Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Tài liệu Đề tài: Hoàn thiện công tác xây dựng dự án ứng dụng TMĐT tại công ty TNHH SÔNG HỒNG 2 trong lĩnh vực khách sạn du lịch doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.83 KB, 77 trang )

Luận văn
Đề tài: Hồn thiện cơng tác xây
dựng dự án ứng dụng TMĐT tại
cơng ty TNHH SƠNG HỒNG 2
trong lĩnh vực khách sạn du lịch


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn tốt nghiệp, em
xin chân thành cảm ơn nhà trường, quý thầy cô đã tạo mọi điều kiện cho
em tham gia học tập, rèn luyện, trao dồi kiến thức chuyên môn cũng như
kiến thức thực tế trong suốt 4 năm học. Cảm ơn TS.LÊ QUÂN - người
đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt
nghiệp này. Cảm ơn bà Bùi Thị Minh phó giám đốc kiêm trường phịng
kinh doanh cùng tồn thể cán bộ công nhân viên của công ty đã tiếp nhận
và tạo cho em môi trường làm việc chuyên nghiệp, giúp em có điều kiện
nắm bắt tổng quát chung về tình hình hoạt động của cơng ty và hồn
thành được bài luận văn tốt nghiệp của mình.
Đây là đề tài mới, khá phức tạp , và các nghiên cứu chuyên sâu về
vấn đề này còn nhiều giới hạn. Mặt khác, thời gian nghiên cứu luận văn
khá hạn hẹp , trình độ và khả năng của bản thân em còn hạn chế. Vì thế,
luận văn có thể sẽ gặp phải nhiều sai sót. Kính mong các thầy cơ giáo
trong bộ mơn quản trị doanh nghiệp thương mại, các anh chị nhân viên
trong cơng ty TNHH SƠNG HỒNG 2 góp ý, chỉ bảo để luận văn có giá
trị cả về lý luận và thực tiễn.
Em xin chân thành cảm ơn!

TÓM LƯỢC



Cơng ty TNHH SƠNG HỒNG 2 là cơng ty hoạt động trong lĩnh vực
kinh doanh khách sạn du lịch. Công ty đã đi vào hoạt động cách đây gần
7 năm và đã thu được rất nhiều thành tựu nổi bật tuy nhiên bên cạnh đó
cịn tồn tại một số hạn chế nhất định .
Khi Việt Nam gia nhập WTO, hội nhập và phát triển cùng nền kinh
tế thế giới, với sự phát triển bùng nổ của internet thì việc cạnh tranh sẽ
ngày càng gay gắt giữa các doanh nghiêp. Doanh nghiệp nào có uy tín,
chiếm được cảm tình của khách hàng sẽ đứng vững trên thị trường. Do
đó, hầu hết doanh nghiệp đã và đang áp dụng CNTT và TMĐT vào hoạt
đơng sản xuất kinh doanh. Chính vì thế em chọn đề tài: “Hồn thiện
cơng tác xây dựng dự án ứng dụng TMĐT tại cơng ty TNHH SƠNG
HỒNG 2 trong lĩnh vực khách sạn du lịch” làm luận văn tốt nghiệp của
mình. Mục tiêu nghiên cứu của để tài là hệ thống hóa một số vấn đề lý
luận liên quan đến dự án, quản trị dự án, xây dựng dự án, dự án TMĐT,
xây dựng dự án TMĐT. Từ đó khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng
tình hình cơng tác xây dựng dự án ứng dụng TMĐT tại công ty TNHH
SÔNG HỒNG 2 và đề xuất một số giải pháp, kiến nghị để hồn thiện
cơng tác xây dựng dự án ứng dụng TMĐT.
Chương I của đề tài là những vấn đề tổng quan khi nghiên cứu đề
tài.
Chương II của đề tài, để làm rõ lý thuyết cơ bản về dự án, quản trị
dự án, lý thuyết về TMĐT, ứng dụng TMĐT trong ngành dịch vụ du lịch.
Luận văn cũng đưa ra một số cách thức tiến hành và xem xét những nhân
tố ảnh hưởng đến công tác xây dựng dự án TMĐT. Để có cái nhìn tổng
qt hơn về đề tài, luận văn đã nêu bật tình hình nghiên cứu các nhân tố
chủ quan và khách quan ảnh hưởng tới TMĐT và xây dựng dự án TMĐT,
từ đó phân định nội dung đề tài nghiên cứu.
Trong chương III, ngoài việc khái quát về quá trình hình thành, phát
triển, cơ cấu tổ chức và các lĩnh vực kinh doanh của công ty TNHH



SÔNG HỒNG 2 cũng như đưa ra hệ thống các phương pháp nghiên cứu,
luận văn đã lấy cơ sở lý thuyết ở chương II và các dữ liệu sơ cấp, thứ cấp
thu thập được để tiến hành phân tích đánh giá thực trạng, các nhân tố tác
động và thực trạng công tác xây dựng dự án ứng dụng TMĐT tại cơng ty.
Từ đó làm tiền đề cho các giải pháp hồn thiện trong chương IV.
Trong phần đầu chương IV có hệ thống lại một số thành tựu và tồn
tại của công ty về công tác xây dựng dự án và nguyên nhân của các tồn
tại ấy. Cuối cùng, đi sâu giải quyết vấn đề tồn đọng thông qua các giải
pháp được đề xuất.
Qua đề tài, ngoài việc nâng cao nhận thức, bổ sung thêm kiến thức
cho bản thân, hy vọng qua những nghiên cứu đó luận văn cịn có thể đóng
góp giúp cho cơng ty TNHH SƠNG HỒNG 2 nói riêng và các doanh
nghiệp nói chung, có thể thực hiên tốt hơn công tác xây dựng dự án ứng
dụng TMĐT tại doanh nghiệp để có thể sử dụng và khai thác tốt các ứng
dựng TMĐT của mình.

