Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

skkn sử dụng phương pháp đồ thị để giải nhanh các bài toán CO2 (hoặc SO2) tác dụng với dung dịch kiềm dạng XOH, Y(OH)2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.49 KB, 28 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH BÌNH DƯƠNG
PHÒNG GIÁO DỤC HUYỆN DĨ AN
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐỒ THỊ
ĐỂ GIẢI NHANH CÁC BÀI TOÁN CO
2
(HOẶC
SO
2
)
TÁC DỤNG VỚI DUNG DỊCH KIỀM DẠNG XOH,
Y(OH)
2
Người viết: Nguyễn Thị Minh Nguyệt
Đơn vị: Trường THCS Dĩ An
Tổ: Hóa
“Sử dụng phương pháp đồ thị để giải nhanh các bài toán CO
2
(hoặc SO
2
)
tác dụng với dung dịch kiềm dạng XOH, Y(OH)
2

NĂM HỌC: 2009 – 2010
MỤC LỤC



 !"#$%!&"'
()*%+


',%-./01( 2+
+345%1*$1%!&"6
789:;<
=>>&%/??@A%1BA"%AC.$<
DE/FGDH>&%1BA"%AC.$I)C88<
DE/FGDH>&%1BA"%AC.$I)C8<
J4K%@LCM
DE/FGDH@A%1BA"%AC.$I)C88ENEDOHHM
=/@P$"3*/M
=/@#DQ
=/@#NEDOHQ
DE/FGDH@A%1BA"%AC.$I)C8ERDOHQ
=/@P$"3*/S
=/@#RDOS
=/@#DS
TU31A
'V&(W#.X">*45
YZ:[\Y8Z;O]
\88^:O_YO`D+
Nguyễn Thị Minh Nguyệt – Trường THCS Dĩ AN Page 2
“Sử dụng phương pháp đồ thị để giải nhanh các bài toán CO
2
(hoặc SO
2
)
tác dụng với dung dịch kiềm dạng XOH, Y(OH)
2

1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Môn hóa học là bộ môn khoa học gắn liền với tự nhiên, đi cùng đời sống
của con người. Việc học tốt bộ môn hóa học trong nhà trường sẽ giúp học sinh
hiểu được rõ về cuộc sống, những biến đổi vật chất trong cuộc sống hàng ngày.
Từ những hiểu biết này giáo dục cho học sinh ý thức bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên rất hạn chế của Tổ quốc, đồng thời biết làm những việc bảo vệ môi trường
sống trước những hiểm họa về môi trường do con người gây ra trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhằm tạo dựng một cuộc sống ngày càng tốt đẹp hơn.
Để có một kết quả học tập tốt bộ môn này thì việc giải bài tập có một ý
nghĩa rất quan trọng. Ngoài việc rèn luyện kỹ năng vận dụng, giải thích các hiện
tượng, các quá trình hóa học, giúp tính toán các đại lượng: khối lượng, thể tích, số
mol… đào sâu và mở rộng kiến thức đã học một cách sinh động. Bài tập hoá học
còn được dùng để ôn tập, rèn luyện một số kỹ năng về hoá học. Thông qua giải
bài tập, giúp học sinh rèn luyện tính tích cực, trí thông minh, sáng tạo, bồi dưỡng
hứng thú trong học tập.
Giải toán hóa học là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa hiện tượng và bản chất
hóa học với các kỹ năng về toán học. Tuy nhiên, muốn giải chính xác một bài
toán hóa học (loại tính theo phương trình hóa học) thì trước tiên phải viết đầy đủ
và chính xác các phương trình hóa học đã xảy ra. Đây là “chìa khóa” để mở đáp
án của bài toán hóa học. Chỉ cần nhầm lẫn nhỏ trong việc viết phương trình hóa
học thì mọi nổ lực trong giải toán đều trở nên vô nghĩa.
Mỗi bài tập có thể có nhiều phương pháp giải khác nhau. Việc lựa chọn
phương pháp thích hợp để giải bài tập lại càng có ý nghĩa quan trọng hơn. Nếu
biết lựa chọn phương pháp hợp lý, sẽ giúp học sinh hiểu rõ hơn bản chất của các
hiện tượng hoá học.
Trong thực tế, để hiểu rõ bản chất của phản ứng giữa oxit axit (CO
2
, SO
2
)
tác dụng với dung dịch kiềm dạng XOH, Y(OH)

2
đối với học sinh bậc học trung
học cơ sở là hết sức khó khăn. Đa số các em khi gặp các bài toán hóa học dạng
này đều tỏ ra rất lúng túng và tất nhiên kết quả của bài toán không đạt được yêu
cầu.
Nguyễn Thị Minh Nguyệt – Trường THCS Dĩ AN Page 3
“Sử dụng phương pháp đồ thị để giải nhanh các bài toán CO
2
(hoặc SO
2
)
tác dụng với dung dịch kiềm dạng XOH, Y(OH)
2

Nhằm giúp các em học sinh bậc trung học cơ sở tháo gỡ những khó khăn
này và không còn lúng túng trong khi giải các bài tập liên quan giữa phản ứng
CO
2
(hoặc SO
2
) tác dụng với dung dịch kiềm hóa trị I (hoặc II). Đặc biệt, trong
giai đoạn hiện nay các kỳ thi cũng đã dần chuyển đổi từ hình thức thi tự luận sang
hình thức thi trắc nghiệm khách quan nên thiết nghĩ cần phải nghiên cứu, tìm tòi
các phương pháp giải bài toán hóa học một cách chính xác và nhanh chóng.
Qua quá trình giảng dạy, bồi dưỡng học sinh giỏi nhiều năm và việc tham
khảo nhiều tài liệu, tôi đã tích luỹ được một số phương pháp giải bài tập hoá học.
Việc vận dụng phương pháp đồ thị trong toán học để giải nhanh các bài tập hoá
học liên quan đến phản ứng giữa oxit axit (CO
2
, SO

2
) tác dụng với dung dịch kiềm
dạng XOH, Y(OH)
2
đã tỏ ra có nhiều ưu điểm.
Chính vì vậy, tôi mạnh dạn giới thiệu đến quý đồng nghiệp, các em học
sinh đề tài “Sử dụng phương pháp đồ thị để giải nhanh các bài toán CO
2
(hoặc SO
2
) tác dụng với dung dịch kiềm dạng XOH, Y(OH)
2

