i
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
VIỆN KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
---------------*****--------------TIỂU LUẬN NGUYÊN LÝ QUẢN LÝ KINH TẾ
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA MALAYSIA
Giáo viên hướng dẫn : TS. Hồng Hương Giang
Lớp tín chỉ
Nhóm thực hiện
Vương Thị Minh Anh
Nguyễn Thị Thanh Hoa
Nguyễn Khánh Diệu
Trịnh Thị Thùy Linh
Tòng Thị Nguyệt
Chu Thị Thương
Hà Nội, 06 tháng 09 năm 2021
download by :
ii
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MỘT TRƯỜNG KINH DOANH
QUỐC GIA........................................................................................................................ 2
1.1. KHÁI NIỆM MÔI TRƯỜNG KINH DOANH....................................................... 2
1.2. YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG........................................................................................ 2
1.2.1. Chính trị và Pháp luật........................................................................... 2
1.2.2. Kinh tế.......................................................................................................... 4
1.2.3. Tự nhiên....................................................................................................... 6
1.2.4. Nhân khẩu học......................................................................................... 7
CHƯƠNG 2: CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH, THƯƠNG MẠI, ĐẦU TƯ
CỦA MALAYSIA.......................................................................................................... 10
2.1. CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH:................................................................................ 10
2.1.1. Chính sách Tài khóa........................................................................... 10
2.1.2. Chính sách tiền tệ:.............................................................................. 11
2.2. CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ...................................................................................... 13
2.2.1. Tổng quan về chính sách đầu tư................................................... 13
2.2.2. Chính sách đầu tư quốc tế................................................................ 14
2.3. CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI............................................................................ 16
2.3.1. Giai đoạn 1970 – 1989......................................................................... 16
2.3.2. Giai đoạn từ 1990 đến nay............................................................... 17
CHƯƠNG 3: QUY MÔ THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH, LAO ĐỘNG,
HÀNG HĨA.................................................................................................................... 18
3.1. THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH................................................................................. 18
3.1.1. Quy mơ thị trường tài chính........................................................... 18
3.2. QUY MÔ THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG............................................................... 20
3.2.1. Tổng quát về thị trường lao động................................................. 20
3.2.1. Lực lượng tham gia lao động........................................................... 20
3.2.2. Tỷ lệ thất nghiệp................................................................................... 21
3.2.3. Ảnh hưởng của Covid -19 tới thị trường lao động................22
3.3. QUY MÔ THỊ TRƯỜNG HÀNG HĨA............................................................... 22
3.3.1. Hàng hóa nhập khẩu.......................................................................... 22
3.3.2. Hàng hóa xuất khẩu........................................................................... 23
download by :
iii
3.3.3. Ảnh hưởng của Covid-19 tới thị trường hàng hóa của Malaysia
23
CHƯƠNG 4: MỨC ĐỘ PHÁT TRIỂN CỦA KHCN CÔNG NGHỆ VÀ
KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG CƠNG NGHỆ MỚI..................................................... 24
4.1. CHÍNH SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ MALAYSIA VỀ KHOA HỌC VÀ CƠNG
NGHỆ............................................................................................................................ 24
4.1.1. Chính sách của Chính phủ Malaysia về Khoa học và Cơng
nghệ.......................................................................................................................... 24
4.2. TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ Ở MALAYSIA.................................................................................................. 26
4.2.1. Tăng cường năng lực R&D và cơ sở hạ tầng........................... 26
4.2.2. Cải thiện kỹ năng và nguồn nhân lực tổng thể......................28
4.2.3. Đổi mới trong các cơng ty............................................................... 29
4.2.4. Tồn cầu hóa.......................................................................................... 29
4.3. KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG CÔNG NGHỆ MỚI CỦA MALAYSIA.....................29
4.3.1. Báo cáo các chỉ số sẵn sàng về công nghệ.........................29
4.3.2. Thực trạng áp dụng công nghệ mới ở các doanh nghiệp
Malaysia................................................................................................................. 30
4.3.3. Một số thách thức làm phức tạp quá trình chuyển đổi kỹ thuật
số của Malaysia.................................................................................................. 30
TÀI LIỆU THAM KHẢO:........................................................................................... 32
KẾT LUẬN...................................................................................................................... 31
Mục lục hình
Hình 1: Tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn 1990-2020............................... 4
Hình 2: Bản đồ các nước Đơng Nam Á............................................................... 6
Hình 3: Bản đồ phân bố các bang của Malaysia......................................... 7
Hình 4: Dân số Malaysia giai đoạn 1950 - 2020............................................. 7
Hình 5: Tỷ lệ gia tăng dân số................................................................................... 8
Hình 6: Tỷ lệ các dân tộc ở Malaysia................................................................ 8
Hình 7: Tỷ lệ các tơn giáo ở Malaysia.............................................................. 8
Hình 8: Tỷ lệ giới tính ở Malaysia giai đoanh 200-2020............................. 9
Hình 9: Tỷ lệ dân số theo độ tuổi 1990 và 2020............................................ 9
Hình 10: Tăng trưởng đầu tư của Malaysia từ Q1 2008- Q2 2021......11
Hình 11: Lạm phát từ năm 1960-2020............................................................. 12
Hình 12: Phân bổ đầu tư FDI theo lĩnh vực năm 2020.............................. 16
Hình 13: Lực lượng tham gia lao động, 1982-2019 và 1-5/2021..........21
download by :
iv
Hình 14: Số ngườ i thất nghiệp và tỷ lệ thấ t nghiệp, 1982-2019, 1-5/2021
........................................................................................................................
Hình 15: Ảnh hưởng của covid-19, 2020 ...................................................
Hình 16: Biểu đồ thể hiện hàng hóa nhập khẩu của Malaysia năm 19602021................................................................................................................22
Hình 17: Biểu đồ thể hiện hàng hóa xuất khẩu của Malaysia năm 1960-
2021................................................................................................................
Hình 18: Sơ lược về trao đối hàng hóa ở Malaysia ..................................
Hình 19: Sản phẩm xuất nhập khẩu chủ yếu của Malaysia ...................
Hình 20: Thành phần của R&D ................................................................
Hình 21: So sánh mức độ của R&D ..........................................................
Hình 22: Nguồn quỹ R&D ..........................................................................
Hình 23: Chỉ tiêu nghiên cứu và phát triển ..............................................
Hình 24: Nhân viên R&D (2014-2016) ......................................................
Hình 25: Chỉ số năng lực cạnh tranh toàn cầu của Diễn đàn Kinh tế Thế
giới 2017-2018 ...............................................................................................
download by :
1
LỜI MỞ ĐẦU
1.
Lý do chọn đề tài
Theo Cơ quan Phát triển Đầu tư Malaysia: “Malaysia đang trong quá
trình chuyển đổi triệt để nhất khi họ chiến đấu để đạt được Tầm nhìn 2020.
Sự chuyển đổi có thể nhìn thấy trên mặt trận chính trị, khu vực cơng và giữa
các thực thể kinh doanh của Malaysia ”. Đúng vậy, Malaysia là một quốc gia
có nền kinh tế lớn và có mơi trường kinh doanh tốt trong khối ASEAN. Báo
cáo xếp hạng môi trường kinh doanh (Doing Business 2015) cho thấy môi
trường kinh doanh của Malaysia đứng thứ 18 trong số 189 nền kinh tế thế
giới. Ở khu vực châu Á, Malaysia đứng thứ 4 chỉ sau Singapore, Hồng Kông
và Hàn Quốc. Với nền kinh tế năng động, tốc độ tăng trưởng ổn định và ở
mức cao, kết hợp với sự hội nhập ngày càng sâu rộng của các nước trong
khối ASEAN , Malaysia sẽ là một thị trường tiềm năng cho các doanh nghiệp
Việt Nam nói riêng và các doanh nghiệp nước ngồi nói chung.
Do vậy, em quyết định chọn đề tài: “ Phân tích mơi trường kinh
doanh của Malaysia” qua các yếu tố Quy mơ GDP, dân số; Chính sách về
tài chính, quy mơ thị trường tài chính; Chính sách đầu tư; Chính sách
thương mại; Quy mơ thị trường lao động, quy mơ thị trường hàng hóa và
Mức độ phát triển của KHCN và khả năng đáp ứng công nghệ mới.
2.
Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài “ Phân tích mơi trường kinh doanh của Malaysia” nhằm đưa
ra những thông tin tổng quát về môi trường kinh doanh của Malaysia
thông qua quy mô GDP, dân số, quy mô thị trường lao động, quy mơ
thị trường hàng hóa của Malaysia,…
3. Phương pháp và phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: Phân tích mơi trường kinh doanh của
Malaysia từ năm 1980 đến năm 2021
Phương pháp nghiên cứu: phân tích, tổng hợp, so sánh, đối
chiếu, logic, lịch sử, hệ thống dựa trên những tài liệu từ các sách báo,
tạp chí chuyên ngành và một số website có uy tín để luận giải, khái
qt và phân tích thực tiễn theo mục đích của đề tài.
