Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

SKKN Phương pháp giải toán oxit axit (CO2, SO2) phản ứng với dung dịch kiềm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.62 KB, 17 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Mục tiêu chính của đổi mới phương pháp dạy học là góp phần thực hiện
mục tiêu đổi mới nền giáo dục nước nhà.Theo Luật Giáo dục Việt Nam: Phương
pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy
sáng tạo của người học, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên. Muốn đổi mới
giáo dục thì phải tích cực đổi mới cách dạy và cách học, thay đổi nhận thức về
chất lượng dạy và học. Như vậy, đổi mới phương pháp dạy học phải bỏ thói
quen áp đặt, truyền thụ kiến thức theo một chiều mà phải tạo ra cơ hội cho học
sinh tiếp cận và phát hiện kiến thức, biết giải quyết các vấn đề một cách linh
hoạt và sáng tạo.
Trong quá trình dạy học mơn Hóa học, bài tập được xếp trong hệ thống
phương pháp giảng dạy (phương pháp luyện tập), phương pháp này được coi là
một trong các phương pháp quan trọng nhất để nâng cao chất lượng giảng dạy
bộ môn. Thông qua việc giải bài tập, giúp học sinh rèn luyện tính tích cực, trí
thơng minh, sáng tạo, bồi dưỡng hứng thú trong học tập.
Việc lựa chọn phương pháp thích hợp để giải bài tập lại càng có ý nghĩa
quan trọng hơn. Mỗi bài tập có thể có nhiều phương pháp giải khác nhau. Nếu
biết lựa chọn phương pháp hợp lý, sẽ giúp học sinh nắm vững hơn bản chất của
các hiện tượng hoá học.
Với những lý do trên đủ để tôi thấy rằng tôi phải nghiên cứu từng vấn đề
thật tốt và thật kỹ để làm sao học sinh dễ học nhất và dễ nhớ nhất, bài tập mơn
Hố rất đa dạng và phong phú về các dạng bài tập trong đó có dạng bài tập liên
quan đến phản ứng giữa oxit axit (CO2, SO2) phản ứng với dung dịch kiềm.
Trong khi loại bài tập này là một chuyên đề bài tập chương Cacbon- Silic lớp
11, đồng thời gặp lại dạng bài tập này ở chương kim loại Kiềm và kim loại Kiềm
thổ lớp 12. Từ những sai lầm và lúng túng của học sinh, tơi đã kiểm tra, phân
tích thực trạng và tìm ngun nhân chính là do các em chưa hiểu bản chất của
phản ứng giữa oxit axit với dung dịch kiềm.
Với những lí trên tơi đã nghiên cứu , tham khảo tư liệu và áp dụng đề tài:
“phương pháp giải toán oxit axit (CO2, SO2) phản ứng với dung dịch kiềm”


nhằm giúp các em học sinh khắc phục những sai lầm, biết giải các dạng bài tập
này một cách tự tin và hiệu quả ,giúp học trò của tơi sẽ u mơn hố và khơng
sợ bài tập hố nữa.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Đề tài nhằm mục đích làm rõ bản chất phản ứng giữa oxit axit (CO2 ,
SO2) với dung dịch kiềm, qua đó hình thành kĩ năng giải bài tốn có liên quan
đến phản ứng hóa học này. Đề tài cịn nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo
trong giải tốn hóa học của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng học tập của
học sinh.
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:

SangKienKinhNghiem.net

1


Nghiên cứu bản chất của phản ứng (CO2 , SO2) tác dụng với dung dịch kiềm và
các phương pháp giải các bài tập có liên quan đến dạng phản ứng này.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Thực hiện đề tài tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học: phân
tích lí thuyết, tổng kết kinh nghiệm sư phạm xuất phát từ những sai sót của học
sinh khi giải bài tập, trao đổi với các đồng nghiệp, kiểm tra đánh giá và so sánh
kết quả. Ngồi ra tơi cịn sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu để thiết kế
nội dung bài tập theo các dạng của chuyên đề.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Giải các bài tập hóa học cần phải kết hợp giữa hiện tượng và bản chất hóa
học với các kĩ năng giải tốn. Với hình thức thi trắc nghiệm như hiện nay thì
việc giải nhanh các bài tốn Hóa học là yêu cầu hàng đầu của người học; yêu
cầu tìm ra được phương pháp giải tốn một cách nhanh nhất, đi bằng con đường