Mục lục sơ đồ bảng biểu


Hình1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của cơng ty...............................................28
Hình2:Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm
2006 2008……………………………

…………………………….30

Hình 3: Biểu đồ cơng tác thực hiện xây dựng dự án................................36
Hình 4: Biểu đồ các kênh marketing cho dự án.......................................37
Hình 5: Bảng chi phí đầu tư cho TMĐT tại công ty......... ......................39


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


TS
TNHH
TMĐT
WTO (Word Trade Organization)
CNTT
LAN
ADSL
DN
NĐ-CP
APEC( Pacific Economic
Cooperation)

Tiến sĩ
Trách nhiệm hữu hạn
Thương mại điện tử
Tổ chức Thương mại Quốc tế
Công nghệ thông tin
Local Area Network
Asynmetric Digital Subcriber
Line
Doanh nghiệp
Nghị định chính phủ
Tổ chức Hợp tác kinh tế châu Á
Thái Bình Dương

Chương 1:
Tổng quan nghiên cứu hồn thiện cơng tác xây dựng dự án ứng dụng

TMĐT trong cơng ty TNHH SƠNG HỒNG 2


1.1. Tính cấp thiết xây dựng dự án ứng dụng TMĐT

Cơng nghệ thơng tin nói chung và internet nói riêng đang từng giờ
từng phút làm thay đổi cuộc sống xã hội. Ra đời trong những thập niên
80, qua hơn 20 năm trưởng thành và phát triển internet thật sự mang lại
rất nhiều lợi ích cho mọi người trong nhiều lĩnh vực, trong đó có kinh tế.
Rất nhiều các cơng ty trên thế giới đã sớm nhận thức được vai trò quan
trọng của internet và ứng dụng nó vào cơng cuộc kinh doanh của mình.
Nhìn chung mọi doanh nghiệp trên thế giới đều hòa chung vào dòng chảy
của internet với rất nhiều các hình thức hoạt động khác nhau như đầu tư,
mua bán sách băng đĩa, mơi giới chứng khốn…
Xu thế phát triển của thị trường hiện tại và tương lai là đẩy mạnh
việc ứng dụng công nghệ thông tin và thương mại điện tử nhằm tận dụng
nhưng ưu điểm về không gian và thời gian của môi trường mạng Internet.
Thương mại điện tử sẽ giúp ích cho doanh nghiệp trong việc tiếp cận thị
trường trong và ngoài nước với mức chi phí thấp nhất, tạo ra hiệu quả
trong kinh doanh và tăng tính cạnh tranh.
Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi các doanh nghiệp phải
nâng cao mọi khả năng: đẩy nhanh tốc độ kinh doanh, giảm thiểu chi phí,
khắc phục được các trở ngại về khơng gian và thời gian… đây chính là
những điểm mạnh của thương mại điện tử. Điều đó cho thấy, việc ứng
dụng thương mại điện tử vào hoạt động của các doanh nghiệp là một tất
yếu trong bối cảnh hiện nay. Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp nhận
thấy thương mại điện tử là một phương thức giúp nâng cao sức cạnh tranh
để tồn tại và phát triển. Tuy nhiên, việc ứng dụng thương mại điện tử phụ
thuộc rất nhiều vào mức độ nhận thức, trình độ nhân lực, đặc điểm kinh
doanh, hạ tầng công nghệ của từng doanh nghiệp.

Cùng với xu thế phát triển tất yếu của nền kinh tế thị trường, tạo ra
sự cạnh tranh ngày càng gay gắt đối với tất cả các lĩnh vực, các ngành,


đặc biệt là kinh doanh dịch vụ. Để tạo được lợi thế cạnh tranh trên thị
trường, doanh nghiệp cần có được những sản phẩm tốt, chất lượng cao,
giá thành phù hợp, dịch vụ khách hàng hoàn hảo sẽ, là những nhân tố
cạnh tranh tối ưu của doanh nghiệp. Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới
đang gặp nhiều biến động với tình hình suy thối ngày cành trầm trọng
thì việc giảm chi phí trong kinh doanh và tăng chất lượng dịch vụ cho
khách hàng đang là nhiệm vụ hàng đầu của mỗi doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH SÔNG HỒNG 2, em
nhận thấy vấn đề phát triển thương mại điện tử ở đây cịn có những tồn
tại: Mặc dù phương thức kinh doanh thương mại điện tử đã được doanh
nghiệp áp dụng nhưng chưa triệt để. Cơng ty chưa có website giới thiệu
về cơng ty mình cùng các sản phẩm dịch vụ công ty đang kinh doanh mà
khách hàng chưa thể đặt hàng qua website. Việc tham gia các sàn giao
dịch điện tử, đào tạo thêm nguồn nhân lực hoặc thiết lập phòng ban riêng
về thương mại điện tử cũng chưa được doanh nghiệp quan tâm đến. Do
vậy trong những năm vừa qua, mặc dù công ty ln kinh doanh có lãi
nhưng hiệu quả kinh doanh đạt được chưa cao, lợi nhuận thu về chưa
tương xứng với tổng mức chi phí mà cơng ty đầu tư vào hoạt động kinh
doanh.
Vì vậy việc xây dựng dự án ứng dụng TMĐT thực hiên ứng dụng
TMĐT vào quá trình kinh doanh của cơng ty là một địi hỏi mang tính
cấp thiết.

1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài.
Để giành được lợi thế trong lĩnh vực hoạt động cung cấp dịch vụ
du lịch, doanh nghiệp cần nhanh chóng áp dụng phương thức kinh doanh

mới – kinh doanh TMĐT.