4. Nội dung nghiên cứu
Ngoài lời mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung bài
nghiên cứu gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về một trường kinh doanh quốc gia
Chương 2: Chính sách tài chính, thương mại, đầu tư của Malaysia
Chương 3: Quy mơ thị trường tài chính, lao động, hàng hóa
Chương 4: Mức độ phát triển của KHCN Cơng nghệ và khả năng
đáp ứng Công nghệ mới
Dù rất cố gắng nhưng do vốn kiến thức còn hạn chế nên khơng
tránh khỏi những sai sót, nhóm chúng em rất mong nhận được sự góp
ý của thầy/cơ để bài tiểu luận của nhóm được hồn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
download by :
2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MỘT TRƯỜNG KINH DOANH QUỐC
GIA
1.1. KHÁI NIỆM MƠI TRƯỜNG KINH DOANH
Mơi trường kinh doanh, theo cách hiểu rộng nhất, là tập hợp các
điều kiện bên trong và bên ngồi có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp
đến hoạt động sản xuất và kinh doanh của các doanh nghiệp.
1.2. YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
1.2.1. Chính trị và Pháp luật
1.2.1.1. Chính trị
Malaysia là một quốc gia quân chủ tuyển cử lập hiến liên bang. Hệ thống
chính phủ theo mơ hình gần với hệ thống nghị viện Westminster, một di sản
của chế độ thuộc địa Anh. Trong đó quốc vương là người đứng đầu Nhà nước
và Thủ tướng là người đứng đầu Chính phủ. Quyền hành pháp được thực
hiện bởi Chính phủ Liên bang và 13 Chính phủ tiểu bang. Quyền lập pháp
Liên bang được trao cho Quốc hội Liên bang và 13 Hội đồng Nhà nước. Tư
pháp độc lập với người điều hành và cơ quan lập pháp. Cụ thể:
- Đảng chính trị: Đảng chính trị chủ yếu của Malaysia là Tổ chức
UMNO, nắm quyền trong Liên minh được gọi là Barisan Nasional (trước đây
là Liên minh) với các đảng khác kể từ khi Malaya giành được độc lập vào
năm 1957. Hiện nay, Liên minh Barisan Nasional có 3 thành viên nổi bật là
UMNO, Hiệp hội Trung Quốc Malaysia và Hội nghị Ấn Độ Malaysia. Ngoài
UMNO và các thành viên khác của Barisan Nasional, 3 đảng đối lập chính (và
một số đảng nhỏ hơn) cạnh tranh trong các cuộc bầu cử cấp quốc gia ở
Malaysia. 3 đảng đối lập cạnh tranh nhất là Đảng Tư pháp nhân dân (PKR),
Đảng Hồi giáo Pan-Malaysia (PAS) và Đảng Hành động Dân chủ (DAP).
- Lập pháp: Quyền lập pháp được phân chia giữa các cơ quan lập
pháp của liên bang và tiểu bang. Quốc hội gồm Hạ viện (Hội đồng
Nhân dân) và Thượng viện (Hội đồng Nhà nước). Tất cả 70 thành viên
Thượng viện trong nhiệm kỳ 3 năm (tối đa là 2 nhiệm kỳ) trong đó 26
người được bầu bởi 13 Hội đồng Nhà nước và 44 người được bổ
nhiệm bởi Nhà vua dựa trên lời cố vấn của Thủ tướng.
- Hành pháp: Quyền hành pháp được trao trong nội các do Thủ
tướng lãnh đạo. Thủ tướng là người đứng đầu Chính phủ, tiếp theo là
các Bộ trưởng. Chính phủ xây dựng nhiều chính sách kinh tế - xã hội
và kế hoạch cho sự phát triển của đất nước nói chung. Người điều
hành có quyền lực và thẩm quyền để tạo ra doanh thu thông qua việc
thu các loại thuế, tiền phạt, tiền phạt, thuế hải quan...
- Nền chính trị Malaysia được đánh giá có tính ổn định cao trong khu vực
và trên thế giới. Theo chỉ số hồ bình thế giới ( GPI) được công bố bởi viện kinh
tế và hồ bình, Malaysia xếp hạng 16/163 nước năm 2019, chỉ xếp sau
Singapore ở khu vực Đông Nam Á. Thứ hạng này được duy trì ổn định trong các
năm tiếp theo ( 20/163 năm 2020 và 23/163 năm 2021) cho thấy nền chính trị có
tính ổn định cao. Điều này sẽ giúp cho các doanh nghiệp thuận lợi trong việc xây
dựng chiến lược cũng như triển khai kinh doanh tại Malaysia.
download by :
3
1.2.1.2. Pháp luật
- Hệ thống tòa án:
Malaysia là một Nhà nước liên bang. Hệ thống Toà án ở Malaysia bao
gồm: Toà án liên bang, Toà án phúc thẩm, Toà án thượng thẩm, Toà án xét xử
theo phiên, và Toà án địa hạt. Ngoài các Toà án theo thứ bậc tố tụng trên đây, cịn
có Tồ án đặc biệt , Tồ án hồi giáo, Toà án của những người bản xứ và Tồ án vị
thành niên, Tồ gia đình. Hệ thống tư pháp ở Malaysia được tổ chức và hoạt
động theo ngun tắc tranh tụng, vì vậy, tồ án chủ yếu đóng vai trị trọng tài giữa
bên cơng tố và một bên là bị cáo, luật sư. Vai trò của thẩm phán trong hoạt động
xét xử ít nhiều mang tính chất thụ động. Tuy nhiên, khác với pháp luật Việt Nam,
pháp luật Malaysia quy định thẩm phán có vai trị nhất định trong hoạt động điều
tra tội phạm, thông qua việc quy định lệnh bắt, lệnh khám xét... của cơ quan điều
tra phải được sự đồng ý của thẩm phán.
- Cơ quan công tố:
Cơ quan công tố ở Malaysia được tổ chức từ trung ương đến địa
phương, đứng đầu là Trưởng công tố liên bang. Hệ thống các cơ quan
công tố ở Malaysia hoạt động theo nguyên tắc tập trung, thống nhất,
dưới sự lãnh đạo của Trưởng công tố liên bang. Theo quy định của
Hiến pháp Malaysia, Trưởng công tố liên bang có quyền khởi tố, thực
hiện việc truy tố cũng như đình chỉ việc thực hiện thẩm quyền này đối
với các vụ án hình sự thuộc thẩm quyền của bất kỳ Toà án nào ở các
bang cũng như của Liên bang. Lực lượng cảnh sát:
Lực lượng cảnh sát hoàng gia Malaysia được tổ chức từ trung ương cho
tới địa phương. Ở 13 bang và 2 vùng lãnh thổ là Kuala Lumpur và Putra Jaya
đều có các sở cảnh sát; sau đó là 134 cơ quan cảnh sát của các quận, huyện
(bao gồm 134 quận, huyện) và 728 đồn cảnh sát ở các khu vực.
Tổng thanh tra là người đứng đầu lực lượng cảnh sát của
Malaysia. Giúp việc cho Tổng thanh tra có Phó Tổng thanh tra. Dưới
Tổng thanh tra và Phó Tổng thanh tra là 6 ban chức năng chuyên sâu
về các lĩnh vực như quản lý hành chính, giữ gìn trật tự an ninh (ở cấp
dưới có 15 đội ở 13 bang và lãnh thổ Kuala Lumpur và Putra Jaya),
tham mưu, điều tra tội phạm, phòng chống tội phạm ma tuý...
Cơ quan điều tra tội phạm là một bộ phận nằm trong Bộ Nội vụ
Malaysia. Trong đó, nhiệm vụ của cơ quan điều tra tội phạm là đấu
tranh chống và phòng ngừa tội phạm và tiến hành việc điều tra.
- Hệ thống luật sư:
Ngoài các cơ quan tư pháp đã được nêu ở trên, do hệ thống tư pháp ở
Malaysia được tổ chức theo nguyên tắc tranh tụng trong quá trình xét xử nên luật
sư và các tổ chức của luật sư ở Malaysia rất được coi trọng và đóng vai trị cực
kỳ quan trọng trong q trình tố tụng. Các luật sư được tổ chức thành Hội đồng
Đoàn luật sư ở Liên bang và Đoàn luật sư ở các bang. Đây là những tổ chức xã
hội- nghề nghiệp, hoạt động theo Luật hành nghề luật sư năm 1976.
download by :
4
1.2.2. Kinh tế
Hình 1: Tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn 1990-2020
Đơn vị: %
(nguồn: Worldbank)
Trong suốt những năm 1990 đến 2020, nền kinh tế Malaysia có nhiều
biến động, 3 lần nước này đạt tăng trưởng âm. Cụ thể:
Năm 1991, GDP của Malaysia là 49,143 tỷ USD, chính phủ đã đề
ra Chính sách phát triển quốc gia 30 năm từ 1991-2020. Chính sách
này trong giai đoạn đầu thực hiện trong kế hoạch 5 năm lần thứ 6
(1991-1995) trên thực tế đã mang lại nhiều thành tựu đáng kể. Tốc độ
tăng trưởng trung bình năm trong giai đoạn này là 8.3%.
Năm 1996, nền kinh tế Malaysia có tốc độ tăng trưởng hơn 10%, GDP
(BP) là 244,385 tỷ USD; tuy nhiên vào cuối những năm 1990, nền kinh tế
lại rơi vào suy thoái làm GDP giảm xuống còn -7,3% (1998) do khủng
hoảng tài chính châu Á từ tháng 7/1997.
