Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo của công ty du lịch Thắng Lợi.doc.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.42 KB, 40 trang )

LờI Mở ĐầU
Hơn 70 năm qua, nâhn dân ta dới sự lãnh đạo của Đảng đã chiến thắng
những thử thách ác liệt nhất của chiến trnah giành lại và bảo vệ độc lập chủ
quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ của Tổ Quốc, đã vợt qua muôn vàn khó
khăn để giữ vững thành quả cách mạng trớc những diễn biến lớn trên thế giới,
đã lao động và phấn đấu kiên cờng xây dựng lại đất nớc. Công cuộc đổi mới
từ 15 năm nay do Đảng ta khởi xớng và lãnh đạo, với đờng lối đối ngoại
rộngmở "Đa dạng hoá, đa phơng hoá" đất nớc ta đã và đang trên đà hội nhập
với khu vực và trên thế giới, nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trờng có sự
quản lý của Nhà nớc theo định hớng XHCN đang trên đà khởi sắc.
Ngày nay công cuộc đổi mới đang có nhêìu thuận lợi mới đồng thời
cũng đang có những khó khăn, thách thức và nguy cơ mới. Nhất là sau sự sụp
đổ của Liên Xô và các nớc XHCN ở Đông Âu, nhiều Đảng cộng sản mất
chính quyền đã tác động mạnh đén Đảng ta và t tởng của cán bộ Đảng viên.
Các thế lực thù địch, chống cộng, chống CNXH nhân dịp này tấn công quyết
liệt, điêncuồng vào chúng ta, nhằm chia rẽ Đảng với Ngân hàng Nhà nớc, với
nhân dân, chúng lợi dụng những thiếu sót khuyết điểm trong lãnh đạo và quản
lý của Đảng và nhând an ta, hòng áp đặt thứ dân chủ kêỉu Mỹ,d dòi xét lại
Chủ nghãi Mác - Lênin, đòi ta nguyên chínhtrị, đồi xoá bỏ sự lãnh đoạ của
Đảng....Trong cán bộ, Đảng viên ta một bộ phận đã hoang mang giao động,
phai nhạt ý chí, sao nhãng sinh hoạt Đảng, đặc biệt nguy hại có một số thoái
hoá biến chất xu nịnh, kèn cựa địa vị, tham nhũng, thu vén cá nhân... Từ đó
đã làm giảm lòng tin của nhân dân đối với Đảng. Một bộ phận tổ chức cơ sở
Đảng đang bộc lộ những yếu kém về năng lực lãnh đạo bởi sự lúng túng, cha
xác định rõ nội dung phơng thức lãnh đạo nhất là phơng thức lãnh đạo thực
hiện nhiệmvụ sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trờng...
Các tổ chức cơ sở Đảng là nền tảng của Đảng, là cầu nối giữa các cơ
quan lãnh đạo của Đảng với nhân dân. Vì vậy, việc củng cố nâng cao năng
lực lãnh đạo và sức chíên đấu của tổ chức cơ sở Đảng là một nhiệm vụ quan
- 1 -
trọng, cấp bách, có ý nghĩa quyết định đối với toàn bộ sự nghiệp cách mạng


và có ý nghĩa sống còn đối với bản thân Đảng và chế độ XHCN ở nớc ta.
Nắm vững quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, t tởng Hồ Chí Minh
về Đảng của giai cấp công nhân, vận dụng sáng tạo vào cách mạng Việt Nam
Nghị quyết Đại hội VI, VII và VIII, Nghị quyết Trung ơng III (khoá VII ) và
nhất là Nghị quyết Trung ơng VI (lần 2) (khoá VIII) đã nêu rõ việc đổi mới
và chỉnh đốn các tổ chức cơ sở Đảng là nhiệm vụ trọng tâm, có tính cấp bách
của toàn Đảng. Đảng ta khảng định: "Xây dựng kinh tế là nhiệm vụ trọng
tâm, xây dựng Đảng là nhiệm vụ then chốt".
Trong lãnh đạo kinh tế, Nghị quyết Đại học đại biểu toàn quốc lần thứ
VIII Khẳng định "Nền kinh tế nhiều thành phần trong đó kinh tế quốc doanh
giữ vai trò chủ đạo, mở đờng và hỗ trợ các thành phần kinh tế khác phát
triển..." là công cụ có sức mạnh vật chất để Nhà nớc hớng dẫn điều tiết nền
kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN. Vai trò lãnh đạo của Đảng trong các
doanh nghiệp Nhà nớc có ý nghĩa quyết định trong việc định hớng cho doanh
nghiệp phát triển.
Đảng bộ công ty khác sạn Du lịch thắng lợi là Đảng bộ cơ sở trực
thuộc Đảng uỷ Khối Du lịch Hà Nội, là Đảng bộ lãnh đạo sản xuất kinh
doanh trong một doanh nghiệp Nhà nớc. Thực hiện các chỉ thị, Nghị quyế
Trung ơng và Đảng uỷ cấp trên 5 năm qua với 2 kỳ Đại hội, Đảng bộ đã xác
định lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh tế là trọng tâm, đồng thời xây
dựng Đảng bộ, Chi bộ trong sạch vững mạnh là nhiệm vụ then chốt. Trong
điều kiện lãnh đạo doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng có sự cạnh tranh khá
gay gắt trên lĩnh vực du lịch và khách sạn. Song Đảng bộ, trực tiếp là tập thể
Đảng uỷ và Ban Giám đốc công ty đã lãnh đạo điều hành doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh tốt, làm đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nớc, đời sống cán bộ công
nhân viên ổn định, vốn Nhà nớc giao đợc bảo tồn và không ngừng phát triển.
Tuy nhiên Đảng bộ nớc giao đợc bảo tồn và không ngừng phát triển. Tuy
nhiên, Đảng bộ lãnh đạo doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng vẫn còn nhiều
- 2 -
vấn đề phải đợc bàn luận, xem xét nh: xác định vị trí, nội dung, phơng thức