Do thực tiễn của doanh nghiệp chưa có thành tựu đáng kể về tích
hợp ứng dụng TMĐT, hoặc ứng dụng một phần hay một khía cạnh nhỏ,
nên đề tài tập trung giải quyết vấn đề hồn thiện cơng tác xây dựng dự án
ứng dụng TMĐT tại cơng ty TNHH SƠNG HỒNG 2
Tên đề tài cụ thể là :
“Hồn thiện cơng tác xây dựng dự án ứng dụng TMĐT tại công
ty TNHH SÔNG HỒNG 2 trong lĩnh vực khách sạn du lịch”.
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu
Quá trình tiến hành xây dựng dự án ứng dụng TMĐT cho doanh
nghiệp khá phức tạp, địi hỏi doanh nghiệp đó hội tụ những điều kiện nhất
định. Vì vậy, để lập được một dự án mang tính khả thi cao, đem lại hiệu
quả nhất định, để cho TMĐT làm bàn đạp cho doanh nghiệp, tìm chỗ
đứng vững chắc trong môi trường cạnh tranh hiện tại, doanh nghiệp cần
đi sâu tiếp cận và tìm hiểu một số thuyết cơ bản như sau.
Luận văn làm rõ các lý thuyết cơ bản về dự án, quản trị dự án, lý
thuyết về TMĐT, ứng dụng TMĐT trong ngành dịch vụ du lịch.
Khái quát một số lí thuyết về xây dựng dự án nói chung và dự án
ứng dụng thương mại điện tử trong ngành du lịch nói riêng, nhằm mục
đích nắm rõ mối quan hệ tất yếu giữa TMĐT và sự phát triển dịch vụ du
lịch của các doanh nghiệp tham gia hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực
này.
Đặc biệt ở công ty TNHH Sông Hồng 2, luận văn cần phân tích
thực trạng hoạt động dịch vụ của cơng ty, các điều kiện cần và đủ để xây
dựng dự án triển khai dịch vụ thương mại điện tử hiện nay tại công ty.
Cuối cùng, từ những tiếp cận các lý thuyết trên, cũng như căn cứ
vào thực trạng tại cơng ty, luận văn có đề xuất một số giải pháp hồn
thiện hơn cơng tác xây dựng dự án ứng dụng TMĐT tại công ty TNHH

Sông Hồng 2.


1.4. Phạm vi nghiên cứu :
Do thời lượng luận văn có hạn, cũng như kiến thức nghiên cứu úng
dụng dự án chưa sâu, nên luận văn chỉ nghiên cứu xây dựng dự án ứng
dụng TMĐT tại công ty TNHH Sông Hồng 2, cụ thể bộ phận nghiên cứu
là phòng kinh doanh của cơng ty.
Trong đó, luận văn tập trung nghiên cứu cây dựng dự án áp dụng
cho các sản phẩm dịch vụ chính như: dịch vụ bán vé máy bay, đặt tour du
lịch, cung cấp dịch vụ đặt phòng trực tuyến cho khách hàng, hồn thiện
dịch vụ chăm sóc khách hàng....
Để làm rõ vấn đề, luận văn nghiên cứu tình hình cơng ty TNHH
Sơng Hồng 2 thơng qua các dữ liệu: Báo cáo tài chính, Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh…trong 3 năm từ 2006 – 2008
1.5. Kết cấu luận văn
Từ những mục tiêu nghiên cứu đã đề ra ở trên, kết cấu luận văn
gồm 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu hồn thiện cơng tác xây dựng
dự án ứng dụng TMĐT tại cơng ty TNHH SƠNG HỒNG 2
Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận về công tác xây dưng
dự án ứng dụng TMĐT tại cơng ty TNHH SƠNG HỒNG 2
Chương 3 : Phương pháp nghiên cứu và thực trạng ứng dụng
TMĐT tại công ty TNHH SÔNG HỒNG 2.
Chương 4 : Các kết luận và đề xuất hồn thiện cơng tác xây dựng
dự án ứng dụng TMĐT tại cơng ty TNHH SƠNG HỒNG 2.

Chương 2:



Tóm lược một số vấn đề lý luận về cơng tác xây dưng dự án ứng dụng
TMĐT tại công ty TNHH SÔNG HỒNG 2
2.1. Một số khái niệm và định nghĩa cơ bản.
2.1.1 Dự án
Về khái niệm dự án, hiện nay có hai góc độ tiếp cận dự án được coi
là phổ biến:
Theo góc độ “tĩnh”, dự án được hiểu là một hình tượng về một tình
huống (một trạng thái) mà ta muốn đạt tới trong tương lai.
Theo góc độ “động”, dự án được coi là một hoạt động đặc thù, tạo
nên một cách có phương pháp và định tiến với các phương tiện đã cho
nhằm tạo nên một thực tế mới.
Từ những khái niệm trên đây có thể thấy:
- Dự án là một loạt các nhiệm vụ và hoạt động với một phạm vi
được giới hạn.
- Dự án có một sản phẩm được xác định rõ ràng, có tính chất nhất
thời, với các đặc điểm, mục đích và mục tiêu cụ thể.
- Dự án có những nguồn lực sẵn có để thực hiện và nguồn lực này
đựơc giới hạn cụ thể.
- Dự án ln có thời điểm bắt đầu và kết thúc cụ thể.
2.1.2. Quản trị dự án.
Quản trị dự án là tổng hợp những hoạt động quản trị liên quan đến
việc lập, triển khai dự án nhằm đáp ứng một mục tiêu chuyên biệt và qua
đó góp phần thực hiện mục tiêu chung của doanh nghiệp.
Quản trị dự án là hoạt động đặc thù mang tính khách quan, trong đó
phản ánh tồn bộ chức năng quản trị như : Hoạch định, tổ chức,kiểm soát.
2.1.3. Xây dựng dự án
Xây dựng dự án là một trong những nội dung đầu tiên của hoạt
động quản trị dự án, đây là nền tảng là cơ sở có thể triển khai các bước



