Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

ỨNG DỤNG TRUYỀN THÔNG MARKETING TÍCH hợp tại CÔNG TY cổ PHẦN TRUYỀN THÔNG THỜI đại TRONG bối CẢNH đại DỊCH COVID 19

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (667.51 KB, 48 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ
--------***--------

BÁO CÁO THỰC TẬP CUỐI KHÓA
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
ỨNG DỤNG TRUYỀN THƠNG MARKETING TÍCH
HỢP TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN TRUYỀN THÔNG
THỜI ĐẠI TRONG BỐI CẢNH ĐẠI DỊCH COVID-19
Họ và tên sinh viên: Ngô Gia Linh
Mã sinh viên: 1812210192
Lớp: Anh 02 - QTKDQT
Khoá: 57
Người hướng dẫn khoa học: ThS. Nguyễn Thị Hạnh

Hà Nội, tháng 11 năm 2021

download by :


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH ẢNH
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRUYỀN THƠNG MARKETING TÍCH HỢP TRONG
BỐI CẢNH ĐẠI DỊCH COVID-19
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Khái niệm marketing
1.1.2. Khái niệm truyền thơng
1.1.3. Khái niệm truyền thơng marketing tích hợp


1.2. Vai trị của truyền thơng marketing tích hợp
1.3. Khái qt về đại dịch Covid-19 và ảnh hưởng của nó tới hành vi kinh doanh của doanh

nghiệp
1.3.1. Khái quát về đại dịch Covid-19
1.3.2. Tác động của Covid-19 tới hành vi kinh doanh của doanh nghiệp
1.4. Các cơng cụ truyền thơng marketing tích hợp sử dụng trong bối cảnh đại dịch Covid19
1.4.1. Quảng cáo
1.4.2. Bán hàng cá nhân
1.4.3. Quan hệ công chúng
1.4.4. Xúc tiến bán
1.4.5. Các cơng cụ marketing trực tiếp và tích hợp
CHƯƠNG 2: ỨNG DỤNG TRUYỀN THƠNG MARKETING TÍCH HỢP TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN TRUYỀN THÔNG THỜI ĐẠI TRONG BỐI CẢNH ĐẠI DỊCH COVID-19
2.1. Khái quát về Công ty Cổ phần Truyền Thông Thời Đại
2.1.1. Giới thiệu chung
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
2.1.3 Tổng quan về các dịch vụ đang cung cấp
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
2.2. Ứng dụng truyền thơng Marketing tích hợp tại Cơng ty Cổ phần Truyền thông Thời
Đại trong bối cảnh đại dịch Covid-19
2.2.1. Quảng cáo
2.2.2. Bán hàng cá nhân
2.2.3. Quan hệ công chúng
2.2.5. Các cơng cụ marketing trực tiếp và tích hợp

2

download by :



2.3. Đánh giá thực trạng Ứng dụng truyền thông Marketing tích hợp tại Cơng ty Cổ
phần Truyền thơng Thời Đại trong bối cảnh đại dịch Covid-19
2.3.1. Ưu điểm
2.3.2. Nhược điểm
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC ỨNG DỤNG TRUYỀN THƠNG
MARKETING TÍCH HỢP TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN TRUYỀN THƠNG THỜI ĐẠI
TRONG BỐI CẢNH ĐẠI DỊCH COVID – 19
3.1. Định hướng phát triển của công ty trong những năm tới:
3.1.1. Định hướng trong ngắn hạn
3.1.2. Định hướng trong dài hạn
3.2. Một số đề xuất nhằm đẩy mạnh công tác ứng dụng truyền thông
3.2.1 Điều chỉnh chiến lược truyền thông
3.2.2 Triển khai hoạt động truyền thông
3.2.3 Đo lường, giám sát và điều chỉnh hoạt động truyền thông
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

3

download by :


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ST
T

Từ viết tắt, từ tiếng Anh

1


Agency

2

Digital marketing

3

Time Universal
IMC - Integrated

4

marketing communication

5

Work from home
Account

6

Account manager

7

Proposal

8


Pitching

9

4


download by :


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1: 5 cơng cụ của IMC
Hình 2.1: Logo của Công ty Cổ phần Truyền thông Thời đại
Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức của Time Universal
Hình 3.1: Các công cụ IMC giúp doanh nghiệp giao tiếp với khách hàng

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ 2017 – 2020
Bảng 3.1: Một số đề xuất trang báo mạng đăng tải bài viết PR
Bảng 3.2: Ngân sách truyền thông đối với marketing tương tác
Bảng 3.3: Ngân sách truyền thông đối với quan hệ công chúng

5

download by :


LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại công nghệ 4.0 hiện nay, tầm quan trọng của các hoạt động

marketing nói chung và truyền thơng marketing nói riêng khơng chỉ ảnh hưởng tới
các doanh nghiệp Việt Nam mà trên phạm vi toàn cầu. Ngày càng có thêm nhiều
cơng ty, tổ chức đầu tư mạnh vào hoạt động marketing, điều này giúp họ truyền tải
thông điệp, thông tin tới khách hàng dễ dàng hơn. Đặc biệt, sự vươn lên mạnh mẽ
của internet đã mở ra một kỷ nguyên kết nối, với 3 chủ thể lớn bao gồm khách hàng,
đối tác và lực lượng lao động cũng chịu những tác động nhất định từ sự thay đổi này.
Theo ‘‘Báo cáo Digital toàn cầu năm 2020’’ (nguyên gốc Tiếng Anh là
‘‘Digital around the world 2020’’ được We Are Social và Hootsuite phối hợp cơng bố
thì số người dùng internet trên thế giới hiện đã lên đến 4,5 tỷ người, tương ứng với
60% dân số Trái Đất. Trong đó, lượng người dùng mạng xã hội đạt tới 3,8 tỷ, tương
ứng với 49% dân số. Đây là một con số khơng gây nhiều bất ngờ vì sự phát triển của
thời đại công nghệ đã được thể hiện rất rõ ràng qua chỉ số tăng trưởng lượng người
dùng social media là 7%. Theo báo cáo Digital 2020: Global Digital Yearbook, chỉ
tính riêng tại Việt Nam, cho đến tháng 1/2020 đã có tới 68,17 triệu người sử dụng
internet, tương ứng với 70% dân số). Có thể thấy, việc thực hiện các hoạt động
truyền thơng nói chung và truyền thơng qua Internet nói riêng đang ngày càng dễ tiếp
cận được hơn tới công chúng.
Một trong những công cụ truyền thông phổ biến trên nền tảng số được sử
dụng rộng rãi trên thế giới đó là Marketing tích hợp. Cơng cụ truyền thơng marketing
tích hợp, doanh nghiệp bắt đầu có cái nhìn rộng hơn về tổng quan hoạt động truyền
thơng nói chung và hiểu biết về tầm quan trọng của việc kết hợp những yếu tố trong
đó. Chính vì vậy, truyền thơng marketing tích hợp (Integrated marketing
communication - IMC) trở thành một xu hướng được ưa chuộng. Tuy nhiên, việc
triển khai những hoạt động này đòi hỏi kiến thức sâu rộng về chuyên môn cũng như
các lĩnh vực khác nhau như công nghệ thông tin, nắm bắt xu hướng thị trường,...
IMC là phương thức hữu ích để đưa hình ảnh của một tổ chức, doanh
6