Đây là một trong những phương pháp giải các bài tập hóa học về CO
2
(hoặc
SO
2
) tác dụng với dung dịch kiềm dạng XOH, Y(OH)
2
mà tôi cho rằng rất có hiệu
quả.
Vận dụng được phương pháp này sẽ giúp cho quá trình giảng dạy của giáo
viên và học tập của học sinh cho bộ môn hoá học được thuận lợi hơn rất nhiều,
nhanh chóng có kết quả để trả lời câu hỏi trắc nghiệm khách quan có liên quan,
nâng cao được chất lượng dạy và học.
1.2 . Mục tiêu – mục đích nghiên cứu
Làm rõ được bản chất của phản ứng CO
2
, SO

2
tác dụng với dung dịch kiềm
dạng XOH, Y(OH)
2
, qua đó giúp học sinh hình thành được kỹ năng giải các bài
toán có liên quan đến phản ứng hóa học này, phát huy tính tích cực, sáng tạo
trong giải toán hóa học của học sinh.
Xây dựng phương pháp giải bài toán CO
2
(hoặc SO
2
) tác dụng với dung
dịch kiềm dạng XOH, Y(OH)
2
bằng phương pháp đồ thị.
Nguyễn Thị Minh Nguyệt – Trường THCS Dĩ AN Page 4
“Sử dụng phương pháp đồ thị để giải nhanh các bài toán CO
2
(hoặc SO
2
)
tác dụng với dung dịch kiềm dạng XOH, Y(OH)
2

1.3. Thực trạng của đề tài
Để giải nhanh và chính xác một bài toán về CO
2
(hoặc SO
2
) tác dụng với

dung dịch kiềm hóa trị I (hoặc hóa trị II) việc cần thiết trước hết là phải hiểu được
bản chất của nó rồi mới đến lựa chọn phương pháp giải. Tuy nhiên các tài liệu của
bộ môn này ở bậc trung học cơ sở các tác giả chưa đề cập đúng mức về các
phương pháp giải bài toán dạng này, thường các tác giả chỉ chú trọng về phương
pháp giải thông thường đó là lập phương trình phản ứng, tính số mol của oxit axit
(CO
2
, SO
2
) và của dung dịch kiềm … Chính điều này đã làm cho học sinh khó
hiểu về bản chất của dạng toán hóa học này và bị mất nhiều thời gian mới có kết
quả chính xác. Hơn nữa, bài tập dạng này thường phải xét nhiều trường hợp.
Nhưng trong tài liệu thì ít được nói tới.
Mặt khác trong chương trình giảng dạy bộ môn hóa ở bậc trung học cơ sở
thì bài tập về dạng này cũng hết sức giới hạn và nếu có cũng chỉ ở mức độ đơn
giản. Cho nên, khi gặp những phản ứng hóa học về CO
2
(hoặc SO
2
) thì học sinh sẽ
lúng túng, viết phương trình phản ứng sai dẫn đến bài toán sai hoặc là các em bỏ
sót sản phẩm có thể tạo thành của phản ứng dẫn đến kết quả bài toán của các em
bị thiếu nghiệm.
Tuy nhiên, trong một số tài liệu tham khảo các tác giả cũng có đề cặp đến
phương pháp lập đồ thị để giải quyết bài toán dạng này nhưng các tác giả cũng chỉ
là dừng lại ở việc giải một số bài tập đơn lẻ mà chưa có tính khái quát.
1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, hình thức thi trắc nghiệm khách quan được đánh
giá cao nên trong các kỳ thi đều xuất hiện hình thức thi này, học sinh vận dụng
phương pháp này cho những câu liên quan sẽ có kết quả chính xác và tiết kiệm

được rất nhiều thời gian.
Ngoài ra đề tài này có thể là tài liệu tham khảo không những cho học sinh
mà còn cho giáo viên hệ thống hoá được kiến thức, phương pháp dạy học. Đặc
biệt là các em học sinh trong đội tuyển học sinh giỏi.
Góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy - học hóa học của giáo viên
và học sinh.
Nguyễn Thị Minh Nguyệt – Trường THCS Dĩ AN Page 5
“Sử dụng phương pháp đồ thị để giải nhanh các bài toán CO
2
(hoặc SO
2
)
tác dụng với dung dịch kiềm dạng XOH, Y(OH)
2

1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu về bản chất của phản ứng CO
2
(hoặc SO
2
) tác dụng với dung
dịch kiềm dạng XOH, Y(OH)
2
Nghiên cứu, chọn lựa phương pháp giải dạng toán hóa học này chính xác
và nhanh chóng.
Đề tài này được viết dựa trên cơ sở giải một số ví dụ điển hình bằng hai
phương pháp khác nhau. Trong đó có phương pháp đồ thị trong toán học.
Nguyễn Thị Minh Nguyệt – Trường THCS Dĩ AN Page 6
“Sử dụng phương pháp đồ thị để giải nhanh các bài toán CO
2

(hoặc SO
2
)
tác dụng với dung dịch kiềm dạng XOH, Y(OH)
2

2. NỘI DUNG
2.1. Bản chất phản ứng oxit axit tác dụng với dung dịch kiềm.
2.1.1. CO2 ( hoặc SO2) phản ứng với dung dịch kiềm hóa trị II
Giả sử dẫn b (mol) CO
2
( hoặc SO
2
) vào dung dịch chứa a (mol) kiềm
Y(OH)
2
thì phản ứng xảy ra theo trình tự như sau:
Đầu tiên, phản ứng tạo muối trung hòa, đến khi
YCO Y(OH)
3 2
n n a= =
thì
kết tủa đạt cực đại ( với Y là kim loại kiềm hóa trị II):
CO
2
+ Y(OH)
2
→ YCO
3
↓ + H

2
O (1)
a ← a → a (mol)
Nếu tiếp tục bơm CO
2
thì kết tủa YCO
3
bị tan dần và chuyển thành muối
Y(HCO
3
)
2
. Khi
CO
2
n 2a
=
thì kết tủa tan hoàn toàn.
CO
2
+ H
2
O + YCO
3
→ Y(HCO
3
)
2
(1’)
a a (mol)

