Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Công tác quản lý thuế GTGT đối với DN NQD hoạt động trong lĩnh vực khách sạn nhà nghỉ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (410.72 KB, 56 trang )

Chuyên đề cuối khoá
MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU :
3
Phần I : Thuế giá trị gia tăng và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả
quản lý thuế GTGT đối với DN NQD kinh doanh khách sạn, nhà
nghỉ.
5
I- Những vấn đề lý luận cơ bản về thuế GTGT.
5
1. Khái niệm, đặc điểm, bản chất về thuế GTGT.
5
1.1. Khái niệm của thuế GTGT.
5
1.2. Đặc điểm của thuế GTGT.
5
2. Nội dung cơ bản của luật thuế GTGT.
6
2.1. Đối tượng nộp thuế GTGT.
6
2.2. Đối tượng chịu thuế GTGT.
7
2.3. Căn cứ tính thuế GTGT.
7
2.4 Phương pháp tính thuế GTGT.
13
II- Sự cần thiết phải tăng cường công tác quản lý thuế GTGT đối với
DN NQD kinh doanh khách sạn nhà nghỉ.
14
1 - Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình quản lý thu


thuế đối với hoạt động kinh doanh khách sạn nhà nghỉ của các DN
NQD .
1
15
2- Sự cần thiết phải tăng cường công tác quản lý thu thuế GTGT
đối với các DNNQD kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ .
1
15
Phần II : Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với DN NQD
kinh doanh khách sạn nhà nghỉ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
18
I- Đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng ninh .
18
1 - Điều kiện tự nhiên, xã hội của tỉnh Quảng Ninh.
18
2- Tình hình sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
19
3- Vài nét về Cục thuế tỉnh Quảng Ninh và cơ cấu Cục Thuế .
19
SV: Đoàn Đức Thắng Lớp: K40 - 02.02
1
Chuyên đề cuối khoá
Trang
II - Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với DN NQD kinh
Doanh khách sạn, nhà nghỉ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh .
24
1- Công tác quản lý đối tượng nộp thuế.
24
2 - Công tác quản lý căn cứ tính thuế .
26

3- Xác định doanh thu và thuế GTGT đầu ra để thực hiện kê khai
trên tờ khai thuế .
28
4- Công tác quản lý thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ mua vào
dùng cho hoạt động kinh doanh.
29
5- Kết quả triển khai thực hiện biện pháp quản lý.
33
6 - Công tác quản lý thu nộp.
33
7- Công tác thanh tra, kiểm tra, quyết toán thuế.
34
III - Đánh giá chung về công tác quản lý thuế GTGT đối với các DN
NQD kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ .
34
1- Thành công.
34
2- Những tồn tại.
36
Phần III : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý
thu thuế GTGT đối với các DN NQD kinh doanh khách sạn, nhà
nghỉ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
38
I - Mục tiêu của Cục thuế tỉnh Quảng Ninh đối với công tác quản
lý thuế GTGT đối với các DN NQD kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ .
38
II- Một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý thu thuế
GTGT đối với các DN NQD kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ trên địa bàn tỉnh
Q.Ninh.
39

1- Công tác quản lý ĐTNT
39
2- Công tác quản lý hoá đơn chứng từ
40
3- Công tác quản lý căn cứ tính thuế
41
4- Công tác tuyên truyền và hỗ trợ ĐTNT
41
5- Công tác thanh tra, kiểm tra, quyết toán thuế
42
KẾT LUẬN.
43
SV: Đoàn Đức Thắng Lớp: K40 - 02.02
2
Chuyên đề cuối khoá
PHẦN MỞ ĐẦU
-------
Đất nước ta sau hơn 10 năm đổi mới, chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá
tập trung sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN đã có những bước
phát triển mạnh mẽ, nhất là về kinh tế. Để kinh tế phát triển thì điều cần quan tâm
trước là phải có một hệ thống chính sách Pháp luật của Nhà nước đồng bộ, đặc biệt
là chính sách tài chính và chính sách thuế phải được hoàn thiện và phù hợp luôn
theo kịp với sự vận động và phát triển kinh tế trong nước, trong khu vực cũng như
quốc tế.
Tiếp theo cải cách thuế bước I (1990-1998), nước ta đã tiến hành cải cách
thuế bước II nhằm khắc phục những bất cập những hạn chế, đưa hệ thống pháp luật
thuế có sự phù hợp ăn khớp với phát triển của nền kinh tế, thu hút được đầu tư
nước ngoài và bước vào hội nhập kinh tế quốc tế. Khởi đầu của công việc cải cách
thuế bước II ở nước ta là việc Quốc hội thông qua Luật thuế giá trị gia

tăng(GTGT) và Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN). Cải cách thuế bước II
thể hiện sự công khai dân chủ, công bằng trong sản xuất kinh doanh đối với các
thành phần kinh tế. Phát huy sức mạnh và tính tự chủ của doanh nghiệp trên tất cả
các mặt, các lĩnh vực, các loại hình sản xuất kinh doanh, đây là điều kiện để doanh
nghiệp thể hiện vai trò của mình trong nền kinh tế tạo ra thế và lực mới thúc đẩy
kinh tế phát triển, sản xuất kinh doanh có hiệu quả tạo ra nguồn lực tài chính to lớn
vững chắc cho đơn vị và đóng góp cho Ngân sách Nhà nước .
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh ( DN NQD ) hoạt động kinh doanh trong
lĩnh vực khách sạn nhà nghỉ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh với số nộp hàng năm
cho ngân sách Nhà nước luôn chiếm từ 8 đến 10% thu ngân sách của khối DN
NQD, là một lực lượng đóng góp tích cực vào việc thực hiện thắng lợi nhiệm vụ
thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
SV: Đoàn Đức Thắng Lớp: K40 - 02.02
3
Chuyên đề cuối khoá
Công tác quản lý và thu thuế nói chung, công tác quản lý, thu thuế đối với
hoạt động kinh doanh khách sạn nhà nghỉ đối với các DN NQD trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh nói riêng đã có những bước chuyển tích cực, thực sự là một công cụ
quan trọng, vừa thực thi đảm bảo ổn định nguồn thu vững chắc, thể hiện số thu
ngân sách trên địa bàn năm sau luôn cao hơn năm trước. Vì vậy thông qua chính
sách thuế vừa là động lực vừa là đòn bẩy để thúc đẩy kinh tế phát triển, tạo ra sự tự
tích luỹ từ nội bộ mỗi doanh nghiệp, mỗi khu vực kinh tế, mỗi thành phần kinh tế.
Quản lý thu thuế là hoạt động có hiệu quả là "cầu nối" giữa chính sách, pháp
luật thuế của Đảng, Nhà nước với việc thực hiện của các doanh nghiệp, là hoạt
động thường xuyên tiếp xúc, quan tâm đến lợi ích của doanh nghiệp - đồng thời
thông qua công tác quản lý thu thuế phát hiện những nhược điểm và thiếu sót, chưa
phù hợp trong chính sách thuế để từ đó mà Nhà nước sửa đổi, bổ sung hoàn thiện
chính sách thuế.
Công tác quản lý thuế và thu thuế đối với nền kinh tế nói chung và đối với
DN NQD nói riêng có một ý nghĩa hết sức quan trọng, đã góp phần tạo lập hành