download by :



nghiệp đến gần hơn với công chúng, đồng thời mang lại sự đồng nhất và liên tục.
Chiến lược truyền thông marketing tích hợp bao gồm 6 cơng cụ điển hình: quảng
cáo, tiếp thị trực tiếp, khuyến mại, quan hệ công chúng, tài trợ và bán hàng cá nhân.
Trong bối cảnh thị trường kinh doanh doanh ngày càng cạnh tranh khốc liệt,
việc khách hàng phải tiếp nhận những thông tin không chính thống về đến doanh
nghiệp là điều khơng thể tránh khỏi. Vì thế, việc ứng dụng truyền thơng marketing
tích hợp sẽ giúp doanh nghiệp tạo ra lợi thế cạnh tranh, nâng cao uy tín thương hiệu
và chinh phục khách hàng mục tiêu hiệu quả. Nhất là trong bối cảnh đại dịch Covid
- 19, truyền thơng Marketing tích hợp là cơng cụ vô cùng cần thiết giúp doanh

nghiệp dễ dàng tiếp cận với các nhóm khách hàng.
Cơng ty Cổ phần Truyền thơng Thời đại (hay cịn gọi là Time Universal) là
một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truyền thông marketing với hơn 15 năm kinh
nghiệm. Cơng ty có bề dày kinh nghiệm và sở hữu số lượng khách hàng cũng như
việc kinh doanh của công ty khá ổn định. Hiện tại, với sự xuất hiện của nền tảng số,
công ty bắt buộc phải thay đổi để phù hợp với nhu cầu của thị trường, cũng như đáp
ứng nhu cầu của người dùng, chủ yếu là người dùng số. Nhất là trong thời kỳ đại
dịch Covid-19, khi mà nền kinh tế gần như bị ‘‘đóng băng’’, các khách hàng hợp tác
của cơng ty cũng rơi vào trạng thái trì hỗn thì truyền thơng Marketing tích hợp là
giải pháp thơng minh cần được áp dụng để giúp công ty bắt kịp những xu hướng
chuyển đổi, đồng thời tạo dấu ấn lên nhóm cơng chúng muốn hướng tới. Chính vì
thế, để có thể giữ chân được khách hàng cũ và tìm kiếm thêm những khách hàng
mới, đẩy mạnh hoạt động truyền thông là một trong những giải pháp tối ưu.
Do vậy, đề tài “Ứng dụng truyền thơng Marketing tích hợp tại Cơng ty Cổ
phần Truyền thông Thời Đại trong bối cảnh đại dịch Covid-19” được lựa chọn để
nghiên cứu nhằm nhìn nhận những hạn chế hiện có trong cơng tác truyền thơng
marketing tích hợp của doanh nghiệp trong thời kỳ đại dịch Covid-19, từ đó đề xuất
hồn thiện chính sách truyền thơng marketing tích hợp và các hoạt động truyền thơng
tích hợp phù hợp với những định hướng của công ty.

Bố cục của báo cáo thực tập bao gồm 3 chương, cụ thể:

7

download by :


Chương 1: Cơ sở lý luận về truyền thông Marketing tích hợp trong bối cảnh
đại dịch Covid 19
Chương 2: Ứng dụng truyền thơng Marketing tích hợp tại Cơng ty Cổ phần
Truyền thông Thời Đại trong bối cảnh đại dịch Covid 19
Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh công tác Ứng dụng truyền thơng Marketing
tích hợp tại Cơng ty Cổ phần Truyền thông Thời Đại trong bối cảnh đại dịch Covid19

8

download by :


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRUYỀN THÔNG MARKETING TÍCH
HỢP TRONG BỐI CẢNH ĐẠI DỊCH COVID-19
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Khái niệm marketing
Marketing một khái niệm, thuật ngữ chuyên ngành gần như ai cũng đã một
hoặc nhiều lần nghe qua. Một thuật ngữ tưởng chừng như rất quen thuộc, thế nhưng
không phải ai cũng hiểu đúng được định nghĩa của từ đó nếu khơng hoạt động trong
ngành tiếp thị, hoặc khơng tìm hiểu chun sâu về ngành này. Có nhiều học giả trong
và ngoài nước nghiên cứu và đưa ra khái niệm về marketing, trong đó phải kể đến
quan niệm Marketing của các giáo sư dưới đây:
Theo giáo sư Philip Kotler “Marketing giống như nghệ thuật và khoa học để

con người ta thỏa sức sáng tạo nhằm thỏa mãn nhu cầu của đối tượng sử dụng dịch
vụ sản phẩm hay rộng hơn là toàn thị trường. Và mục tiêu cuối cùng của marketing
giúp chủ thể thực hiện sau đó nâng cao lợi nhuận.”
Định nghĩa của viện marketing Anh “Marketing là q trình tổ chức và quản
lý tồn bộ hoạt động kinh doanh từ việc phát hiện ra và biến sức mua của người tiêu
dùng thành nhu cầu thực sự về một mặt hàng cụ thể, đến sản xuất và đưa hàng hoá
đến người tiêu dùng cuối cùng nhằm đảm bảo cho công ty thu được lợi nhuận như dự
kiến
Định nghĩa của AMA (1985) “Marketing là một quá trình lập ra kế hoạch và
thực hiện các chính sách sản phẩm, giá, phân phối, xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh của
của hàng hoá, ý tưởng hay dịch vụ để tiến hành hoạt động trao đổi nhằm thoả mãn
mục đích của các tổ chức và cá nhân”
Theo I. Ansoff, một chuyên gia nghiên cứu marketing của LHQ, một khái
niệm được nhiều nhà nghiên cứu hiện nay cho là khá đầy đủ, thể hiện tư duy
marketing hiện đại và đang được chấp nhận rộng rãi: “Marketing là khoa học điều
hành toàn bộ hoạt động kinh doanh kể từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ, nó căn cứ
vào nhu cầu biến động của thị trường hay nói khác đi là lấy thị trường làm định
hướng”