Tổng hợp (1) và (1’) ta có PTHH chung:
2CO
2
+ Y(OH)
2
→ Y(HCO
3
)
2
(2)
2a a a (mol)
2.1.2. CO
2
( hoặc SO
2
) phản ứng với dung dịch kiềm hóa trị I
Giả sử dẫn b (mol) CO
2
( hoặc SO
2
) vào dung dịch chứa a (mol) kiềm XOH
thì phản ứng xảy ra theo trình tự như sau:
Đầu tiên, phản ứng tạo muối axit, đến khi
XHCO CO
3 2
n n b
= =
thì XHCO
3
đạt cực đại ( với X là kim loại kiềm hóa trị I):

CO
2
+ XOH → XHCO
3
(1)
b → b → b (mol)
Sau đó XHCO
3
bị mất dần và chuyển thành X
2
CO
3
. Khi
XOH
n 2b
=
thì chỉ
còn muối X
2
CO
3
.
XHCO
3
+ XOH → X
2
CO
3
+ H
2

O (1’)
b b b (mol)
Tổng hợp (1) và (1’) ta có PTHH chung:
CO
2
+ 2XOH → X
2
CO
3
+ H
2
O (2)
b 2b b (mol)
Nguyễn Thị Minh Nguyệt – Trường THCS Dĩ AN Page 7
“Sử dụng phương pháp đồ thị để giải nhanh các bài toán CO
2
(hoặc SO
2
)
tác dụng với dung dịch kiềm dạng XOH, Y(OH)
2

2. 2 Phương pháp đồ thị
2.2.1. CO
2
(hoặc SO
2
) tác dụng với dung dịch kiềm hóa trị II (Y(OH)
2
)

Phương trình phản ứng:
2 2 3 2
3 2 2 3 2
2 2 3 2
CO Y(OH) YCO H O
YCO CO H O Y(HCO )
2CO Y(OH) Y(HCO )
+ → +
+ + →
+ →
* Cách vẽ:
Trục x biểu thị số mol CO
2
(hoặc SO
2
)
Trục y biểu thị số mol của muối YCO
3
Từ trục x chọn hai điểm a và 2a, từ trục y chọn một điểm a
Trong đó a =
Y(OH)
2
n
Tại tọa độ A(a,a) lần lượt ta nối tới tọa độ O(0,0) và tọa độ B(2a,0) ta được
tam giác AOB.
2.2.1.1. Bài toán 1 - Tính muối tạo thành.
Với số mol của CO
2
từ trục x dựng đường vuông góc với trục x cắt tam giác
AOB tại điểm Y

1
trên
cạnh OA hoặc tại điểm Y
2
trên cạnh AB.
Tại Y
1
dựng đường
vuông góc với trục y cắt
trục y tại y
1
ta được
YCO
3
1
n y
=
,
Y(HCO )
3 2
n 0
=
Tại Y
2
dựng đường
vuông góc với trục y cắt
trục y tại y
2
ta được
YCO

3
2
n y
=
,
Y(HCO )
3 2
2
n a y
= −
Nếu
CO
2
n 2a
>
thì ta được
Y(HCO )
3 2
n a
=
,
YCO
3
n 0
=
Nguyễn Thị Minh Nguyệt – Trường THCS Dĩ AN Page 8
(1)
(2)
(3)
1(CO )

2
n
2(CO )
2
n
a
a
y
2
A
B
2a
y
1
Y
1
Y
2
O
YCO
3
n
CO
2
n
“Sử dụng phương pháp đồ thị để giải nhanh các bài toán CO
2
(hoặc SO
2
)

tác dụng với dung dịch kiềm dạng XOH, Y(OH)
2

2.2.1.2. Bài toán 2 – Tính CO
2
Với số mol kết tủa từ trục y dựng đường thẳng vuông góc với trục y cắt tam
giác OAB tại một hoặc hai điểm. Tại đó dựng đường vuông góc với trục x ta được
số mol của CO
2
.
2.2.1.3. Bài toán 3 – Tính Y(OH)
2
Tương tự, ta cũng có thể tìm được
số mol của CO
2
và dễ dàng tìm được trị
số a chính là trung bình cộng của hai số
mol CO
2
.
1(CO ) 2(CO )
2 2
Y(OH)
2
n n
a n
2
+
= =
2.2.2. CO

2
(hoặc SO
2
) tác dụng
với dung dịch kiềm hóa trị I (XOH)
Phương trình phản ứng:
2 3
3 2 3 2
2 2 3 2
CO XOH XHCO
XHCO XOH X CO H O
CO 2XOH X CO H O
+ →
+ → +
+ → +
* Cách vẽ:
Trục x biểu thị số mol dung dịch kiềm hóa trị I (XOH)
Trục y biểu thị số mol của muối XHCO
3
Từ trục x chọn hai điểm b và 2b, từ trục y chọn một điểm b
Trong đó
CO
2
b n
=
Tại tọa độ A(b,b) lần lượt ta nối tới tọa độ O(0,0) và tọa độ B(2b,0) ta được
tam giác AOB.
Nguyễn Thị Minh Nguyệt – Trường THCS Dĩ AN Page 9
(1)
(2)

(3)
YCO
3
n
1(CO )
2
n
2(CO )
2
n
a
a
A
B
2a
y
Y
1
Y
2
O
CO
2
n
1(CO )
2
n
2(CO )
2
n

a
a
A
B
2
a
y
Y
1
Y
2
O
CO
2
n
YCO
3
n
“Sử dụng phương pháp đồ thị để giải nhanh các bài toán CO
2
(hoặc SO
2
)
tác dụng với dung dịch kiềm dạng XOH, Y(OH)
2

2.2.1.1. Bài toán 1 - Tính muối tạo thành.
Với số mol của XOH từ
trục x dựng đường vuông góc với
trục x cắt tam giác AOB tại điểm

Y
1
trên cạnh OA hoặc tại điểm
Y
2
trên cạnh AB.
Tại Y
1
dựng đường vuông
góc với trục y cắt trục y tại y
1
ta
được
XHCO
3
1
n y
=
,
X CO
2 3
n 0
=
Tại Y
2
dựng đường vuông
góc với trục y cắt trục y tại y
2
ta được
XHCO