tiếp theo của dự án. Xây dựng dự án là việc xây dựng các nội dung cần
thiết. Các nội dung này phải được xác định một cách đầy đủ, chi tiết, có
căn cứ lý luận, thực tiễn và pháp lý, làm chỗ dựa cho việc thẩm định,
đánh giá, lựa chọn và phê duyệt dự án của các cấp có thẩm quyền. Đồng
thời làm cơ sở cho việc ra quyết định đầu tư của các chủ đầu tư, cho việc
triển khai thực hiện dự án của nhà quản trị dự án.
2.1.4. Thương mại điện tử.
Thương mại điện tử là việc tiến hành các giao dịch thương mại
thông qua mạng internet, các mạng truyền thông và các phương tiện điện
tử khác.
2.1.5. Dự án thương mại điện tử.
Dự án TMĐT là một trong số những dự án kinh doanh của doanh
nghiệp nó được hình thành và triển khai trong lĩnh vực kinh doanh
TMĐT. Dự án TMĐT khái quát lên quy trình cần thiết để ứng dụng
TMĐT vào hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp bao gồm từ việc hình
thành ý tưởng, giới thiệu dự án, xây dựng dự án, tổ chức và quản trị dự
án… Dự án TMĐT được biểu hiện dưới hai góc độ: hình thức và nội
dung.
Về hình thức: Dự án TMĐT là một tâp hồ sơ tài liệu, trong đó trình
bày một cách chi tiết và hệ thống các hoạt động cần thiết để ứng dụng
TMĐT tại doanh nghiệp với các nguồn lực và chi phí theo một kế hoạch
nhằm thực hiện mục tiêu xác định trong một thời gian ấn định.
Về nội dung: Dự án TMĐT là một tổng thể cá chính sách, các hoạt
động và các chi phí liên quan với nhau trong quá trình ứng dụng TMĐT
tại doanh nghiệp. Dự án TMĐT nêu lên các yếu tố cần thiết của dự án
như cơ sở về lý luận, thực tiễn, thực trạng có sở vật chất, hạ tầng CNTT


nguồn nhân lực, vốn, chi phí… được hoạch định nhằm đạt mục tiêu nhất
định trong thời một gian ấn định.

2.2. Một số lý thuyết cơ bản về xây dựng dự án thương mại diện tử.
2.2.1. Những nội dung cơ bản của dự án thương mại diện tử.
a. Giới thiệu dự án.
Khái quát vị trí, mục tiêu và chiến lược …của doanh nghiệp trong
một môi trường kinh doanh cụ thể, từ đó khẳng định sự cần thiết của dự
án.
Giới thiệu tóm lược về doanh nghiệp: xác định vị trí và vị thế của
doanh nghiệp, mục tiêu của doanh nghiệp, chủ trương đường lối và chính
sách phát triển hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đánh giá tổng
quát môi trường kinh doanh của doanh nghiệp: làm rõ điểm mạnh điểm
yếu, những thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp. Nêu lên các lợi ích
mang lại cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp có ứng dụng TMĐT. Đồng
thời dự án cũng chỉ ra bất lợi và hạn chế của doanh nghiệp sẽ gặp phải
nếu doanh nghiệp không ứng dụng TMĐT. Đánh giá những thuận lợi và
khó khăn, những thành cơng và thất bại cũng như nguyên nhân của chúng
mà doanh nghiệp đã đạt được hay gặp phải trong hoạt động kinh doanh ở
quá khứ và hiện tại.Từ đó khẳng định được sự cần thiết của việc ứng
dụng TMĐT đối với hoạt đông kinh doanh của doanh nghiệp như là thực
hiện các chủ trương, đường lối, chính sách phát triển của doanh nghiệp.
Giới thiệu ngành nghề kinh doanh của dự án.
b. Thị trường sản phẩm, dịch vụ của dự án.
Nghiên cứu phân tích thị trường. Xác định rõ loại thị trường và
đoạn thị trường sản phẩm dịch vụ mà dự án TMĐT tham ra, đối tượng
khách hàng trong TMĐT mà dự án hướng tới. Nhu cầu và nhu cầu có khả
năng thanh tốn của thị trường, đánh giá khả năng đáp ứng các sản phẩm


dịch vụ, tích đánh giá sự biến động cũng như xu thế của thị trường, hoạt
động tiếp thị chiếm lĩnh thị trường, đánh giá về đối thủ cạnh tranh.
Xây dựng phương án cung cấp các sản phẩm, dịch vụ mà dự án sẽ

mang lại. Cơ cấu các sản phẩm dịch vụ của dự án TMĐT nêu rõ các tính
năng, đặc điểm quy cách, hình thức chất lượng…của sản phẩm dịch vụ,
xác định đối tượng sản phẩm dịch vụ khách hàng, xác định vị trí của sản
phẩm dịch vụ trong chu kỳ sống của nó, để từ đó loại bỏ những sản phẩm
dịch vụ lỗi thời, hướng tới cái mới.
c. Chiến lược marketing.
Hoạch định chiến lược marketing nhằm xác định rõ đoạn thị trường
và chính sách marketing phù hợp. Dự án TMĐT cần xác định rõ đoạn thị
trường, đặc điểm của khách hàng trong TMĐT để cung ứng các sản phẩm
dịch vụ . Những thuộc tính cơ bản nào của sản phẩm, dịch vụ xẽ được dự
án khuyếch trương nhằm đẩy mạnh bán ra. Xác định kênh phân phối
,chính sách chăm sóc khách hàng, chính sách giá cả, cơng tác quảng cáo,
giới thiệu sản phẩm dịch vụ…trên các phương tiện thông tin đại chúng,
đặc biệt trên internet và các phương tiện thông tin điện tử khác .
d. Công nghệ và kỹ thuật của dự án
Phân tích các phương án cơng nghệ kinh doanh và lựa chọn công
nghệ kinh doanh tốt nhất. Xác định phương án chuyển giao công nghệ
hoặc xây dựng công nghệ mới . Xây dựng phương án bảo vệ mơi trường.
Phân tích và lựa chọn địa điểm xây dựng các cơng trình đầu tư thiết
kế và bố trí các cơng trình như là xác định địa điểm kinh doanh,cơ sỏ hạ
tầng, thiết bị mạng máy tính. Đề xuất các giải pháp nhằm phát huy tối đa
những lợi ích mà việc ứng dụng CNTT và TMĐT mang lại. Đồng thời
hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của dự án ứng dụng TMĐT đến các
mặt xã hội môi trường…Thiết kế bố trí các cơng trình cơ bản, các cơng
trình chính và phụ, xây dựng phương án kết cấu hạ tầng, trang thiết bị cần
thiết …Lựa chọn thiết bị máy móc, các điều kiện lắp đặt, vận hành.