lang pháp lý, thúc đẩy, khẳng định vị trí của kinh tế NQD trong nền kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đó là những lý do cơ bản để em lựa chọn đề tài “ Công tác quản lý thuế
GTGT đối với DN NQD hoạt động trong lĩnh vực khách sạn nhà nghỉ trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh “.
Mục tiêu của đề tài là đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác quản
lý thu thuế GTGT đối với DN NQD hoạt động trong lĩnh vực khách sạn nhà nghỉ
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh nhằm góp phần tăng thêm nguồn thu cho NSNN.
Nội dung đề tài chia làm 3 phần :
SV: Đoàn Đức Thắng Lớp: K40 - 02.02
4
Chuyên đề cuối khoá
Ph ần I: Những vấn đề lý luận chung về thuế GTGT và sự cần thiết
phải nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp NQD
kinh doanh trong lĩnh vực khách sạn nhà nghỉ.
Ph ần II: Thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT đối với DN NQD
hoạt động trong lĩnh vực khách sạn nhà nghỉ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Ph ần III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý, thu
thuế GTGT đối với DN NQD hoạt động trong lĩnh vực khách sạn nhà nghỉ trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
SV: Đoàn Đức Thắng Lớp: K40 - 02.02
5
Chuyên đề cuối khoá
PHẦN I
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ
SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THUẾ GTGT
ĐỐI VỚI DN NQD KINH DOANH KHÁCH SẠN, NHÀ NGHỈ
I- NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THUẾ GTGT.
1. Khái niệm, đặc điểm, bản chất về thuế GTGT.

1.1. Khái niệm của thuế GTGT.
Thuế giá trị gia tăng (thuế GTGT) là thuế đánh trên phần giá trị tăng thêm
của hàng hoá và dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng
và được thu ở khâu tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ.
1.2. Đặc điểm của thuế GTGT.
- Thuế GTGT là một loại thuế gián thu đánh vào hành vi tiêu dùng hàng hoá
và dịch vụ (vì vậy còn được gọi là thuế tiêu dùng), một yếu tố cấu thành trong giá
cả hàng hoá và dịch vụ, người tiêu dùng cuối cùng là người phải gánh chịu khoản
thuế này.
Tính gián thu của thuế GTGT biểu hiện ở chỗ người mua hàng hoá và dịch vụ
là người phải trả khoản thuế này, tuy nhiên người mua không trực tiếp nộp thuế
GTGT vào NSNN mà trả thuế thông qua thanh toán giá bán hàng hoá và dịch vụ
cho người bán, trong đó bao gồm cả khoản thuế GTGT mà người mua phải trả.
Người bán là người đứng ra “nộp hộ” cho người mua khoản thuế GTGT phải nộp
vào NSNN.
- Thuế GTGT đánh vào GTGT ở tất cả các giai đoạn từ sản xuất, lưu thông
đến tiêu dùng. Vì vậy tổng số thuế GTGT thu được ở tất cả các giai đoạn sẽ bằng
số thuế GTGT tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng.
SV: Đoàn Đức Thắng Lớp: K40 - 02.02
6
Chuyên đề cuối khoá
Như vậy, về nguyên tắc chỉ cần thu thuế ở khâu bán hàng cuối cùng là đủ.
Tuy nhiên, trên thực tế khó xác định được đâu là khâu bán hàng cuối cùng, đâu là
khâu bán hàng trung gian. Do vậy cứ có hành vi mua hàng là phải tính thuế. Số
thuế GTGT ở khâu trước sẽ được tự động chuyển vào giá bán hàng ở khâu sau và
người tiêu dùng cuối cùng là người phải trả toàn bộ số thuế GTGT đánh trên hàng
hoá đó.
Đặc điểm này cho thấy thuế GTGT có tính ưu việt hơn so với các loại thuế
gián thu khác, khắc phục được nhược điểm của thuế doanh thu là “thuế chồng lên
thuế”.

- Thuế GTGT là một loại thuế có tính trung lập kinh tế cao. Tính trung lập
biểu hiện ở hai khía cạnh:
+ Thứ nhất, thuế GTGT không chịu ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh của
người nộp thuế, do người nộp thuế chỉ là người “thay mặt” người tiêu dùng nộp hộ
khoản thuế này vào NSNN. Do vậy thuế GTGT không phải là yếu tố của chi phí
sản xuất mà chỉ đơn thuần là một khoản thu được cộng thêm vào giá bán của người
cung cấp hàng hoá dịch vụ.
+ Thứ hai, thuế GTGT không bị ảnh hưởng bởi quá trình tổ chức và phân chia
quá trình sản xuất kinh doanh, bởi tổng số thuế ở tất cả các giai đoạn luôn bằng số
thuế tính trên giá bán ở giai đoạn cuối cùng bất kể số giai đoạn nhiều hay ít.
- Thuế GTGT chỉ đánh vào hoạt động tiêu dùng diễn ra trong phạm vi lãnh
thổ, không đánh vào hành vi tiêu dùng ngoài lãnh thổ. Đặc điểm này tạo ra tính
trung lập công bằng trong những giao dịch quốc tế thông qua việc không thu thuế
đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu và đánh thuế đối với hàng hoá, dịch vụ nhập
khẩu.
2. Nội dung cơ bản của luật thuế GTGT.
2.1. Đối tượng nộp thuế GTGT.
SV: Đoàn Đức Thắng Lớp: K40 - 02.02
7
Chuyên đề cuối khoá
Theo quy định tại Điều 3 Luật thuế GTGT, Điều 3 Nghị định số
158/2005/NĐ-CP ngày 10/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật
thuế GTGT và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT thì tất cả
các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế
GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh
(gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng hóa,
mua dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT từ nước ngoài (gọi chung là người
nhập khẩu) đều là đối tượng nộp thuế GTGT.
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bao gồm:
- Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật

Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước và Luật Hợp tác xã;
- Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp
và các tổ chức khác.
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia
hợp tác kinh doanh theo Lưuật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; các tổ chức, cá
nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam không thuộc các hình thức đầu
tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
- Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng
kinh doanh khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu.
2.2. Đối tượng chịu thuế GTGT.
Đối tượng chịu thuế GTGT là các hàng hoá và dịch vụ (kể cả dịch vụ mua
của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài) dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở
Việt Nam (trừ 28 nhóm hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT quy
định tại Điều 1- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT).
SV: Đoàn Đức Thắng Lớp: K40 - 02.02
8
Chuyên đề cuối khoá
2.3. Căn cứ tính thuế GTGT.
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất
2.3.1. Giá tính thuế.
2.3.1.1- Nguyên tắc cơ bản xác định giá tính thuế GTGT
Giá tính thuế GTGT được xác định theo nguyên tắc sau:
- Giá tính thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ là giá bán (chưa có thuế GTGT)
của hàng hoá và dịch vụ mà người mua đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán cho
người bán (gọi chung là giá thanh toán). Giá thanh toán được xác định căn cứ vào
hợp đồng mua bán hoặc hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ. Trong trường hợp trong
giá thanh toán đã bao gồm cả những khoản không chịu thuế GTGT, nếu có chứng
từ hợp pháp thì những khoản chi này được trừ đi trong doanh thu tính thuế GTGT.
Trường hợp pháp luật có quy định về khung giá thì giá tính thuế được xác

định trong phạm vi khung giá quy định.
- Giá tính thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ phải được cộng vào những
khoản chi phí thực chất là những yếu tố cấu thành nên giá bán nhưng chưa được
tính vào giá bán của hàng hoá dịch vụ. Ví dụ: tiền vận chuyển, đóng gói, các chi
phí gia công, thuế NK, thuế TTĐB (trừ thuế GTGT) và một số khoản thu và phí
thu thêm ngoài giá hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng.v.v.
Giá tính thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ phải được loại trừ những khoản
chi phí thực chất không liên quan đến giá bán nhưng đã được tính vào giá bán của
hàng hoá dịch vụ. Ví dụ: lãi trả chậm, giá đất, tiền sử dụng đất, các khoản thu và
phí mà cơ sở kinh doanh phải nộp vào NSNN.v.v.
- Giá tính thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế TTĐB ở khâu sản
xuất, kinh doanh trong nước là giá bán đã có thuế TTĐB nhưng chưa có thuế
GTGT.
SV: Đoàn Đức Thắng Lớp: K40 - 02.02
9
Chuyên đề cuối khoá
- Giá tính thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế TTĐB nhập khẩu là
giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu (nếu có) cộng (+) thuế
TTĐB. Giá nhập khẩu tại cửa khẩu làm căn cứ tính thuế GTGT được xác định theo
các quy định về giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu.
Việc xác định giá tính thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu như trên
nhằm bảo đảm công bằng giữa hàng hóa sản xuất trong nước và hàng hóa nhập
khẩu và phù hợp với thông lệ quốc tế.
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính
thuế GTGT là giá hàng hoá nhập khẩu cộng với (+) thuế nhập khẩu xác định theo
mức thuế phải nộp sau khi đã được miễn, giảm.
2.3.1.2- Giá tính thuế GTGT đối với các trường hợp đặc biệt:
* Sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu, tặng hoặc để trả thay
lương (trừ sản phẩm, hàng hoá dùng để khuyến mại, quảng cáo theo qui định tại
Nghị định số 32/1999/NĐ-CP ngày 5/5/1999 về khuyến mại quảng cáo thương

mại, hội chợ triển lãm thương mại không phải tính thuế GTGT), giá tính thuế
GTGT được xác định theo giá tính thuế của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại
hoặc tương đương tại cùng thời điểm phát sinh các hoạt động này.
Các nghiệp vụ kinh tế nói trên, mặc dù không có nghiệp vụ thanh toán tiền
hàng nhưng thực chất đó là những hoạt động mua, bán “kép”, trong đó doanh
nghiệp vừa là người bán hàng vừa là người mua hàng (mua để trao đổi, biếu tặng,
trả lương, sử dụng nội bộ...). Do vậy, các hoạt động phải bị đánh thuế GTGT, tuy
nhiên do không xác định được giá bán nên khi xác định giá tính thuế GTGT phải
căn cứ giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự tại thời điểm
phát sinh các hoạt động này. Quy định này vừa phù hợp với thông lệ quốc tế, vừa
đảm bảo cho giá tính thuế GTGT phù hợp với giá cả của sản phẩm cùng loại,
tương tự trên thị trường, tránh tình trạng cơ sở kinh doanh hạ thấp giá để trốn thuế
GTGT phải nộp.
SV: Đoàn Đức Thắng Lớp: K40 - 02.02
10
Chuyên đề cuối khoá
* Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cơ sở kinh doanh xuất để tiêu dùng
không phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hoặc cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ không chịu thuế GTGT thì phải tính thuế GTGT đầu ra. Giá tính thuế tính
theo giá bán của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại.
Đối với hàng hoá luân chuyển nội bộ như xuất hàng hoá để chuyển kho nội
bộ, xuất vật tư, bán thành phẩm để tiếp tục quá trình sản xuất trong một cơ sở sản
xuất, kinh doanh không phải tính, nộp thuế GTGT.
* Đối với đại lý vận tải, đại lý giao nhận hàng hoá, giá tính thuế là toàn bộ
doanh thu bao gồm cả khoản thu hộ khách hàng. Trường hợp trong doanh thu có cả
cước vận tải quốc tế và các khoản phí phát sinh ngoài lãnh thổ Việt Nam thì doanh
thu tính thuế được trừ tiền cước phí vận tải quốc tế và các khoản phí phát sinh
ngoài lãnh thổ Việt Nam.
Cước vận tải quốc tế và các khoản phí phát sinh ngoài lãnh thổ Việt Nam
chính là giá của các hoạt động dịch vụ mà đối tượng tiêu dùng nó nằm ngoài lãnh