3
2
n y
=
,
X CO
2 3
2
n b y
= −
Nếu
XOH
n 2b
>
thì ta được
X CO
2 3
n b
=
,
XHCO
3
n 0
=
2.2.1.2. Bài toán 2 – Tính XOH
Với số mol XHCO
3
từ trục
y dựng đường thẳng vuông góc
với trục y cắt tam giác OAB tại

một hoặc hai điểm. Tại đó dựng
đường vuông góc với trục x ta
được số mol của XOH.
2.2.1.3. Bài toán 3 – Tính
CO
2
Số mol của CO
2
= b và chính là
trung bình cộng của hai số mol XOH.
1(XOH) 2(XOH)
CO
2
n n
b n
2
+
= =
Nguyễn Thị Minh Nguyệt – Trường THCS Dĩ AN Page 10
1(XOH)
n
2(XOH)
n
b
b
y
2
A
B
2b

y
1
Y
1
Y
2
O
XHCO
3
n
XOH
n
1(XOH)
n
2(XOH)
n
b
b
A
B
2b
y
Y
1
Y
2
O
XHCO
3
n

XOH
n
1(XOH)
n
2(XOH)
n
b
b
A
B
2b
y
Y
1
Y
2
O
XHCO
3
n
XOH
n
“Sử dụng phương pháp đồ thị để giải nhanh các bài toán CO
2
(hoặc SO
2
)
tác dụng với dung dịch kiềm dạng XOH, Y(OH)
2


2.3. Một số ví dụ
Ví dụ 1:
Dẫn 2,688 lít CO
2
( đktc) vào 200ml dung dịch Ba(OH)
2
0,5M. Hỏi muối nào tạo
thành ? bao nhiêu gam ?
Lời giải

Phương pháp thông thường
Ta có:
CO
2
Ba(OH)
2
n
0,12 6
n 0,1 5
= =
⇒ phản ứng này tạo ra hai muối:
Gọi x,y lần lượt là số mol của BaCO
3
và Ba(HCO
3
)
2

CO
2

+ Ba(OH)
2
→ BaCO
3
↓ + H
2
O
x x x (mol)
2CO
2
+ Ba(OH)
2
→ Ba(HCO
3
)
2

2y y y (mol)
Ta có hệ pt :
x y 0,1
x 2y 0,12
+ =


+ =

giải ra được :
x 0,08
y 0,02
=



=

BaCO
3
m 0,08.197 15,76
= =
gam
Ba(HCO )
3 2
m 0,02.259 5,18
= =
gam

Phương pháp đồ thị:
Dựa vào số mol của CO
2
= 0,12
mol và số mol của Ba(OH)
2
= 0,1 mol,
ta dễ dàng vẽ đồ thị sau:
Dựa vào đồ thị ta thấy :
Có 2 muối tạo thành:
BaCO
3
(0,08 mol)
Ba(HCO
3

)
2
(0,1 – 0,08 = 0,02 mol)

BaCO
3
m 0,08.197 15,76
= =
gam
Nguyễn Thị Minh Nguyệt – Trường THCS Dĩ AN Page 11
0,12
0,1
0,1
0,08
A
B
0,
2
Y
2
O
BaCO
3
n
CO
2
n
O
1,5
1

1
A
B
0,5
Y
2
NaHCO
3
n
NaOH
n
“Sử dụng phương pháp đồ thị để giải nhanh các bài toán CO
2
(hoặc SO
2
)
tác dụng với dung dịch kiềm dạng XOH, Y(OH)
2

Ba(HCO )
3 2
m 0,02.259 5,18
= =
gam
Ví dụ 2:
Dẫn khí CO
2
điều chế được bằng cách cho 100 g đá vôi tác dụng với dung dịch
HCl dư, đi qua dung dịch chứa 60 g NaOH.Tính khối lượng muối tạo thành:
Lời giải


Phương pháp thông thường

n
CaCO
3
= 100 : 100 = 1 (mol)

Phương trình phản ứng:
CaCO
3
+ 2HCl  CaCl
2
+ CO
2
+ H
2
O (1)
Theo ( 1 )
n
CO
2
=
n
CaCO
3
= 1(mol)
n
NaOH = 60 : 40 = 1,5 (mol)
Ta có : 1 <

n
n
2
CO
NaOH
= 1,5 < 2
Kết luận: Sản phẩm tạo ra 2 muối ta có phương trình phản ứng.
CO
2
+ NaOH  NaHCO
3
( 2 )
NaHCO
3
+ NaOH  Na
2
CO
3
+ H
2
O (3)
Theo (2)
n
NaOH =
n
NaHCO
3
=
n
CO

2
= 1 mol.
n
NaOH dư tham gia phản ứng (3) là: 1,5 -1= 0,5 (mol)
Theo (3)
n
NaOH dư =
n
NaHCO
3
=
n
Na
2
CO
3
= 0,5 (mol)
Vậy:
m
NaHCO
3
= 0,5.84 = 42 (g)
m
Na
2
CO
3
= 0,5.106 = 53 (g)

Phương pháp đồ thị.


n
CaCO
3
= 100 : 100 = 1 (mol)
Phương trình phản ứng:
CaCO
3
+ 2HCl CaCl
2
+ CO
2
+ H
2
O (1)
Theo ( 1 )
n
CO
2
=
n
CaCO
3
= 1(mol)
Nguyễn Thị Minh Nguyệt – Trường THCS Dĩ AN Page 12
2
“Sử dụng phương pháp đồ thị để giải nhanh các bài toán CO
2
(hoặc SO
2

)
tác dụng với dung dịch kiềm dạng XOH, Y(OH)
2

n
NaOH = 60 : 40 = 1,5 (Mol)
Dựa vào số mol của CO
2
, NaOH ta dựng được đồ thị:
Dựa vào đồ thị ta thấy sản phẩm tạo ra hai muối.
NaHCO
3
(0,5 mol) và Na
2
CO
3
(0,5 mol)
m
NaHCO
3
= 0,5.84 = 42 (g)
m
Na
2
CO
3
= 0,5.106 = 53 (g)
Ví dụ 3
Cho 4,48 lít CO
2

(đktc) hấp thụ hoàn toàn 200 ml dung dịch NaOH 1M. Hỏi
muối nào tạo thành? Bao nhiêu gam?
Lời giải