9

download by :


Có thể thấy rằng định nghĩa thế nào là marketing rất đa dạng. Tuy nhiên,
trong bài báo cáo thực tập này, khái niệm marketing được sử dụng giống như cầu nối
kết nối giữa người cung cấp hàng hóa dịch vụ và người có nhu cầu.
Marketing bao gồm tất cả mọi công việc giúp khách hàng biết đến, lựa chọn sản
phẩm dịch vụ hay thương hiệu. Đồng thời, duy trì sự quan tâm của khách hàng với
hàng hóa dịch vụ được tiếp thị.

1.1.2. Khái niệm truyền thông
Theo quan niệm của Dean C. Barnlund – một nhà nghiên cứu truyền thông người
Anh cho rằng: ‘’Truyền thơng là q trình liên tục nhằm làm giảm độ khơng rõ ràng
để có thể có hành vi hiệu quả hơn’’
Frank Dance- Giáo sư về truyền thông học người Mỹ lại quan niệm: ‘’Truyền thơng
là q trình làm cho cái trước đây là độc quyền của một hoặc vài người trở thành cái
chung của hai hoặc nhiều người’’
Có thể hiểu, truyền thơng là q trình trao đổi, chia sẻ thơng tin, kiến thức, kinh
nghiệm, tư tưởng, tình cảm… liên tục giữa hai hoặc nhiều người nhằm tăng cường
hiểu biết lẫn nhau, thay đổi nhận thức, tiến tới điều chỉnh hành vi và thái độ phù hợp
với nhu cầu phát triển của cá nhân/nhóm/cộng đồng xã hội.
Hàng ngày, bạn và người thân, bạn bè, đồng nghiệp vẫn trao đổi, tương tác thông tin
với nhau, theo dõi tất cả những tình hình trên thế giới thơng qua Facebook, TV, báo
chí… Đó chính là nhờ truyền thơng đã giúp chúng ta trở nên gắn kết với nhau hơn.
Trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay, truyền thông nắm một vai trị hết sức
quan trọng, nó đã trở thành một khái niệm được sử dụng phổ biến trong các hoạt
động truyền bá, quảng cáo. Nhưng thực sự bạn có hiểu Truyền thơng là gì? Truyền
thơng có những đặc điểm như thế nào và tại sao doanh nghiệp cần thực hiện các kế
hoạch truyền thông?
Truyền thông là hiện tượng xã hội phổ biến, ra đời và phát triển cùng với sự phát
triển của xã hội loài người, tác động và liên quan đến mọi người trong xã hội. Do đó,
đã có khoảng 120 định nghĩa, quan niệm về truyền thơng được đưa ra tùy theo góc
nhìn đối với truyền thơng. Một số nhà lý luận về truyền thông cho rằng truyền thơng
chính là q trình trao đổi tư duy hoặc ý tưởng thông qua ngôn ngữ. Một số ý kiến
khác lại cho rằng truyền thơng là q trình liên tục, qua đó chúng ta hiểu được
10

download by :



người khác và làm cho người khác hiểu được chúng ta. Đó là một q trình ln thay
đổi, biến chuyển và ứng phó với tình huống.
1.1.3. Khái niệm truyền thơng marketing tích hợp
Theo Philip Kotler và cộng sự (2016) “Truyền thơng marketing tích hợp (Intergrated
Marketing Communication - IMC) là sự phối hợp và gắn bó chặt chẽ những kênh
truyền thơng với nhau nhằm chuyển giao một thông điệp rõ ràng, nhất quán và thuyết
phục về một tổ chức và những sản phẩm của tổ chức đó”.
Theo Schultz và cộng sự (1993) cho rằng “IMC là một khái niệm về lập kế hoạch
MC giúp nhận diện giá trị gia tăng của kế hoạch tồn diện nhằm đánh giá vai trị
chiến lược của các công cụ truyền thông marketing (MC) khác nhau (như quảng cáo,
phản hồi trực tiếp, xúc tiến bán và quan hệ công chúng) và kết hợp các công cụ này
để cung cấp sự rõ ràng, nhất quán và rộng rãi của tác động truyền thông”.
Theo Armstrong & Kotler 2005 ‘‘ IMC - Integrated Marketing Communication hay
Truyền thơng Marketing Tích hợp là những hoạt động marketing có sự phối hợp và
gắn bó chặt chẽ với nhau nhằm truyền tải các thơng điệp rõ ràng, nhất qn, xun
suốt và có tính thuyết phục đến khách hàng mục tiêu về một doanh nghiệp hay
những sản phẩm của doanh nghiệp đó’’
Từ các tiếp cận đó cho thấy, IMC là sự phối hợp của nhiều cơng cụ IMC nhưng phải
đảm bảo tính nhất qn và rõ ràng trong thơng điệp cũng như q trình triển khai các
công cụ nhằm truyền tải những ý tưởng của doanh nghiệp tới đối tượng nhận tin, hạn
chế sự hiểu nhầm, hiểu sai dẫn đến mất lòng tin từ khách hàng và công chúng. Trong
khuôn khổ nghiên cứu này, khái niệm IMC được tiếp cận theo quan điểm của Schultz
và cộng sự (1993).
IMC có 5 cơng cụ điển hình đó là: Advertising (Quảng cáo), Direct Marketing
(Marketing trực tiếp), Sale promotion (Khuyến mãi), Public Relation (Quan hệ công
chúng), Personal Selling (Bán hàng cá nhân)
1.2. Vai trị của truyền thơng marketing tích hợp
Ở bất cứ một cơng việc nào cũng vậy, sự kết hợp và tổ chức chặt chẽ luôn dẫn tới

những thành quả lớn lao, nhanh chóng hơn so với việc hoạt động riêng lẻ một mình.