e. Tài chính của dự án.
Phân tích và xác định tổng nhu cầu vốn đầu tư cho dự án, xác định

nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn đầu tư cho dự án, toàn bộ dự án và cho
từng giai đoạn. Phân tích chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lợi nhuận của dự án,
lập bảng cân đối kế toán, xây dựng phương án trả nợ, xác định điểm hịa
vốn phân tích khả năng thanh tốn, phân tích rủi ro tài chính …
f. Hiệu quả kinh tế xã hội của dự án.
Phân tích và đánh giá phần giá trị gia tăng của dự án, tỷ lệ gia tăng
vốn đầu tư, tạo việc làm và tăng thu nhập của người lao động, đóng góp
cho ngân sách. Phân tích và đánh giá những lợi ích mang lại của dự án
kinh doanh TMĐT cho sự phát triển của doanh nghiệp, sự phát triển của
ngành, phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Sự ảnh hưởng của dự án
kinh doanh TMĐT đến môi trường, khắc phục những ảnh hưởng tiêu cực.
g. Tổ chức và quản trị dự án.
Tổ chức và quản trị dự án TMĐT nhằm xác định và giải quyết các
vấn đề chủ yếu liên quan đến công tác tổ chức bộ máy quản trị và các
phương thức quản lý dự án, xây dựng các kế hoạch chi tiêu nhằm thực
hiện các hoạt động kinh doanh của dự án TMĐT như: kế hoạch tiêu thụ
sản phẩm, kế hoạch cung ứng sản phẩm, hàng hóa dịch vụ, kế hoạch nhân
sư, kế hoạch marketing …Quản trị rủi ro sai lệch của dư án .
h. Kết luận và kiến nghị.
Khẳng định sự cần thiết, tính hiệu quả tinh khả thi và tính hợp lý
của dự án TMĐT, những thuận lợi và những khó khăn mà dự án TMĐT
sẽ gặp phải. Những lợi ích và hạn chế mang lại cho doanh nghiệp khi ứng
dụng TMĐT Những kiến nghị đối nhà nước, địa phương, cấp trên hoặc
đối với doanh nghiệp khi tiến hành dự án TMĐT.
2.2.2. Những dự án thương mại điện tử cơ bản của công ty.


Xây dựng website thử nghiệm mua bán dịch vụ du lịch cho doanh
nghiệp và các đối tác. Ngồi ra có thể triển khai cho khách hàng có thể
thanh tốn qua cơng cụ thanh tốn trực tuyến. Vận hành website bao gồm

các công việc chủ yếu sau: Cập nhập các sản phẩm và dịch vụ chào bán
qua website; lưu trữ và quản lý thông tin cụ thể mô tả các thuộc tính của
sản phẩm và dịch vụ (hình ảnh, mã hàng, đơn giá, các chi tiết mô tả sản
phẩm dịch vụ, thời gian và các thông tin về điều kiện thanh toán). Quản
lý khách hàng, quản lý việc đặt và việc thực hiện các đơn hàng.
2.3. Tổng quan đề tài nghiên cứu trước đó.
Tài liệu, các cơng trình nghiên cứu về quản trị dự án:
1. ThS. Vũ Thùy Dương, Giáo trình quản trị dự án, NXB thống kê,
2006.
2. TS. Vũ Duy Hào, Quản trị tài chinh doanh nghiệp, NXB thống kê,
1998.
3. Nguyễn Ngọc Mai, Phân tích và quản lý dự án đầu tư, NXB khoa
học và kỹ thuật, 1995.
4. TS. Từ Quang Phương, Giáo trình quản lý dự án đàu tư, NXB lao
động xã hội, 2005.
Hiện tại cơng ty chưa có đề tài nào nghiên cứu về xây dựng dự án ứng
dụng TMĐT tại cơng ty TNHH SƠNG HƠNG 2
2.4. Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu.
2.2.2 Những căn cứ xây dựng dự án thương mại diện tử.
a. Căn cứ lý luận.
Dự án kinh doanh TMĐT phải được xây dựng trên cơ sỏ các mục
tiêu, yêu cầu, nội dung…của một dự án đầu tư TMĐT, xem xét đến các
tính đặc thù của một dự án kinh doanh ứng dụng CNTT và TMĐT vào
hoạt động sản xuát kinh doanh, nghĩa là các nội dung của dự án TMĐT


phải hướng vào việc thực hiện mục tiêu chung là tìm kiếm lợi nhuận cho
doanh nghiệp đồng thời cũng mang lại lợi ích cho khách hàng, xã hội.
Các lợi ích chính của dự án TMĐT đối với doanh nghiệp:
TMĐT giúp cho các doanh nghiệp nắm được thông tin phong phú về