Nhờ đó, năm 1999, kinh tế Malaysia được phục hồi, Malaysia được
đánh giá là quốc gia phục hồi nhanh nhất trong số các quốc gia châu Á,
tốc độ tăng trưởng GDP năm 1999 là 6,1%, GDP(PPP) là 269,121 tỷ USD.
Năm 2009, các nền kinh tế thế giới đang phải đối mặt với thời
điểm khó khăn nhất về cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu bùng phát
từ Hoa Kỳ, nền kinh tế Malaysia rơi vào khủng hoảng nghiêm trọng với
mức tăng trưởng - 1,5%.
Nhưng Malaysia đã chứng tỏ khả năng đối phó với những tình huống
khó khăn như vậy. Năm 2010 GDP tăng trưởng ở mức 7,4%, tình trạng đói
nghèo được cải thiện với GDP (PPP) lúc này đạt 578,512 tỷ USD.
Tuy nhiên đến nay, nền kinh tế lại có tốc độ tăng trưởng chậm.
Năm 2019, GDP (PPP) đạt 944,564 tỷ USD, đến năm 2020, do ảnh
hưởng của đại dịch GDP (PPP) giảm xuống còn 902,568 tỷ USD với
tốc độ tăng trưởng - 5,6%.
Năm
download by :
5
GDP(PPP) tỷ 750,777 783,874 829,297 889,715 944,564 902,568
USD
1.2.2.1. Văn hóa
Thể diện
- Một yếu tố quan trọng của văn hóa Malaysia, cũng như với hầu hết các
nền văn hóa châu Á, là khái niệm về khuôn mặt. Trong xã hội Malaysia, hành
vi “mất mặt”, tức là mất kiểm soát cảm xúc hoặc thể hiện sự xấu hổ nơi
công cộng, được coi là hành vi thể hiện tiêu cực. Người Malaysia sẽ
sử dụng một số phương pháp để “cứu lấy thể diện”.
Văn hóa bối cảnh cao
- Trong các nền văn hóa bối cảnh cao như Malaysia, ý nghĩa thường
rõ ràng hơn và ít trực tiếp hơn so với nhiều nền văn hóa phương Tây.
Điều này có nghĩa là các từ ít quan trọng hơn và cần phải chú ý nhiều hơn
đến các hình thức giao tiếp bổ sung như giọng nói, ngơn ngữ cơ thể, giao
tiếp bằng mắt và nét mặt. Ở Malaysia, bởi vì kinh doanh là cá nhân và
dựa trên sự tin tưởng, phát triển các mối quan hệ hơn là trao đổi sự kiện
và thông tin là mục tiêu chính của giao tiếp. Điều này cũng liên quan đến
các giá trị văn hóa Mã Lai về lịch sự, khoan dung, hài hòa và thể diện.
Chủ nghĩa định mệnh, niềm tin tơn giáo
- Văn hóa Malaysia tập trung vào các giá trị tôn giáo đa dạng của
Ấn Độ giáo, Phật giáo, Cơ đốc giáo,... và đặc biệt là Hồi giáo, do đó
chủ yếu dựa vào khái niệm thuyết định mệnh. Ảnh hưởng của Hồi giáo
ở Malaysia được thể hiện rõ ràng trong các khía cạnh khác nhau của
xã hội và văn hóa, truyền thơng,... luật pháp và cả trong kinh doanh.
- Trong bối cảnh kinh doanh, khi hình thành ý tưởng và đưa ra quyết
định, người Mã Lai chủ yếu là người Hồi giáo, sẽ có xu hướng thích được
hướng dẫn bởi cảm xúc chủ quan kết hợp với đức tin Hồi giáo vì cảm xúc
đóng một vai trị quan trọng trong văn hóa kinh doanh của họ. Do đó, các
cuộc đàm phán có thể mất nhiều thời gian hơn dự kiến và những người
Malaysia sẽ xem việc đưa ra quyết định dưới góc độ cá nhân hơn.
- Hệ thống cấp bậc là một phần không thể thiếu trong văn hóa
kinh doanh của Malaysia.
+ Các cơng ty Malaysia thường tn theo một cấu trúc phân cấp
theo chiều dọc, trong đó quyền lực được chỉ đạo từ cấp trên.
+ Để phù hợp với văn hóa Malaysia, chức danh và mơ tả cơng
việc đóng một vai trị quan trọng trong nhiều cơng ty Malaysia.
Chúng rất quan trọng đối với nhân viên để nhấn mạnh giới hạn
quyền lực trong doanh nghiệp.
+ Người Malaysia tôn trọng quyền lực thể hiện rõ ràng trong hầu hết
các giao dịch kinh doanh và mối quan hệ giữa cấp dưới và cấp trên
của họ là phân biệt hoàn tồn và mang tính chính thức cao.
download by :
6
1.2.3. Tự nhiên
1.2.3.1. Vị trí địa lí
Malaysia nằm ở khu v ực trung tâm Đông Nam Á, vớ i diệ n tích 330,803
km², được chia thành 2 khu vực bị chia cắt bởi biển Đông: Tây Malaysia (bán
đảo Malaysia) và Đơng Malaysia (Malaysia hải đảo). TâyMalaysia có diện tích
131,573 km², có chung đường biên giới trên bộ và trên biển với Thái Lan và
biên giới trên biển với Singapore, Việt Nam và Indonesia. Đông Malaysia gồm
2 bang Sabah và Sarawak, có diện tích 73,711km² và 124,449 km² nằm ở phía
Bắc đảo Borneo, có chung biên giới trên bộ và trên biển với Brunei, Indonesia
và biên giới trên biển với Philippines và Việt Nam. Malaysia có 4,675 km²
đường bờ biển trải dài từ biển Đơng sang Ấn Độ dương.
1
Hình 2: Bản đồ các nước Đông Nam Á
(Nguồn: 1.2.3.2. Đặc điểm tự nhiên
Malaysia gồm 13 bang, Sabah và Sarawak ở hải đảo Malaysia và 11 bang
còn lại nằm ở bán đảo Malaysia. Nhìn chung địa hình ở Đơng và Tây Malaysia
tương tự nhau, chủ yếu đồng bằng ven biển xen giữa những đồi rừng dày đặc và
núi non, điểm cao nhất là núi Kinabalu ở độ cao 4095m so với mặt biển, cao nhất
Đông Nam Á. Tanjung Piai, nằm ở bang phía nam Johor, là mũi cực nam của l ục
địa Châu Á. Eo Malacca, nằm giữa Sumatra và bán đảo Malaysia, được cho là
tuyến đường hàng hải quan trọng nhất thế giới.
2
1 />2 />
download by :
7
Hình 3: Bả n đồ phân bố các bang của Malaysia
(Nguồn: />Malaysia nằm trong vùng khí hậu xích đạo, chịu ảnh hưởng của gió mùa,
đó là gió mùa tây nam (tháng 4 đến tháng 10) và gió mùa đơng bắc (tháng 10
đến tháng 2). Lượng mưa và độ ẩm trung bình trong năm cao.
Tài nguyên thiên nhiên phong phú, đặc biệt thiếc, dầu mỏ, khí đốt
chiếm trữ lượng lớn. Ngồi ra cịn có sắt, đồng, vàng, bơ xít, man gan,
3
than đá, cao lanh,… tập trung chủ yếu ở Đơng Malaysia.
Chính những điều kiện về vị trí cũng như là tài nguyên thiên nhiên
phong phú đã làm cho Malaysia có nhiều điều kiện thuận lời hơn để
phát triển kinh tế cũng như là xây dựng đất nước.
1.2.4. Nhân khẩu học
1.2.4.1. Dân số
Hình 4: Dân số Malaysia giai đoạn 1950 - 2020
nguồn: />Theo số liệu thống kê mới nhất của liên hợp quốc, tính đến tháng 8 năm
2021, dân số Malaysia là 32.837.518 người, chiếm 0,42% dân số thế giới
Dựa vào đồ thị có thể thấy, dân số nước này liên tục tăng lên từ
năm những năm 1950 (với số liệu trên, ước tính đến nay dân số đã
tăng lên gần 7 lần)
3 />
download by :
8
Malaysia đang đứng thứ 45 trên thế giới trong bảng xếp hạng dân
số các nước và vùng lãnh thổ với mật độ dân số là 100 người/km2.
Về tốc độ gia tăng dân số , từ những năm 1990 tốc độ gia tăng duy
trì dương, tuy nhiên tốc độ gia tăng dân dân số có xu hướng giảm dần.
Năm 2020, tốc độ này là 1,3% thấp hơn hai lần so với năm 1990 (2,8%).
Hình 5: Tỷ lệ gia tăng dân số
Malaysia là một quốc gia đa dân tộc.
Đất nước này có tới 70 nhóm dân tộc khác
nhau nhưng những nhóm chính gồm người
Malayu, người Hoa, người Ấn tại vùng bán
đảo Malaysia cịn tại vùng Sabah và Sarawak
thì có người Kadazan, người Dayak và người
Iban.Trong đó người Malayu chiếm 59% dân
số, người Hoa 24%, người Ấn 8%, khoảng
9% còn lại là các dân tộc khác.