thổ Việt Nam, theo thông lệ quốc tế Nhà nước Việt Nam không có quyền đánh
thuế GTGT đối với các hoạt động này.
* Đối với cơ sở kinh doanh được Nhà nước giao đất xây nhà, cơ sở hạ tầng
kỹ thuật để bán, để chuyển nhượng gắn với chuyển quyền sử dụng đất, giá tính
thuế GTGT đối với nhà, cơ sở hạ tầng bán ra hoặc chuyển nhượng là giá bán, giá
chuyển nhượng chưa có thuế trừ tiền sử dụng đất theo quy định khi giao đất.
Đối với cơ sở kinh doanh được Nhà nước cho thuê đất để đầu tư cho thuê cơ
sở hạ tầng trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế khác theo quy
định của Chính phủ để cho thuê lại thì giá tính thuế là giá cho thuê chưa có thuế
GTGT trừ giá thuê đất phải nộp NSNN.
* Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, giá tính thuế GTGT đối với
nhà, hạ tầng gắn với đất được trừ giá đất theo giá do UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm bán đất.
SV: Đoàn Đức Thắng Lớp: K40 - 02.02
11
Chuyên đề cuối khoá
* Đối với hàng hóa, dịch vụ có tính đặc thù dùng các chứng từ như tem bưu
chính, vé cước vận tải, vé xổ số kiến thiết... ghi giá thanh toán là giá đã có thuế
GTGT thì giá chưa có thuế được xác định như sau:
Giá thanh toán (tiền bán vé, bán tem...)
Giá chưa có thuế GTGT = -----------------------------------------------------
1 + (%) thuế suất của hàng hóa, dịch vụ đó
2.3.2. Thuế suất thuế GTGT.
Ở nước ta, trong thời gian đầu chuyển từ thuế doanh thu có nhiều mức thuế
suất (11 mức thuế suất từ 0,5% đến 30%) sang áp dụng thuế GTGT, nếu áp dụng
một mức thuế suất thuế GTGT cho tất cả các loại hàng hoá, dịch vụ thì sẽ tạo ra
mâu thuẫn rất lớn về thuế suất, gây khó khăn cho các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh các hàng hoá đang có thuế suất thuế doanh thu thấp (0,5%) và đem lại “lợi
thế giả tạo” cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thuế
suất thuế doanh thu cao (30%), tạo ra môi trường cạnh tranh không công bằng giữa

các doanh nghiệp. Hơn nữa việc áp dụng cơ chế 1 thuế suất duy nhất trong thời
gian đầu áp dụng thuế GTGT có thể gây ra sự xáo trộn về giá cả trong thị trường
nội địa. Tất cả những lý do trên cho thấy việc áp dụng 4 mức thuế suất khác nhau
(0%, 5%, 10% và 20%) đối với từng nhóm hàng hoá và dịch vụ, trong những năm
đầu áp dụng thuế GTGT ở Việt Nam là rất cần thiết.
Sau 5 năm thực hiện Luật thuế GTGT với 4 mức thuế suất, thuế GTGT đã
thể hiện được vai trò vốn có, ban đầu phù hợp với nền kinh tế đang trong quá trình
chuyển đổi với đặc điểm là hiệu quả sản xuất kinh doanh giữa các ngành và các
sản phẩm còn chênh lệch lớn. Tuy nhiên, cùng với quá trình phát triển của nền
kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta, việc áp dụng nhiều mức thuế suất
SV: Đoàn Đức Thắng Lớp: K40 - 02.02
12
Chuyên đề cuối khoá
đã làm cho hệ thống chính sách thuế phức tạp, gây khó khăn trong công tác quản lý
thuế và không phù hợp với thông lệ quốc tế.
Để khắc phục hạn chế nói trên, tại kỳ họp thứ 3 Quốc hội khoá XI, đã thông
qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT, trong đó số lượng
nhóm thuế suất được thu gọn lại còn 3 mức (0%, 5%, 10%). Các hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế suất 20% trước đây nay được chuyển sang áp dụng thuế suất 10%. Ba
mức thuế suất này được áp dụng cho các đối tượng sau:
•Thuế suất thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ được áp dụng như sau:
- Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu bao gồm:
hàng xuất khẩu ra nước ngoài, hàng bán cho khu chế xuất, hàng gia công xuất khẩu
và áp dụng đối với cả hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT xuất
khẩu (trừ một số trường hợp: vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ cung ứng trực tiếp
cho vận tải quốc tế; dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài; dịch vụ tín dụng, đầu tư tài
chính, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài; vật liệu nổ bao gồm thuốc nổ, dây cháy
chậm, kíp nổ và các dạng được chế biến thành sản phẩm nổ chuyên dụng nhưng
không thay đổi tính năng tác dụng của vật liệu nổ và mủ cao su sơ chế như: mủ cờ
rếp, mủ tờ, mủ bún, mủ cốm, mủ đông).

