lượng dùng:

+

1050 mg/10 mL.

+

262 mg/15 mL; 525 mg/15 mL.

+

262 mg/30 mL; 525 mg/30 mL; 527 mg/30 mL.

Sản phẩm chứa bismuth subsalicylat
Pepto – Bismol


13




Tên sản phẩm: Pepto Bismol



Dạng bào chế: 3 dạng khác nhau là thuốc siro, thuốc nhai và thuốc
uống.



Đóng gói: tùy thuộc vào dạng bào chế



Thành phần: Bismuth Subsalicylat và Methyl Cellulose, nước, Red
22, Red 28, Magnesium Aluminum Silicate, Saccharin Sodium,
Salicylic Acid, Axit Benzoic, Sodium Salicylate, Sorbic Acid.

ã

Sn xut: Pepto-Bismolđ

ã

Liu lng – cách dùng:

+ Dạng siro: Mỗi lần dùng khoảng 30ml và không dùng quá
240ml mỗi ngày
Dạng nhai: Cho thuốc vào miệng rồi ngậm hoặc nhai cho đến
khi thuốc được hòa tan hoàn toàn. Mỗi lần dùng khoảng 2 viên
(mỗi viên 262g) và không dùng quá 16 viên mỗi ngày. Mỗi lần
dùng cách nhau ít nhất 1 tiếng.
# Dạng uống: Thuốc được dùng để uống cùng một ít nước.
Mỗi lần dùng 2 viên với trọng lượng 262g mỗi viên. Không nên
dùng quá 8 liều mỗi ngày.

b.

Ulcersep

14




Tên sản phẩm: ulcersep 262,5mg



Dạng bào chế: viên nén nhai



Đóng gói: hộp 10 vỉ x 10 viên nén nhai




Thành phần: bismuth subsalicylat – 262mg



Sản xuất: Cơng ty dược phẩm OPV - VIỆT NAM



Liều lượng – cách dùng: Liều dùng 2 viên x 2 lần/ngày, uống lúc
bụng rỗng, liên tục trong 4 tuần, tối đa 8 tuần. Nếu dùng tiếp phải
cách 8 tuần. Khơng dùng điều trị duy trì. Tránh nhai viên thuốc.
[12]

c.

Amebismo

15




Tên sản phẩm: amebismo 60ml



Dạng bào chế: hỗn dịch uống




Đóng gói: hộp 1 chai 60ml



Thành phần: mỗi 15ml chứa bismuth subsalicylat - 525mg



Sản xuất: Cơng ty dược phẩm OPV - VIỆT NAM



Liều lượng – cách dùng: Người lớn: 600 mg x 2 lần/ngày hoặc 300
mg x 4 lần/ngày, uống 30 phút trước mỗi bữa ăn & 2 giờ sau khi
bữa ăn cuối trong ngày. Điều chỉnh liều dùng theo tuổi và triệu
chứng bệnh. [12]

XIII.

a.

Các thông tin khác
Hiện tượng đen lưỡi/phân đen

Bismuth phản ứng với H2S của vi khuẩn dẫn đến hình thành bismuth
sulfua tạo nên màu đen ở khoang miệng và phân

b.


Dùng quá liều và cách xử lí

Bismuth subsalicylat, với các liều khuyến cáo, hiếm khi gây tác
dụng phụ nghiêm trọng, nhưng đã có thơng báo về suy thận, bệnh não và
độc tính với thần kinh sau khi dùng quá liều cấp hoặc mạn tính. Bismuth
đã được phát hiện trong máu, nước tiểu, phân và thận của những người
bệnh này; nồng độ trong máu 1,6 microgam/ml đã được thấy sau 4 giờ sử
dụng một liều 9,6 g. Uống với liều điều trị dài ngày, cách quãng trên 2
năm, được thông báo gây dị cảm, mất ngủ và giảm trí nhớ. Với các liều
khuyến cáo, khơng thấy có bệnh não, nhưng nếu nồng độ bismuth trong
máu vượt quá 10 nanogam/ml thì phải ngừng các chế phẩm bismuth.
Cách điều trị tối ưu đối với quá liều bismuth hiện chưa biết rõ. Nên
rửa dạ dày, tẩy và bù nước, ngay cả khi người bệnh đến chậm, vì bismuth
có thể được hấp thu ở đại tràng. Các tác nhân chelat hóa có thể có hiệu
quả ở giai đoạn sớm sau khi uống và acid 2,3 – dimercapto – 1 – propan
sulfonic với liều 100 mg, 3 lần mỗi ngày, làm tăng thanh thải bismuth ở
thận và giảm nồng độ trong máu. Thẩm phân máu có thể cần nhưng có sự
đẩy nhanh thanh thải thuốc ở mơ hay khơng thì khơng biết chắc chắn. [13]

16


c.