ngắn nhất không những giúp người học tiết kiệm được thời gian làm bài mà còn
rèn luyện được tư duy và năng lực phát hiện vấn đề của người học.
Trong hệ thống các bài tập hóa học có rất nhiều loại bài tập mà bản chất
của phản ứng rất phức tạp, các em thường viết thiếu phương trình hoặc xác định
sai về sản phẩm thu được sau phản ứng, do đó khơng có lời giải và đáp án chính
xác, đồng thời hiểu sai bản chất làm sai vẫn có đáp án nhiễu trong bốn đáp án
trắc nghiệm nên học sinh lúng túng, sai và mất điểm trong bài. Một trong các
loại bài tập phức tạp đó là dạng bài tập oxit axit (CO2, SO2) tác dụng với dung
dịch kiềm. Để giải quyết tốt dạng bài tập này thì các em phải hiểu và nắm rõ bản
chất của phản ứng.
2.2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, vấn đề dạy và học mơn hố học đã và đang đổi
mới và là một trong những môn có chuyển biến mạnh mẽ về đổi mới phương
pháp dạy học.
Chương trình Sách giáo khoa hố học mới có nhiều đổi mới về mục tiêu,
cấu trúc, sự đổi mới này rất thích hợp cho giáo viên giảng dạy bộ mơn hố học
cho học sinh. Thơng qua bài học học sinh có thể tự hoạt động tích cực, chủ động
sáng tạo tìm tịi phát hiện và chiếm lĩnh nội dung bài học.
Nhiều học sinh không thể phân biệt được các dạng bài tập và không nhớ
nổi các phương pháp giải bài tốn. Nhiều học sinh cịn tình trạng luời học,
khơng xác định được mục đích học tập nên mất gốc ngay từ đầu nên khi gặp
những bài tập dạng oxit axit (CO2 ,SO2) tác dụng với dung dịch kiềm cảm thấy
vô cùng phức tạp khơng xác định chính xác sản phẩm, bản chất của bài tốn hóa
học.
Từ những khó khăn trên tôi nghĩ cần phải nghiên cứu, tổng hợp về phương
pháp giải bài tập hóa học có liên quan đến phản ứng CO2 (SO2) tác dụng với
dung dịch kiềm.
2.3. GIẢI PHÁP, BIỆN PHÁP:
2.3.1. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp


SangKienKinhNghiem.net

2


Đưa ra được bản chất phản ứng giữa (CO2 , SO2) tác dụng với dung dịch
kiềm, các phương pháp giải bài tập phân dạng truyền đạt tới học sinh để khi học
sinh gặp bất kì bài tập nào cũng biết nhận dạng và nhớ bản chất xác định phản
ứng đặc trưng ,xác định sản phẩm tạo thành để làm bài.
2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp về: “phương
pháp giải toán oxit axit (CO2, SO2) phản ứng với dung dịch kiềm”.
2.3.2.1.Nội dung phương pháp:
1. Dạng bài toán khi cho oxit axit (SO2, CO2) tác dụng với dung dịch kiềm
(NaOH, KOH):
Phương trình phản ứng có thể xảy ra:
(1)
CO 2 + OH -  HCO3CO 2 + 2OH -  CO32-  H 2O
hoặc SO 2 + OH -  HSO3-

(2)
(3)

(4)
SO 2 + 2OH -  SO32-  H 2O
Trường hợp 1: Nếu biết số mol oxit axit (CO2, SO2) và số mol dung dịch kiềm
(NaOH, KOH)
n 

n 
Ta đặt tỉ số: OH  X. OH  X 

 n SO

n CO2


2
+ Nếu X  1 thì xảy ra
(1)
+ Nếu X  2 thì xảy ra (2)
+ Nếu 1 < X < 2 thì xảy ra đồng thời (1) và (2)
Trường hợp 2: Nếu giả thiết bài toán cho biết số mol oxit axit (CO2, SO2) hoặc
số mol của dung dịch kiềm (NaOH, KOH) và biết khối lượng muối tạo thành thì
ta phải biện luận như sau.
Giả sử muối tạo thành là muối axit hoặc muối trung hoà. Nếu hai giả thiết
đó khơng thoả mãn thì kết luận có hai muối tạo thành (có nghĩa là xảy ra (1) và
(2)).
2. Dạng bài toán khi cho oxit axit (SO2, CO2) tác dụng với dung Ca(OH)2,
Ba(OH)2 thu được kết tủa, hoặc sau đó đun nóng thu được kết tủa nữa
CO2 + Ca(OH)2  CaCO3  + H2O
(5)
2CO2 + Ca(OH)2  Ca(HCO3)2
(6)
hoặc CO2 + Ba(OH)2  BaCO3 + H2O
(7)
2CO2 + Ba(OH)2  Ba(HCO3)2
(8)
+ Nếu cho biết số mol bazơ (Ca(OH)2, Ba(OH)2) và số mol kết tủa
(CaCO3 , BaCO3) thì ta so sánh nbazơ và nkết tủa.
+ Nếu nbazơ = nkết tủa thì chỉ xảy ra phản ứng (5) hoặc (7) từ đó ta tính được
số mol oxit axit (CO2,SO2).

+ Nếu nbazơ  nkết tủa thì có hai trường hợp:
TH1: Chỉ xảy ra phản ứng (5), (7) thì bazơ dư  số mol oxit axit (CO2,
SO2) tính theo số mol kết tủa (CaCO3 , BaCO3).