Các loại hàng hoá, dịch vụ sau đây cung cấp cho doanh nghiệp chế xuất và
khu chế xuất không được coi là xuất khẩu để áp dụng thuế suất 0% mà phải chịu
thuế suất thuế GTGT theo thuế suất quy định như đối với hàng hoá tiêu dùng tại
Việt Nam: Bảo hiểm; ngân hàng; bưu chính viễn thông; tư vấn; kiểm toán, kế toán;
vận tải, bốc xếp; cho thuê nhà, văn phòng, kho bãi; hàng hoá dịch vụ cung cấp cho
nhu cầu tiêu dùng cho cá nhân người lao động; xăng dầu bán cho phương tiện vận
tải.
- Mức thuế suất 5%: áp dụng cho hàng hoá, dịch vụ thiết yếu cho đời sống
xã hội, đồ chơi trẻ em, nguyên liệu và các phương tiện phục vụ trực tiếp cho sản
SV: Đoàn Đức Thắng Lớp: K40 - 02.02
13
Chuyên đề cuối khoá
xuất cho các lĩnh vực: nông nghiệp, y tế, giáo dục, khoa học- kỹ thuật, nhằm thực
hiện chính sách xã hội, khuyến khích đầu tư sản xuất.
So với quy định trước đây, Luật thuế GTGT hiện hành có một số điều chỉnh
trong nhóm hàng hoá, dịch vụ chịu mức thuế suất (5%) này:
+ Bổ sung nhóm hàng hoá, dịch vụ sau:
(i) Đường, phụ phẩm trong sản xuất đường gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn.
(ii) Nhựa thông sơ chế
(iii) In các sản phẩm như báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị,
sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa học kỹ thuật, sách in
bằng chữ dân tộc và tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động.
Trong điều kiện khoa học công nghệ phát triển như hiện nay, con người có
nhu cầu tiếp cận và nắm bắt các thông tin về văn hoá- xã hội, thông tin kinh tế,
thông tin khoa học.v.v.Việc giảm thuế suất đối với hoạt động này nhằm hỗ trợ cho
hoạt động phổ cập thông tin trong xã hội.
+ Đối với nhóm mặt hàng “Máy vi tính, cụm linh kiện máy vi tính” đang
được áp dụng mức thuế suất 5% được đề nghị sửa lại tên là “Máy xử lý dữ liệu tự
động và các phụ tùng, bộ phận của chúng”. Với tên gọi mới, các bộ phận và linh
kiện chuyên dùng cho máy vi tính được bao quát hơn trong nhóm đối tượng chịu

mức thuế suất này.
- Mức thuế suất 10%: áp dụng cho các hàng hoá, dịch vụ thông thường
không nằm trong diện chịu các mức thuế suất nói trên và danh mục không áp dụng
thuế GTGT.
So với quy định trước đây, Luật thuế GTGT hiện hành có một số điều chỉnh
trong nhóm hàng hoá chịu mức thuế suất (10%) này. Cụ thể:
SV: Đoàn Đức Thắng Lớp: K40 - 02.02
14
Chuyên đề cuối khoá
+ Bổ sung nhóm hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB
Việc đưa các hàng hoá, dịch vụ chịu thuế TTĐB vào chịu thuế GTGT nhằm
đảm bảo tính liên hoàn giữa các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ, tạo điều kiện để cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu
thuế TTĐB được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, giảm chi phí và nâng cao hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp, tăng khả năng cạnh tranh của hàng hoá, dịch vụ xuất
khẩu, ổn định nguồn thu cho NSNN.
+ Chuyển nhóm hàng hoá đang chịu mức thuế suất 5% sang chịu thuế suất
10% đối với: Hoạt xây dựng, lắp đặt; que hàn; dây, cáp điện sử dụng cho điện áp
từ 600V trở lên.
+ Bổ sung nhóm hàng hoá, dịch vụ trước đây thuộc nhóm thuế suất 20%
như: Vàng, bạc, đá quý (trừ vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng), đại lý tàu biển;
dịch vụ môi giới, xổ số.
Luật thuế GTGT hiện hành còn quy định rõ: những hàng hóa, dịch vụ không
quy định thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc không quy định thuộc diện
áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%, 5% đều áp dụng thuế suất 10%.
Trong thời gian đầu áp dụng Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế GTGT, để tạo điều kiện cho các cơ sở sản xuất kinh doanh chịu tác động của
Luật điều chỉnh, bổ sung, Bộ Tài chính đã quy định việc áp dụng thuế suất thuế
GTGT đối với một số trường hợp cụ thể như sau:
(i) Cơ sở xây dựng, lắp đặt có hợp đồng xây dựng, lắp đặt đã ký trước ngày

1/1/2004 theo giá đã có thuế GTGT với thuế suất thuế GTGT 5% nhưng đến ngày
31/12/2005 các công trình xây dựng, lắp đặt dở dang chưa hoàn thành thì tiếp tục
được áp dụng thuế suất 5% cho phần khối lượng, hạng mục công trình xây dựng,
lắp đặt thực hiện còn lại theo hợp đồng.
SV: Đoàn Đức Thắng Lớp: K40 - 02.02
15
Chuyên đề cuối khoá
(ii) Cơ sở kinh doanh có dự án đầu tư xây dựng nhà để bán, đã ký hợp đồng
bán nhà theo giá đã có thuế GTGT với thuế suất thuế GTGT 5%, đã thu tiền của
người mua tối thiểu là 30% giá trị hợp đồng trước ngày 1/1/2004 thì được áp dụng
thuế suất 5% cho các hợp đồng này.
• Các mức thuế suất thuế GTGT quy định trên đây được áp dụng thống nhất
cho từng loại hàng hoá, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh
doanh thương mại.
• Nếu cơ sở sản xuất kinh doanh nhiều loại hàng hoá dịch vụ chịu các mức
thuế suất khác nhau thì phải tổ chức hạch toán riêng doanh thu từng loại hàng hoá,
dịch vụ kinh doanh theo từng mức thuế suất quy định đối với mỗi loại hàng hoá
dịch vụ. Nếu không hạch toán được như vậy thì doanh nghiệp phải tính thuế GTGT
theo mức thuế cao nhất của hàng hoá dịch vụ mà cơ sở có sản xuất kinh doanh trên
tổng doanh thu của tất cả hàng hoá dịch vụ bán ra trong kỳ. Quy định này nhằm
mục đích thúc đẩy các doanh nghiệp tăng cường hạch toán kế toán, sử dụng hoá
đơn chứng từ theo đúng quy định, chống trốn lậu thuế.
2.4. Phương pháp tính thuế GTGT.
* Phương pháp khấu trừ thuế:
a- Đối tượng áp dụng: là các đơn vị, tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp thành
lập theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước, Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các đơn vị, tổ chức kinh doanh khác, trừ
các đối tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT. Các
cơ sở kinh doanh này là các cơ sở kinh doanh đã thực hiện tốt chế độ kế toán, hóa
đơn chứng từ.