thị trường và đối tác. TMĐT giúp giảm chi phí sản xuất, giảm chi phí bán
hàng và tiếp thị. TMĐT qua Internet giúp người tiêu dùng và các doanh
nghiệp giảm đáng kể thời gian và chí phí giao dịch. TMĐT tạo điều kiện
cho việc thiết lập và củng cố mối quan hệ giữa các thành phần tham gia
vào quá trình thương mại. Tạo điều kiện sớm tiếp cận nền kinh tế số hố.
Các lợi ích chính của TMĐT đối với xã hội
TMĐT là tiền đề để phát triển ngày càng nhiều loại hình dịch vụ
phục vụ nhu cầu tiêu dùng ngày một tốt hơn. Khi đó người mua hàng sẽ
khơng mất quá nhiều thời gian cho việc mua sắm, có điều kiện phát triển
nhiều nghành nghề khác.
TMĐT tạo ra môi trường để làm việc, mua sắm, giao dịch từ xa sẽ
giảm chi phí đi lại, ơ nhiễm mơi trường, tai nạn...
TMĐT sẽ góp phần rất lớn vào việc phát triển nền kinh tế quốc gia,
phục vụ lợi ích cộng đồng (chủ yếu là thông tin, kiến thức, dịch vụ) để
giúp Việt Nam nâng cao dân trí, phát triển kinh tế, sớm sánh vai cùng các
nước trong khu vực.
b. Căn cứ thực tiễn.
Ứng dụng và phát triển TMĐT sẽ giúp các quốc gia nhanh chóng trở
thành một nước cơng nghiệp hiện đại, tạo ra diện mạo mới, làm thay đổi
mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội của quốc gia.
Theo phương thức kinh doanh TMĐT, khoảng cách giữa người bán
với người mua, người sản xuất với người tiêu dùng được thu hẹp rất
nhiều. Người sản xuất, người bán hàng có thể giới thiệu hàng hoá của


mình trên mạng, người mua có thể nhìn thấy sản phẩm, biết được đặc tính
của sản phẩm.Áp dụng phương thức kinh doanh TMĐT (qua
Internet/Web), giúp cho DN và người tiêu dùng giảm đáng kể thời gian
và chi phí giao dịch vì thời gian giao dịch qua Internet chỉ bằng 7% thời
gian giao dịch qua Fax, và bằng 0,05% thời gian giao dịch qua bưu điện;

chi phí thanh tốn điện tử qua Internet chỉ bằng 10– 20% so với chi phí
thanh tốn bằng các phương tiện thơng thường khác
Theo kết quả khảo sát của cục TMĐT và CNTT bộ Cơng Thương
thì hiện nay, cả nước ta có khoảng 1/4 dân số (20 triệu người) được tiếp
cận với Internet và 50 triệu th bao điện thoại di động. Theo tính tốn,
số người dùng Internet tại Việt Nam sẽ tăng khoảng 1,5 lần trong một vài
năm tới. Con số đó thậm chí lớn hơn tổng dân số một vài quốc gia và
hình thành một cộng đồng đủ sôi động để phát triển TMĐT. Theo thống
kê, có đến 85% người dùng Internet tham gia vào các hoạt động mua bán
trên mạng.
c. Căn cứ pháp lý.
Nhà nước đóng vai trị tạo lập mơi trường pháp lý và cơ chế chính
sách thuận lợi, đồng thời cung cấp các dịch vụ công hỗ trợ hoạt động
TMĐT.
Căn cứ Chỉ thị số 58/CT-TW ngày 17 tháng 10 năm 2000 của Bộ
Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển cơng nghệ thơng tin trong
sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa giai đoạn 2001 – 2005.
Căn cứ Quyết định số 272/2003/ QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2003
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược phát triển khoa học và
công nghệ Việt Nam đến năm 2010.
Ngày 15/5/2005, Thủ tướng Chính phủ Đã kí Quyết định số
222/2005/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển triển TMĐT
giai đoạn 2006-2010 là văn bản quy phạm đầu tiên của nhà nước vế chính


sách vĩ mơ với những định hướng, giải pháp tồn diện và chương trình
hành động cụ thể nhằm thúc đẩy sự phát triển của TMĐT trên phạm vi
toàn quốc.
Ngày 29/11/2005: Chính Phủ nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt
Nam đã thông qua Luật giao dịch điện tử số 51/05/QH11 .

Ngày 9/6/2006: Ban hành Nghị định 57/2006/NĐ-CP hướng dẫn thi
hành Luật giao dịch điện tử .
Ngày 15/2/2007 : Ban hành Nghị định số 26/2007/NĐ-CP hướng dẫn
chi tiết về Luật giao dịch điện tử về chứ kí số và chứng thực chữ kí số.
Việc ban hành các nghị định thơng tư hướng dẫn thi hành Luật giao
dịch điện tử mà Chính Phủ ra đưa đến năm 2010 thì có thể thấy rõ sự
quan tâm cũng như sự nhìn nhận đúng đắn lợi ích của TMĐT. Điều đó
tạo hành lang pháp lý thúc đẩy các cá nhân tổ chức tích cực tham gia đầu
tư xây dựng các dự án triển khai các hoạt động TMĐT ngày càng phát
triển hơn.
2.4.1. Quy trình xây dựng dự án TMĐT.
a. Xác định dự án.
Đây là giai đoạn đầu tiên của quản trị dự án nhằm phát hiện những ý
đồ đầu tư, ý tưởng sáng tạo, phương án giải quyết vấn đề mà trước đó
chưa có tiền lệ. Ý đồ về dự án TMĐT xuất phát từ các nguồn sau:
- Chiến phát triển kinh tế-xã hội, chiến lược phát triển ngành
- Thông qua việc phát hiện những bất cập trong việc bỗ trí và sử dụng
các nguồn lực của doanh nghiệp .
- Những nhu cầu sản xuất và tiêu dùng chưa được thoả mãn trong
nước, quốc tế.
- Yêu cầu khắc phục những khó khăn trở ngại đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội do thiếu các điều kiện vật chất cần thiết.