SangKienKinhNghiem.net

3


TH2: Xảy ra 2 phản ứng (5, 6) hoặc (7, 8) tạo hai muối axit và muối trung
hoà ta đặt hai ẩn x, y là số mol 2 muối, từ đó dựa vào số mol bazơ và số mol kết
tủa để tìm được tổng số mol oxit axit (SO2, CO2).
3. Dạng bài toán khi cho oxit axit (SO2, CO2) tác dụng đồng thời dung dịch
kiềm (NaOH, KOH) và (Ca(OH)2, Ba(OH)2).
B1. Xác định số mol oxit axit (SO2, CO2) và số mol OHB2. So sánh số mol oxit axit (SO2, CO2) và số mol OH- để biết muối tạo ra
muối gì?
CO 2  2OH   CO32  H 2O
CO 2  OH   HCO3
B3. So sánh số mol CO32 với số mol ion Ca2+ hoặc Ba2+ để biết khối
lượng kết tủa tính theo chất nào.
4. Áp dụng cơng thức giải nhanh
Nếu chúng ta gặp một bài toán khi cho oxit axit CO2 tác dụng với dung
dịch Ca(OH)2 hay Ba(OH)2 thu được x mol kết tủa và sau đó đun nóng thu được
y mol kết tủa nữa thì áp dụng cơng thức tính nhanh sau, n CO2  x  2y

2.3.2.2.Bài tốn áp dụng:
Bài tốn 1: Hấp thụ hồn tồn 4,48 lít khí SO2 (ở đktc) vào dung dịch chứa 16 gam
NaOH thu được dung dịch X. Khối lượng muối tan thu được trong dung dịch X là:
A. 18,9 gam
B. 25,2 gam

C. 23,0 gam
D. 20,8 gam
HD:
4,48
16
n SO2 
 0,2mol; n NaOH 
 0,4mol
22,4
40
n NaOH 0,4

 2  tạo muối Na2SO3
0,2
n
SO 2

SO2 + 2NaOH  Na2SO3 + H2O
0,2
0,4
0,2mol

n Na2SO3 = n SO2 = 0,2mol  m Na2SO3 = 0,2.126 = 25,2(g)  B đúng

Bài tốn 2: Hấp thụ hồn tồn 2,688 lít khí CO2 (đktc) vào 2,5 lít dung dịch
Ba(OH)2 nồng độ a mol/l thu được 15,76 gam kết tủa giá trị của a là:
A. 0,032 mol/l
B. 0,06 mol/l
C. 0,04 mol/l
D. 0,048 mol/l

HD:
2,688
15,76
n CO2 
 0,12(mol); n BaCO3 
 0,08(mol)
22,4
197
Số mol CO2 khác số mol BaCO3 nên tạo hai muối:
Trong mục 2.3.2.2: Bài toán 1, bài toán 2 được tham khảo từ TLTK số 7.

SangKienKinhNghiem.net

4


CO2 + Ba(OH)2  BaCO3 + H2O
0,08  0,08  0,08 mol

(1)

2CO2 + Ba(OH)2  Ba(HCO3)2
0,04  0,02

(2)

 từ (1) và (2)  n Ba(OH)2  0,08  0,02  0,1mol
0,1
 0,04M  C đúng
2,5

0,08
Chú ý: + Nếu n Ba(OH)2  0,08mol  a 
 0,032M  A sai
2,5
0,12
+ Nếu n Ba(OH)2  n CO2  0,12mol  a 
 0,048M  D sai
2,5
0,15
 B sai
+ Nếu n Ba(OH)2  0,15mol  a 
 0,06M
2,5
Bài toán 3: A là hỗn hợp khí gồm SO2 và CO2 có tỷ khối hơi so với H2 là 27.
Dẫn a (mol) hỗn hợp khí A qua bình đựng 1 lít dung dịch NaOH 1,5M , sau
phản ứng cô cạn dung dịch thu được m gam muối. Biểu thức liên hệ giữa m và a

A. m=105a
B. m=103,5a
C. m= 116a
D. m= 141a
HD:
Xem A là khí XO2 vì MA= 54 => X = 22
Theo đề T= nNaOH/ nXO2 = 1,5
Phản ứng tạo ra 2 muối : NaHXO3 và Na2XO3
Viết phương trình hóa học và giải ta được
nNaHXO3 = nNa2XO3 = 0,5a mol
=> m= 0,5a x 94 + 0,5a x 116 = 105a .
Vậy A đúng
Bài toán 4: Hấp thụ hồn tồn 4,48 lít khí CO2 (ở đktc) vào 500 ml dung dịch

hỗn hợp gồm NaOH 0,1M và Ba(OH)2 0,2 M, sinh ra m gam kết tủa. Giá trị của
m gam là:
A. 11,82 gam
B. 9,85 gam
C. 17,73 gam
D. 19,70 gam
HD:
 a  CM Ba(OH) 2 

n CO2  0, 2mol; n NaOH  0,05mol; n Ba (OH)2  0,1mol
n OH  0,05  2.0,1  0, 25mol;

n CO2
n OH



0, 2
 0,8  tạo hai muối
0, 25

Trong trang này : Bài toán 3, bài toán 4 được tham khảo từ TLTK số 7.

SangKienKinhNghiem.net

5


CO 2  OH   HCO3


(1)

x
x
x
CO 2  2OH   CO32  H 2 O

(2)

y



y
 x  y  0, 2
 x  0,15mol
Từ (1) và (2)  

 x 2y  0, 25
 y  0,05mol
Ba 2  CO32  BaCO3 

0,05

2y

0,05

0,05mol  m BaCO3  0,05  197  9,85gam


Chú ý: + Nếu n Ba 2  0,1  m BaCO3  0,1 197  19,7(g)

 B đúng
 D sai

+ Nếu n BaCO3  0,06mol  m BaCO3  0,06  197  11,82(g)