Trường hợp cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ thuế có hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ (thuộc
diện áp dụng phương pháp trực tiếp) thì cơ sở phải hạch toán riêng hoạt động kinh
SV: Đoàn Đức Thắng Lớp: K40 - 02.02
16
Chuyên đề cuối khoá
doanh này để tính thuế trực tiếp trên GTGT.
b- Xác định thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra -
Thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ
Trong đó:
* Thuế GTGT đầu ra được xác định:
Thuế GTGT
đầu ra
=
Giá tính thuế của hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế bán ra
x
Thuế suất thuế GTGT của
hàng hoá, dịch vụ đó
* Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ được xác định bằng cách căn cứ vào
tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ, số thuế GTGT
ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hoá nhập khẩu, số thuế GTGT ghi trên chứng
từ nộp thay cho phía nước ngoài, thuế GTGT đối với các chứng từ đặc thù.
II- Sự cần thiết phải tăng cường công tác quản lý thuế GTGT đối với
DN NQD kinh doanh khách sạn nhà nghỉ :
1. - Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình quản lý thu thuế GTGT
đối với hoạt động kinh doanh khách sạn nhà nghỉ của các DN NQD :
1.1- Thuận lợi :

Do thế mạnh về du lịch và ngành du lịch được xác định là ngành kinh tế mũi
nhọn của tỉnh, nên cấp uỷ đảng và chính quyền từ tỉnh đến huyện, thị xã, thành phố
rất quan tâm chỉ đạo công tác quản lý hoạt động kinh doanh du lịch, trong đó có
SV: Đoàn Đức Thắng Lớp: K40 - 02.02
17
Chuyên đề cuối khoá
hoạt động khách sạn, nhà nghỉ. Dưới sự chỉ đạo chặt chẽ của cấp uỷ và chính
quyền, các ngành của tỉnh đã xây dựng quy trình phối kết hợp trong công tác quản
lý đối với hoạt động kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ. Cụ thể : Các ngành công an,
quản lý thị trường, chính quyền sở tại đã phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế trong
việc quản lý thu thuế đối với hoạt động kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ, như phối
hợp điều tra phát hiện để đưa vào quản lý thu thuế đối với các khách sạn mới đưa
vào hoạt động hoặc là phối hợp trong việc đối chiếu giữa khách nghỉ mà cơ quan
công an ( nơi đăng ký khách tạm trú ) nắm được số lượng khách nghỉ do các khách
sạn tự kê khai với cơ quan thuế...
Các chủ DN NQD kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ đều nắm vững luật pháp
và chế độ chính sách thuế, các quy định về hoạt động kinh doanh khách sạn và
thực hiện tốt cế độ kế toán, hoá đơn chứng từ. Các doanh nghiệp đều có nhân viên
kế toán giúp cho doanh nghiệp hạch toán và kê khai nộp thuế. 100% các doanh
nghiệp đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
1.2- Khó khăn :
- Về chính sách thuế như thuế GTGT, thuế TNDN và chế độ tài chính không
có quy định hoặc hướng dẫn riêng đối với hoạt động kinh doanh khách sạn, nhà
nghỉ; nên khi áp dụng chính sách thuế gặp nhiều khó khăn.
- Kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ có đặc điểm khác biệt với các hoạt động
kinh doanh khác, bởi đối tượng chịu thuế không phải là hàng hoá, vật tư đơn thuần
mà là khách nghỉ. Đặc biệt đối với DN NQD còn có điểm khác biệt khác đó là nơi
hoạt động kinh doanh thường gắn với nơi sinh hoạt của gia đình chủ DN. Do tính
chất đặc biệt này nên việc áp dụng quy trình quản lý thu thuế gặp rất nhiều khó
khăn.

SV: Đoàn Đức Thắng Lớp: K40 - 02.02
18
Chuyên đề cuối khoá
- Hoạt động kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ của các DN NQD rất phức tạp
đòi hỏi phải có sự kết phối hợp chặt chẽ với chính quyền sở tại và các ngành như
công an, du lịch... Song vấn đề khó khăn là thiéu kinh phí để chi tiêu cho việc phối
kết hợp nên phần nào hạn chế đến hiệu quả của công tác chống thất thu ngân sách.
2 - Sự cần thiết phải tăng cường công tác quản lý thu thuế GTGT đối
với các DNNQD kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ :
Sự tồn tại và phát triển cuả các DN NQD kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ là
một tất yếu khách quan, phù hợp với tình hình đổi mới của đất nước. Trở thành
một trong năm thành phần kinh tế, các DN NQD cũng có những quyền lợi và nghĩa
vụ như các thành phần kinh tế khác. Do đó việc tăng cường công tác quản lý thu
thuế đối với cá DN NQD là cần thiết, xuất phát từ những nguyên nhân sau:
- Nguyên nhân thứ nhất:
Trở thành một thành phần kinh tế tự chủ, các DN NQD đã góp phần không
nhỏ vào quỹ tiền tệ chung của Nhà nước. Số DN NQD ngày càng nhiều và càng
phát triển đã làm cho số tiền thuế huy động được từ các cơ sở kinh doanh ngày
càng tăng. Vì vậy, nếu buông lỏng công tác quản lý sẽ làm thất thu một khoản tiền
thuế lớn cho Ngân sách Nhà nước. Hơn thế nữa, sẽ làm mất sự công bằng giữa các
thành phần kinh tế.
- Nguyên nhân thứ hai:
Trong những năm qua số DN NQD kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ ngày
một tăng nên số thuế thu nộp vào ngân sách nhà nước từ khu vực này cũng tăng
dần. Do đặc điểm của loại hình kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ là doanh thu tính
thuế được xác định trên cơ sở số lượt phòng thực tế khách nghỉ và giá cho thuê
phòng và các cơ sở kinh doanh này đều thực hiện nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ, nên thực tế đã xảy ra tình trạng DN chỉ kê khai phòng khách nghỉ
lấy hoá đơn còn phòng khách nghỉ không lấy hoá đơn thì không kê khai, vì vậy
SV: Đoàn Đức Thắng Lớp: K40 - 02.02