Truyền thơng marketing tích hợp mang đến những lợi ích tồn diện: Marketing tích
hợp giúp xây dựng sự nhất quán, thiết lập hình ảnh thương hiệu trong nhận thức của
11

download by :


khách hàng. Ngoài ra, sự bổ trợ, kết hợp của các công cụ truyền thông làm gia tăng
tốc độ lan tỏa thơng điệp, tiếp cận nhóm khách hàng đại chúng đơng đảo, đa dạng.
Từ đó, nắm bắt tâm lý khách hàng, xây dựng các kế hoạch thúc đẩy bán hàng, chính
sách chăm khóc người dùng hiệu quả hơn. Truyền thơng Marketing tích hợp giúp gia
tăng sự cạnh tranh trên thị trường với các thương hiệu đối thủ, trở nên nổi bật hơn
trong mắt của khách hàng. Và cuối cùng, giúp tiết kiệm chi phí và đem lại hiệu quả
cao hơn so với hình thức truyền thơng riêng lẻ.
1.3. Khái qt về đại dịch Covid-19 và ảnh hưởng của nó tới hành vi kinh doanh
của doanh nghiệp
1.3.1. Khái quát về đại dịch Covid-19
Đại dịch COVID-19 là đại dịch bệnh truyền nhiễm với tác nhân là virus SARS-CoV2 và các biến thể của nó đang diễn ra trên phạm vi tồn cầu. Khởi nguồn vào cuối
tháng 12 năm 2019 với tâm dịch đầu tiên tại thành phố Vũ Hán thuộc miền Trung
Trung Quốc đại lục, bắt nguồn từ một nhóm người mắc viêm phổi không rõ nguyên
nhân. Giới chức y tế địa phương xác nhận rằng trước đó họ đã từng tiếp xúc, chủ yếu
với những thương nhân buôn bán và làm việc tại chợ bán buôn hải sản Hoa Nam.
Các nhà khoa học Trung Quốc đã tiến hành nghiên cứu và phân lập được một chủng
coronavirus mà Tổ chức Y tế Thế giới lúc đó tạm gọi là 2019-nCoV, có trình tự gen
giống với SARS-CoV trước đây với mức tương đồng lên tới 79,5% Các ca nghi
nhiễm đầu tiên ở Vũ Hán được báo cáo vào ngày 31 tháng 12 năm 2019. Trường hợp
tử vong do SARS-CoV-2 đầu tiên xảy ra ở Vũ Hán vào ngày 9 tháng 1 năm 2020.
Các ca nhiễm virus đầu tiên được xác nhận bên ngoài Trung Quốc bao gồm hai người
phụ nữ ở Thái Lan và một người đàn ông ở Nhật Bản. Sự lây nhiễm virus từ người
sang người đã được xác nhận cùng với tỷ lệ bùng phát dịch tăng vào giữa tháng 1

năm 2020. Ngày 23 tháng 1 năm 2020, chính phủ Trung Quốc quyết định phong tỏa
Vũ Hán, toàn bộ hệ thống giao thông công cộng và hoạt động xuất - nhập khẩu đều
bị tạm ngưng.
Ngày 11 tháng 3 năm 2020, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) ra tuyên bố gọi "COVID19" là "Đại dịch toàn cầu"
Ảnh hưởng của đại dịch đến nền kinh tế

12

download by :


Đại dịch COVID-19 vẫn đang có những diễn biến rất phức tạp và khó lường, tại Việt
Nam. Trong đó, đợt bùng phát dịch lần thứ tư bắt đầu từ ngày 27/4/2021 đã tác động
nghiêm trọng đến mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội, hoạt động sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp và người dân khi lan rộng ra hầu hết các tỉnh, thành phố, đặc biệt
tại các tỉnh, thành phố lớn như TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Bắc Giang, Bắc Ninh, Bình
Dương, Đồng Nai…, nơi tập trung đông dân cư, khu công nghiệp, khu chế xuất và
các doanh nghiệp lớn trong chuỗi giá trị tồn cầu, đóng góp nhiều cho phát triển kinh
tế và thu ngân sách.
Trong 6 tháng đầu năm 2021, tốc độ tăng trưởng GDP của nước ta chỉ đạt 5,64%,
thấp hơn mục tiêu đề ra. Mặc dù đã được cải thiện đáng kể so với cùng kỳ năm 2020
(1,82%), nhưng vẫn chưa hồi phục được tốc độ tăng như cùng kỳ các năm 2018 và
2019 (7,05% và 6,77%). Tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm tăng. Trong Quý II/2021,
tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ thiếu việc làm của lao động lần lượt là 2,4% và 2,6%, đều
tăng so với Quý I/2021 (2,19% và 2,2%).
Lĩnh vực kinh doanh bất động sản chịu ảnh hưởng mạnh ở phân khúc nhà ở xã hội,
nhà ở thương mại giá thấp, văn phòng cho thuê, bất động sản du lịch, nghỉ dư•ng; xu
hướng dịch chuyển kênh đầu tư sang thị trường bất động sản khiến thị trường sôi
động hơn ở các phân khúc khác nhưng lại dẫn đến tình trạng sốt đất, đầu cơ đất,
nhiễu loạn thơng tin quy hoạch đất, nhất là các khu vực vùng ven các đơ thị lớn, gây

nguy cơ bong bóng tài sản và rủi ro kinh tế vĩ mô. Hoạt động tiêu thụ các mặt hàng
nông sản, thủy sản tươi/đông lạnh và có tính thời vụ cao bị ảnh hưởng lớn; có tình
trạng giá nơng sản giảm tại chỗ, ứ hàng cục bộ nhưng giá bán nông sản tới người tiêu
dùng trong nước không giảm. Một số ngành, lĩnh vực khác chịu ảnh hưởng lớn thời
kỳ đầu bùng phát dịch bệnh bao gồm dệt may và sản xuất da, các sản phẩm từ da,
điện tử tiêu dùng, sản xuất, lắp ráp ô tô...
1.3.2. Tác động của Covid-19 tới hành vi kinh doanh của doanh nghiệp
Trong thời buổi dịch Covid-19 lây lan nhanh đã khiến các doanh nghiệp có xu hướng
chuyển sang Work From Home diện rộng. Work From Home hay nói cách khác là
Remote Working có nghĩa là làm việc từ xa. Hiểu theo cách đơn giản là hình thức
làm việc tại nhà hoặc các địa điểm khác ngồi văn phịng cơng ty. Hình thức làm việc
này xuất hiện từ rất lâu về trước, được áp dụng cho một số ngành nghề,
13