lãnh đạo, nhất là nội dung phơng thức lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh, mối quan hệ giữa cấp uỷ và chuyên môn, giữa Bí th và Giám đốc,
vấn đề lãnh đạo t tởng chính trị, sinh hoạt tổ Đảng, Chi bộ và Đảng uỷ, quản
lý Đảng viên, công tác cán bộ, lãnh đạo các tổ chức quần chúng, công tác chỉ
đạo của cấp uỷ cấp trên và cơ quan quản lý cấp trên của doanh nghiệp.v..v...
Là một cán bộ đợc Đảng giao nhiệm vụ Phó Giám đốc, phó bí th Đảng
uỷ công ty khách sạn Du lịch Thắng Lợi, bản thân tôi nhận thức sâu sắc rằng:
Việc nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng là
việc làm cần thiết, thờng xuyên, liên tục và là nhiệm vụ chung của Đảng ta, vì
sự nghiệp cách mạng của Đảng, vì sự sống còn của Đảng và cả dân tộc ta.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, từ thực tiễn và công tác xây dựng
Đảng ở Đảng bộ Công ty khách sạn Du lịch Thắng Lợi tôi chọn đề tài "Một
số giải pháp nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ
chức cơ sở Đảng Bộ Công ty khách sạn Du lịch Thắng Lợi" làm luận văn
tốt nghiệp.
Để đạt đợc mục đích trên, về phơng pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở lý
luận của chủ nghĩa Mác -Lênin, t tởng Hồ Chí Minh và căn cứ vào tình hình
thực tế ở Đảng bộ công ty khách sạn Du lịch Thắng Lợi 5 năm qua để phân
tích rút ra những bài học kinh nghiệm trong sự lãnh đạo của Đảng bộ.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung nghiên cứu của luận văn
đợc kết cấu gồm 3 chơng sau:
Chơng I: Sự cần thiết phải nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
của tổ chức cơ sở Đảng.
Chơng II: Thực trạng công tác ở Đảng Bộ công ty khách sạn Du lịch
Thắng Lợi.
Chơng III: Một số giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến
đấu của Đảng bộ Công ty khách sạn Du lịch Thắng Lợi.
- 3 -
Chơng I
Tính tất yếu của việc nâng cao năng lực lãnh đạo

và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng
I. quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, t tởng hồ chí minh và
của đảng ta về cơ sở đảng
1. Quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin về tổ chức cơ sở Đảng
Chủ nghĩa Mác-Lênin là cơ sở lý luận của khoa học xây dựng Đảng.
Những t tởng, quan điểm về xây dựng Đảng chiếm một vị trí quan trọng trong
các tác phẩm của Mác, Ăng Ghen và Lênin. Ngay từ khi nghiên cứu quy luật
phát triển của xã hội loài ngời, đặc biệt khi nghiên cứu về chủ nghĩa T bản,
Mác - Ăng Ghen đã phát hiện ra sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân phải
đợc "giác ngộ", phải đợc "Tổ chức lại" phải có đội tiên phong lãnh đạo - Đó
là Đảng cộng sản, Đảng của giai cấp công nhân. Giai cấp công nhân là giai
cấp cách mạng nhất, tiên tíen nhất trong xã hội, nhng giai cấp công nâhnc hỉ
có thể thựchệin đợc sứ mệnh lịch sử của mình khi nó tự tổ chức đợc một chính
Đảng độc lập của nó. Ăng Ghen đã viết "Để cho giai cấp công nhân có đủ sức
mạnh và có thể chiến thắng trong giờ phút quyết định, thì điều cần thiết là
Mác và tôi đã bảo vệ quan điểm này từ năm 1847. Phải tổ chức một Đảng
riêng biệt, tách khỏi các Đảng khác và độc lập với đảng đó, nhận rõ mình là
Đảng của giai cấp"
1
Mác và Ăng Ghen cho rằng đây là điều kiện để đảm bảo
cho cách mạng xã hội thắng lợi và cuối cùng là xoá bỏ giai cấp. Dới sự lãnh
đạo của hai ông, Đảng đợc tổ chức chặt chẽ, các cơ quan lãnh đạo của Đảng
đợc bầu dân chủ và họ có thể bãi miễn bất cứ lúc nào nếu không hoàn thành
nhiệm vụ đợc giao. Hai ông cho rằng "Đảng công nhân phải hoạt động soa
cho có tổ chức nhất" đồng thời Mác và Ăng Ghen đa ra những quan điểm t t-
ởng về vị trí vai trò của tổ chức cơ sở Đảng, và xây dựng lên các tổ chức đầu
1
:C.Mác. Ăng Ghen toàn tập, tập 4 NXB M.1978 Trang 5
- 4 -
tiên đó là "Liên doàn những ngời cộng sản " , "Hiệp hội công nhân Quốc tế",

các tổ chức cơ sở của hai tổ chức cơ sở của hai tổ chức trên các ông gọi là
"Chi bộ". Chi bộ có vị trí, vai trò, quyền hạn trong hệ thống tổ chức của hệip
hội "Đảng là một khối thống nhất về chính trị, t tởng, tổ chức" (điều lệ đồng
minh những ngời cộng sản). Mỗi chi bộ là trọng tâm và là hạt nhân chính trị
của giai cấp công nhân.
Vào cuối thế kỷ thứ IX đầu thế kỷ XX Lê Nin đã phân tích một cách
sâu sắc chủ nghĩa T bản trong giai đoạn mới, và chỉ ra rằng "chủ nghĩa Đế
Quốc là đêm trớc của cách mạng XHCN", rằng trên thực tế đã có những điều
kiện khách quan để lật đổ chế độ t bản. Lênin là ngời đầu tiên chỉ rõ sự cần
thiết phải thành lập một chính Đảng mới ở nớc Nga, một Đảng khác về chất
với các Đảng chủ nghĩa của tổ chức Quốc Tế II. Lênin đặc biệt chú ý xây
dựng các tổ chức cộng sản, các công nâhntrong nhà máy, công xởng, ngời coi
đó là nhiệm vụ đầu tiên, cấp bách của Đảng. lê Nin viết
"Mỗi nhà máy phải là thành trì của chúng ta... Tôi muốn nhấn mạnh ở đây,
ngời chủ....". Ngời quan niệm tổ chức cơ sở Đảng phải có đủ năng lực lãnh
đạo, có đủ sức chiến đấu để đáp ứng yêu cầu của Đảng đặt ra. Đảng mạnh là
do các tổ chức cơ sở Đảng mạnh, vì lẽ đó mà Lênin thờng xuyên chăm lo xây
dựng nhằm xác lập vai trò lãnh đạo của các cơ sở Đảng ở các nhà máy, công ,
nông trờng, và các vùng nông thôn nớc Nga. Theo Lênin đội tiên phong chính
trị và là đội ngũ có tổ chức chặt chẽ của giai cấp, Đảng là ngời đa yếu tố tự
giác vào phong trào công nhân là ngời định hớng chính trị và là ngời giáo dục,
động viên, tổ chức cho quần chúng hànhđộng cách mạng, Lênin chỉ ra rằng
"Không bộ giai cấp"
2
. Lê ninh trao đổi kinh nghiệm lẫn cho nhau, phải thích
ghi với mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, với tất cả các tầng lớp quần chúng
nhân dân lao động. Những chi bộ ấy pải thông qua các công tác quần chúng
nhân dân lao động. Những chi bộ bản thân mình, rèn luyện Đảng, giai cấp,
quần chúng một cách có hệ thống"
3