Phương pháp thông thường
n
2
4,48
CO 0,2
22,4
mol
= =
Vậy phản ứng này tạo ra muối NaHCO
3
Phương trình phản ứng
CO
2
+ NaOH  NaHCO
3
0,2 0,2 0,2 (mol)
m
3
NaHCO =0,2.84=16,8(g)

Phương pháp đồ thị
n
2
4,48
CO 0,2
22,4

mol
= =
n
NaOH=0,2.1=0,2mol
Dựa vào đồ thị ta thấy
n
3
NaHCO =0,2.(mol)
Vậy khối lượng NaHCO
3
là: 0,2x84 = 16,8 gam
Ví dụ 4
Nguyễn Thị Minh Nguyệt – Trường THCS Dĩ AN Page 13
0,2
0,
2
A
B
0,
4
O
NaHCO
3
n
NaOH
n
n
NaOH=0,2.1=0,2mol
n
n

2
NaOH
1
CO
=
“Sử dụng phương pháp đồ thị để giải nhanh các bài toán CO
2
(hoặc SO
2
)
tác dụng với dung dịch kiềm dạng XOH, Y(OH)
2

Tính số mol các chất sau phản ứng khi ta cho 11,2 lit CO
2
sục vào 5 lit dung
dịch Ca(OH)
2
0,1M.
Lời giải

Phương pháp thông thường
2
2
( )
11,2
0,5( )
22,4
5.0,1 0,5( )
CO

Ca OH
n mol
n mol
= =
= =
Vậy phản ứng này tạo thành muối CaCO
3
CO
2
+ Ca(OH)
2
CaCO
3
+ H
2
O
0,5 0,5 0,5 (mol)
Các chất sau phản ứng là CaCO
3
3
0,5( )
CaCO
n mol
=

Phương pháp đồ thị
2
2
( )
11,2

0,5( )
22,4
5.0,1 0,5 )(
CO
Ca OH
n mol
n mol
= =
= =
Dựa vào đồ thị ta có
3
0,5( )
CaCO
n mol
=
Ví dụ 5
Tính số mol các chất sau phản ứng khi ta cho 3,36 lít CO
2
sục vào 8 lít dung
dịch Ba(OH)
2
0,02M
Lời giải

Phương pháp thông thường
Nguyễn Thị Minh Nguyệt – Trường THCS Dĩ AN Page 14
0,5
0,
5
A

B
1
O
CO
2
n
CaCO
3
n
2
2
( )
0,5
1
0,5
CO
Ca OH
n
n
= =
2
2
( )
3,36
0,15( )
22,4
8.0,02 0,16( )
CO
Ba OH
n mol

n mol
= =
= =
2
2
( )
0,15
1
0,16
CO
Ba OH
n
n
= <
“Sử dụng phương pháp đồ thị để giải nhanh các bài toán CO
2
(hoặc SO
2
)
tác dụng với dung dịch kiềm dạng XOH, Y(OH)
2

Phản ứng này tạo muối BaCO
3
CO
2
+ Ba(OH)
2
 BaCO
3

+ H
2
O
0,15 0,15 0,15 (mol)
Các chất sau phản ứng là: BaCO
3
, Ba(OH)
2
3
0,15( )
BaCO
n mol
=

Phương pháp đồ thị
Ta có:
2
2
( )
3,36
0,15( )
22,4
8.0,02 0,16( )
CO
Ba OH
n mol
n mol
= =
= =
Từ đồ thị ta thấy số mol của BaCO

3
là 0,15 mol
Số mol của Ba(OH)
2
dư 0,01mol
Ví dụ 6:
Cho 10 lít (đktc) hỗn hợp A gồm N
2
và CO
2
ở đktc vào 2 lít dung dịch Ca(OH)
2
0,02 M thì thu được 1 gam kết tủa.
Tính % CO
2
trong hỗn hợp A theo thể tích
Lời giải

Phương pháp thông thường
Phương trình hoá học của những phản ứng lần lượt xảy ra như sau:
CO
2
+ Ca(OH)
2
→ CaCO
3
+ H
2
O (1)
CO

2
+ H
2
O + CaCO
3
→ Ca(HCO
3
)
2
(2)
Ta có: Số mol Ca(OH)
2
= 2. 0,02 = 0,04 (mol)
Số mol CaCO
3
= 1 : 100 = 0,01 (mol)
Trường hợp 1:
Chỉ có phản ứng (1) ↔ Ca(OH)
2
dư.
Nguyễn Thị Minh Nguyệt – Trường THCS Dĩ AN Page 15
0,16
0,16
A
B
0,32
O
CO
2
n

BaCO
3
n
0,15
0,15
2
( )
0,16 0,15 0,01( )
Ba OH du
n mol
= − =
“Sử dụng phương pháp đồ thị để giải nhanh các bài toán CO
2
(hoặc SO
2
)
tác dụng với dung dịch kiềm dạng XOH, Y(OH)
2

Theo phương trình ta có:
Số mol CO
2
= Số mol CaCO
3
= 0,01 (mol)
= Số mol Ca(OH)
2
< 0,04 (mol).
Vậy, A có % CO
2

=
0,01 22,4
100% 2,24%
10
×
× = ×
Trường hợp 2:
Cả phản ứng (1) và (2) đều xảy ra ↔ Ca(OH)
2
hết.
Theo phương trình (1):
Số mol CaCO
3
(1) = Số mol Ca(OH)
2
= 0,04 (mol).
→ Số mol CaCO
3
(2) = 0,04 - 0,01 = 0,03 (mol).
Theo phương trình (1) và (2):
Số mol CO
2
= 0,04 + 0,03 = 0,07 (mol)
Vậy, A có % CO
2
=
0,07 22,4
100% 15,68%
10
×

× = ×

Phương pháp đồ thị:
Dựa vào số mol của Ca(OH)
2
= 0,04 mol và số mol của CaCO
3
= 0,01 mol ta dễ
dàng vẽ đồ thị sau:
Dựa vào đồ thị, nếu sau phản ứng
thu được 1 gam kết tủa thì ta có ngay:
Trường hợp 1:
Số mol CO
2
= 0,01 (mol).
Vậy, A có thành phần % CO
2
là:
0,01 22,4
100% 2,24%
10
×
× = ×
Trường hợp 2:
Số mol CO
2
= 0,07 (mol).
Vậy, A có thành phần % CO
2
là:

0,07 22,4
100% 15,68%
10
×
× = ×
Ví dụ 7
Nguyễn Thị Minh Nguyệt – Trường THCS Dĩ AN Page 16
0,04
0,04
A
B
0,08
O
CO
2
n
CaCO
3
n
0,01
0,01
0,07
“Sử dụng phương pháp đồ thị để giải nhanh các bài toán CO
2
(hoặc SO
2
)
tác dụng với dung dịch kiềm dạng XOH, Y(OH)
2


Đốt cháy hoàn toàn 6,72 lít hỗn hợp khí A gồm CO và CH
4
. Khí sinh ra
được dẫn vào 4 lít dung dịch Ca(OH)
2
ta thấy tạo ra 25 gam kết tủa. Tính nồng độ
mol của dung dịch Ca(OH)
2
.
Lời giải:

Phương pháp thông thường
2CO + O
2

0
t
→
2CO
2
(1)
CH
4
+ 2O
2

0
t
→
CO

2
+ 2H
2
O (2)
Theo (1) và (2) :
CO CO CH
2 4
n n n
= +
=
6,72
0,3
22,4
=
(mol)
CaCO
3
25
n 0,25
100
= = (mol)

CO CaCO
2 3
n n
>
nên có 2 trường hợp:
Trường hợp 1:
CO
2

còn dư. Vô lý vì phản ứng tạo muối trung hòa.
Trường hợp 2:
Một phần CO
2
đó phản ứng tạo muối Ca(HCO
3
)
2
CO
2
+ Ca(OH)
2

→
CaCO
3
↓ + H
2
O
0,25 0,25 ← 0,25 (mol)
2CO
2
+ Ca(OH)
2

→
Ca(HCO
3
)
2

(0,3 – 0,25) → 0,025 (mol)
M
C 0,06875M
4
=
2
0,025+0,25
[dd Ca(OH) ]=

Phương pháp đồ thị
2CO + O
2

0
t
→
2CO
2
(1)
CH
4
+ 2O
2

0
t
→
CO
2
+ 2H

2
O (2)
Theo (1) và (2) :
CO CO CH
2 4
n n n
= +
=
6,72
0,3
22,4
= (mol)
Nguyễn Thị Minh Nguyệt – Trường THCS Dĩ AN Page 17
0,25 0,3
4a
4a
A
B
8a
0,2
5
Y
1
Y
2
O
CO
2
n
CaCO

3
n
“Sử dụng phương pháp đồ thị để giải nhanh các bài toán CO
2
(hoặc SO
2
)
tác dụng với dung dịch kiềm dạng XOH, Y(OH)
2

CaCO
3
25
n 0,25
100
= = (mol)
Từ đồ thị ta dễ dàng thấy được
Ca(OH)
2
0,25 0,3
4a n 0,275(mol)
2
0,275
a 0,06875(M)
4
+
= = =
⇒ = =
Ví dụ 8
Hấp thụ V lít SO

2
(đktc) vào 150 ml dung dịch Ba(OH)
2
0,2M. Sau phản ứng cô
cạn hỗn hợp sản phẩm thu được 8,15g muối. Tính V.
Bài giải

Phương pháp thông thường
Trường hợp 1:
Tạo muối trung hòa BaSO
3
SO
2
+ Ba(OH)
2
 BaSO
3
+ H
2
O
0,03 0,03 0,03 (mol)
3
0,03.217 6,51
BaSO
m g
= =
Điều này vô lý vì khối lượng sản phẩm là 8,15g
Trường hợp 2:
Tạo hai muối BaSO
3

và Ba(HSO
3
)
2
SO
2
+ Ba(OH)
2
 BaSO
3
+ H
2
O
Nguyễn Thị Minh Nguyệt – Trường THCS Dĩ AN Page 18
2
( )
0,15.0,2 0,03( )
Ba OH
n mol
= =
“Sử dụng phương pháp đồ thị để giải nhanh các bài toán CO
2
(hoặc SO
2
)
tác dụng với dung dịch kiềm dạng XOH, Y(OH)
2

x x x (mol)
2SO

2
+ Ba(OH)
2
 Ba(HSO
3
)
2

2y y y (mol)
Ta có hệ phương trình:
0,03
217 299 8,15
x y
x y
+ =


+ =

0,01
0,02
x
y
=



=

Suy ra

V
SO
2
= (0,01+0,02.2).22,4 = 1,12 (lít)
Trường hợp 3
Tạo muối Ba(HSO
3
)
2
2SO
2
+ Ba(OH)
2
 Ba(HSO
3
)
2

0,03 0,03 (mol)
3 2
( )
0,03.299 8,97
Ba HSO
m g
= =
Điều này vô lý vì 8,97gam > 8,15 gam (theo đề bài cho)

Phương pháp đồ thị
3
( )

BaSO
n y mol
=
3 2
( )
0,03 ( )
Ba HSO
n y mol
= −
=>217y + (0,03 – y)299 = 8,15
Suy ra y = 0,01 mol
→ Tạo thành 2 muối BaSO
3
(0,01mol); Ba(HSO
3
)
2
(0,02 mol)
→ Số mol SO
2
= 0,06 – 0,01
= 0,05 mol

V
SO
2
= 0,05.22,4 = 1,12 lít
Nguyễn Thị Minh Nguyệt – Trường THCS Dĩ AN Page 19
BaSO
3

n
1(SO )
2
n
2(SO )
2
n
0,03
0,0
3
A
B
0.0
6
y (0,01)
Y
1
Y
2
O
SO
2
n
“Sử dụng phương pháp đồ thị để giải nhanh các bài toán CO
2
(hoặc SO
2
)
tác dụng với dung dịch kiềm dạng XOH, Y(OH)
2


Ví dụ 9
Người ta dẫn 2,24 lít khí CO
2
(ở đktc) qua bình đựng dung dịch NaOH. Khí
CO
2
bị hấp thụ hoàn toàn.
Sau phản ứng muối nào được tạo thành với khối lượng là bao nhiêu gam?
Lời giải

Phương pháp thông thường
n
CO
2
=
2,24
22,4
= 0,1 (mol)
Trường hợp1:
Sản phẩm tạo thành là: Na
2
CO
3
.
n
CO
2
= 2
n