 A sai

+ Nếu n BaCO3  0,09mol  m BaCO3  0,09  197  17,73(g)  C sai

Bài toán 5: Sục V lít khí CO2 ở (đktc) vào 150 ml dung dịch Ba(OH)2 1M, sau
phản ứng thu được 19,7 gam kết tủa, giá trị V lít là:
A. 1,12 lít hoặc 2,24 lít
B. 1,12 lít hoặc 3,36 lít
C. 2,24 lít hoặc 4,48 lít
D. 6,72 lít hoặc 13,44 lít
HD:
n BaCO3  0,1mol; n Ba (OH)2  0,15mol , so sánh thấy n BaCO3  n Ba (OH)2

nên có hai trường hợp và phương trình phản ứng có thể xảy ra:
CO2 + Ba(OH)2  BaCO3 + H2O
(1)
2CO2 + Ba(OH)2  Ba(HCO3)2
(2)
+ TH1: Xảy ra phản ứng (1) tạo muối kết tủa BaCO3 còn Ba(OH)2 dư, lúc đó
n CO2  n BaCO3  0,1mol  VCO2  0,1.22, 4  2, 24 lít.
+ TH2: Xảy ra (1) và (2)Theo (1): n CO2 (p­)  n Ba (OH)2 (p­)  n BaCO3  0,1mol
Theo (2): n Ba (OH)2  0,15  0,1  0,05mol  n CO2  2.0,05  0,1mol
Từ (1) và (2)  n CO2  0,1  0,1  0, 2mol ,  VCO2  0, 2.22, 4  4, 48 lít


 C đúng
Bài tốn 6: Hấp thụ hồn tồn Vml khí CO2 (đktc) vào 1 lít dung dịch Ca(OH)2
0,02 M thì được 1 gam kết tủa. Giá trị V ml là:
A. 224 ml hoặc 448 ml
B. 448 ml hoặc 672 ml
C. 448 ml hoặc 1,792 ml
D. 224 ml hoặc 672 ml
HD:
n Ca (OH)2  0,02mol; n CaCO3  0,01mol , Do n Ca (OH)2  n CaCO3 có 2 trường
hợp:

Trong trang này : Bài toán 5, bài toán 6 được tham khảo từ TLTK số 5.

SangKienKinhNghiem.net

6


+ TH1: Chỉ xảy ra 1 phản ứng do n CO2  n Ca (OH)2
CO2 + Ca(OH)2  CaCO3 + H2O

(*)

n CO2  n Ca (OH)2 (p­)  n CaCO3  0,01mol
 VCO2  0,01.22, 4  0, 224lit  224ml
+ TH2: n Ca (OH)2  n CO2  2n Ca (OH)2
Phản ứng xảy ra:

CO 2  Ca(OH) 2  CaCO3   H 2 O


(1)

0,02 0,02
0,02
CO 2  CaCO3  H 2 O  Ca(HCO3 ) 2

(2)

0,01

0,01

Từ (1) và (2)  n CO2  0,02  0,01  0,03mol
 VCO2  0,03.22, 4  0,672lit  672ml  D đúng

Bài tốn 7: Cho 0,112 lít khí CO2 (ở đktc) hấp thụ hồn tồn bởi 0,4 lít dung
dịch nước vơi trong thu được 0,1 gam kết tủa. Nồng độ mol/lít của dung dịch
nước vôi trong là:
A. 0,005M
B. 0,0075M
C. 0,0125M
D. 0,01M
HD:
0,112
0,1
n CO2 
 0,005mol; n CaCO3 
 0,001mol
22, 4

100
Theo phản ứng: Ca2+ + CO32- -> CaCO3
0,001
0,001
0,001mol
Như vậy chỉ có 0,001 mol CO2 bị kết tủa ở dạng CaCO3 trong đó
0,001mol Ca2+ còn lại là: 0,005 - 0,001 = 0,004 mol CO2 phải bị hấp thụ ở dạng
muối tan Ca(HCO3)2. Ta có: 2mol CO2 bị giữ trong 1mol Ca(HCO3)2.
0,004 mol CO2 bị giữ trong

0,004
 0,002molCa(HCO3 ) 2
2

 n Ca 2  0,002mol  tổng số mol Ca2+ là: 0,001 + 0,002 = 0,003 mol
Ca2+

0,003

 0,0075M  B đúng
  Ca 2   Ca(OH) 2  
0, 4
Bài toán 8: Hấp thụ hồn tồn V lít CO2 (đktc) vào dung dịch Ca(OH)2 thu
được 10 gam kết tủa. Loại bỏ kết tủa rồi nung nóng phần dung dịch cịn lại thu
được 5 gam kết tủa nữa. Giá trị V lít là:
A. 4,48 lít
B. 2,24 lít
C. 1,12 lít
D. 3,36 lít
HD:

Trong trang này : Bài toán 7, bài toán 8 được tham khảo từ TLTK số 6.