Hình 6: Tỷ lệ các dân tộc ở Malaysia
Bên cạnh đó, Malaysia cũng là
một đất nước đa văn hóa. Hiến pháp
Malaysia đảm bảo quyền tự do tơn giáo và
Hồi giáo được coi là quốc giáo của Malaysia,
theo số liệu thống kê năm 2010, có tới 61,3%
dân số nước này theo Hồi giáo. Bên cạnh đó
cũng có nhiều tơn giáo khác được thừa nhận
ở Malaysia như Phật giáo (19,8%), Cơ
đốc giáo 9,2%, đạo Hindu 6,3%, Nho giáo
(1,3%) và những tơn giáo khác Hình 7: Tỷ lệ các tơn giáo ở Malaysia
nữa, số người dân tuyên bố không
theo tôn giáo nào chỉ chiếm 0,7%.
Về tỷ lệ giới tính, trong 20 năm trở lại đây, Malaysia là quốc gia có tỷ lệ
giới tính khá cân bằng. Năm 2020, tỷ lệ dân số nam là 51,384%, và dân số nữ
là 48,616%, số liệu này không quá chênh lệch so với những năm trước đó.
Phụ nữ là những người đóng góp rất quan trọng vào sự phát triển kinh tế và
xã hội của đất nước. Trong những năm qua, sự tham gia của phụ nữ vào nền
kinh tế đã tăng lên nhanh chóng và họ chiếm gần một nửa tổng dân số.
download by :
9
Hình 8: Tỷ lệ giới tính ở Malaysia giai đoanh 200-2020
Về thành phần dân số theo độ tuổi
Hình 9: Tỷ lệ dân số theo độ tuổi 1990
và 2020
Đơn vị: %
Nhìn vào biểu đồ cơ cấu dân số theo độ độ tuổi năm 1990 và 2020, ta
thấy tỷ lệ sinh giảm dẫn đến dân số trong độ tuổi từ 0-14 tuổi giảm từ
37,05% (1990) xuống 23,45% (2020), số dân trong độ tuổi lao động từ 15
- 64 tuổi có xu hướng tăng lên từ 59,27% lên 69,37% và dân số trên
65 tuổi tăng khoảng 3,5% trong giai đoạn này.
Dân số tham gia vào lực lượng lao động tăng lên trong những năm gần
đây đã cung cấp cho Malaysia một nguồn nhân lực dồi dào, điều đó cũng là lý
do thu hút các nhà đầu tư nước ngoài. Năm 2019, tỷ lệ số dân từ 15-64 tuổi
tham gia vào lực lượng lao động là 68,64% - tăng gần 6 % so với năm 2010.
Ngồi ra chính phủ Malaysia có nhiều chính sách phát triển nguồn nhân lực,
hệ thống giáo dục được chú trọng hàng đầu, không chỉ đào tạo kỹ năng đối với
những học sinh mà còn tái tạo lại kỹ năng cho lực lượng lao động nhằm mục đích
nâng cao dân trí và tạo các điều kiện thu hút các tài năng người
download by :
10
Malaysia đang làm việc ở nước ngoài và các tài năng người nước
ngoài về làm việc ở đất nước với nhiều đãi ngộ hấp dẫn.
CHƯƠNG 2: CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH, THƯƠNG MẠI, ĐẦU TƯ
CỦA MALAYSIA
2.1. CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH:
2.1.1. Chính sách Tài khóa
2.1.1.1. Thuế:
Ngày nay trong xu hướng tồn cầu hóa kinh tế quốc tế mọi quốc gia
đều mở rộng cánh cửa và nỗ lực bắt tay làm bạn với tất cả các quốc gia trên
thế giới. Malaysia là một nước có mơi trường đầu tư hấp dẫn và thơng thống
nhất Đơng Nam Á. Theo số liệu điều tra đầu tư nước ngồi của Malaysia năm
2015 là 46,7 tỷ đơ gấp đôi lượng vốn mà Việt Nam thu hút được. Với mục tiêu
phát triển và nâng cao tính cạnh tranh của nền kinh tế, Malaysia đã sử dụng
những chính sách để thu hút đầu tư trực tiếp từ nước ngoài.
- Ưu đãi với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đặc biệt là các
doanh nghiệp xuất khẩu: Nhằm tăng giá trị xuất khẩu, Malaysia áp dụng các
ưu đãi như giảm 10% thuế giá trị gia tăng cho sản phẩm xuất khẩu,
giảm 5% giá trị nguyên liệu đầu vào nội địa để sản xuất hàng xuất
khẩu, cũng như chi phí quảng cáo, nghiên cứu thị trường.
- Các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào những khu vực mới phát triển,
sản xuất những loại hàng được ưu tiên hay sử dụng trên 50% nguyên vật liệu
địa phương để sản xuất hàng xuất khẩu, hay có lượng vốn góp lớp
được cấp tín dụng ưu đãi.
- Từ năm 2016 đến nay, nhằm khuyến khích đầu tư vào các lĩnh vực
sản xuất, các ưu đãi cơ bản đối với các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực
sản xuất được thực hiện trên nền chính sách “nhà đầu tư tiên phong”, “ trợ
cấp thuế đầu tư” sẽ được hưởng ưu đãi thuế trong vòng 5 năm, kể từ ngày
bắt đầu hoạt động với mức thuế 7,5% so với mức thuế suất phổ thông là
25%. Cụ thể các lĩnh vực sản xuất được áp dụng chính sách trên bao gồm:
chế biến sản phẩm nông nghiệp, sản xuất các sản phẩm cao su, sản phẩm từ
dầu cọ, hóa chất và hóa phẩm dầu khí, dược phẩm , thiết bị bảo vệ…
2.1.1.2. Đầu tư công
Nền kinh tế Malaysia đã mở rộng 4,7% trong năm 2018, nhưng tăng
trưởng kinh tế lại ở mức chậm, khoảng 5,9% từ năm 2017. Ở trong nước, đã có
một cuộc cải tổ chính sách kinh tế sau khi chính phủ thay đổi bất ngờ vào tháng
5/2018. Ngay sau khi nhậm chức, chính phủ mới đã loại bỏ thuế hàng hóa và dịch
vụ – nguồn thu chính của chính phủ trước đó và cũng đình chỉ đầu tư cơ sở hạ
tầng. Sự thay đổi trên có những tác động tích cực nhất định đến nền kinh tế
Malaysia như thúc đẩy tiêu dùng tư nhân, nhưng ở một khía cạnh khác, sự thay
đổi này khiến lĩnh vực đầu tư bị hạn chế. Khi Chính phủ khơng chú trọng đến đầu
tư, kết cấu đầu tư của Malaysia trở nên yếu hơn trước. Trong tương lai, rủi ro đối
với tăng trưởng GDP cũng bắt nguồn từ nhu cầu đầu tư yếu. Việc đình chỉ liên tục
các dự án công cộng khiến đầu tư vào trung hạn giảm. Hiệu quả đầu tư cũng có
chiều hướng đi xuống rõ rệt. Mặc dù Malaysia có tỷ lệ đầu tư trung bình 25,5%
trong những năm gần đây (giai đoạn 2012-
download by :
11
2018), cho thấ y sự cải thiện lớ n so vớ i mứ c trung bình củ a mộ t
thập kỷ trước là 24,2% (giai đoạn 2002-2008) nhưng tăng trưởng GDP
bình qn giảm xuống cịn 5,1% so với mức 5,8% cùng kỳ.
Hình 10: Tăng trưởng đầu tư của Malaysia từ Q1 2008- Q2 2021
_Nguồn Gobal economy_
Một trong những nội dung quan trọng khác của điều chỉnh chính sách
của Malaysia trong tham gia AEC là thực hiện chuyển đổi khu vực cơng. Q
trình chuyển đổi khu vực cơng ở Malaysia trước hết được tập trung vào việc
cải thiện quá trình ra quyết định, thực hiện cách tiếp cận một chính phủ toàn
tâm toàn ý cho việc cung cấp các dịch vụ; kết cấu lại các cơ quan chủ chốt
của chính phủ. Nội dung thứ hai của chuyển đổi khu vực công là thực hiện
những cải cách nhằm phân phối dịch vụ cơng có hiệu quả .
2.1.2.
Chính sách tiền tệ:
2.1.2.1. Quản lý nợ quốc gia
Trong kiểm sốt nợ, chính phủ Malaysia cũng đang có những
bước triển khai mạnh tay, theo đó khơng loại trừ khả năng tiếp tục bán
các loại tài sản của chính phủ, bao gồm cả đất, để giữ nợ quốc gia ở
mức có thể quản lý được.
Thủ tướng Malaysia Mohamad Mahathir vừa qua cho biết chính phủ
đã nhận thấy khả năng giảm nợ đáng kể từ việc thanh lý các tài sản của chính
phủ hiện đang được thực hiện. Theo đó, Malaysia đã bán siêu du thuyền
Equanimity cho tập đoàn Genting Malaysia với giá 126 triệu USD. Du thuyền
này được cho là mua từ Quỹ đầu tư nhà nướ c Malaysia (1MDB) và Chính
phủ Malaysia bán du thuyền này để thu hồi tiền cho ngân sách.