download by :


công việc không yêu cầu người lao động làm việc trực tiếp tại doanh nghiệp. Thuật
ngữ “work from home” được chú ý nhiều hơn và trở thành xu hướng làm việc được
nhiều công ty, doanh nghiệp áp dụng từ năm ngối khi dịch Covid-19 bùng phát.
Ngay khi tình hình dịch bệnh có diễn biến kéo dài, nhiều tỉnh thành phố đã có chỉ thị
u cầu các cơng ty, cơ quan bố trí nhân sự làm việc tại nhà. Chính điều này đã buộc
nhiều đơn vị, doanh nghiệp chuyển sang hình thức làm việc trực tuyến. Trong đợt
dịch bùng phát đầu tiên vào tháng 4/2020, có đến 70% doanh nghiệp triển khai cho
nhân viên làm việc tại nhà. Cho đến thời điểm hiện tại, làm việc tại nhà được dự
đoán sẽ tiếp tục là mơ hình làm việc phổ biến. Cơng ty Cổ phần Truyền thông Thời
Đại cũng là công ty bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19. Dù trước đó, đa số các hoạt
động của công ty đều được thực hiện trực tiếp nhưng kể từ khi đại dịch bùng phát
doanh nghiệp đã có những giải pháp để thích ứng kịp thời. Ví dụ như khi gặp mặt
khách hàng để nhận dự án hay các buổi thuyết trình về dự án với khách hàng, làm

việc với nội bộ khi làm việc trực tiếp dễ dàng giao tiếp và trao đổi hơn. Kể từ khi đại
dịch Covid-19 bùng phát và 3 tháng làm việc tại nhà đã thay đổi cách thức bán hàng
và giao tiếp của doanh nghiệp. Thay vì có những buổi thuyết trình, gặp mặt trực tiếp
với doanh nghiệp, Công ty Cổ phần Truyền thông Thời Đại đã triển khai các cuộc
họp, buổi thuyết trình này qua nền tảng: Google meeting, zoom,...
Việc giao tiếp nội bộ cũng thay đổi ít nhiều khi các nhân sự khơng có cơ hội giao tiếp
trực tiếp nhưng Cơng ty đã có những buổi chia sẻ, họp mặt, khen thưởng qua nền
tảng: Skype, Google meeting để khích lệ tinh thần nhân viên. Bên cạnh đó, Cơng ty
Cổ phần Truyền thơng Thời Đại cũng áp dụng linh hoạt giữa các cơng cụ Truyền
thơng marketing tích hợp để có thể dễ dàng tiếp cận với đối tượng khách hàng mà
công ty hướng đến. Đồng thời, việc sử dụng các cụ truyền thơng marketing tích hợp
cũng giúp cơng ty tiết kiệm chi phí trong bối cảnh đại dịch covid-19.
1.4. Các cơng cụ truyền thơng marketing tích hợp sử dụng trong bối cảnh đại
dịch Covid-19
Việc các doanh nghiệp sử dụng các chiến lược truyền thơng tích hợp sẽ là cơng cụ
hữu ích để các doanh nghiệp truyền tải thông điệp thương hiệu theo một tổng thể hợp
nhất, không bị tách rời. Đặc biệt, khi ngày nay thị trường kinh doanh doanh ngày
càng cạnh tranh khốc liêt bởi sự ảnh hưởng của Covid-19 lên nền kinh tế, việc
14

download by :


khách hàng thường xuyên phải tiếp nhận những thông tin khơng chính thống liên
quan đến doanh nghiệp là điều khơng thể tránh khỏi. Vì thế mà IMC sẽ giúp doanh
nghiệp truyền tải những thông điệp rõ ràng, thống nhất tới khách hàng.
IMC có 5 hình thức điển hình đó là: bán hàng cá nhân (Personal Selling), quảng cáo
(Advertising), quan hệ công chúng (Public Relation), khuyến mãi (Sales Promotion),
Marketing trực tiếp (Direct Marketing)


Hình 1.1: 5 cơng cụ của IMC
1.4.1. Quảng cáo
Quảng cáo là công cụ đầu tiên trong truyền thông marketing tích hợp. Quảng cáo là
việc sử dụng các phương tiện thông tin để truyền đạt tin tức về chất lượng hay ưu
điểm của sản phẩm đến khách hàng. Để thực hiện được việc này, các doanh nghiệp
phải chi ra một khoảng tiền nhất định.
Quảng cáo là cách truyền đạt thông tin cơng khai về sản phẩm một cách chuẩn hóa
và hợp pháp. Do có nhiều người tiếp nhận quảng cáo nên người bán biết rằng nhờ nó
người mua có thể đã hiểu biết và chấp nhận sản phẩm. Quảng cáo giúp người bán lặp
lại thông điệp nhiều lần giúp người mua nhận và so sánh thông điệp của các hãng
khác nhau để lựa chọn. Quy mô quảng cáo lơn thể hiện 1 cách tích cực , danh tiếng
và sự thành công của doanh nghiệp.

15

download by :


Tuy nhiên, hình thức này chỉ mang tính một chiều không mang lại sự tương tác,
không phải là đối thoại với khách hàng.
Hiện nay, các doanh nghiệp có thể quảng cáo trên rất nhiều phương tiện. Những
phương tiện này có thể phân chia thành các nhóm sau:
● Nhóm phương tiện in ấn như báo chí, tạp chí, ấn phẩm thương mại…Đây là

những phương tiện đã có khá lâu và đươc sử dụng phổ biến từ trước đến nay.
● Nhóm phương tiện điện tử như truyền thanh, truyền hình, phim, internet…

Những phương tiện này bắt đầu xuất hiện từ giữa thế kỷ 20 và nhanh chóng
trở thành những phương tiện quảng cáo hiệu quả.
● Nhóm phương tiện ngồi trời, ngồi đường như pa_nơ, áp_phích, bảng hiệu…