SangKienKinhNghiem.net

7


Cách 1: Từ giả thiết của bài toán chứng tỏ tạo ra hai muối: CaCO3 và
Ca(HCO3)2
CO 2  Ca(OH) 2  CaCO3  H 2 O (1)
x

x

x

2CO 2  Ca(OH) 2  Ca(HCO3 ) 2 (2)
2y

y

 x  0,1mol

 y  0,05mol

y

 n CO2  x  2y  0,1  0,05.2  0, 2(mol)

 VCO2  0, 2.22, 4  4, 48 lít

Chú ý:

 A đúng

+ Nếu n CO2  0,1 VCO2  2, 24 lít

 B sai

+ Nếu n CO2  0,05  v CO2  1,12 lít  C sai
+ Nếu n CO2  0,1  0,05  0,15mol  VCO2  3,36 lít  D sai

Cách 2: áp dụng cơng thức tính nhanh sau,

n CO2  x  2y  0,1  0,05.2  0, 2(mol)

 VCO2  0, 2.22, 4  4, 48 lít

 A đúng

Bài tốn 9: Đốt cháy hồn tồn 1,6 gam lưu huỳnh rồi cho sản phẩm cháy hấp
thụ hoàn toàn vào 200 ml dung dịch Ba(OH)2 0,5 M. Khối lượng gam kết tủa thu
được là:
A. 21,70 gam
B. 43,40 gam
C. 10,85 gam
D. 32,55 gam
HD:
S + O2  SO2
1,6
n SO2  n S 

 0,05mol n Ba (OH)2  0,5.0, 2  0,1mol lớn hơn n SO2
32
 tạo BaSO3 và Ba(OH)2 còn dư:
SO2 + Ba(OH)2  BaSO3 + H2O
0,05 0,05
0,05mol
 m BaSO3  0,05.217  10,85gam  C đúng
Bài toán 10: Sục 2,24 lít khí CO2 (đktc) vào dung dịch X gồm KOH 0,1 mol và
Ca(OH)2 0,05 mol thu được m gam kết tủa. Giá trị m gam là:
A. 5,00gam
B. 30,0 gam
C. 10,0 gam
D. 20,0 gam
HD:
2, 24
n CO2 
 0,1mol;
22, 4

n OH  0,1  2.0,05  0, 2mol; n Ca 2  0,05mol

Tỉ lệ: nCO2/ nOH- = 0,1/0,2 = 0,5
Phản ứng tạo muối trung hịa vừa đủ.

Trong trang này : Bài tốn 9 được tham khảo từ TLTK số 11. Bài toán 10 được tham khảo từ
TLTK số 9.

SangKienKinhNghiem.net

8



mCaCO3 = 0,05 x 100= 5 gam => Chọn đáp án A.
Bài tốn 11: Cho V lít CO2 (đktc) hấp thụ hồn tồn bởi 2 lít dung dịch
Ba(OH)2 0,015M ta thấy có 1,97 g BaCO3. Thể tích V có giá trị lớn nhất là:
A. 0,224 lít
B. 0,672 lít
C. 0,896 lít
D. 1,12 lít
HD:
nBa (OH ) = 2 . 0,015 = 0,03 mol ;
nBaCO = 1,97/197 = 0,01 mol
2

3

Ba(OH)2 + CO2 -> BaCO3 + H2O (1)
Ba(OH)2 + 2 CO2 -> Ba(HCO3)2
(2)
Để thể tích của khí CO2 có giá trị lớn nhất thì xảy ra phản ứng (1) và (2)
Từ (1) và (2)  n CO2 = 0,01 + (0,03- 0,01). 2 = 0,05 mol
 VCO = 0,05. 22,4 = 1,12 lít  D đúng
Bài tốn 12: Cho V lít CO2 (đktc) hấp thụ hết vào 200ml dung dịch Ca(OH)2
2M, kết thúc phản ứng thu được 20 gam kết tủa. Giá trị V lít là:
A: 4,48 lít
B: 13,44 lít
C: 2,24 lít hoặc 6,72 lít
D: 4,48 lít hoặc 13,44 lít
HD:
2


Ta có: n Ca (OH)2  0, 4 mol; n CaCO3 
- Trường hợp 1: Chỉ tạo muối CaCO3:
CO2 + Ca(OH)2  CaCO3 + H2O (1)
 VCO2  0, 2.22, 4  4, 48lit

20
 0, 2 mol
100

0,2
0,2
0,2
- Trường hợp 2: Tạo hai muối: CaCO3 và Ca(HCO3)2:
2CO2 + Ca(OH)2 Ca(HCO3)2 (2)
0,4
0,2
 n CO2  0,6 mol  VCO2  0,6.22, 4  13, 44 lit  đáp án D

Bài tốn 13: Sục 4,48 lít khí (đktc) gồm CO2 và N2 vào bình chứa 0,08 mol
nước vơi trong thu được 6 gam kết tủa. Phần trăm thể tích khí CO2 trong hỗn
hợp đầu có thể là:
A: 30% hoặc 40%
B: 30% hoặc 50%
C: 40% hoặc 50%
D: 20% hoặc 60%
HD:
Do n CaCO3  0,06 mol  n Ca (OH)2  0,08 mol nên có hai trường hợp
- Trường hợp 1: Ca(OH)2 dư:
CO2 + Ca(OH)2  CaCO3 + H2O


Trong trang này : Bài toán 11 được tham khảo từ TLTK số 9. Bài toán 12,bài toán 13 được
tham khảo từ TLTK số 7

SangKienKinhNghiem.net

9


n CO2  n CaCO3  0,06 mol  %VCO2 

0,06
.100%  30 %
0, 2

- Trường hợp 2: Tạo 2 muối
CO2 + Ca(OH)2  CaCO3 + H2O
0,06
0,06
0,06
2CO2 + Ca(OH)2  Ca(HCO3)2
0,04
0,02