NaOH.
Phương trình phản ứng:
2NaOH + CO
2
 Na
2
CO
3
+ H
2
O (1)
Theo (1)
n
CO
2
=
n
Na
2
CO
3
= 0,1 (mol)
=>
m
Na
2
CO
3
= 0,1 . 106 = 10,6 (g)
Trường hợp2:

Sản phẩm tạo thành là muối axit: NaHCO
3
.
n
CO
2
=
n
NaOH
Phương trình phản ứng:
CO
2
+ NaOH  NaHCO
3
( 2 )
Theo (2)
n
NaHCO
3
=
n
CO
2
= 0,1 (mol)
=>
m
NaHCO
3
=0,1 . 84 = 8,4 (g)
Trường hợp3:

Sản phẩm tạo thành là hỗn hợp hai muối.
NaHCO
3
và Na
2
CO
3
Khi đó 1 <
n
n
2
NaOH
CO
< 2.
Các phương trình phản ứng :
CO
2
+ NaOH  NaHCO
3
( 3 )
Nguyễn Thị Minh Nguyệt – Trường THCS Dĩ AN Page 20
NaOH
n
0,1
0,1
A
B
0,2
y
1

Y
1
NaHCO
3
n
NaOH
n
O
“Sử dụng phương pháp đồ thị để giải nhanh các bài toán CO
2
(hoặc SO
2
)
tác dụng với dung dịch kiềm dạng XOH, Y(OH)
2

2NaOH + CO
2
 Na
2
CO
3
+ H
2
O (4)
Và khối lượng hỗn hợp hai muối:
8,4 (g) <
m
NaHCO
3

+
m
Na
2
CO
3
< 10,6 (g)

Phương pháp đồ thị
Từ đồ thị ta thấy rằng, để hấp thụ hoàn toàn khí CO
2
thì số mol NaOH ≥ 0,1mol.
Từ đồ thị ta có thể biện luận như sau:
* Nếu
n
NaOH = 0,1 thì muối tạo thành là NaHCO
3
(0,1mol)
=>
m
NaHCO
3
=0,1 . 84 = 8,4 (g)
* Nếu
n
NaOH ≥ 0,2 thì muối tạo thành là
Na
2
CO
3

(0,1mol)
=>
m
Na
2
CO
3
= 0,1 . 106 = 10,6 (g)
* Nếu 0,1<
n
NaOH < 0,2 thì tạo thành 2
muối
Và khối lượng hỗn hợp hai muối:
8,4 (g) <
m
NaHCO
3
+
m
Na
2
CO
3
< 10,6 (g)
Qua việc giải các bài tập ở trên bằng hai phương pháp khác nhau ta nhận thấy:
- Có thể giải một số bài tập hoá học theo phương pháp đồ thị một cách nhanh
chóng mà không bị bỏ sót nghiệm.
2.4. Tổ chức thực hiện – kết quả đạt được
Với nội dung phương pháp như đã trình bày ở trên, tôi đã áp dụng giảng
dạy cho các lớp khối 9 và thu được kết quả rất khả quan.

Qua khảo sát hai lớp 9
6
và 9
8
bằng bốn câu trắc nghiệm lien quan đến dạng
bài tập này, học sinh làm rất tốt.
Trích đề thi kiểm tra trắc nghiệm khách quan:
Câu 1.
Nguyễn Thị Minh Nguyệt – Trường THCS Dĩ AN Page 21
“Sử dụng phương pháp đồ thị để giải nhanh các bài toán CO
2
(hoặc SO
2
)
tác dụng với dung dịch kiềm dạng XOH, Y(OH)
2

Dẫn 1,12 lít khí SO
2
(đktc) đi qua 700 ml dung dịch Ca(OH)
2
0,1M. Khối lượng
các chất sau phản ứng là:
a) 6 gam CaSO
3
; 1,48 gam Ca(OH)
2
b) 1,48 gam CaSO
3
; 6 gam Ca(OH)

2
c) 6 gam CaSO
3
d) 1,48 gam Ca(OH)
2
Câu 2
Khối lượng Na
2
CO
3
thu được khi cho 4,48 lít khí CO
2
(đktc) tác dung với dung
dịch NaOH dư là:
a) 5,3 gam b) 26,5 gam c) 38 gam d) 21,2 gam
Câu 3
Cho V lít (đktc) khí CO
2
hấp thụ hoàn toàn vào 450 ml dung dịch Ba(OH)
2
0,2M thì thu được 15,76 gam kết tủa. Giá trị của V là:
a) 1,792 lít b) 2,24 lít c) 2,016 lít d) a và b
Câu 4
Hấp phụ hoàn toàn 4,48 lít CO
2
vào 500ml dung dịch NaOH thu được 17,9
gam muối. C
M
của dung dịch NaOH là:
a) 5M b) 0,5M c) 0,4M d) 0,04M

Kết quả cụ thể đạt được như sau:
Lớp Tổng số
học sinh
Số câu trả lời đúng
1 câu 2 câu 3 câu 4 câu
9
6
và 9
8
79 0 8 12 59
Kết quả bài kiểm tra:
Lớp Tổng số
học sinh
Điểm yếu Điểm trung bình Điểm khá Điểm giỏi
SL % SL % SL % SL %
9
6
và 9
8
79 1 1,27 10 12,66 45 57 23 29,07
Nguyễn Thị Minh Nguyệt – Trường THCS Dĩ AN Page 22
“Sử dụng phương pháp đồ thị để giải nhanh các bài toán CO
2
(hoặc SO
2
)
tác dụng với dung dịch kiềm dạng XOH, Y(OH)
2