Phương tiện này có nguồn gốc từ thời cổ đại và vẫn được sử dụng phổ biến
hiện nay.
● Nhóm phương tiện quảng cáo trực tiếp như thư trực tiếp, điện thoại…
● Nhóm các phương tiện khác như quảng cáo tại điểm bán, hội chợ, quảng cáo

trên các vật phẩm.
1.4.2. Bán hàng cá nhân
Bán hàng cá nhân là sự giao tiếp mặt đối mặt của nhân viên bán hàng với khách
hàng tiềm năng để trình bày, giới thiệu và bán sản phẩm.
Ưu điểm của công cụ này là tạo sự chú ý của mỗi khách hàng và chuyển tải nhiều
thơng tin.Giữa người bán và người mua có một sự tương tác linh hoạt ,thích ứng cho
những yêu cầu riêng biệt của khách hàng và có thể dẫn đến hành vi mua hàng. Đây là
những việc mà quảng cáo khơng thể làm được.Nhân viên bán hàng cũng có thể
thuyết phục và giải quyết thắc mắc của khách hàng .Ngồi ra, bán hàng cá nhân có
thể thiết lập và phát triển những mối quan hệ bán hàng.
1.4.3. Quan hệ công chúng
Quan hệ công chúng (hay PR) được định nghĩa là chức năng quản lý để đánh giá thái
độ của cơng chúng, liên kết chính sách của các tổ chức với lợi ích xã hội, thực hiện
chương trình hoạt động để đạt được sự hiểu biết và sự chấp nhận của công chúng.

16

download by :


PR mang mục tiêu nhằm thiết lập và duy trì ấn tượng tích cực của các nhóm cơng
chúng về cơng ty. Hình thức thường sử dụng họp báo, tổ chức sự kiện, cung cấp
thơng tin để báo chí đưa tin về sản phẩm hoặc công ty, tham gia vào các hoạt động
cộng đồng như: trợ cấp, đóng góp quỹ xã hội, tài trợ cho sự kiện đặt biệt v.v…để

tăng cường hình ảnh cơng ty.
Một trong những hình thức của PR hiện nay được sử dụng nhiều nhất đó chính là có
mặt tại các trang báo mạng lớn, được nhiều người đọc và tin tưởng. Tại Việt Nam,
các trang như Dân trí, Kênh 14, Afamily, CafeF, VNEconomy,… đang là các trang có
tầm ảnh hưởng lớn, dẫn đầu xu hướng với lượng traffic cao.
Đây là những trang báo được độc quyền quảng cáo bởi Admicro với gói giải pháp
PR hiệu quả hướng tới doanh nghiệp. Trong bối cảnh thông tin bị nhiễu loạn, mạng
lưới trang thơng tin uy tín của Admicro là sự lựa chọn hàng đầu với độc giả Việt.
Trên các trang báo, hoạt động PR tới khách hàng bằng các hoạt động như Giao lưu
trực tuyến, Q&A, Photographic, E-magazine, MiniMagazine Comparing, Quiz, Slide
to view,… Doanh nghiệp có thể lựa chọn các định dạng sao cho phù hợp với nội
dung bài viết, sản phẩm cũng như đối tượng khách hàng của mình nhất.
Nhiều người thường nhìn nhận mọi việc qua quảng cáo. Nhưng so với quảng cáo đơn
thuần, một sản phẩm được đề cập trong các bản tin hay trong các bài báo chính thống
lại khiến cơng chúng mục tiêu tán thành và tín nhiệm hơn nhiều.
Bản tin hàng ngày có tác dụng kích thích hành động của người mua hơn là quảng cáo
truyền thống. Một chiến lược social media tốt là cách khiến giới truyền thông để ý
đến bạn.
1.4.4. Xúc tiến bán
Xúc tiến bán là các biện pháp tác động tức thì, ngắn hạn để khuyến khích việc mua
sản phẩm hay dịch vụ. Xúc tiến bán hay còn gọi là khuyến mại có tác động trực tiếp
và tích cực tới việc tăng doanh số bằng những lợi ích vật chất bổ sung cho người
mua, nó có thể là thưởng, giảm giá, các hình thức vui chơi có thưởng…
Quảng cáo khơng có nghĩa là người tiêu dùng sẽ có phản ứng mua ngay, do vậy các
hoạt động xúc tiến bán sẽ hỗ trợ cho hoạt động quảng cáo để khuyến khích, cổ vũ,
thôi thúc họ đi đến hành động mua nhanh hơn. Xuất phát từ mục tiêu chiến lược

17

download by :



Marketing của cơng ty đối với sản phẩm hàng hố ở thị trường mục tiêu để có thể
xác định mục tiêu của xúc tiến bán:
Đối với người tiêu dùng: khuyến khích họ tiêu dùng nhiều hơn, mua với số lượng lớn
hơn và mở ra những khách hàng mới.
Đối với các trung gian phân phối: khuyến khích lực lượng phân phối này tăng cường
hoạt động phân phối hơn, đẩy mạnh các hoạt động mua bán, củng cố và mở rộng
kênh phân phối, thực hiện dự trữ thị trường, phân phối thường xuyên, liên tục nhằm
mở rộng thị trường.
Thực chất đây là cơng cụ kích thích để thúc đẩy các khâu cung ứng, phân phối và
tiêu dùng đối với một hoặc một nhóm sản phẩm hàng hố của cơng ty.
1.4.5. Các cơng cụ marketing trực tiếp và tích hợp
Marketing trực tiếp (Direct Marketing) là việc sử dụng điện thoại, thư điện tử và
những công cụ tiếp xúc khác (không phải là người) để giao tiếp và dẫn dụ một đáp
ứng từ những khách hàng riêng biệt hoặc tiềm năng.
Marketing trực tiếp mang đến nhiều lợi ích cho người tiêu thụ. Những người đặt
hàng qua kênh thư điện tử cho rằng mua hàng qua thư điện tử thì vui, tiện lợi, và
khơng bị quấy rối (phiền nhiễu). Cách thức này tiết kiệm thời gian. Họ có thể lựa
chọn tại nhà qua những catalog giới thiệu về hàng hóa và những cách sống mới. Họ
có thể nhận q mà khơng cần rời nhà
Một số hình thức của Marketing trực tiếp (Direct Marketing):
Marketing qua catalog (Catalog marketing): nhiều cơng ty dùng hình thức bán hàng
qua thư điện tử sau khi họ phát hành ra catalog. Nội dung của Catalog có thể bổ sung
thơng tin chi tiết về đặc trưng của Catalog, về sản phẩm, bộ sưu tập hàng mẫu, số
hotline để giải đáp thắc mắc, quà tặng, giảm giá…
Marketing qua thư trực tiếp (Direct-Mail Marketing): trong đó có thư, mẫu quảng
cáo nhỏ, phim, số điện thoại miễn phí…
Marketing từ xa qua điện thoại (TeleMarketing): là một công cụ quan trọng trong
Marketing trực tiếp (direct marketing) và đang được sử dụng ngày càng nhiều.