Quỹ 1MDB là quỹ đầu tư do cựu Thủ tướng Najib Razak sáng
lập năm 2009 với mục đích thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội của
Malaysia thông qua quan hệ đối tác toàn cầu và đầu tư trực tiếp nước
ngoài. Hiện quỹ này đang là trung tâm của vụ bê bối tham nhũng và rửa
tiền, gây thất thoát 3,7 tỷ USD, dẫn đến một loạt cuộc điều tra ở
Malaysia và các nước như Mỹ, Thụy Sĩ, Singapore, Trung Quốc…
Trong nỗ lực cắt giảm khoản nợ quốc gia ở mức khoảng 250 tỷ USD,
Thủ tướng Mahathir đã chỉ đạo xem xét lại nhiều dự án hạ tầng quy mô lớn
được ký kết dưới thời cựu Thủ tướng Najib. Ngày 26/1 vừa qua, Bộ trưởng
Kinh tế Malaysia Mohamed Azmin Ali cho biết nước này phải hủy bỏ dự án
đường sắt kết nối bờ biển phía Đơng do lãi suất q cao. Theo Bộ trưởng,
chính phủ ước tính nếu tiếp tục dự án này, mỗi năm Malaysia phải chi trả
download by :
12
khoảng 500 triệu ringgit (hơn 120 triệu USD) tiền lãi suất, vượt quá khả
năng của chính phủ trong điều kiện tài chính hiện tại.
2.1.2.2. Giảm lạm phát:
Theo IMF, Nền kinh tế Malaysia bước vào đại dịch từ một thế mạnh
nhưng vẫn bị ảnh hưởng rất nặng nề. GDP ước tính giảm khoảng 6% vào
năm 2020 do đầu tư và tiêu dùng tư nhân, vốn là động lực chính của tăng
trưởng trong những năm gần đây, giảm mạnh. Tỷ lệ thất nghiệp đạt mức cao
lịch sử vào tháng 5 năm 2020 và lạm phát đã được giảm bớt. Đợt giảm rủi ro
tồn cầu vào tháng 3 năm 2020 đã kích hoạt dòng vốn chảy ra từ các EM như
Malaysia, nhưng phản ứng chính sách tồn cầu nhanh chóng và quy mơ lớn
đã giúp ổn định thị trường và dòng vốn đã trở lại bắt đầu từ cuối tháng 4. Tại
Malaysia, một phản ứng mạnh mẽ về chính sách tài khóa, tiền tệ và tài chính
đã giúp đẩy lùi cú sốc kinh tế từ đại dịch và đảm bảo ổn định tài chính.
Nền kinh tế Malaysia dự kiến sẽ phục hồi vào năm 2021, với mức
tăng trưởng dự kiến ở mức 6,5%, nhờ sự phục hồi mạnh mẽ trong lĩnh
vực sản xuất và xây dựng. Sự phục hồi dự kiến sẽ không đồng đều giữa
các lĩnh vực, phụ thuộc vào sự cải thiện của cả nhu cầu trong nước và
bên ngoài. Lạm phát sẽ phục hồi xuống 2% và thặng dư tài khoản vãng lai
tất nhiên sẽ giảm khi nhu cầu đối với các sản phẩm liên quan đến đại dịch
bắt đầu giảm và nhu cầu trong nước phục hồi làm tăng nhập khẩu. Chính
sách loại bỏ thuế hàng hóa và dịch vụ là một ưu đãi cho người tiêu dùng
và kiềm chế lạm phát dưới 1%, giảm mạnh so với mức cao gần 3,8%
trong năm 2017. Lạm phát ở mức thấp giúp tiêu dùng tư nhân vẫn sẽ là
động lực tăng trưởng GDP của Malaysia. Nỗ lực kiềm chế giá nhiên liệu
đã góp phần khiến lạm phát âm trong năm 2020. Bên cạnh đó, giá hàng
hóa ổn định là nhân tố giúp mang lại nhiều tiềm năng cho ngành xuất khẩu
Malaysia nhưng tình hình lại trở nên xấu đi khi vướng phải chiến tranh
thương mại Mỹ – Trung và sự sụt giảm giá dầu trong nửa cuối năm 2018.
Hình 11: Lạm phát từ năm 1960-2020
_Nguồn: Gobal economy_
2.1.2.3. Phát triển khu vực tài chính ngân hàng
Dựa trên tầm nhìn phát triển trên, FSMP II đã đưa ra các chỉ số cần
đạt của khu vực tài chính đến năm 2020. FSMP II kỳ vọng hệ thống tài chính
Malaysia đạt tăng trưởng hàng năm từ 8-11%, độ sâu hệ thống tài chính bằng
6 lần GDP năm 2020 (2010 là 4.3 lần GDP), tương ứng với việc khu vực tài
download by :
13
chính đóng góp vào GDP danh nghĩa năm 2020 kỳ vọng sẽ tăng từ 1012% (2010: 8,6%). Ngoài ra, việc đóng góp của các tổ chức tài chính đối
với GDP danh nghĩa cũng kỳ vọng được tăng cao, với tổng tài sản của h ệ
thống ngân hàng dự tính gấp 3 lần GDP vào năm 2020 (2010: 2,4 lần).
Các hoạt động tài chính Hồi giáo sẽ tăng lên, chiếm khoảng 40% tổng số
các hoạt động tài chính vào năm 2020 (2010 tỷ trọng này là 29%).
Để đạt được các mục tiêu đặt ra năm 2020, FSMP II đã đưa ra
các trọng tâm phát triển cho khu vực tài chính giai đoạn 2010 – 2020 là:
- Trung gian tài chính hiệu quả cho nền kinh tế có mức thu nhập
cao và giá trị gia tăng lớn thông qua việc: (i) Nâng cao năng lực của khu
vực tài chính thơng qua phát triển đa dạng các cơng cụ tài chính đi kèm
với biện pháp an tồn; (ii) Tạo mơi trường thuận lợi cho các tổ chức tài
chính phát triển các sản phẩm và nâng cao dịch vụ cho các doanh nghiệp.
- Phát triển thị trường tài chính sâu và năng động: (i) Cung cấp một loạt
các công cụ thanh khoản bằng nội tệ và các loại tiền khác nhau; (ii) Tạo thêm
thanh khoản cho thị trường trái phiếu chính phủ và trái phiếu hồi giáo (sukuk);
(iii) Chú trọng hoạt động quản trị rủi ro
- Quốc tế hóa tài chính Hồi giáo: (i) Tạo điều kiện thuận lợi cho các
hoạt động kinh doanh tài chính xuyên quốc gia, mở rộng phạm vi kinh doanh
của các ngân hàng Hồi giáo quốc tế có chất lượng; (ii) Chú trọng phát triển
các quỹ Hồi giáo quốc tế; (iii) Thiết lập những khuôn khổ pháp luật, quy định
và giám sát chặt chẽ, theo chuẩn quốc tế đối với hệ thống tài chính Hồi giáo.
- Chế độ điều tiết và giám sát bảo đảm ổn định hệ thống tài chính: (i)
Ban hành một khung pháp lý tồn diện cho hệ thống tài chính thơng thường
và hệ thống tài chính Hồi giáo; (ii) Xem xét lại các quy định về các cơ cấu sở
hữu nhằm khuyến khích sự tham gia và các cam kết lâu dài của các cổ đơng
lớn nhằm thúc đẩy sự an tồn và lành mạnh của các định chế tài chính.
- Nâng cao tiêu chuẩn quản trị và quản trị rủi ro: (i) Đưa ra các
giải pháp tăng cường quản trị doanh nghiệp của các định chế tài chính;
(ii) Đề xuất các biện pháp nâng các tiêu chuẩn về quản trị rủi ro và các
chức năng kiểm sốt nội bộ trong khu vực tài chính theo những bước
phát triển trong ngành dịch vụ tài chính.
- Thống nhất quy định và hợp nhất hơn nữa theo khu vực và thế
giới: NHTW Malaysia sẽ ưu tiên theo đuổi một môi trường pháp lý và
thanh tra mà đảm bảo sự mở rộng các định chế tài chính Malaysia ở
nước ngồi một cách trật tự .
2.2. CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ
2.2.1. Tổng quan về chính sách đầu tư
Chính sách đầu tư của Malaysia nhằm phục vụ chính sách khuyến
khích và phát triển công nghiệp của quốc gia. Đây không phải là điều ngạc
nhiên khi cơ quan quản lý và xúc tiến đầu tư là Cơ quan Phát triển Công
nghiệp Malaysia (MIDA), trực thuộc Bộ Cơng Thương (MITI). Để nói về
chính sách đầu tư, phải nói đến chính sách cơng nghiệp.
download by :
14
Trước đó, chính sách cơng nghiệp của Malaysia là tập trung vào
hỗ trợ các ngành xuất khẩu. Hiệu quả hoạt động xuất khẩu được sử
dụng làm điều kiện chính để sở hữu vốn cổ phần nước ngoài. Tỷ l ệ
sản phẩm xuất khẩu càng lớn thì tỷ trọng vốn cổ phần nước ngồi càng
cao. Các cơng ty nước ngồi ở Malaysia đã bị giới hạn trong các ngành
xuất khẩu. Những hạn chế như vậy chỉ được dỡ bỏ vào cuối những
năm 90 để khơi phục dịng vốn FDI đang chậm lại.
Chính sách đầu tư của Malaysia đã đạt được các mục tiêu chính trị xã hội là chuyển của cải sang người Mã Lai ở một mức độ nào đó. Quốc
gia cung cấp một loạt các ưu đãi tài chính như tín dụng thuế và miễn thuế.