(1)
(2)

Từ (1) và (2)  n CO2  0,06  0,04  0,1 mol
 %VCO2 


0,1
.100  50 %  đáp án B
0, 2

Bài toán 14: Dùng CO để khử hoàn toàn 2,88 gam hỗn hợp X gồm Fe, FeO,
Fe2O3 thu được 2,24 gam chất rắn. Khí thốt ra được hấp thụ vào 500 ml dung
dịch Ba(OH)2 ,thu được 5,91 gam kết tủa. Nồng độ mol của dung dịch Ba(OH)2

A. 0,06M
B. 0,07M
C. 0,08M
D. 0,09M
HD:
FeO + CO -> Fe + CO2
Fe2O3 + 3CO -> 2Fe + 3CO2
nCO = nO(oxit) = (2,88 – 2,24)/ 16 = 0,04 mol
nBaCO = 0,03 mol
2

3

CO2 + Ba(OH)2  BaCO3 + H2O
0,03
0,03
0,03

(1)

2CO2 + Ba(OH)2  Ba(HCO3)2
0,01

0,005

(2)

CM Ba ( OH ) 
2

0, 035
 0, 07 M -> Đáp án B
0,5

Bài tốn 15: Hấp thụ tồn bộ m gam hỗn hợp khí CO2 và hơi nước vào 900ml
dung dịch Ca(OH)2 1M , thu được 40 gam kết tủa. Tách bỏ phần kết tủa, thấy
khối lượng dung dịch tăng 8,2 gam so với khối lượng dung dịch Ca(OH)2 ban
đầu. Giá trị của m là
A. 46,2 gam
B. 47,2 gam
C. 48,2 gam
D. 49,2 gam
HD:
nCa (OH )2  0,9mol ; nCaCO  0, 4mol
3

CO2 + Ba(OH)2  BaCO3 + H2O
2CO2 + Ba(OH)2  Ba(HCO3)2

(1)
(2)

Trong trang này : Bài toán 14, bài toán 15 được tham khảo từ TLTK số 10.


SangKienKinhNghiem.net

10


- Nếu Ca(OH)2 dư thì xảy ra phản ứng (1)
nCO  nCaCO3  0, 4(mol )
2

mdd tăng = mCO  mH O  mCaCO
2

2

44.0,4 + mH

2

O

3

- 40 = 8,2

=> mH O  30, 6( gam)
m = 17,6 + 30,6 = 48,2 (gam)
- Nếu Ca(OH)2 phản ứng hết thì xảy ra cả hai phản ứng (1) và (2)
2


nCO2  0, 4  0,5.2  1, 4(mol )

mdd tăng = mCO  mH O  mCaCO
2

2

3

44.1,4 + mH O - 40 = 8,2
=> mH O  13, 4 gam (loại)
=> Đáp án C
2

2

2.3.2.3. Bài tốn tự giải
Bài 1: Sục 3,36 lít CO2 (dktc) vào 400 ml dung dịch NaOH 1M, dung dịch thu
được chứa chất tan:
A. NaHCO3
B. Na2CO3
C. NaHCO3và Na2CO3
D.Na2CO3và NaOH
Bài 2: Cho a mol CO2 hấp thụ hoàn toàn vào dung dịch chứa 2a mol NaOH.
Dung dịch thu được có giá trị pH:
A. pH=a
B. pH > 7
C. pH < 7
D. pH = 7
Bài 3: Hấp thụ hồn tồn 4,48 lít khí SO2 (ở đktc) vào dung dịch chứa 16 gam

NaOH thu được dung dịch X. khối lượng muối tan thu được trong dung dịch X là:
A. 18,9 gam
B. 23,0 gam
C. 25,2 gam
D. 20,8 gam
Bài 4: Hấp thụ hồn tồn 2,24 lít khí CO2 (đktc) vào 400ml dung dịch X gồm
NaOH 1M và Ca(OH)2 0,01M thu được m gam kết tủa. Giá trị m gam là:
A. 10 gam
B.0,4 gam
C. 40 gam
D. 40,8 gam
Bài 5: Trộn 150ml dd Na2CO3 1M và K2CO3 0,5M với 250ml dd HCl 2M thỡ
thể tích khí CO2 sinh ra ở đktc là:
A. 2,52 lít
B. 5,04 lít
C. 3,36 lít
D. 5,60 lít
Bài 6: Khi cho NaOH tác dụng với CO2 cho biết tỷ lệ số mol 1thu được sản phẩm muối là:
A. NaHCO3
B. Na2CO3
C. NaHCO3, Na2CO3
D.NaOH, Na2CO3.
Bài 7: Cho 2,24 lít khí CO2 (đktc) hấp thụ hết vào dung dịch chứa 0,1 mol
NaOH sẽ thu được dung dịch dịch chứa
A. 0,05 mol NaHCO3 .
B. 0,1 mol NaHCO3.
C. 0,1 mol Na2CO3 .
D. 0,05 mol Na2CO3 và 0,05 mol NaHCO3.
Bài 8: Hấp thụ hồn tồn 2,688 lít CO2 (đktc) vào V lít dung dịch Ba(OH)2 nồng