19
Chuyên đề cuối khoá
công suất phòng sử dụng có khách nghỉ theo kê khai của một số DN đạt thấp, cá
biệt có DN số thuế GTGT phát sinh trong tháng thấp hơn cả hộ cá thể kinh doanh
cùng ngành nghề. Điều này đã gây ra sự bất bình đẳng giữa kinh doanh nhà nghỉ
khách sạn với các ngành nghề kinh doanh khác, đồng thời còn gây thất thu lớn đối
với ngân sách nhà nước.
- Nguyên nhân thứ ba:
Thuế GTGT là sắc thuế mới được đưa vào áp dụng đối với các thành phần
kinh tế nói chung và thành phần kinh tế cá thể nói riêng còn gặp nhiều vướng mắc.
Vì vậy, Nhà nước có nhiều sự quan tâm chỉ đạo tới lĩnh vực này và đang từng bước
sửa đổi, bổ sung để ngày càng hoàn thiện luật thuế GTGT nói riêng và hệ thống
thuế nói chung.
Như vậy, việc tăng cường quản lý thu thuế GTGT đối với các DN NQD kinh
doanh khách sạn, nhà nghỉ là rất cần thiết và có ý nghĩa tích cực. Làm tốt công tác
này sẽ đem lại những kết quả đáng chú ý:
+ Đảm bảo số thu cho ngân sách Nhà nước: Trong công cuộc công nghiệp
hoá - hiện đại hoá đất nước hiện nay, Nhà nước cần phải có một lượng vốn rất lớn
để phát triển kinh tế - xã hội. Vấn đề đặt ra là bằng mọi biện pháp tăng cường huy
động nguồn thu từ thuế để thực hiện nhiệm vụ kinh tế - chính trị - xã hội của đất
nước. Trong những năm vừa qua và ngày từ khi mới ra đời thuế luôn là nguồn thu
chủ yếu của ngân sách Nhà nước. Tuy vậy, mức thất thu thuế vẫn còn lớn, vì vậy
việc tăng cường các biện pháp quản lý thu thế có ý nghĩa rất quan trọng.
+ Thông qua công tác quản thu thuế đối với các DN NQD còn góp phần
hoàn thiện vai trò quản lý Nhà nước với khu vực kinh tế này. Khi chuyển sang cơ
chế thị trường, Nhà nước không còn can thiệp trực tiếp vào nền kinh tế mà chỉ sử
dụng các công cụ kinh tế tài chính để quản lý vĩ mô, điều chỉnh nền kinh tế. Một
trong những công cụ quan trọng là thuế. Bên cạnh việc động viên, huy động nguồn
thu vào ngân sách Nhà nước, thuế còn đóng vai trò là công cụ quản lý, hướng dẫn,
SV: Đoàn Đức Thắng Lớp: K40 - 02.02

20
Chuyên đề cuối khoá
kích thích, điêù tiết hoạt động sản xuất kinh doanh đối với khu vực kinh tế này.
Thông qua đó mà Nhà nước kiểm ra, giám sát các hoạt động sản xuất kinh doanh,
duy trì và đảm bảo công bằng, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế.
+ Tăng cường công tác quản lý thu thuế sẽ đảm bảo cho các chính sách thuế
được thực hiện một cách nghiêm chỉnh, phát huy đầy đủ vai trò, tác dụng của thuế
đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn bộ nền kinh tế cũng như DN NQD.
Từ đó làm giảm bớt các hành vi tiêu cực trong thu nộp thuế, đồng thời thúc đẩy
hoạt động kinh doanh phát triển.
SV: Đoàn Đức Thắng Lớp: K40 - 02.02
21
Chuyên đề cuối khoá
PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DN NQD KINH
DOANH KHÁCH SẠN NHÀ NGHỈ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
I- Đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng ninh :
1 - Điều kiện tự nhiên, xã hội của tỉnh Quảng Ninh :
Tỉnh Quảng Ninh nằm ở phía Đông Bắc tổ quốc có địa hình khá dài và rộng
với diện tích tự nhiên 5.938 km
2
có đường biên giới đất liền tiếp giáp với Trung
Quốc dài 132 km, phía đông giáp với vịnh Bắc Bộ với chiều dài bờ biển là 250 km,
phía tây giáp với các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Ninh, Hải Dương, Hải Phòng còn lại giáp
với khu tự trị dân tộc Choang tỉnh Quảng Tây - Trung Quốc.
Dân số Quảng Ninh hiện nay trên 1 triệu người, có 14 đơn vị hành chính cấp
huyện, thị xã, thành phố trong đó có một thành phố (Hạ Long), ba thị xã (Cẩm Phả,
Móng Cái, Uông Bí) và 10 huyện (Đông Triều, Yên Hưng, Hoành Bồ, Vân Đồn...).
Quảng Ninh nằm trong miền đất khá dài từ Móng cái tới Đông Triều theo
đường bộ gần 300 km. Địa hình rất phong phú, trước mặt là biển, sau lưng là núi,