Khách hàng dùng điện thoại và gọi số điện thoại miễn phí để đặt mua hàng.

18

download by :


Marketing tương tác: Là xây dựng kênh thông tin giao tiếp đa chiều giữa thương hiệu
công ty với công chúng mà không bị hạn chế về không gian, thời gian và được thực
hiện thông qua các phương thức giao tiếp điện tử, trực tuyến.
CHƯƠNG 2: ỨNG DỤNG TRUYỀN THƠNG MARKETING
TÍCH HỢP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRUYỀN THÔNG THỜI
ĐẠI TRONG BỐI CẢNH ĐẠI DỊCH COVID-19
2.1. Khái quát về Công ty Cổ phần Truyền Thông Thời Đại
2.1.1. Giới thiệu chung
Công ty Cổ phần Truyền thơng Thời đại, có tên tiếng Anh đầy đủ là Time Universal
Communication

Joint

Stock Company;

tên

viết

tắt

là Time


Universal

Communication, JSC., hay Time Universal. Công ty được thành lập vào tháng
12/2004 với trụ sở chính nằm tại quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. Năm 2005, cơng ty mở
thêm một văn phịng đại diện tại Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh. Hiện tại, Công ty
vẫn đang hoạt động song song hai cơ sở kinh doanh. Hiện tại, cơng ty có trụ sở chính
tại: Tầng 16, Tịa nhà C1 Thành Cơng, phường Thành Cơng, Quận Ba Đình, Hà Nội.
Email của cơng ty: Website: www.timeuniversal.vn,
www.timevn.com. Giấy phép kinh doanh: 0101587225 cấp lần đầu ngày 16/12/2004,
đăng ký thay đổi lần thứ 3 ngày 26/10/2016. Mã số thuế: 0101587225. Vốn điều lệ:
15.000.000.000 VND (Bằng chữ: Mười lăm tỷ đồng). Người đại diện theo pháp luật:
Phạm Minh Toàn – Chủ tịch Hội đồng quản trị - Giám đốc

Hình 2.1: Logo của Cơng ty Cổ phần Truyền thơng Thời Đại
Công ty Cổ phần Truyền thông Thời Đại là doanh nghiệp chuyên cung cấp các dịch
vụ Marketing và truyền thơng (Agency) trọn gói, từ tư vấn và xây dựng chiến lược
19

download by :


đến triển khai các chiến dịch Marketing tổng thể, đặc biệt trên mơi trường kỹ thuật
số (Digital). Ngồi ra, vì cũng là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực phát triển
website, cơng nghệ và các ứng dụng phần mềm, ngồi những dịch vụ về truyền
thơng và Marketing, Cơng ty cịn cung cấp dịch vụ phát triển công nghệ giúp nâng
cao hiệu quả quản lý, kinh doanh và quảng bá của các công ty, tổ chức tại Việt Nam.
Về Giá trị cốt lõi, Công ty Cổ phần Truyền thông Thời Đại coi con người là
tài sản quan trọng nhất của doanh nghiệp. Mỗi cá nhân đóng góp và cống hiến cho
cơng ty đều nhận được cơ hội phát triển tương xứng. Đây cũng chính là thước đo cho
sự phát triển của doanh nghiệp, khi mỗi thành viên phát huy tối đa năng lực, nhân

cách và cả tài chính của bản thân.
Về Văn hóa doanh nghiệp, Cơng ty Cổ phần Truyền thơng Thời Đại cho rằng khối
đồn kết chính là chìa khóa đi đến thành cơng. Vì vậy, cơng ty ln đề cao việc phát
huy sự gắn bó giữa các thành viên trong mơi trường doanh nghiệp, biến đó trở thành
điểm tựa cho mọi hoạt động của công ty.
Với Slogan Opening the future, Công ty Cổ phần Truyền thông Thời Đại luôn hi
vọng đem lại tương lai tươi sáng, rộng mở hơn không chỉ đối với những khách hàng
của công ty mà cịn với cả chính nội bộ nhân viên bên trong doanh nghiệp.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
Dưới đây là sơ đồ chi tiết cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Truyền thơng Thời
Đại:

Ban giám đốc

Phịng
Account

(Nguồn: Tài liệu của Cơng ty Cổ phần Truyền thông Thời Đại)
20


download by :


Hình 2.2: Cơ cấu tổ chức của Cơng ty Cổ phần Truyền thông Thời Đại
Số lượng nhân sự của công ty hiện tại lên đến tổng cộng 80 người. Đội ngũ nhân lực
ln dồi dào với trình độ từ Đại học trở lên (Sinh viên và cử nhân các trường đại học
top đầu cả nước như Đại học Ngoại thương, Đại học Kinh tế Quốc dân, Đại học Bách
Khoa,...). Điều này tạo điều kiện thuận lợi xuyên suốt cho các hoạt động phát triển
mở rộng kinh doanh của TU từ 2004 cho đến ngày nay. Cấu trúc tổ chức bao gồm các

phòng ban như sau:
Ban giám đốc:
Chủ tịch Hội đồng quản trị - Giám đốc của Công ty Cổ phần Truyền thơng Thời Đại
là ơng Phạm Minh Tồn – một người có chun mơn cao, kinh nghiệm nhiều năm
làm truyền thông và kỹ năng làm việc tốt với các đối tác lớn như Honda, Piaggio,
Vingroup,... Ông đã từng trực tiếp tham gia các khóa giảng dạy về PR tại Học viện
báo chí và Tuyên truyền. Tham gia đào tạo về truyền thông và marketing cho
Vinhomes, CMC, Ngân hàng Sacombank, NCT,… Với hơn 15 năm kinh nghiệm
trong lĩnh vực Marketing, ông Tồn có khả năng dẫn dắt và định hướng hoạt động
của cơng ty
Phó Chủ tịch HĐQT là bà Đỗ Thị Hoa. Bà Hoa từng là một cây bút nổi bật và là một
nhà báo trong suốt hơn 6 năm sau trước khi quyết định chuyển nghề sang lĩnh vực
kinh doanh. Bà Hoa có kinh nghiệm làm việc ở rất nhiều phạm vi đa dạng thuộc lĩnh
vực truyền thông và marketing trong suốt 15 năm qua tại Dự án Giáo dục Đại Học
của Ngân hàng thế giới, Công ty Ogilvy Vietnam, Công ty Truyền thông Việt
Nam…. Bà là đồng sáng lập và là một trong hai cổ đơng chính của cơng ty Cơng ty
Cổ phần Truyền thơng Thời Đại.
Phịng HCNS và tư vấn pháp luật: Phụ trách các hoạt động kế tốn, tài chính, nhân
sự, sắp xếp các giấy tờ và tổng hợp thơng tin cho tồn cơng ty; trợ giúp các vấn đề
pháp luật, hợp đồng,...
Phòng Account: Hay phòng kinh doanh - Chịu trách nghiệm các vấn đề liên quan đến
việc tìm kiếm, liên hệ và làm việc với khách hàng; tìm kiếm và đặt nhà cung ứng
dịch vụ bổ sung; sắp xếp yêu cầu của khách hàng để truyền đạt lại cho đội ngũ nội
bộ. Nhiệm vụ của đội ngũ bán hàng là đảm bảo mọi dự án thành công đúng theo