Về đầu tư nước ngoài, các nhà đầu tư nước ngoài được đảm bảo bằng lời
nói chống lại quyền ưu tiên mà khơng cần bồi thường theo Điều 13 của
Hiến pháp Liên bang. Trong bối cảnh khơng có một luật đầu tư hồn chỉnh
có thể bảo vệ khỏi sự ưu tiên đối với tất cả các khoản đầu tư nước ngoài,
Malaysia đã phụ thuộc vào các hiệp định đảm bảo đầu tư song phương.
2.2.2. Chính sách đầu tư quốc tế
Cùng một số nền kinh tế đang nổi khác như: Brazil, Trung Quốc và Ấn
Độ. Malaysia cũng được xem là một nguồn lực quan trọng đầu tư trực tiếp ra
nước ngồi và là mơi trường năng động thu hút nguồn vốn FDI. Giám đốc
Phan Ah Tong của văn phòng New York của cơ quan phát triển công nghiệp
Malaysia cho biết “đầu tư xuyên biên giới đang trở nên ngày càng quan trọng,
tạo ra nhu cầu kinh doanh mạo hiểm ngoài lãnh thổ địa lý của Malaysia nhằm
mở rộng thị trường, nắm bắt cơ hội đầu tư mới và đạt được công nghệ mới
không chỉ ở các quốc gia đang phát triển và còn ở các nền kinh tế phát triển”.
Mơ hình chiến lược phát triển quan hệ đầu tư quốc tế của Malaysia:
+ Giai đoạn 1: Dựa vào hoạt động của các công ty xuyên quốc gia nước ngoài
để phát triển hoạt động của các cơng ty Malaysia. Đây chính là hoạt
động thu hút FDI để từng bước xây dựng các công ty và tập đồn kinh
tế lớn của Malaysia
+ Giai đoạn 2: Các cơng ty của Malaysia phát triển hoạt động trong khu vực
thông qua các cơng ty xun quốc gia nước ngồi đây là giai đoạn thu hút FDI
và từng bước đầu tư ra nước ngoài trước hết là các nước trong khu vực.
+ Giai đoạn 3: Các công ty của Malaysia phát triển độc lập trên thị trường
thế giới
Nội dung:
Giai đoạn 1975-1980:
Đây là giai đoạn sử dụng mơ hình chính sách khuyến khích thu hút FDI
tạo nền tảng cho sự phát triển các ngành công nghiệp của Malaysia đồng thời
hỗ trợ quá trình xây dựng các cơng ty và tập đồn kinh tế lớn. Có thể nói nhờ
có giai đoạn này mà kinh tế của Malaysia đã nhanh chóng phát triển cả về
chiều rộng lẫn chiều sâu, tạo điều kiện tích lũy vốn cũng như kinh nghiệm hợp
tác với các công ty đa quốc gia có hoạt động đầu tư tại Malaysia
download by :
15
Như đã phân tích ở trên, Malaysia đã có rất nhiều chính sách cũng như
biện pháp giúp đất nước mình trở thành môi trường đầu tư năng động và hấp
dẫn thu hút nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài một cách gián tiếp hay trực tiếp.
Trong đó có thể kể đến một số biện pháp:
Thực hiện chính sách miễn giảm thuế thu nhập và thuế
nhập khẩu máy móc thiết bị cho các cơng ty có vốn đầu tư nước ngồi.
Trong đó thuế thu nhập giảm đến mức 5% trong các công ty mà vốn
đầu tư của các nhà đầu tư trong nước chiếm tỉ trọng từ 50% trở lên.
2.
Chính phủ Malaysia đưa ra cam kết không trưng thu và
quốc hữu hóa tài sản của nhà đầu tư nước ngồi.
3.
Chính phủ thực hiện cung cấp vốn tín dụng ưu đãi hỗ trợ
cho các hoạt động của các cơng ty có vốn đầu tư nước ngồi đối với
trường hợp các cơng ty có vốn đầu tư nước ngồi sản xuất chủ yếu sử
dụng nguyên liệu nội địa và phục vụ cho việc xuất khẩu.
4.
Chính phủ tích cực đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và phát
triển đào tạo nguồn nhân lực nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát
triển hoạt động sản xuất kinh doanh của các cơng ty có vốn đầu tư
nước ngoài, dựa trên cơ sở sử dụng kết hợp nhiều nguồn vốn khác.
+ Giai đoạn 1981- nay:
Giai đoạn này sử dụng mơ hình chính sách kết hợp giữa khuyến
khích thu hút FDI và từng bước tạo điều kiện thuận lợi cho các công ty
trong nước đầu tư ra nước ngoài.
Biện pháp thực hiện:
Tiếp tục thực hiện các biện pháp khuyến khích thu hút FDI của
giai đoạn trước đồng thời đưa ra các biện pháp mới:
1.
Tăng cường vai trò hoạt động của các tổ chức xúc tiến
thương mại với việc thực hiện kết hợp giữa xúc tiến thương mại và xúc
tiến đầu tư các hoạt động cung cấp thông tin và tư vấn đầu tư trong
việc lựa chọn mơ hình dự án, lĩnh vực, ngành và thị trường đầu tư.
2.
Xây dựng và phát triển thị trường chứng khoán để hỗ trợ
tích cực cho việc phát triển quan hệ hợp tác đầu tư nước ngoài đặc
biệt là thực hiện chính sách tư nhân hóa.
1.
3.
Chính phủ tích cực ký kết các hiệp định hợp tác kinh tế song
phương và đa phương đảm bảo đầu tư với chính phủ nước ngồi để tạo điều
kiện thuận lợi cho các công ty của Malaysia đầu tư ra nước ngoài ngoài: tránh
đánh thuế hai lần, minh bạch hóa thơng tin…
Một trong những chính sách đáng chú ý là tự do tài khoản vốn được thực
hiện bởi ngân hàng Negara Malaysia với mục đích tạo điều kiện thuận lợi cho
đầu tư trực tiếp nước ngồi.
Chính phủ hỗ trợ cho đầu tư nước ngoài tại Malaysia có ba hình thức
chính: (1) miễn thuế ưu đãi về thuế và các quỹ đặc biệt, (2) đầu tư đảm bảo
thỏa thuận, (3) cơ quan đại diện thương mại và đầu tư, và (4) tổ chức hỗ trợ.
Bên cạnh đó chính phủ Malaysia cũng rất đầu tư chú trọng phát triển
nguồn nhân lực trong nước. Theo niên giám về khả năng cạnh tranh toàn cầu
download by :
16
2010 Malaysia giữ vị trí thứ tư về mức ngân sách dành cho giáo dục so
với tổng thu nhập quốc nội GDP, vượt xa cả Thái Lan giữ vị trí 32 và
Singapore xếp thứ 53, trong khi Philippines và Indonesia đứng hàng thứ
56 và 57. Vị trí thứ tư trong bảng xếp hạng này của Malaysia phản ánh
cam kết lịch sử của chính phủ muốn tạo ra một nguồn nhân lực có sức
mạnh cạnh tranh, có tay nghề và có tri thức nhằm đảm bảo rằng đất nước
sẽ đạt được mục tiêu trở thành nước phát triển vào năm 2020. Mục đích
chính của Malaysia là tạo được một nguồn nhân lực khơng chỉ có thể góp
phần xây dựng đất nước mà cịn có thể vượt trội trên trường quốc tế.
Nhờ đó mà nguồn đầu tư ra nước ngồi của Malaysia luôn được
xếp hạng khá cao trên bản đồ thế giới. Ta có thể thấy Malaysia ln
nằm trong top 50 nước có lượng vốn đầu tư ra nước ngồi cao nhất thế
giới. Điều này là một bước tiến lớn đối với một nước đang phát triển
như Malaysia trong quá trình nâng cao vị thế và khả năng cạnh tranh
chiếm lĩnh thị trường của các cơng ty trong nước.
Hình 12: Phân bổ đầu tư FDI theo lĩnh vực năm 2020
2.3. CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI
2.3.1. Giai đoạn 1970 – 1989
+ Tổng quan:
Chính sách thương mại chính của Malaysia hướng đến việc cải thiện sự
tiếp cận thị trường đối với xuất khẩu hàng sơ chế, sản phẩm nhân tạo và
tăng dần lên về dịch vụ; phát triển và thúc đẩy xuất khẩu những mặt hàng
sản xuất có giá trị gia tăng cao hơn; mở rộng thương mại với các đối tác
kinh doanh chủ yếu; mở rộng thương mại đến các thị trường phi truyền
thống, đặc biệt là các nước đang phát triển; đẩy mạnh sự hợp tác thương
mại và kinh tế với tổ chức ASEAN và mở rộng mậu dịch song phương và
đầu tư liên kết trong khu vực Châu Á – Thái Bình Dương.