xen lẫn những dải đồng bằng, trung du nhỏ hẹp... Quảng Ninh thực sự là tỉnh có
tiềm năng đa dạng, phong phú “là một Việt Nam thu nhỏ”.
Quảng Ninh nổi tiếng vì vừa có nhiều khoáng sản quý, trong đó có trữ lượng
than lớn nhất và chất lượng tốt nhất trong cả nước lại vừa có nhiều thắng cảnh
trong đó có Vịnh Hạ Long một danh thắng đã được UNESCO công nhận là di sản
thiên nhiên của thế giới, cùng với địa danh quen thuộc như Yên Tử, Tuần Châu,
Trà Cổ... Hình thành một quần thể du lịch hấp dẫn thu hút khách thập phương đến
thăm quan du lịch quanh năm.
Quảng Ninh là tỉnh nằm trong khu tam giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng
-Quảng Ninh đây là điều kiện thuận lợi để công nghiệp than, điện, xi măng, thương
SV: Đoàn Đức Thắng Lớp: K40 - 02.02
22
Chuyên đề cuối khoá
mại, du lịch, phát triển đang dần thu hút được các nhà đầu tư nước ngoài và khách
du lịch các nước. Do có thế mạnh về du lịch nên trong những năm gần đây hoạt
động du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh được đầu tư, phát triển mạnh. Hiện nay
trên địa bàn tỉnh có 363 DN NQD kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ, năm 2005 nộp
NSNN 4708 triệu đồng, bằng 123% so với năm 2004.
Những điều kiện về tự nhiên, kinh tế - xã hội và nguồn nhân lực của tỉnh
Quảng Ninh là thế mạnh để trở thành tỉnh có khu công nghiệp lớn mạnh và nghành
du lịch phát triển.
2- Tình hình sản xuất, kinh doanh trên địa bàn Quảng Ninh
Quảng Ninh là Tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía bắc với tiềm năng thế
mạnh về khai thác tài nguyên khoáng sản, kinh tế biển, du lịch, thương mại. Trong
những năm qua, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của cả nước, nền kinh tế Quảng Ninh
đã đạt được những thành tích đáng kể, tốc độ tăng trưởng luôn cao hơn mức bình
quân của cả nước và luôn giữ ở mức từ 10% đến 12%/năm. Trong đó năm 2005 tốc
độ tăng trưởng kinh tế GDP 12,65%; giá trị sản xuất công nghiệp 19,3%; giá trị sản
xuất nông lâm ngư nghiệp 7,9%; giá trị sản xuất các ngành dịch vụ 16%; kim ngạch
xuất khẩu 23,7%. Có được kết quả tổng quát như trên là do Quảng Ninh có đội ngũ

các doanh nghiệp lớn, vừa, nhỏ với đủ các thành phần kinh tế với hàng ngàn những
hộ kinh doanh cố định với những ngành nghề như: thương nghiệp, ăn uống, dịch vụ...
và còn hàng trăm hộ sản xuất kinh doanh làm các nghề như: vận tải, nghề cá, xây
dựng vv... Có các ngành kinh tế mũi nhọn như: sản xuất than, vật liệu xây dựng,
thương mại, du lịch, thuỷ sản và kinh tế cảng biển có bước phát triển tốt. Đây là
những điều kiện thuận lợi để đảm bảo tạo nguồn thu ngân sách, đáp ứng nhu cầu chi
tiêu của ngân sách địa phương.
Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế của tỉnh vẫn chủ yếu là phát triển theo chiều rộng,
tăng về số lượng nhưng chậm phát triển về chất lượng, chưa bảo đảm phát triển
bền vững. Sức cạnh tranh và hiệu quả của doanh nghiệp chưa cao; tình trạng đầu
SV: Đoàn Đức Thắng Lớp: K40 - 02.02
23
Chuyên đề cuối khoá
tư, nhất là đầu tư từ ngân sách Nhà nước còn kéo dài; sự chuyển dịch cơ cấu sản
xuất trong từng ngành tuy đã khá hơn những năm trước nhưng chưa đáp ứng được
yêu cầu phát triển; sản xuất công nghiệp tuy có bước tiến nhưng hiện đại hoá
chậm, chưa hình thành các ngành công nghệ cao, dịch vụ có hàm lượng trí tuệ
cao…Đây là một trong những khó khăn trong việc tạo nguồn thu cho ngân sách
Nhà nước.
3- Vài nét về Cục thuế tỉnh Quảng Ninh và cơ cấu Cục Thuế :
3.1 Tổ chức bộ máy:
Năm 1990, Nhà nước tiến hành cải cách thuế bước I với việc công bố và thi
hành các chính sách thuế áp dụng thống nhất cho các thành phần kinh tế. Đồng
thời với việc ban hành chính sách thuế, hệ thống thu thuế Nhà nước trực thuộc Bộ
Tài Chính được thành lập. Cùng với các Cục Thuế tỉnh và thành phố khác trên cả
nước, Cục Thuế Tỉnh Quảng Ninh được thành lập theo quyết định số 314 ngày
21/8/1990, là tổ chức trực thuộc Tổng Cục Thuế, chịu sự song trùng lãnh đạo của
chính quyền cùng cấp, có chức năng tổ chức thực hiện quản lý thu thuế, phí, lệ phí
và các khoản thu khác trên địa bàn toàn Tỉnh theo qui định của pháp luật.
Qua từng thời kỳ, tổ chức bộ máy Cục Thuế Quảng Ninh vừa xây dựng, vừa

hoàn thiện, đội ngũ cán bộ công chức được tăng cường cả về số lượng và chất
lượng. Hiện nay toàn ngành có 779 cán bộ công chức ở 15 đơn vị gồm 14 Chi cục
thuế Huyện, Thị xã, Thành phố và cơ quan Cục Thuế, trong đó trình độ đại học là
305 công chức (= 39%),còn lại là trình độ cao đẳng và trung cấp. Các chi cục thuế
trực thuộc Cục thuế tỉnh Quảng Ninh là :
- Chi cục thuế TP Hạ Long
- Chi cục thuế Cẩm Phả
- Chi cục thuế Vân Đồn
- Chi cục thuế Cô Tô
SV: Đoàn Đức Thắng Lớp: K40 - 02.02
24
Chuyên đề cuối khoá
- Chi cục thuế Ba Chẽ
- Chi cục thuế Bình Liêu
- Chi cục thuế Tiên Yên
- Chi cục thuế Móng Cái
- Chi cục thuế Hải Hà
- Chi cục thuế Đầm Hà
- Chi cục thuế Hoành Bồ
- Chi cục thuế Yên Hưng
- Chi cục thuế Uông Bí
- Chi cục thuế Đông Triều
Trong đó, cơ quan Cục Thuế là cơ quan đầu não của ngành thuế Quảng
Ninh, có nhiệm vụ chỉ đạo nghiệp vụ trong toàn ngành thuế. Với tổng số 151 cán
bộ công chức, trong đó 74% có trình độ đại học và trên đại học. Sơ đồ tổ chức bộ
máy của cơ quan Cục thuế tỉnh Quảng Ninh như sau :


Năm 2005 được chia thành 11 phòng:
SV: Đoàn Đức Thắng Lớp: K40 - 02.02

25
BAN LÃNH ĐẠO
CỤC THUẾ

×