Khi chuyển sang lãnh đạo chính sách kinh tế mới, Lênin cho rằng để
giành đợc thắng lợi trong bớc chuyển chiến lợc này, các tổ chức cơ sở Đảng
2
Lênin Toàn tập, tập 8 NXB Tiến Bộ M.1979 Tr.289
3
Lênin Toàn tập, Tập 41 NXB Tiến bộ M.1979
- 5 -
có vai trò hết sức to lớn. Ngwời đặt vấn đề "các tổ chức, các Xô viết phải đem
hết sức lực, trí tuệ, ý chí để tạo ra và phát huy một sức chủ động lớn hơn ở cơ
sở". Theo Lênin, trong điều kệin có chính quyền Đảng phải là "Trí tuệ, danh
dự và lơng tâm của thời đại chúng ta "
4
Lênin viết "Chủ nghĩa Mác giáo dục
Đảng công nhân, là giáo dục đội tiền phong của giai cấp công nhân, đội tiên
phong này có đủ sức nắm chính quyền và dẫn dắt toàn dân tiến lên chủ nghĩa
xã hội,đủ sức lãnh đạo và tổ chức một chế độ mới, đủ sức làm thày, làm ngời
dẫn đờng,làm lãnh tụ của tất cả những ngời lao động và những ngời bị bóc lột
để giúp họ tổ chức đời sống xã hội của họ mà không cần đến giai cấp T sản và
chống lại giai cấp T bản"
5
. Trong xây dựng Đảng, trong điều kiện có chính
quyền Lênin nhấn mạnh rằng: "Phải đuổi cổ ra khỏi Đảng những kẻ gian
giảo, những Đảng viên cộng sản quan liêu hoá, không trung thực, nhu nh-
ợc..."
6
Tóm lại: Mác, Ăng Ghen, Lênin trong các tác phẩm củamìnhd dã
khẳng định giai cấp vô sản mới thực sự đợc giải phóng, trớc hết phải thành lập
chính Đảng độc lập của mình. Đảng ấy phải là Đảng chiến đấu, Đảng cách
mạng tiên phong về lý luận và gắn bó với thực tiễn, có hệ thống chặt chẽ từ
trung ơng đến cơ sở.

2. T t ởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng ta về tổ chức cơ sở
Đảng
Trớc khi Đảng cộng sản Việt Nam ra đời, nớc ta là một nớc thuộc địa
vô cùng tăm tối. Không cam chịu thân phận nô lệ mất nớc, nhân dân ta đã
liên tiếp vùng dạy đấu tranh, ngời trớc ngã, ngời sau bớc tếip, các nhà yêu nớc
nh: Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh, Hoàng Hoa Thám. v..v... đều thật bại vì
thiếu một đờng lối đúng đắn và một tổ chức cách mạng lãnh đạo. Sau bao
nhiêu năm bôn ba hải ngoại Nguyễn ái Quốc là ngời đầu tiên ở nớc ta đã tìm
ra con đờng cứu nớc và truyền bá chủ nghĩa Mác Lênin vào nớc ta. Ngời chỉ
rõ "Chủ nghĩa Lê lin đối với chúng ta những ngời Cách Mạng và nhân dân
Việt Nam, không những là " "Cẩm nang" thần kỳ, không những là cái kim
chỉ nam mà là mặt trời soi sáng con đờng chúng ta đi đến thắng lợi cuối cùng,
4
Lênin Toàn tập, tập 6 Tr.32
5
Lenni Tập 33Tr.33
6
Lênin tập 41 Tr.154
- 6 -
đi tới CNXH và chủ nghĩa cộng sản" (Hồ Chí Minh tập 1 tr.176-177). Nguyễn
ái Quốc coi Đảng là vấn đề cốt yếu của cách mạng, trong cuốn "Đờng mệnh
trớc hết phải có cái gì" và Ngời nêu rõ "Cách mệnh tr chết phải có Đảng cách
mệnh đề trong khi vận động và tổ chức mệnh trớc hết phải có Đảng cách
mệnh để trong khi vận động và tổ chức quần chúng, ngoài thì liên lạc với dân
tộc bị áp bức và vổan giai cấp mọi nơi" (HCM tập 2 Tr.267) Ngời còn nói
"Chỉ có sự lãnh đạo của một Đảng viết vận dụng một cách sáng tạo chủ nghĩa
Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của nớc mình thì mới đa cách mạng giải
phóng dân tộcd dến thắng lợi của cách mạng HCN thành công ". Hồ Chí
Minh là ngời sáng lập, giáo dục và rèn luyện Đảng ta, Bác đã vận dụng sáng
tạo chủnghãi Mác - lênin vào điều kiện cụ thể nớc ta để giải quyết đúng đắn