Chiến lược mới để giảm vi khuẩn hình thành màng sinh học trong
khoang miệng bằng hạt nano Bismuth



Mục tiêu


Enterococcus faecalis và Streptococcus salivarius là những loài quan
trọng nhất trong việc gây sâu răng và tạo màng sinh học. Điều trị bằng
nước súc miệng chlorhexidine 2% trong 7 ngày là cách tốt nhất để loại bỏ
những vi khuẩn này. Tuy nhiên, do khả năng tồn tại của những vi khuẩn
này trong môi trường khắc nghiệt, sự xuất hiện ngày càng nhiều của vi
khuẩn chống lại các kháng sinh sẵn có và các đặc tính thuận lợi của các
hạt nano bao gồm hoạt tính kháng khuẩn phổ rộng và độc tính thấp hơn,
các nhà khoa học quyết định đánh giá việc giảm vi khuẩn trong hình thành
màng sinh học ở khoang miệng bằng các hạt nano bismuth.



Nguyên liệu và phương pháp

Đây là một nghiên cứu cắt ngang trên 40 mẫu được phân lập từ các
bệnh nhân đến khám tại các phòng khám nha khoa ở Shiraz vào năm
2019. Các mẫu cho thấy sự phát triển, được nuôi cấy trên đĩa thạch máu
và ủ cho quy trình PCR. Bột hạt nano được hịa tan trong nước có độ tinh
khiết cao và nồng độ cuối cùng của hạt nano bismuth (BiNPs) được đo
bằng máy quang phổ. Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của BiNPs chống
lại E. faecalis và S. salivarius được xác định bằng phương pháp pha loãng
microbroth theo các phương pháp kiểm tra độ nhạy cảm với kháng sinh
đồ. Ngoài ra, các thử nghiệm diệt khuẩn được thực hiện trong môi trường
canh thang Mueller-Hinton và được báo cáo là nồng độ BiNPs làm giảm
số lượng vi khuẩn sống sót đến 99,9%. Phân tích thống kê được thực hiện
bằng cách sử dụng SPSS 21 và phân tích phương sai một chiều, và các giá
trị P nhỏ hơn 0,05 được coi là có ý nghĩa.




Kết quả

MIC của hỗn dịch BiNPs chống lại Streptococcus salivarius và
Enterococcus faecalis lần lượt là 2,5 và 5 μg/ml. Nồng độ diệt khuẩn tối
thiểu (MBC) của hỗn dịch BiNPs chống lại Streptococcus salivarius và
Enterococcus faecalis lần lượt là 5 và 10 μg/ml. Hoạt tính kháng khuẩn
của BiNPs được so sánh với chlorhexidine 2%. MIC của BiNPs chống lại
Streptococcus salivarius và Enterococcus faecalis thấp hơn 1/20 so với

17


chlorhexidine. MBC của BiNPs chống lại cả hai mầm bệnh ít hơn 1/10 so
với của chlorhexidine.



Kết luận & khuyến nghị

BiNPs có hiệu quả hơn chlorhexidine, và MIC và MBC của hạt nano
bismuth thấp hơn so với chlorhexidine.
Các hạt nano bismuth có thể là một sự thay thế thú vị để chống lại S.
salivarius và E. faecalis, có hoạt tính kháng khuẩn cao hơn và tác dụng
phụ thấp hơn so với chlorhexidine và có thể được đề xuất sử dụng trong
các lĩnh vực nha khoa khác nhau. Tuy nhiên, các hạt nano bismuth cần
được đề cập trong các nghiên cứu chuyên sâu với cỡ mẫu lớn hơn. Độc
tính và ảnh hưởng ngắn hạn và dài hạn của các hạt nano này trong tế bào
sống là những vấn đề quan trọng nhất cần được giải quyết trong các
nghiên cứu sau này. [14]


18


KẾT LUẬN
Trong quá trình tìm hiểu, tổng hợp và thảo luận các nguồn thơng tin sẵn có về
Bismuth salicylate, qua bài tiểu luận này, chúng tôi làm rõ được 2 vấn đề :
A. Tìm hiểu đại cương về nhóm thuốc bảo vệ niêm mạc dạ dày
(bao vết loét) trong điều trị viêm loét dạ dày - tá tràng.

B. Tìm hiểu về một đại diện của nhóm thuốc bảo vệ niêm mạc dạ
dày (bao vết loét) mà hiện nay được dùng phổ biến: Bismuth
Subsalicylat
Mặc dù đã chỉnh sửa và thảo luận rất nhiều lần đẻ hồn thiện hơn nơi dung bài
tiểu luận nhưng chắc chắc không thể tránh khỏi việc tồn tại khá nhiều sai
sót. Chúng tơi mong muốn nhận được ý kiến đóng góp của thầy cơ bộ
mơn Hóa Dược để bài tiểu luận được hồn thiện hơn.
Chúng tơi xin chân thành cảm ơn!

19


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình HĨA DƯỢC II (ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI)
Dược điển Châu Âu – 2019
/> [1]
[2]
[3]
[4]
[5]

[6]
[7]
[8]
[9]
[10]
/> /> /> [11]
[12]
[13]
[14]

20



×