3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

3.1. Kết luận
Giải bài toán CO
2
(hoặc SO
2
) tác dụng với dung dịch kiềm dạng XOH,
Y(OH)
2
bằng phương pháp đồ thị là phương pháp mới nhất, độc đáo nhất, dễ hiểu,
dễ áp dụng, không phải mất nhiều thời gian. Phù hợp cho hình thức làm bài thi
trắc nghiệm. Các em vận dụng phương pháp này sẽ nhanh chóng có được đáp án
chính xác, tránh được việc bỏ sót nghiệm và không cần phải viết phương trình.
Qua đây, niềm hứng thú, say mê học tập của học sinh càng được phát huy khi
biết sử dụng kiến thức toán học, đặc biệt kiến thức về đồ thị để giải các bài tập
loại này.
Quá trình giảng dạy ở năm học vừa qua, đặc biệt là khi việc kiểm tra, đánh
giá học sinh chuyển sang hình thức kiểm tra TNKQ, tôi nhận thấy:
- Kiến thức của học sinh ngày càng được củng cố và phát triển sau khi hiểu
rõ được bản chất của các quá trình hoá học.
- Trong quá trình tự học, học sinh tự tìm tòi, phát hiện được nhiều phương
pháp khác nhau trong giải bài tập hoá học
- Học sinh nhanh chóng có được kết quả để trả lời câu hỏi TNKQ mà tránh
được việc bỏ sót nghiệm khi làm theo hình thức tự luận.
- Sử dụng phương pháp này trong giảng dạy, các thầy cô giáo sẽ không phải
mất nhiều thời gian trong việc mô tả hiện tượng, xét các trường hợp xảy ra.
3.2. Kiến nghị
Trong quá trình vận dụng đề tài, tôi có một số kiến nghị như sau:
Giáo viên phải chuẩn bị thật kỹ nội dung cho mỗi dạng bài tập, xây dựng
được phương pháp giải các bài toán đó.
Việc hình thành kỹ năng giải các dạng bài toán nêu trong đề tài cần bắt đầu

từ một bài tập mẫu, sau đó tổ chức cho học sinh giải bài tập tương tự mẫu, rồi
phát triển vượt mẫu.
Mỗi dạng bài tập phải được xây dựng phương pháp giải nhằm giúp các em dễ
dàng nhận dạng và vận dụng các kiến thức, kỹ năng một cách chính xác. Sau mỗi
Nguyễn Thị Minh Nguyệt – Trường THCS Dĩ AN Page 23
“Sử dụng phương pháp đồ thị để giải nhanh các bài toán CO
2
(hoặc SO
2
)
tác dụng với dung dịch kiềm dạng XOH, Y(OH)
2

dạng nên chú trọng đến việc kiểm tra đánh giá kết quả, sửa chữa, rút kinh nghiệm
những sai sót mà học sinh mắc phải.
Do năng lực có hạn nên đề tài có thể chưa bao quát hết các dạng, các ví dụ
đưa ra chưa thực sự điển hình nhưng vì lợi ích của học sinh khi được tiếp cận với
phương pháp này nên tôi mạnh dạn viết, giới thiệu với đồng nghiệp và học sinh.
Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý đồng nghiệp, đọc giả, học
sinh để cho đề này thật sự góp phần nâng cao chất lượng học tập của học sinh.
Xin chân thành cảm ơn !!!
Người viết
Nguyễn Thị Minh Nguyệt
Nguyễn Thị Minh Nguyệt – Trường THCS Dĩ AN Page 24
“Sử dụng phương pháp đồ thị để giải nhanh các bài toán CO
2
(hoặc SO
2
)
tác dụng với dung dịch kiềm dạng XOH, Y(OH)

2

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Huỳnh Văn Út (2010), Phương pháp giải bài tập hóa học 9, NXB Đại học
quốc gia Hà Nội.
2. A.T.Pilipenko, V.Ia.Pochinoc, I.P.Xereda, Ph.D. Sepchenko (2002), Sổ tay
hóa học sơ cấp, NXB Giáo Dục.
3. Lê Xuân Trọng (chủ biên), Ngô Ngọc An, Ngô Văn Vụ, (2007), Bài tập hóa
học 9, NXB Giáo Dục.
4. Hoàng Nhâm, (2001), Hóa học vô cơ – Tập 2, NXB Giáo Dục.
5. Bộ Giáo dục và đào tạo,(2007), Hóa học 9, NXB Giáo Dục.
6. Ngô Ngọc An, (2002), Hóa học nâng cao THCS, NXB Giáo Dục.
7. Nguyễn Phước Hòa Tân, (2005), Chuyên đề hóa học trung học cơ sở - Hướng
dẫn giải bài tập hóa học 9, tập 1, tập 2, NXB Tổng hợp Tp. Hồ Chí Minh.
8. Ngô Ngọc An, (2005), Câu hỏi và bài tập trắc nghiệm hóa học THCS 9, NXB
Đại học sư phạm.
9. Quan Hán Thành, (2005), Hóa học cơ bản và nâng cao 9, NXB Hà Nội.
10. PGS.TS. Nguyễn Xuân Trường, (2008), Bài tập trắc nghiệm hóa học 9, NXB
Giáo Dục.
11. Ngô Ngọc An, (2000), 200 bài tập tuyển chọn – nâng cao hóa học 9, NXB Tp.
Hồ Chí Minh.
12. Ngô Ngọc An, (2005), 400 bài tập hóa học 9, NXB Tp. Hồ Chí Minh.
13. Hoàng Vũ, (2005), 270 bài tập nâng cao hóa học 9, NXB Đại học quốc gia
Tp. Hồ Chí Minh.
14. Võ Tường Huy, (2005), 250 bài tập nâng cao hóa học 9, NXB Đại học quốc
gia Tp. Hồ Chí Minh.
15. Nguyễn Phi Khánh Vinh, Nguyễn Văn Thân, (2007), 410 bài tập hóa học 9, ,
NXB Đại học quốc gia Tp. Hồ Chí Minh.
16. Ngô Ngọc An, (2004), Rèn luyện kỹ năng giảo toán hóa học 8, NXB Giáo
Dục.

17. Dương Văn Đảm, Võ Minh Kha, Lê Trường, Phạm Việt Bằng, (1982), Hóa
học trong nông nghiệp, NXB Khoa học và Kỹ thuật.
18. Huỳnh Văn Út, (2009), Chuổi phản ứng và phương pháp chọn lọc giải toán
Hóa học 8-9, NXB Tổng hợp Tp. Hồ Chí Minh.
19. Lê Đình Nguyên, Hoàng Tấn Bửu, Hà Đình Cẩn, (2000), 500 bài tập hóa học
trung học cơ sở, NXB Đà Nẳng.
20. Huỳnh Văn Út, (2006), Lời giải môn hóa, NXB Tổng hợp Tp. Hồ Chí Minh.
Nguyễn Thị Minh Nguyệt – Trường THCS Dĩ AN Page 25

×