+ Biện pháp thực hiện:
Đối với các công ty xuất khẩu chiếm từ 20% giá trị sản
lượng trở lên, cho phép áp dụng chế độ khấu hao nhanh
Áp dụng chính sách miễn phí giảm thuế: thuế đầu vào sản
xuất và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các công ty sản xuất và
kinh doanh xuất khẩu
Tăng cường thành lập các khu chế xuất nhằm thu hút vốn
đầu tư từ nước ngồi vào, từ đó đổi mới cơng nghệ và xây dựng từng
bước thương hiệu các sản phẩm của Malaysia
download by :
17
Xây dựng và đưa ra biện pháp khuyến khích, tăng trưởng
thu hút đầu tư nước ngồi về vốn, cơng nghệ, liên kết thương hiệu, là
bước tạo lập uy tín hàng hóa Malaysia trên trường quốc tế
Áp dụng chính sách bảo hộ mậu dịch với các ngành cơng
nghiệp cịn non trẻ thơng qua thuế quan, hạn chế số lượng. Áp dụng
chính sách miễn giảm thuế nhập khẩu đối với các sản phẩm làm
nguyên liệu đầu vào cho công nghệp chế tạo. Xuất khẩu chủ yếu vào
các nước phát triển như Mỹ, Nhật Bản, Tây Âu,..
2.3.2. Giai đoạn từ 1990 đến nay
+ Tổng quan:
Nằm ở vị trí chiến lược dọc theo eo biển Malacca, nằm trên một
kênh vận chuyển chính nối Ấn Độ Dương ở phía tây và Thái Bình Dương
ở phía đông. Điều này là một cơ hội lớn giúp Malaysia phát triển thương
mại và quan hệ quốc tế nhằm tăng trưởng và phát triển kinh tế quốc gia.
Malaysia đã áp dụng các chính sách thương mại tự do và đặt trọng tâm
vào các hiệp định thương mại song phương và khu vực.
+ Biện pháp thực hiện:
a. Thực hiện tự do hóa thương mại và thúc đẩy xuất khẩu sản
phẩm cơng nghệ chế tạo
-Từng bước thực hiện quá trình tự do hóa thương mại và đa dạng
hóa thịtrường: Thực hiện cắt giảm thuế quan theo lộ trình quy định
của khu vực mậu dịch tự do ASEAN năm 2003, cắt giảm danh mục
các mặt hàng xuống còn 0.5%, giảm dần các mặt hàng áp dụng biện
pháp hạn chế nhập khẩu về số lượng
Thành lập các trung tâm xúc tiến thương mại nhằm hỗ trợ
công ty xuất khẩu mở rộng và đa dạng hóa thị trường
Tiến hành tư vấn và hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực; đặc
biệt dành cho đội ngũ cán bộ Marketing, kỹ thuật thiết kế sản phẩm,
đàm phán và ký kết hợp đồng ngoại thương
-
b.
-
Khuyến khích mở rộng thị trường sang các nước đang phát triển.
Các hiệp định thương mại song phương và khu vực
Hiệp định song phương: Hiện tại, Malaysia có 7 Hiệp định
Thương mại Tự do (FTA) song phương với các nước: Australia, Chile,
Ấn Độ, Nhật Bản, New Zealand, Pakistan, Thổ Nhĩ Kỳ.
Thỏa thuận khu vực: Những thành viên của Hiệp hội các quốc gia
Đông Nam Á (ASEAN) đã thành lập Khu vực mậu dịch tự do ASEAN. Khu
vực Thương mại Tự do ASEAN (AFTA) là một hiệp định của khối thương
mại nhằm hỗ trợ sản xuất ở tất cả các nước địa phương ASEAN. Các hiệp
định thương mại đã ký kết bao gồm: Hệ thống Ưu đãi Thương mại
- Tổ chức Hội nghị Hồi giáo (TPS-OIC), và Hiệp định Thuế quan Ưu đãi
Tám (D-8) đang phát triển (PTA).
download by :
18
CHƯƠNG 3: QUY MƠ THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH, LAO ĐỘNG,
HÀNG HĨA
3.1. THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH
3.1.1. Quy mơ thị trường tài chính
3.1.1.1. Thị trường tiền tệ:
Quy mơ của hệ thống ngân hàng nói chung và cụ thể là TTTT
nói riêng là một trong những chỉ số để đo lường độ sâu tài chính của
một quốc gia, thường được xem xét trong mối tương quan với quy mô
của nền kinh tế, đo lường qua các chỉ số như tổng tín dụng tư nhân
cung cấp bởi hệ thống ngân hàng/GDP (tín dụng/GDP) hoặc tổng tài
sản của hệ thống ngân hàng/GDP (tài sản/GDP).
Ở Malaysia, hệ thống ngân hàng đóng vai trị là kênh dẫn vốn chủ đạo.
Dựa trên tầm nhìn phát triển trên, FSMP II đã đưa ra các chỉ số cần đạt của khu
vực tài chính đến năm 2020. FSMP II kỳ vọng hệ thống tài chính Malaysia đạt
tăng trưởng hàng năm từ 8-11%, độ sâu hệ thống tài chính bằng 6 lần GDP năm
2020 (2010 là 4.3 lần GDP), tương ứng với việc khu vực tài chính đóng góp vào
GDP danh nghĩa năm 2020 kỳ vọng sẽ tăng từ 10-12% (2010: 8,6%). Ngồi ra,
việc đóng góp của các tổ chức tài chính đối với GDP danh nghĩa cũng kỳ vọng
được tăng cao, với tổng tài sản của hệ thống ngân hàng dự tính gấp 3 lần GDP
vào năm 2020 (2010: 2,4 lần). Các hoạt động tài chính Hồi giáo sẽ tăng lên,
chiếm khoảng 40% tổng số các hoạt động tài chính vào năm 2020
(2010 tỷ trọng này là 29%). Trong đó, Kể từ sau cuộc khủng hoảng tài chính
tiền tệ Châu Á 1997, hệ thống ngân hàng Malaysia đã trải qua một cuộc cải tổ
mạnh mẽ dưới Kế hoạch tổng thể phát triển khu vực tài chính giai đoạn 20012010. Đến năm 2010, theo đánh giá của Ngân hàng trung ương Malaysia, hơn
90% các khuyến nghị nêu ra trong kế hoạch này đều đã được thực hiện thành
công hoặc đang được tiếp tục triển khai.Từ cuối 2002 đến cuối 2009, tổng tài
sản của các ngân hàng Malaysia ở nước ngoài tăng từ 3.3 tỷ RM lên tới 350
tỷ RM, với lợi nhuận trước thuế từ chỗ lỗ 4.3% đã chuyển thành lãi 7.2% trên
doanh thu hoạt động. 2 trong số 9 tập đồn ngân hàng nội địa của Malaysia
nằm trong nhóm 30 ngân hàng mạnh nhất tại Châu Á Thái Bình Dương (theo
đánh giá của Asian Banker Journal tháng 9/2010).
Mục tiêu chính của FSMP (2001-2010) là phát triển khu vực tài
chính năng động, cạnh tranh và bền vững với thông lệ tốt nhất nhằm đóng
góp cho tăng trưởng kinh tế trong suốt chu kỳ kinh tế và hỗ trợ các tổ chức
tài chính trong nước ngày càng đi đầu trong cơng nghệ, vững mạnh và sẵn
sàng trước những thách thức của toàn cầu hóa mang lại.
3.1.1.2. Thị trường vốn:
Thị trường vốn của Malaysia đã đạt được kết quả cao trong đánh giá
quốc tế tại các năm gần đây, thậm chí tốt hơn nhiều nước phát triển.
Khuôn khổ thị trường vốn điều lệ của nước này, theo đánh giá của Qũy
tiền tệ Quốc tế và Ngân hàng thế giới, đạt mức cao do “ Thực hiện đầy đủ”
34/37 nguyên tắc của Tổ chức các ủy ban Chứng khoán quốc tế( IOSCO). Thị
trường vốn của Malaysia năm 2012 cao chưa từng có, đạt tăng trưởng
hai con ố mặc dù thị trường tồn cầu khơng ổn định do các yếu tố kinh tế và
download by :
19
chính trị. Báo cáo thường niên của Uỷ ban Chứng khoán( SC) Malaysia năm
2012 cho thấy thị trường vố Malaysia tăng 16,4% đạt 2,47 tỷ ringgit (RM,
tương đương 793,3 tỷ USD), với vố n hóa thị trườ ng cổ phiếu tăng 14,1% tài
sản thuộc quyền quản lý tăng 19,2% và thị trường vốn Hồi giáo tăng 22,6%.
Năm 2018, nhà đầu tư nước ngồi tháo chạy khỏi thị trường
chứng khốn Malaysia. Dịng vốn 937.8 triệu USD từ nước ngồi đã
tồn tồn bị “cuốn sạch” ra khỏi thị trường chứng khoán Malaysia khi
nhà đầu tư nước ngoài lo ngại về triển vọng tăng trưởng kinh tế dưới
thời của Thủ tướng Mahathir Mohamad (92 tuổi). Quốc gia này đã ghi
nhận dòng vốn vào kỷ lục lên tới 2.4 tỷ USD trong năm 2017.