những vấn đề trong quá trình xây dựng Đảng. Ngời xác định tổ chức cơ sở
Đảng là nền móng của Đảng, Ngời cho rằng "Muốn làm nhà cho tốt phải xây
nền móng cho vững" và "Chi bộ là nền móng của Đảng, Chi bộ tốt thì mọi
việc tốt", Ngời xác định "Để lãnh đạo cách mạng thì Đảng phải mạnh do
nhiều chi bộ tốt". Nh vậy Bác Hồ coi tổ chức cơ sở Đảng là nền tảng, là gốc
rễ của Đảng trong quần chúng nhân dân. Chi bộ là tổ chức cơ sở của Đảng,
Nếu chi bộ có năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu cao, thì mọi chủ trơng đờng
lối chính sách của Đảng sẽ đợc thi hành tốt trong quần chúng nhând ân và ng-
ợc lại sẽ trì trệ, yếu kém. Sức chiến đấu của Đảng trớc hết là chất lợng đội
ngũ cán bộ đảng viênyếu kém. Bác Hồ Khẳng định "Đảng mạnh là do Chi bộ
tốt, Chi bộ tốt là do các Đảng viên tốt" (HCM tập 12). Muốn vậy cácn bộ
Đảng viên phải nâgn cao trìnhd dộ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, năng lực
điều hành, gơng mẫu trong lời nói và việc làm, làm việc có năng suất, chất l-
ợng, hiệu quả. Từng cán bộ Đảng viên phải nâng cao phẩm chất đạo đức
"Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô t" nh lời Bác dạy. Sức chiến đấu của tổ
chức cơ sở Đảng còn thể hiện ở việc các Đoàn thể quần chúng nhân dân cùng
thống nhất cả ý chí và hành động dới sự lãnh đạo của Đảng. Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã nói "Đoàn kết, đại đoàn kết, Thành công, đại thành công". Mỗi giai
đoạn cách mạng có yêu cầu nội dung lãnh đạo mới, cao hơn, nhiều khi diễn
biến hết sức nhanh và phức tạp. Vì vậy, với t cách là Đảng cầm quyền, để đề
phòng nguy cơ thoái hoá biến chất, Đảng phải, "Cả quyết sửa lỗi mình"
- 7 -
(HCM.Tập 2 Tr.260). "Để làm tròn nhiệm vụ kháng chiến kiến quốc, Đảng
phải mạnh, toàn Đảng t tởng phải nhất trí, hànhd dộng phải nhất trí. CHo nên
chính Đảng là việc chính đặc biệt trú trọng, chúng ta phải làm ngay "
(HCM.Tập 6 Tr.436). Trớc lúc đi xa trong di chúc để lại cho toàn Đảng, toàn
dân, tàon quân ta Bác Hồ đã cho rằng sau khi thống nhất nớc nàh việc '"Trớc
tiên là chỉnh đốn lại Đảng " (HCM. Tập 2. Tr503)
Trải qua hơn 70 năm, con đờng do Đảng và Bác đề ra trong cơng lĩnh
năm 1930 đã thực hiện đợc những nhệim vụ lịch sử dẫn đến những biến đổi

lớn lao cha từng thấy trên đất nớc Việt Nam. Có thể nói: Nếu không có Đảng
Cộng sản Việt Nam và Bác Hồ thì không có nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt nam nh ngày nay.
Từ Đại hội Đảng VI (Tháng 12/1986) Đảng ta chủ trơng đổi mới d duy,
đổi mới cán bộ, đổi mới phong cách lãnh đạo, đến Hội nghị Trung ơng VI
(khoá VI), Đảng tiếp tục chỉ rõ phải đổi mới phơng thức lãnh đạo, nâng cao
chất lợng và hoạt động của hệ thống chính trị. Đại hội VII của Đảng (Tháng
6/1991) Đảng ta đã đề ra chủ trơng tự đổi mới, tự chỉnh đốn,d dénhội nghị
Trung ơng 3 (khoá VII) (tháng 6/1992) đã cụ thể hoá chủ trơng đó và nhấn
mạnh: "Lúc này xây dựng kinh tế là trọng tâm, xây dựng Đảng là then chốt";
có ý nghĩa quyết định đối với toàn bộ sự nghiệp của Đảng ta. Đại hội VIII của
Đảng khẳng định đổi mới chỉnh đốn Đảng " Phải gắn đổi mới các lĩnh vực
kinh tế, xã hội, với việc kiện toàn hệ thống chính trị, với phát huy óc sáng tạo
và khơi dậy phong trào cách mạng của nhân dân" (Văn kiện Đại hội VIII).
Đặc biệt Nghị quyết Trung ơng VI (lần 2) khoá VIII là thực hiện tự phê bình
và phê bình nhân kỷ niệm 30 năm thực hiện di chúc của Chủ Tịch Hồ Chí
Minh (02/09/1969 - 02/9/1999). Đảng ta coi tiến hành tự phê bình và phê bình
lần này là khâu đột pháp và là biện pháp có ý nghĩa then chốt bảo đảm cho
các giải pháơ thắng lợi. Trong mấy năm tới, toàn Đảng tiếp tục thực hiện cuộc
vận động xây dựng, chỉnh đốn Đảng với quyế tâm và nỗ lực cao hơn tạo
chuyển biến cơ bản trên cả ba mặt: chính trị, t tởng và tổ chức". Điều đó
khẳng định có nghĩa là Đảng ta đã và đang tiếp tục đổi mới, củng cố, chỉnh
đốn xây dựng Đảng không nhằm mục đích nào khác là: "Phát huy mạnh mẽ
bản chất giai cấp công nhân và tính tiền phong của Đảng: nâng cao trình độ
- 8 -
kiến thức, năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các tổ chức Đảng và đội
ngũ cán bộ, Đảng viên, khắc phục những mặt yếu kém, ngăn chặn và đẩy lùi
các biểu hiện suy thoái, củng cố mối quan hệ mật thiết với nhân dân bảo đảm
hoàn thành thắng lơi những mục tiêu, nhiệm vụ mà Đại hội IX đã đềd ra" (Dự
thảo BCCT Đại hội IX Tr.46)

Nh vậy t tởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng ta luôn luôn khẳng
định chất lợng của các tổ chức cơ sở Đảng là yếu tố cấu thành cho sự thành
công của sự nghiệp cách mạng. Do đó, việc củng cố, nâng cao năng lực lãnh
đạo và sức chiến đấu của Đảng từ Trung ơng đến các tổ chức cơ sở đảng là
việc làm cần thiết, là yêu cầu cấp bách khách quan, có và nhân dân ta là: xây
dựng một nớc Việt Nam xã hội chủ nghĩa giầu mạnh, xã hội công bằng
dân chủ văn minh.
II. Tổ chức cơ sở đảng:
1.Vị trí, vai trò của tổ chức cơ sở Đảng.
Đảng Cộng sản Việt Nam là một tổ chức chặt chẽ thống nhất ý chí và
hành động, đợc tổ chức theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Hệ thống của
Đảng có 4 cấp: Cấp Tủng ơng, cấp tỉnh thành phố trực thuộc Trung ơng; ấp
huyện, thị, thành phố trực thuộc tỉnh; cấp cơ sở (có một số cấp Đảng bộ tơng
đơng với cấp huyện, quận hoặc tơng đơng cấp tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ơng). Tổ chức cơ sở Đảng đợc lập ra ở xã, phờng, thị trấn, cơ quan, hợp
tác xã, Doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, quận và tơng đơng. Các cơ sở Đảng
lập thành nền tảng của Đảng và là hạt nhân chính trị ở cơ sở, bởi vì:
1. Mọi chủ trơng, đờng lối chính sách của Đảng đều đợc tổ chức thực
hiện ở cơ sở, mặt khác, nó cũng đợc hình thành ở cơ sở và đợc kiểm nghiệm ở
cơ sở.
2. Tởchcs cơ sở Đảng là nơi rèn luyện, giáo dục sàng lọc và kết nạp
Đảng viên, làm cho Đảng luôn luôn trong sạch vững mạnh.
3. Tổ chức cơ sở Đảng là nơi đào tạo, rèn luyện cán bộ cho Đảng chính
quyền và các Đoàn thể nhân dân.
4. Tổ chức cơ sở Đảng là nơi giới thiệu ngời tham gia vào các cơ quan
lãnh đạo các cấp của Đảng.
- 9 -
Chính vì tổ chức cơ sở Đảng có vị trí vai trò quan trọng, cho nên Đại
hội VI của Đảng đã Tổng kết "Những thành tựu đã đạt đợc, những tiềm năng
phấn đấu của quần chúng ở cơ sở mà là hạt nhân lãnh đạo là tổ chức Đảng ở