độ 0,4 M thu được 15,76 gam kết tủa trắng. Giá trị của V lít là:
A. 250 ml
B. 200 ml
C. 300 ml
D. 180 ml

SangKienKinhNghiem.net

11


Bài 9: Hấp thụ hồn tồn 1,344 lít CO2 (đktc) vào 5 lít dung dịch Ba(OH)2 nồng
độ a M thu được 7,88 gam kết tủa trắng. Giá trị của a mol/lít là:A. 0,01 mol/l
B. 0,02 mol/l C. 0,03 mol/l
D. 0,04 mol/l
Bài 10: Hấp thụ hồn tồn V lít CO2 (đktc) vào 250 ml dung dịch Ba(OH)2
0,4 M thu được 15,76 gam kết tủa trắng. Giá trị nhỏ nhất của V lít là:
A. 2,688 lít
B. 1,792 lít
C. 1,344 lít
D. 2,24 lít
Bài 11 : Hấp thụ hoàn toàn 0,2 mol CO2 (đktc) vào 0,25 lít dung dịch hỗn hợp
gồm NaOH 0,2 M và Ba(OH)2 0,4 M thu được m gam kết tủa trắng. Giá trị của
m gam là:
A. 4,925 gam
B. 1,97 gam
C. 19,7 gam
D. 9,85 gam
Bài 12: Cho 2,24 lít CO2 (đktc) vào 350 ml dung dịch Ca(OH)2 0,2 M, kết thúc
phản ứng thu được a gam kết tủa trắng. Giá trị của a gam là:

A. 2
B. 4
C. 6
D. 8
Bài 13: Sục 4,48 lít khí (đktc) gồm CO và CO2 vào bình chứa 400ml dung dịch
Ca(OH)2 0,2 M thu được 6 gam kết tủa. Phần trăm thể tích khí CO trong hỗn hợp
đầu có thể là:
A. 30% hoặc 40% B. 70% hoặc 50% C. 40% hoặc 50% D. 70% hoặc 30%
Bài 14 :Trộn 150ml dd Na2CO3 1M và K2CO3 0,5M với 250ml dd HCl 2M . Thể
tích khí CO2 sinh ra ở đktc là:
A. 2,52 lít
B. 5,04 lít
C. 3,36 lít
D. 5,60 lít
Bài 15: Thổi V lít (đktc) khí CO2 vào 300 ml dung dịch Ca(OH)2 0,02M thu
được 0,2 gam kết tủa. Giá trị của V là:
A. 44,8 ml hoặc 89,6 ml B. 224 ml C. 44,8 ml hoặc 224 ml D. 44,8 ml
Bài 16: Dẫn V lít (đktc) khí CO2 qua 100 ml dung dịch Ca(OH)2 1M thu được
6 gam kết tủa. Lọc bỏ kết tủa, lấy dung dịch nước lọc đun nóng lại thu được kết
tủa nữa. V lit bằng :
A. 3.136 lít
B.3.36 lít, hoặc 1.120 lít
C. 1.344 lít hoặc 3.136 lít
D. 1.344 lít
Bài 17: Sục 2,24 lít CO2 (đktc) vào 100 ml dd Ca(OH)2 0,5M và KOH 2M.
Khối lượng kết tủa thu được sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn là :
A. 5,0 gam
B. 30,0 gam
C. 10,0 gam
D. 0,0 gam

Bài 18: Hấp thụ hồn tồn 2.24 lít khí CO2 (đktc) vào dung dịch chứa 8 gam
NaOH thu được dung dịch X. Khối lượng muối tan có trong dung dịch X là:
A. 5.3 gam
B. 10.6 gam
C. 21.2 gam
D. 15.9 gam
Bài 19: Hấp thụ hồn tồn 4,48 lít khí CO2 (ở đktc) vào 500ml dung dịch hỗn
hợp gồm NaOH 0,1M và Ba(OH)2 0,2M, sinh ra m gam kết tủa. Giá trị của m
gam là:
A. 11,82 gam
B. 9,85 gam
C. 17,73 gam
D. 19,70 gam
Bài 20: Hấp thụ hoàn toàn 5,6 lit CO2 (đktc), vào dung dịch chứa 0,2 mol
Ca(OH)2 sẽ thu được lượng kết tủa là:
A. 25 gam
B. 5 gam
C. 15 gam
D. 20 gam
Trong mục 2.3.2.3 : Các bài toán tự giải được tham khảo từ TLTK số 3,4,11.

SangKienKinhNghiem.net

12


2.4. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Kết quả học tập mơn hóa học :
Lớp