Sau khi hình thành được danh mục các ý tưởng doanh nghiệp tiến
hành sàng lọc nhằm chọn ra những ý đồ dự án TMĐT triển vọng nhất
tránh những sai lầm sau này.
b. Xây dựng dự án.
*) Chuẩn bị lập dự án.
Xác định rõ mục tiêu và các yêu cầu của việc lập dự án TMĐT như đã

phân tích ở trên.
Lập nhóm soạn thảo dự án: Nhóm soạn thảo dự án bao gồm nhóm
trưởng và các thành viên. Thơng thường, nhóm trưởng là chủ nhiệm dự
án là người chịu trách nhiệm tổ chức, lãnh đạo, điều hành và theo dõi
kiểm tra việc xây dựng dự án phải là người có năng lực tổ chức, quản lí
và điều hành cơng việc có trình độ chun mơn nhất định, có uy tín các
nhân đối với các nhóm viên.
Chuẩn bị các điều kiện cần thiết khác cho việc soạn thảo dự án: bao
gồm các văn bản hướng dẫn của Nhà nước, cấp trên có liên quan đến các
nội dung của dự án, các điều kiện vật chất.
*) Tiến hành soạn thảo dự án TMĐT.
Xây dựng quy trình và lịch trình soạn thảo dự án.
- Khái quát hoá dự án.
- Lập đề cương sơ bộ với lời giới thiệu về dự án. Trình bày khái quát
các nội dung, phương án cơ bản với phương hướng và cách giải quyết các
vấn đề cụ thể trong mỗi nội dung hay phương án đó.
- Dự trù kinh phí soạn thảo dự án, bao gồm chi cho việc thu thập hay
mua các thông tin, tư liệu khảo sát…


- Lập đề cương chi tiết.
- Phân công công việc và giao nhiệm vụ cụ thể cho mỗi thành viên theo
đúng chuyên môn.
Soạn thảo dự án.
- Xây dựng dự án tiền khả thi.
+ Mục đích là chứng minh một cách khái quát sự đúng đắn của ý đồ
dự án và sự cần thiết của dự án TMĐT .
+ Những nội dung của dự án tiền khả thi bao gồm: cơ sở pháp lí, vai
trị đóng góp của dự án, kiểm tra đánh giá thông tin thị trường để khẳng
định mục tiêu quy mô của dự án, xác định phương án sản phẩm, hình

thức đầu tư, khả năng huy động nguồn tài chính, lao động, ợi ích kinh tế
xã hội hiệu quả tài chính của dự án, các rủi ro tiềm năng và phương án
khắc phục, các điều kiện thực hiện.
+ Xây dựng dự án tiền khả thi góp phần loại bớt những vấn đề không
cần thiết, xác định những trọng tâm cần chú ý nhờ đó giúp định hướng
và tiết kiệm chi phí chuẩn bị đầu tư.
- Xây dựng dự án khả thi.
+ Xây dựng dự án khả thi là một công việc rất phức tạp, liên quan đến
nhiều lĩnh vực khác nhau. Phạm vi và thời gian của nó phụ thuộc vào
tính chất của dự án. Xây dựng dự án nhằm chứng minh khả năng thực
hiện của dự án về tất cả mọi phương diện có liên quan .
+ Những nội dung của dự án khả thi gồm: những căn cứ để nghiên
cứu sự cần thiết phải đầu tư, lựa chọn hình thức đầu tư, phương án về
khu vực địa điểm triển khai, phần công nghệ kĩ thuật, phần xây dựng và


tổ chức triển khai, tổ chức quản trị và bố trí lao động, phân tích tài chính
kinh tế.
+ Thực tế cho thấy khi xây dựng dự án khả thi kĩ lưỡng sẽ làm giảm
những khó khăn trong giai đoạn thực hiện, cũng như cho phép đánh giá
đúng đắn hơn tính hiệu quả và khả năng thành công của dự án.
*) Hoàn chỉnh dự án.
- Dự án được soạn thảo xong cần phải được tổ chức phản biện, trao
đổi, hoàn chỉnh và thống nhất ý kiến trong nhóm soạn thảo có thể tranh
thủ ý kiến của các lãnh đạo cấp trên.
- Trình bày dự án với cơ quan chủ trì để lấy ý kiến đóng góp bổ sung
hồn chỉnh dự án. Nhóm soạn thảo nghiên cứu, sửa đổi và điều chỉnh dự
án cả về nội dung và hình thức.
c. Bảo vệ dự án ( thẩm định dự án).
Việc nhận thức được bản chất của bối cảnh lựa chọn dự án cho chúng

ta thấy nhu cầu cần phải thực hiện chức năng kiểm tra hoặc kiểm toán
trong suốt giai đoạn thẩm định dự án. Ngay cả phương pháp phân tích
tinh vi nhất về lợi ích và chi phí của dự án cũng có thể dẫn tới sai lầm nếu
sử dụng những ước tính căn bản sai lầm về chi phí và lợi ích của dự án.
Vì vậy, chúng ta phải hết sức lưu ý để đảm bảo rằng mọi số liệu ban đầu
phải được cân nhắc thỏa đáng.Trong hầu hết các trường hợp, kinh nghiệm
cho thấy chi phí của dự án bao giờ cũng cao hơn con số dự liệu ban đầu
một cách đáng kể, và cũng trong rất nhiều trường hợp việc tính tốn chi
phí ở mức q thấp lại thường đi đơi với việc tính tốn lợi ích ở mức quá
cao.


Khơng phải dự án nào cũng có tầm quan trọng như nhau; do đó, phí
tổn cũng như thời gian dùng cho việc thẩm định các dự án khác nhau phải
rất khác nhau.
Quy trình thẩm định dự án là trình tự thẩm định nội dung thiết kế kỹ
thuật (vốn ngân sách) và thiết kế cơ sở, nội dung dự án, phương án thi
cơng, các bản vẽ, thời gian hồn thành theo các quy định kỹ thuật của
doanh nghiệp.
Công tác thẩm định dự án có thể áp dụng một loạt các giai đoạn khác
nhau trong qui trình thẩm định. Mỗi một giai đoạn kế tiếp sẽ được thực
hiện với cơ sở dữ liệu mang độ chính xác cao hơn. Vào cuối mỗi giai
đoạn, sẽ đi tới quyết định chấp thuận hay bác bỏ dự án mà khơng cần
phân tích thêm nữa. Chỉ trong trường hợp triển vọng thành công của dự
án biến thiên rất lớn theo mức độ chính xác của các dữ liệu hiện đang
được sử dụng thì mới dành thêm công sức cho việc cải thiện độ tin cậy
chung của công việc thẩm định dự án. Một sự thẩm định có ý nghĩa ở bất
kỳ giai đoạn nào cũng địi hỏi phải đánh giá từng khía cạnh tài chính,
kinh tế và xã hội của dự án.
2.4.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến xây dựng dự án TMĐT.