cơ sở. Nhng mặt khác, sự yếu kém của nhiều tổ chức cơ sở của Đảng đã hạn
chế những thành tựu của Cách Mạng " (văn kiện Đại hội VI.tr.141).
2. Chức năng của tổ chức cơ sở Đảng
Trên nền tảng của chủ nghĩa Mác Lênin và t tởng Hồ Chí Minh Đnảg
ta xác định các tổ chức cơ sở Đảng đều có chức năng là hạt nhân chính trị,
lãnh đạo thực hiện đờng lối, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nớc,
lãnhd dạo và kiểm tra mọi mặt ở cơ sở. Chức năng lãnh đạo đó đợc thực hiện
bằng những phơng thức:
* Tổ chức cơ sở Đảng lãnh đạo bằng cách quán triệt và thực hiện
nghiêm túc các quan điểm, đờng lối chính sách của Đảng, pháp luật nhà nớc;
vận dụng những điều đó vào hoàn cảnh cụ thể của đơn vị để đề ra chủ trơng
sát hợp; tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ chínhtrị ở cơ
sở;
* Tổ chức cơ sở Đảng lãnh đạo bằng công tác tổ chức cán bộ, thông
qua hệ thống tổ chức Đảng và Đảng viên trong hệ thống chính trị.
* Tổ chức cơ sở Đảng lãnh đạo bằng giáo dục, thuyết phục quần chúng
tham gia các phong trào cách mạng, đồng thời lãnh đạo bằng sự tiên phong g-
ơng mẫu của mỗi Đảng viên của Đảng, bởi vì mọi đờng lối, chủ trơng, chính
sách của Đảng đều nhằm phục vụ lợi ích của nhân dân.
3. Nhiệm vụ của tổ chức cơ sở Đảng
Để cụ thể hoá các chức năng lãnh đạo của tổ chc scơ sở Đảng. Điều lệ
Đảng cộng sản Việt Nam do đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII thông
qua, đã qui định 5 nhiệm vụ của tổ chức cơ sở Đảng là:
1. Nhiệm vụ thứ nhất: Nhiệm vụ hàng đầu của tổ chức cơ sở Đảng là
chấp hành đờng lối, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nớc, đề ra chủ tr-
ơng , nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ, chi bộ và lãnh đạo các tầng lớp nhân
dân thực hiện có hiệu quả.
- 10 -
2. Nhiệm vụ thứ hai là: Xây dựng Đảng bộ, Chi bộ trong sạch ,vững
mạnh về chính trị, t tởng và tổ chức.

3. Nhiệm vụ thứ ba là: Lãnh đạo xây dựng chính quềyn, các tổ chức
kinh tế hành chính, sự nghiệp, quốc phòng, an ninh và các Đoàn thể chính trị
xã hội trong sạch , vững mạnh; chấp hành đúng pháp luật và phát huy quyền
làm chủ của nhân dân.
4. Nhiệm vụ thứ t là: Làm tốt công tác vận động quần chúng ở cơ sở
5. Nhiệm vụ thứ năm là: Tiến hành công tác kiểm tra, đợc xác định là
một trong những chức năng lãnh đạo của tổ chức cơ sở Đảng và quy định
thành một nhiệm vụ riêng.
4. Chức năng, nhiệm vụ của Đảng bộ, CHi bộ trong các doanh
nghiệp nhà nớc
Trong các doanh nghiệp Nhà nớc đều có tổ chức cơ sở Đảng đợc
thành lập với tên gọi Đảng bộ, chi bộ cơ sở khác nhau. Vị trí, chức năng
nhiệm vụ cơ bản cũng nh tổ chức cơ sở Đảng nói chung. Song do căn cứ vào
thình hình đặc điểm của các Doanh nghiệp cho nên Ban Bí th Trung ơng
Đảng (khoá VII) đã qui định cụ thể chức năng nh sau: (Qui định số 49TW
ngày 19/11/1992).
Đảng bộ, Chi bộ trong Doanh nghiệp nhà nớc là hạt nhân chính trị
lãnh đạo thực hiện đờng lối, chính sách của Đảng, pháp luật nhà nớc ở Doanh
nghiệp, lãnh đạo sản xuất kinh doanh có hiệu quả, nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần của công nhân viên nhà nớc, phát huy vai trò chủ đạo của Doanh
nghiệp nhà nớc trong nền kinh tế Quốc dân, Xây dựng giai cấp công nhân
vững mạnh.
Đảng bộ, chi bộ doanh nghiệp nhà n ớc có nhiệm vụ:
1. Lãnh đạo việc xây dựng và thực hiện chủ trơng, nhiệm vụ sản xuất
kinhdoanh, an ninh quốc phòng v v . của doanh nghiệp. Lãnh đạo xây
dựng và thực hiện có hiệu quả các chủ trơng, nhiệm vụ, mục tiêu sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời gian, đúng chính sách pháp luật
của nhà nớc. Bảo toàn và phát triển tài sản, nguồn vốn của Doanh nghiệp.
Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của công nhân viên chức, hoàn thành
- 11 -