Lớp đối chứng

Lớp Thử nghiệm

11A4

11A5

11A3

Học lực

Số
lượng

Tỉ lệ Số
%
lượng

Tỉ
%

lệ Số
lượng

Giỏi

2

4.7


2

5.1

10

22.7

Khá

14

33.3

12

30.7

20

45.4

Trung
bình

24

57.1


22

56.4

13

29.5

Yếu

2

4.7

3

7.7

1

2.2

Tổng

42

100

39


100

44

100

Tỉ
%

lệ

Từ bảng trên ta có thể rút ra kết luận với lớp thử nghiệm tỉ lệ học sinh
giỏi, khá cao hơn so với lớp đối chứng, ta thấy với cách dạy trên tỉ lệ học tập tốt
của học sinh có chiều hướng tăng lên. Bên cạnh đó thái độ học tập cũng tăng lên
đáng kể rất nhiều học sinh yếu đã lên trung bình và cảm thấy yêu thích mơn học.
Nói chung chất lượng và tinh thần học tập của các em ở lớp thử nghiệm
đã có chuyển biến tích cực.
3.KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận.
Muốn thành cơng trong cơng tác giảng dạy trước hết địi hỏi người giáo
viên phải có tâm huyết với cơng việc, phải đam mê tìm tịi học hỏi, phải nắm
vững các kiến thức cơ bản, phổ thông, tổng hợp các kinh nghiệm áp dụng vào
bài giảng. Phải thường xuyên trau dồi, học tập nâng cao trình độ chun mơn
của bản thân, phải biết phát huy tính tích cực chủ động chiếm lĩnh tri thức của
học sinh.
Trong quá trình giảng dạy phải coi trọng việc hướng dẫn học sinh con
đường tìm ra kiến thức mới, khơi dậy óc tị mị, tư duy sáng tạo của học sinh,
tạo hứng thú trong học tập, dẫn dắt học sinh từ chỗ chưa biết đến biết, từ dễ đến
khó.
Đối với học sinh cần phải thường xuyên rèn luyện, tìm tịi, học hỏi nhằm

củng cố và nâng cao vốn kiến thức cho bản thân.
Trên đây là một số phương pháp giải, nhằm giúp các em học sinh dễ dàng
nhận dạng và vận dụng các kiến thức, kỹ năng một cách chính xác. Sau mỗi
dạng bài thì có ví dụ mẫu và bài tập vận dụng để học sinh luyện tập thuần thục

SangKienKinhNghiem.net

13


đồng thời tôi luôn sát sao đến việc kiểm tra, đánh giá kết quả, sửa chữa rút kinh
nghiệm và lưu ý những sai sót mà học sinh thường hay mắc phải.
3.2. Kiến nghị.
Ban giám hiệu nhà trường cần tạo điều kiện về thời gian để các giáo viên
cùng nhóm bộ mơn hóa học trao đổi, tiếp cận những dạng bài tập hóa học nâng
cao nói chung, dạng bài tập phản ứng giữa oxit axit CO2 hoặc SO2 với dung dịch
kiềm nói riêng và phương pháp giải các dạng bài tập này.
Giáo viên cần tích cực tự học, tự bồi dưỡng về kiến thức và phương pháp
sư phạm, phải tự bồi dưỡng trình độ ứng dụng cơng nghệ thơng tin, biết khai
thác thông tin trên mạng internet.
Đề nghị triển khai áp dụng đề tài cho học sinh trong các buổi học bồi
dưỡng.
Trong khi nghiên cứu và áp dụng đề tài này ở trường tơi rất mong sự đóng
góp chân thành của quí đồng nghiệp, của ban giám khảo để đề tài được hồn
thiện hơn. Tơi xin chân thành cảm ơn!

Xác nhận của thủ trưởng đơn vị

Thanh Hóa, ngày 05 tháng 05 năm 2017
Tơi xin cam kết đây là SKKN của

mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.

Nguyễn Thị Huyền

SangKienKinhNghiem.net

14


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa hoá học 11- NXBGD
2. Sách giáo khoa hoá học 12- NXBGD
3. Sách bài tập hoá học 11 - NXBGD
4. Sách bài tập hoá học 12 - NXBGD
5.Rèn kĩ năng giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học 11
- PGS.TS. Cao Cự Giác.
6. Phương pháp và kĩ thuật giải nhanh bài tập trắc nghiệm mơn Hóa học
- NXB Đại học Sư phạm, 2010.
7. Đề thi tốt nghiệp THPT ; đề thi đại học cao đẳng các khối A, B mơn Hóa học
từ năm 2007 – 2014.
8. Đề thi THPT QG năm 2015-2016
9. Phương pháp giải nhanh các bài tốn hóa học trọng tâm
- ThS. Nguyễn Thị Khoa Phượng
10. Phương pháp giải nhanh bài toán hóa vơ cơ
- PGS.TS. Nguyễn Xn Trường
11. Tài liệu trên mạng internet.

SangKienKinhNghiem.net


15


DANH MỤC

CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ
CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Huyền
Chức vụ và đơn vị cơng tác: Giáo viên hóa học- Trường THPT Triệu Sơn I

TT

Tên đề tài SKKN

1.

Phương pháp quy đổi để giải

Kết quả
Cấp đánh
đánh giá
Năm học
giá xếp loại
xếp loại đánh giá xếp
(Phòng, Sở,
(A, B,
loại
Tỉnh...)
hoặc C)

Sở GD&ĐT C
2011-2012

nhanh một số bài tập hóa học
2.

Phương pháp dạy học giúp

Sở GD&ĐT C

2013-2014

học sinh học tốt mơn Hóa học

SangKienKinhNghiem.net

16


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
TRƯỜNG THPT TRIỆU SƠN I

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TOÁN VỀ OXIT AXIT
(CO2 , SO2) PHẢN ỨNG VỚI DUNG DỊCH KIỀM

Người thực hiện: Nguyễn Thị Huyền
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực : Hóa học


THANH HỐ NĂM 2017

SangKienKinhNghiem.net

17



×