2.4.2.1 Các nhân tố bên ngồi doanh nghiệp.
Mơi trường pháp lý và chính sách
Cơ sở pháp lý của TMĐT bao gồm hàng loạt các vấn đề như các
đạo luật và chính sách về TMĐT. Để thương mại điện tử phát triển, hệ
thống pháp luật của quốc gia phải từng bước hoàn chỉnh để bảo đảm tính
pháp lý của các giao dịch TMĐT, của hợp đồng và các chứng từ điện tử.
Hạ tầng cơ sở pháp lý của TMĐT cịn góp phần đảm bảo tính pháp lý của
sở hữu trí tuệ và chuyển giao cơng nghệ, bảo đảm các bí mật cá nhân của
người tham gia giao dịch thương mại điện tử. Hạ tầng cơ sở pháp lý của
TMĐT cũng bao gồm các vấn đề xử lý các hành vi phá hoại, những hành


vi cản trở hoặc gây thiệt hại cho hoạt động TMĐT ở phạm vi quốc gia và
quốc tế.
Bối cảnh kinh tế - xã hội.
Hạ tầng kinh tế - xã hội của TMĐT có thể hiểu là tồn bộ các nhân
tố, các điều kiện cơ bản về kinh tế - xã hội nhằm tạo ra mơi trường cho sự
hình thành và phát triển của TMĐT.
Để thương mại điện tử thực sự đi vào đời sống cần phải có sự nhận
thức sâu sắc của chính phủ, các nhà quản lý, các nhà hoạch định chiến
lược và toàn xã hội về cơ hội phát triển và những lợi ích mà nó mang lại.
Chính phủ phải nhận thức được cơ hội và lợi ích của TMĐT để thiết lập
môi trường kinh tế, xã hội và pháp lý cho TMĐT.
Sự phát triển của khoa học công nghệ.
Sự phát triển của công nghệ thông tin đã có ảnh hưởng lớn đến việc
định hình phương thức tiến hành hoạt động thương mại (đặc biệt là
TMĐT), cách tổ chức kinh doanh và các bước của tiến trình sản xuất.
Việc sử dụng Internet và các ứng dụng của nó sẽ làm biến đổi phương
thức kinh doanh, làm thay đổi cách thức đàm phán, ký kết hợp đồng và
kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng của các bên tham gia. Trong

công nghệ thông tin, công nghệ truyền thông và kinh doanh trên mạng
Internet (E-business) sẽ làm biến đổi cách thức, tập quán kinh doanh của
DN. Trên thực tế, chính các hoạt động thương mại thơng qua mạng
Internet đã làm phát sinh thuật ngữ Thương mại điện tử. Các khái niệm
về tập đồn lớn hay cơng ty nhỏ sẽ có những thay đổi bởi người ta khơng
cịn đánh giá quy mô công ty qua số lượng công nhân, số chi nhánh, mà
chủ yếu dựa vào kết quả kinh doanh.
2.4.2.2 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp.
Hạ tầng cơ sở nguồn nhân lực.
Để có thể phát triển được TMĐT cũng cần phải có nguồn nhân lực
có trình độ tương ứng. Con người cấu thành cơ sở nhân lực của thương


mại điện tử trước hết là đội ngũ các chuyên gia tin học, thường xuyên cập
nhật những kiến thức của cơng nghệ thơng tin và có khả năng đưa vào
ứng dụng trong môi trường và điều kiện kinh doanh cụ thể. Đồng thời với
các chuyên gia công nghệ thông tin và kỹ thuật máy tính, các nhà kinh
doanh, những người quản lý, các chuyên viên và các khách hàng tiêu thụ
cũng phải có trình độ nhất định về cơng nghệ thông tin, về ngoại ngữ và
kỹ năng giao dịch trên mạng thì mới có khả năng tham gia TMĐT. Vì
vậy, TMĐT sẽ dẫn tới sự thay đổi căn bản cả hệ thống giáo dục và đào
tạo.
Hạ tầng cơ sở kỹ thuật - công nghệ.
Hạ tầng cơ sở kỹ thuật - công nghệ ấy bao gồm các chuẩn của DN,
của cả nước và sự liên kết của các chuẩn ấy với các chuẩn quốc tế, kỹ
thuật ứng dụng và thiết bị ứng dụng và không chỉ của riêng từng DN mà
phải là một hệ thống quốc gia với tư cách như một phân hệ của hệ thống
công nghệ thông tin khu vực và toàn cầu (trên nền tảng của Internet hiểu
theo nghĩa rộng, nghĩa là bao gồm cả các phân mạng, hệ thống liên lạc
viễn thơng tồn cầu), hệ thống ấy phải tới được từng cá nhân trong hệ

thống thương mại (cho tới từng cá nhân người tiêu dùng). Cùng với đó,
hạ tầng cơ sở cơng nghệ của TMĐT cịn phải bảo đảm tính kinh tế, nghĩa
là chi phí của hệ thống thiết bị kỹ thuật và chi phí dịch vụ truyền thông
phải ở mức hợp lý để bảo đảm cho các tổ chức và cá nhân đều có khả
năng chi trả và bảo đảm giá cả của các hàng hoá dịch vụ thực hiện thông
qua TMĐT không cao hơn so với thương mại truyền thống.
Tài chính của doanh nghiệp
Mục đích của doanh nghiệp khi tiến hành xây dựng dự án là phải
đảm bảo mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, lợi ích cho tồn xã hội.
Khi tiến hành xây dựng dự án nhà quản trị dự án phải đánh giá được hiệu
quả tài chính mà dự án TMĐT sẽ mang lại có thích đáng so với các dự án
khác hay khơng. Cũng như cần phải cân nhắc giữa chi phí bỏ ra với lợi


×