nghĩa vụ của Doanh nghiệp đối với nhà nớc. Lãnh đạo xây dựng và thực hiện
phát huy quyền làm chủ của công nhân viên chức, thực hiện công bằng xã
hội, thực hiện công khai về tài chính, phân phối, chống tham nhũng, trù dập,
ức hiếp quần chúng.
2. Lãnh đạo xây dựng và thực hiện nhiệm vụ quốc phòng toàn dân, giữ
gìn an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, đề cao cảnh giác cách mạng,
bảo vệ nội bộ, bảo vệ tài sản của Doanh nghiệp.
3. Lãnh đạo công tác t tởng: Làm tốt công tác giáo dục t tởng trong
công nhân viên chức, phát huy truyền thống yêu nớc, yêu chủ nghĩa xã hội.
Xây dựng tinh thần làm chủ, ý thức cần kiệm và tính đoàn kết, hợp tác thơng
yêu giúp đỡ lẫn nhau. Làm cho công nhân viên chức hiểu và chấp hành đúng
đờng lối của Đảng, Pháp luật của Nhà nớc, chính sách của Doanh nghiệp.
Nâng cao trình độ kiến thức, nghiệp vụ và tay nghề. Hiểu đợc tâm t nguyện
vọng của công nhân viên chức để kịp thời giải quyết và báo cáo lên cấp trên.
Chống t tởng và việc làm trái với đờng lối, chính sách của Đảng, Pháp luật
của Nhà nớc, t tởng cục bộ, gia trởng độc đoán, vô tổ chức, vô kỷ luật.
4. Lãnh đạo và thực hiện công tác tổ chức cán bộ: xây dựng và thực
hiện kế hoạch đào tạo bồi dỡng cán bộ trong doanh nghiệp. Cấp uỷ nhận xét
đánh giá cán bộ và ra nghị quyết về bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều chuyển, nghỉ
hu, kỷ luật, khen thởng đối với công tác cán bộ tổ chức, xắp xếp bộ máy,
xây dựng Quy chế làm việc của Doanh nghiệp và lãnh đạo thực hiện Nghị
quyết đó. Cấp uỷ Doanh nghiệp đề xuất ý kiến để cấp uỷ cấp trên xem xét,
quyết định các vấn đề về tổ chức và cán bộ của Doanh nghiệp thuộc thẩm
quyền của cấp trên.
5. Lãnh đạo các Đoàn thể quần chúng: lãnh đạo các Đoàn thể xấy dựng
tổ chức thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ theo điều lệ của mỗi tổ chức Đoàn
thể. Phát huy quyền làm chủ của CBNV, thi đua thực hiện có hiêụ quả nhiệm
vụ đợc giao. Cấp uỷ lãnh đạo các Đoàn thể và CBNV tham gia xây dựng và
bảo vệ đờng lối, chủ trơng chính sách của Đảng và Pháp luật của Nhà nớc,
nhiệm vụ của Doanh nghiệp. Xây dựng tổ chức đảng trong Doanh nghiệp.

- 12 -
6. Xây dựng tổ chức Đảng trong Doanh nghiệp: Đề ra chủ trơng, nhiệm
vụ, biện pháp xây dựng Đảng bộ, Chi bộ trong sạch vững mạnh. Thực hiện
đúng nguyên tắc, tổ chức; Chế độ tự phê bình, thực hiện đúng nề nếp sinh
hoạt Đảng.
Đảng viên phải chịu khó học tập, Chi bộ kiểm tra hớng dẫ và toạ điều
kiện cho Đảng viên thực hiện chơng trình học tập. Cấp uỷ, Chi bộ quản lý và
phân công Đảng viên, tạo điều kiện để Đảng viên hoàn thành nhiệm vụ, kịp
thời biểu dơng những việc tốt, kiểm tra xử lý Đảng viên mắc sai lầm khuyết
điểm, kiên quyết đa những ngời không đủ t cách Đảng ivên ra khỏi Đảng.
Làm tốt công tác tạo nguồn và phát triển Đảng viên mới, chú trọng
phát triển Đảng trong Đàon viên thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh. Đảm bảo
tiêu chuẩn, coi trọng chất lợng, không chạy theo số lợng.
Xây dựng cấp uỷ có đủ phẩm chất năng lực và hoạt động có hiệu quả
trong thực tiễn, đợc Đảng viên và quần chúng tín nhiệm. Bí th cấp uỷ phải là
ngời tiêu biểu cho Đảng bộ, Chi bộ, đoàn kết tập hợp đợc cán bộ Đảng viên
và quần chúng.
III. sự cần thiết phải nâng cao năng lực l nh đạo và sứcã
chiến đầu của tổ chức cơ sở đảng trong các doanh nghiệp nhà n-
ớc
1. Thực trạng tình hình chung các doanh nghiệp nhà n ớc và tổ chức
cơ sở Đảng trong các doanh nghiệp nhà n ớc hiện nay.
Nhìn chung các Doanh nghiệp Nhà nớc đã có những chuyển biến tích
cực, góp phần đáng kể trong việc đảm bảo nhiều cân đối chủ yếu của nền
kinh tế quốc dân: cung cấp nguồn thu chính ngày càng tăng cho ngân sách:
thúc đẩy phát triển khoa học công nghệ và văn hoá xã hội, đạt tốc độ tăng tr-
ởng hàng năm cao hơn khu vực khác: Tỷ trọng đối với tổng sản phẩm trong n-
ớc, tăng từ 36% năm 1992 lên 43,6% năm 1995. Hiệu quả sản xuất kinh
doanh đợc nâng lên, việc làm và thu nhập của cán bộ công nhân viên đợc ổn
định, đời sống đợc cải thiện. Tại thành phố Hà Nội: Các doanh nghiệp thuộc