Bộ phận nghiên cứu của Ngân hàng đầu tư MIDF Amana cho biết tại năm
2020, Malaysia ba tuần liên tiếp các nhà đầu tư nước ngồi rút rịng khỏi thị
trường chứng khoán Malaysia. Dữ liệu từ sàn giao dịch chứng khoán Malaysia
cho thấy trong tuần trước, các nhà đầu tư nước ngồi đã rút rịng 1,19 tỷ RM,
tương đương 283 triệu USD, giảm nhẹ so với mức 1,26 tỷ RM của tuần trước
nữa. Trong đó, giá trị rút rịng của nhà đầu tư nước ngoài trong tuần cuối cùng
của tháng 2/2020 đạt mức cao nhất trong 88 tuần. Nguyên nhân được cho là do
bất ổn chính trị trong nước, cũng với những lo ngại về sự bùng phát trở lại của
dịch viêm đường hô hấp cấp COVID-19. Báo cáo của Ngân hàng Trung ương
Malaysia (BNM) cho hay dự trữ ngoại tệ của nước này tới hết ngày 28/2 là hơn
103 tỷ USD, tương đương 7,4 tháng nhập khẩu. Như vậy, so với cuối tháng
1/2020, dự trữ ngoại tệ của Malaysia giảm 900 triệu USD.
3.1.1.3. Thị trường nợ:
Theo Bộ trưở ng Tài chính Malaysia Zafrul Aziz, tổng s ố nợ quốc gia của
nước này hiện ở mức 879,6 tỷ RM (khoảng 213,8 tỷ USD), tương đương 62%
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP), bao gồm các khoản vay nước ngoài và các
khoản vay khác. Chia sẻ với báo giới ngày 22/3/2021, ông Zafrul Aziz cho hay tính
đến hết năm 2020, tổng số nợ quốc gia của Malaysia ở mức 820,7 tỷ RM (199,5
tỷ USD), tương đương 58% GDP, nằm trong mức trần nợ theo quy định của luật
pháp hiện hành. Ông cũng cho biết dự báo tổng số nợ sẽ tăng lên 58,5% GDP
2021. Ông Zafrul Aziz cho biết các khoản nợ này được dựa trên định nghĩa pháp
lý theo quy định trong Đạo luật về các biện pháp tài chính đối phó với dịch
COVID-19, và nếu tính cả các khoản vay nước ngồi cùng các khoản vay khác,
tổng nợ của Chính phủ liên bang Malaysia sẽ là 879,6 tỷ RM, hay 62% GDP.
Trước khi dịch COVID-19 bùng phát, chính phủ tự áp đặt áp dụng giới hạn trần
nợ ở mức 55% GDP cho cả nợ trong nước và nợ nước ngoài. Tuy nhiên, khi đại
dịch bùng phát, Malaysia cần linh hoạt hơn về tài chính để đảm bảo sức khỏe của
cộng đồng cũng như sinh kế của người dân.
3.1.1.4. Thị trường vốn cổ phần:
Trong thông báo ngày 30/10/2020, Ngân hàng Trung ương Malaysia
(BNM) cho biết, tổng tài sản dự trữ của nước này tính đến hết tháng 9/2020 đạt
104,98 tỷ USD, và ở trạng thái tiếp tục sử dụng được theo định dạng Tiêu chuẩn
ph ổ biến dữ liệu đặc biệt (SDDS) củ a Quỹ Tiề n t ệ Qu ốc t ế (IMF). NM cũng
cho hay tại thời điểm trên tài sản bằng các ngoại tệ khác đạt 1,17 tỷ USD.
download by :
20
Theo BNM, trong 12 tháng tới, dòng tiền ngắn hạn được xác định trước của
các khoản cho vay, chứng khoán và tiền gửi bằng ngoại tệ, trong đó có các
khoản trả nợ nướ c ngồi theo kế hoạch của Chính ph ủ cùng các khoản
ngoại tệ đến hạn thanh toán từ trái phiếu của BNM ở mức 8,91 tỷ USD. Cùng
với đó, BNM cho hay dịng vốn ngoại tệ của Malaysia dự kiến sẽ lên tới 2,45
tỷ USD trong 12 tháng tới và mức tiêu hao ròng tiềm tàng trong ngắn hạn duy
nhất đối với tài sản ngoại tệ là sự bảo lãnh của chính phủ đối với khoản nợ
ngoại tệ đến hạn trong vòng một năm ở mức 277,1 triệu USD.
3.2. QUY MÔ THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG
3.2.1. Tổng quát về thị trường lao động
Malaysia đã chuyển đổi nền kinh tế của mình từ nền kinh tế nơng
nghiệp sang nền kinh tế dựa trên sản xuất và các lĩnh vực dịch vụ. Tương
ứng với sự thay đổi của cơ cấu nền kinh tế, đã có những thay đổi trên thị
trường lao động (Inagami, 1998 và Kuruvilla, 1998). Hoàn toàn tự nhiên,
nhu cầu lao động ở Malaysia vào thời điểm mà ngành nông nghiệp là chủ
yếu khác với bản chất của nhu cầu lao động bây giờ. Mặc dù các phương
pháp sản xuất thâm dụng lao động là thích hợp trong nh ững năm sau khi
Malaysia độc lập, nhưng các phương pháp sản xuất như vậy khơng cịn là
mong muốn hoặc tối ưu nữa. Bản chất thay đổi của các nền kinh tế trong
khu vực tạo thêm áp lực cho nguồn cung lao động.
Malaysia từng là điểm đến ưa thích của đầu tư trực tiếp nước ngồi
(FDI) vì có nguồn lao động dồi dào: lao động rẻ, dồi dào và chất lượng.
Những đặc điểm này đã khuyến khích các nhà đầu tư nước ngồi đặt nhà
máy của họ tại Malaysia. Chính những đặc điểm này mà lực lượng lao
động phải phát triển, và do đó đạt đến vị thế quốc gia phát triển. Tuy
nhiên, lực lượng lao động có những hạn chế nhất định. Quan trọng nhất,
nó khơng có nguồn cung cấp đủ lao động có kỹ năng. Sau đây, chúng ta
hãy phân tích lực lượng tham gia lao động, tỷ lệ thất nghiệp và ảnh hưởng
của covid – 19 đến quy mô thị trường lao động của Malaysia.
3.2.1. Lực lượng tham gia lao động
Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động ở Malaysia đối với những người từ
15 đến 64 tuổi dao động trong khoảng 64,8% đến 67,7% từ năm 1982 đến
năm 2016. Do giá cả hàng hóa ngày càng khơng ổn định trong những
năm 1960, chính phủ Malaysia đã đưa ra các chính sách khuyến khích
xuất khẩu -các ngành công nghiệp định hướng trong những năm 1970.
Vào tháng 5 năm 2020, số lượng lực lượng lao động tăng nhẹ 1,8
nghìn người, so với Tháng 4 năm 2020 đạt 15,71 triệu người. Trong khi
đó, so với cùng kỳ năm ngối, lực lượng lao độ ng ghi nhận sự gia tăng
71,7 nghìn người (0,5%). LFPR vào tháng 5 năm 2020 đứng ở mức
68,0%, cho thấy sự suy giảm 0,1 điểm phần trăm so với tháng trước
khi dòng tiền đổ vào lực lượng lao động bên ngoài tiếp tục tăng. Đây là
LFPR thấp nhất được ghi nhận kể từ tháng 12 năm 2017. Trong khi đó,
LFPR thấp nhất từng được ghi nhận là 62,6% năm 2008.
download by :
21
Hình 13: Lực lượng tham gia lao động, 1982-2019 và 1-5/2021
3.2.2. Tỷ lệ thấ t nghiệp
Tỷ lệ thất nghiệp trong tháng 5 năm 2020 tiếp tục leo thang 0,3 điểm
phần trăm so với tháng trước 5,3% sau khi đăng ký 5,0% vào tháng 4 năm
2020. Trong cùng thời kỳ, số người thất nghiệp số người tăng 47,3 nghìn
người lên 826,1 nghìn người so với 778,8 nghìn người. Trong khi đó, so
với cùng kỳ năm trước, số người thất nghiệp tăng 306,3 nghìn người.
Hình 14: Số người thất nghiệp và tỷ lệ thất nghiệp, 1982-2019, 1-5/2021
Tỷ lệ thất nghiệp trong tháng 5 năm 2020 tiếp tục leo thang 0,3 điểm
phần trăm so với tháng trước 5,3% sau khi đăng ký 5,0% vào tháng 4 năm
2020. Trong cùng thời kỳ, số người thất nghiệp số người tăng 47,3 nghìn
người lên 826,1 nghìn người so với 778,8 nghìn người. Trong khi đó, so với
cùng kỳ năm trước, số người thất nghiệp tăng 306,3 nghìn người. (Biểu đồ 1)
Như vậy, tỷ lệ thất nghiệp của Malaysia tương đối thấp và ổn định ở
mức khoảng 3%, điều này có nghĩa là dân số đang trải qua mức độ toàn
dụng. Nước này đạt mức thất nghiệp thấp nhất vào năm 2014, với tỷ lệ
2,85%. Nền kinh tế sôi động của Malaysia được coi là một trong những nền
kinh tế mạnh nhất ở Nam_Đông Á. Cùng với nhiều năm ổn định chính trị, nó
đã hỗ trợ tỷ lệ thất nghiệp thấp và tốc độ tăng trưởng tốt mỗi năm. Ngành
cơng nghiệp đã đóng góp mạnh mẽ vào GDP và hiện cung cấp khoảng 30%
cơ hội việc làm. Nhưng thậm chí nhiều hơn - khoảng 50% - GDP được tạo ra
bởi khu vực dịch vụ. Với nền kinh tế đang phát triển mạnh mẽ của đất nước,
GDP bình quân đầu người cũng đang tăng với tốc độ ngày càng cao.
download by :