21

download by :



yêu cầu của khách hàng đồng thời kết hợp được nhiệm vụ của đội ngũ nội bộ một
cách ăn ý.
Phòng Content và Creative: Lên chiến lược truyền thông Marketing đáp ứng mục
tiêu khách hàng đề ra, sáng tạo các thông điệp xuyên suốt chiến dịch. Sau khi chiến
dịch được khách hàng duyệt thì tiến hành thực thi các hoạt động liên quan đến sản
xuất nội dung trên các kênh truyền thơng đề ra.
Phịng Design: Dựa trên chiến lược đề ra thực hiện các hoạt động liên quan đến sáng
tạo các ấn phẩm thiết kế (Key visual, ảnh, video,...)
Phòng Code: Dựa trên chiến lược đề ra thực hiện các hoạt động liên quan đến phát
triển và tối ưu các ứng dụng công nghệ (Website, làm phần mềm, làm các landing
page,... ). Phòng code cũng chịu trách nghiệm phát triển các hoạt động cơng nghệ
trong quy trình làm việc của nhân sự công ty (Tạo tài khoản email, tạo tài khoản
công việc trong ứng dụng, chỉnh sửa và tối ưu,...)
2.1.3 Tổng quan về các dịch vụ đang cung cấp
Dưới đây là danh sách cơ bản về các dịch vụ hiện tại Công ty Cổ phần Truyền
thông Thời Đại đang cung ứng. Mỗi dịng sản phẩm dịch vụ này có những đặc điểm
về chi tiết cơng việc khác nhau nhưng nhìn chung đều nhằm mang đến cho khách
hàng là các cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp ở Việt Nam những chiến lược truyền
thông, Marketing hiệu quả trên nền tảng trực tuyến.
Strategy & Planning (Tư vấn chiến lược và lập kế hoạch)
Dịch vụ tư vấn, đề xuất chiến lược tổng thể; lập kế hoạch truyền thông nhằm giúp
khách hàng đạt được mục tiêu đề ra như nâng cao nhận biết thương hiệu hoặc thúc
đẩy doanh số bán hàng. Bao gồm một số loại dịch vụ như: (i) Digital Strategy
– Xây dựng chiến lược Marketing trực tuyến; (ii) Social Media Strategy – Xây dựng
chiến lược Marketing trên các kênh truyền thông xã hội; (iii) Content Strategy – Xây
dựng chiến lược nội dung; (iv) Search Strategy – Xây dựng chiến lược cơng cụ tìm
kiếm; (v) Mobile Strategy – Xây dựng chiến lược truyền thông trên điện thoại; (vi)
Cross Channel Strategy – Xây dựng chiến lược truyền thông đa kênh.
Một số dự án tiêu biểu của Công ty Cổ phần Truyền thông Thời Đại trong
mảng dịch vụ này có thể kể đến:


22

download by :


● Tư vấn chiến lược thương hiệu và truyền thông ra mắt Ngân hàng Bảo Việt:

Lượng công việc bao gồm khảo sát và phân tích để xây dựng chiến lược định
vị thương hiệu và kế hoạch truyền thông trong 03 năm bao gồm ra mắt thương
hiệu.
● Tư vấn chiến lược Marketing và truyền thơng cho Chuỗi BĐS nghỉ dư•ng

Vinpearl Resort and Villa.
● Tái định vị thương hiệu Taxi Group: Lượng công việc bao gồm Tư vấn chiến

lược tái định vị thương hiệu, chiến lược marketing và truyền thông ra mắt ứng
dụng App
Digital Marketing & PR (Marketing trực tuyến và quan hệ công chúng)
Dịch vụ thực thi các hoạt động Marketing và PR trên nền tảng trực tuyến dựa
vào các chiến lược truyền thông đã đề ra. Bao gồm:
● Social Media (kênh truyền thông xã hội): Dịch vụ quản lý và xây dựng nội

dung thương hiệu, quảng cáo và bán hàng trên các kênh truyền thông mạng xã
hội như Facebook, Instagram, Zalo,...
● Display Ads (Quảng cáo hiển thị): Dịch vụ chạy quảng cáo
● Email Marketing: Dịch vụ lên nội dung và gửi mail cho tập khách hàng tiềm

năng dựa trên mục tiêu chiến dịch chung của doanh nghiệp
● SEO/Google Adwords: Dịch vụ giúp tối ưu hóa cơng cụ tìm kiếm

● Digital PR: Dịch vụ thực hiện các chiến dịch quan hệ cơng chúng như truyền

thơng báo chí, tổ chức sự kiện, tài trợ,...
● Community: Dịch vụ xây dựng cộng đồng, hội nhóm cho thương hiệu

Một số dự án tiêu biểu của Công ty Cổ phần Truyền thông Thời Đại trong
mảng dịch vụ này có thể kể đến:
Chiến dịch “Quà tết tặng mẹ” của Tập đồn Sunhouse: Lượng cơng việc bao gồm
xây dựng chiến lược Digital Marketing, sản xuất nội dung trên các nền tảng trực
tuyến, xây dựng chương trình truyền thơng và xúc tiến.
Chiến dịch Digital cho mì ly Cung Đình: Lượng công việc bao gồm xây dựng chiến
lược Digital Marketing, sản xuất nội dung trên các nền tảng trực tuyến, chạy các hoạt
động PR và SEO.

23

download by :


×