- 13 -
khu vực sản xuất công nghiệp từ năm 1992 đã liên tục đạt đợc sự ổn định và
phát triển cao, với mức tăng trong năm 1992 là 11,8%; năm 1993 tăng 24,3%;
năm 1994 tăng 20,7%; năm 1995 tăng 16,7% đa tốc độ tăng bình quân thời
kỳ này đạt 14,3%. Giá trị xuất khẩu tăng thời kỳ 1992 - 1995 là 11,33%. Các
doanh nghiệp thơng mại với tốc đọ tăng bình quân năm thời kỳ 1992 - 1995 là
27,7% (nguồn báo cáo Thành uỷ Hà Nội). Tuy nhiên, những tiến bộ đạt đợc
cha tơng xứng với yêu cầu và năng lực sẵn có. Doanh nghiệp Nhà nớc chiếm
85% tài sản cố định trong công nghiệp 100% cac mỏ khoảng sản lớn, 83%
diện tích cây công nghiệp dài ngày, có những đặc điểm kinh doanh thơng
nghiệp và dịch vụ thuận lợi. Trên 90% lao động đợc đào tạo; nhng hiệu quả
kinh doanh còn thấp, một bộ phận đáng kể còn bị thua lỗ hoặc không có lãi,
nhiều Doanh nghiệp kể cả Doanh nghiệp quan trọng không bảo toàn đợc vốn.
Trong một số lĩnh vực thơng mại và dịch vụ Doanh nghiệp Nhà nớc cha thực
sự giữ đợc vai trò chủ đạo.
Các doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động trong cơ chế thị trờng là sự thử
thách lớn đối với hoạt động củ các tổ chức cơ sở Đảng trong Doanh nghiệp.
Tuy nhiên nhiều tổ chức có sở Đảng đã năng động sáng tạo lãnh đạo Doanh
nghiệp tiếp tục sản xuất kinh doanh có lãi, thực hiện thành công sự chuyển
đổi cơ chế quản lý từ hành chhính tập trung, quan liêu, bao cấp sang cơ chế
quản lý tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Nhiều doanh nghiệp đã thực sự góp
phần làm cho Doanh nghiệp Nhà nớc giữ vai trò chủ đạo đối với nền kinh tế
đất nớc, sản xuất kinh doanh có lãi, tăng vốn tái sản xuất mở rộng, nộp thuế
đầy đủ với Nhà nớc, cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên, tạo môi trờng
cạnh tranh lành mạnh trong nền kinh tế đất nớc. Song hoạt động trong cơ chế
thị trờng, nhiều thành phần kinh tế, mở cửa với bên ngoài, cán bộ Đảng viên
trong các doanh nghiệp hàng ngày, hàng giờ chịu sự tác động của nhiều vấn
đề phức tạp, việc giữ vững bản chất giai cấp công nhân của Đảng đứng trớc
những thách thức mới.
Theo kết quả đánh giá thực hiện nhhiệm vụ đổi mới và chỉnh đốn tổ

chức cơ sở Đảng tại Doanh nghiệp Nhà nớc của Thành uỷ Hà Nội và thực tế
- 14 -
các tổ chức cơ sở Đảng trong các Doanh nghiệp nhìn chung còn những yếu
kém, tồn tại với một số vấn đề đặt ra nh sau:
* Tổ chức Đảng cha xác định rõ nội dung, phơng thức lãnh đạo, hiệu
qủa lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh còn hạn chế.
Chuyển đổi sang nền kinht ế nhiều thành phần kinh tế, vấn đề hiệu quả
sản xuất kinh doanh của các Doanh nghiệp Nhà nớc cả lý luận và thực tiễn
đang là vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu. Hiện nay cha có đợc một cơ chế tổ
chức và quản lý đúng đắn, nhằm đảm bảo quyền làm chủ trực tiếp, trách
nhiệm và lợi ích rõ ràng đối với việc sử dụng có hiệu quả các tài sản của Nhà
nớc, ngời lao động cha có động lực thờng xuyên và gắn bó thân thiết với sự
phát triển của Doanh nghiệp, cha có quyền hạn vật chất và tổ chức đủ mạnh
để tham gia định đoạt các quyết sách làm ăn, ngăn chặn từ gốc tệ nạn tham
nhũng làm thất thoat tài sản của Nhà nớc. Cơ chế thị trờng nếu không đổi mới
cơ chế quản lý thì Doanh nghiệp Nhà nớc có nhiều hạn chế về hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Do vậy tổ chc đảng mặc dù có nhiều cố gắnh để bảo đảm
chức năng lãnh đạo cảu mình, song hiệu quả lãnh đạo đối với nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh cha thể hiện rõ nét. Mặt khác hiệu quả lãnh đạo tổ chức
Đảng ở Doanh nghiệp còn bị hạn chế bởi sự lúng túng, cha xác định rõ nội
dung, phơng thức lãnh đạo, nhất là nội dung phơng thức lãnh đạo thực hiện
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Một số Doanh nghiệp vẫn còn quan niệm cho
rằng nhiệm vụ xây dựng chiến lợc phát triển, kế hoạch dài hạn, ngắn hạn cũng
nh mục tiêu và những chỉ tiêu sản xuất kinh doanh dài hạn, ngắn hạn cũng
nh mục tiêu và những chỉ tiêu sản xuất kinh doanh là của Giám đốc, chuyên
môn, cấp ủy Đảng chỉ giới hạn, góp ý kiến để chuyên môn tham khảo. Một số
cấp uỷ Đảng chỉ giới hạn phạm vi lãnh đạo ở công tác chính trị, t tởng, động
viên Đảng viên, quần chúng thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn, chính sách
pháp luật Nhà nớc. Giải quyết mối quan hệ giữa cấp uỷ và chuyên môn, giữa
Bí th và Giám đốc tuy đã đợc điều chỉnh nhờ những quy định trong Quy chế

hoạt động của Đảng bộ, Chi bộ, song thực tế mối quan hệ này còn phụ thuộc
rất nhiều vào các đồng chí giữ các trọng trách này ở Doanh nghiệp .
- 15 -
Thực tế cho thấy những Doanh nghiệp làm ăn đợc, bớc đầu thành công
trong cơ chế thị trờng thờng gắn vai trò của Giám đốc, là ngời có trình độ,
năng lực quản lý, có khả năng, năng động, sáng tạo trong kinh doanh. Nếu
Giám đốc có tính Đảng cao, tôn trọng và tạo điều kiện để cấp uỷ hoạt động,
đặc biệt là đối với Giám đốc tính Đảng yếu, hoặc không ăn ý với Bí th thì th-
ờng cấp uỷ khó hoạt động, vai trò, hiệu lực, hiêu quả lãnh đạo của tổ chức
Đảng bị hạ thấp, thậm chí mất vai trò.
Trong cơ chế thị trờng, ở Doanh nghiệp vai trò của Giám đốc hết sức
quan trọng, không ít Doanh nghiệp mới chỉ thay đổi Giám đốc thì Doanh
nghiệp từ chỗ làm ăn thua lỗ có thể đứng vững trở lại và làm ăn khá giả, tăng
trởng nhanh, việc làm, đời sống ngời lao động ngày một cải thiên, Bí th cấp
uỷ trinh độ, năng lực nếu không ngang tầm Giám đốc thì cấp uỷ mặc dù có
Quy chế vững vàng nhng thực chất không thực hiện đợc chức năng lãnh đạo,
thậm chí có nơi cấp uỷ hoạt động chỉ nh là bộ phận giúp việc, hợp pháp hoá
các ý đồ của Giám đốc.
Giám đốc là ngời thờng xuyên tiếp cận, thu nhận, xử lý các htông tin
liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp, đó cũng chính
là điều kiện giúp Giám đốc trởng thành nhanh chóng về trình độ, năng lực và
phẩm chất kinh doanh. Đối với Bí th cấp uỷ điều kiện tiếp nhận, xử lý thông
tin có hạn, do vậy trình độ năng lực có xu hớng "tụt hậu" dần so với Giám
đốc, ảnh hởng đến vai trò, hiệu lực, hiệu quả lãnh đạo nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh của tổ chức Đảng tại Doanh nghiệp.
Chất lợng bí th cấp uỷ trong các Doanh nghiệp Nhà nớc thuộc thành uỷ
Hà Nội * Tình hình lãng phí, tham nhũng, tiêu cực cha đợc phát hiện và
ngăn chặn kịp thời.
Để cạnh tranh thắng lợi trên thị trờng đòi hỏi các doanh nghiệp phải
đầu t đổi mới công nghệ, mua sắm trang thiết bị, xây dựng cơ sở vật chất, mở

rộng sản xuất. Trong quá trình thực hiện do trình độ kiến thức có đầy đủ và ý
thức chấp hành pháp luật cha nghiêm, không tránh khỏi một số ngời có chức,
- 16 -
có quyền lợi dụng gây thất thoát tài sản, tiêu cực, tham nhũng. Việc đấu tranh
phê bình, công tác kiểm tra giám sát của tổ chức Đảng, chính quyền, Đoàn
thể cha có tác dụng pát hiện và ngăn chặn kịp thời hiện tợng tiêu cực tại
Doanh nghiệp. Phần lớn những vụ tiêu cực không đợc phát hiện từ trong nội
bộ đảng mà thờng do ăn chia không đều, gây mâu thuẫn nội bộ, tố giác lẫn
nhau, hoặc do d luận, phát giác, tố cáo thông qua các phơng tiện thông tin đại
chúng ( kể cả cuộc vận động, chỉnh đốn đảng theo tinh thần Nhị quyết TW
6
(lần 2) vừa qua).
* Sinh hoạt chi bộ chậm đổi mới, nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền lợi
của ngời đảng viên, chế độ chính sách đối với cán bộ làm công tác Đảng
trong doanh nghiệp cha phù hợp với cơ chế mới.
Sinh hoạt chi bộ đã quan tâm thảo luận, đề xuất các biện pháp cụ thể
nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Song nội dung và hình thức
sinh hoạt vẫn còn nghèo nàn, thiếu sức hấp dẫn ( chủ yếu là để đảm bảo sinh
hoạt theo quy định).
Ngời đảng viên yêu cầu giữ gìn phẩm chất, tiền phong gơng mẫu trong
lao động sản xuất, tham gia mọi hoạt động trong doanh nghiệp trách nhiệm
cao, kiểm điểm nhiều những việc động khen thởng, quyền lợi vật chất cha đợc
chú ý. Cán bộ làm công tác Đảng, điều kiện để hiểu biết nâng cao trình độ rất
hạn chế, chế độ chính sách gò bó, quyền lợi cha tơng xứng trách nhiệm. Tất
cả những điều đó đã và đang hạn chế nhiệt tình, cha tạo đợc động lực cho cán
bộ, đảng viên say sa, yên tâm công tác Đảng.
Chất lợng đảng viên theo phân loại hàng năm, các cơ sở đảng đều có từ
85%-95% thậm trí có cơ sở 100% Đảng viên phấn đấu tốt ở loại I, nhng cơ sơ
đảng lại không hoàn thành nhiệm vụ lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh, thua lỗ kéo dài. Tình trạng nẻ nang, né tránh " dễ ngời dễ ta "

hiện đang là hiện tợng tơng đối phổ biến trong Đảng viên.
* Hệ thống tổ chức Đảng, chính quyền, Đoàn thể trong các doanh
nghiệp không nhất quán, lúng túng về nội dung phơng thức hoạt động.
- 17 -
Hiện nay cùng với việc đổi mới, sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nớc, các
doanh nghiệp đang tiến dần đến việc tách khỏi Bộ, Ngành sở chủ quản. Mô
hình tổ chức Đảng, Đoàn thể theo ngành, khối và theo địa bàn lãnh thổ cha
đựoc xác định rõ. Hiện nay lphổ biến các doanh nghiệp, nhất là các doanh
nghiệp du lịch và khách sạn hệ thống tổ chức đảng, chính quyền, Đoàn thể
không ăn khớp với nhau dẫn đến lãnh đạo của tổ chức đảng ở cơ sở rất khó
khăn, nhiều khi lúng túng.
2. Nguyên nhân của thành tích và yếu kém:
* Nguyên nhân của những thành tích đạt đợc:
Xuất phát từ đờng lối đổi mới đúng đắn của đảng, kinh tế tăng trởng,
chính trị xã hội ổn định, đó là nguyên nhân vừa là kết quả của những thành
tích đạt đợc trong công tác xây dựng Đảng. Việc thực hiẹn Nghị quyết TW5
và nghị quyết TW6 (lần 2) với sự lựa chọn khâu đột phá là đổi mới chỉnh đốn
Đảng phù hợp với thực tế ở các tổ chức cơ sở Đảng nó chung và tổ chức cơ sở
đảng trong các doanh nghiệp nói riêng.
Đội ngũ cán bộ, công nhân viên nói chung, nhất là đội ngũ cán bộ của
chốt đảng, chính quyền, Đoàn thể của doanh nghiệp hầu hết đợc đào tạo trong
hệ thống giáo dục đào tạo của chế độ ta, phần lớn đã từng đợc rèn luyện thử
thách trong cuộc kháng chiến, đợc từng trải những bài học trong cơ chế tập
trung quan liêu bao cấp, bởi vậy hầu hết có bản lĩnh chính trị vững vàng tin t-
ởng và quýêt tâm thực hiện đờng lối đổi mới của đảng.
* Nguyên nhân của những yếu kém:
- Thời gan chuyển sang cơ chế thị trờng cha nhiều, ảnh hởng của cơ
chế tập trung quan liêu bao cấp còn nặng, tâm lý ỷ nại dựa dẫm còn nhiều, số
Doanh nghiệp đi và tiên phong thực hiện cơ chế mới còn hạn chế. Các tiềm
năng của Doanh nghiệp nh tài sản, nhà cửa, đất đai, lao động nhiều nhng cha

đợc khai thác, đầu t mở rộng sản xuất kinh doanh. Tổ chức Đảng tuy đã cố
- 18 -

×