Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Xây dựng mô hình nuôi kết hợp tôm sú với hải sâm theo VietGAP cho một số tỉnh ven biển miền Trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (708.09 KB, 15 trang )

I. Thơng tin chung
Tên Đề tài: Xây dựng mơ hình nuôi kết hợp tôm sú với hải sâm theo VietGAP cho một
số tỉnh ven biển miền Trung
Thời gian thực hiện:
Cơ quan chủ trì: Trung tâm Khuyến nơng Quốc gia
Chủ nhiệm đề tài: Lê Ngọc Quân
ĐTDĐ:

Email:

1. Đặt vấn đề
Định hướng phát triển nuôi trồng thủy sản đến 2020 của ngành thủy sản cơ bản
được cơng nghiệp hóa - hiện đại hố và tiếp tục phát triển toàn diện theo hướng bền
vững, thành một ngành sản xuất hàng hóa lớn, có cơ cấu và các hình thức tổ chức sản
xuất hợp lý, có năng suất, chất lượng, hiệu quả, có thương hiệu uy tín, có khả năng cạnh
tranh cao và hội nhập vững chắc vào kinh tế thế giới, đồng thời từng bước nâng cao trình
độ dân trí, đời sống vật chất và tinh thần của ngư dân. Kinh tế thủy sản đóng góp 30 35% GDP trong khối nơng - lâm - ngư nghiệp, tốc độ tăng giá trị sản xuất ngành thủy
sản từ 8 - 10%/năm. Kim ngạch xuất khẩu thủy sản đạt 8 - 9 tỷ USD. Tổng sản lượng
thủy sản đạt 6,5 - 7 triệu tấn, trong đó nuôi trồng chiếm 65 - 70% tổng sản lượng. Đối
với nuôi trồng thủy sản nước lợ tiếp tục phát triển mạnh nuôi trồng các đối tượng thủy
sản tạo sản phẩm chủ lực theo nhu cầu của thị trường, phù hợp với điều kiện của từng
vùng sinh thái, phục vụ xuất khẩu. Hình thành các vùng ni cơng nghiệp tập trung có
quy mơ diện tích lớn theo tiêu chuẩn GAP phù hợp với từng thị trường, tạo sản lượng
hàng hóa lớn phục vụ xuất khẩu và tiêu thụ trong nước ở các khu vực ven biển miền
Trung gắn với truy xuất nguồn gốc, xây dựng thương hiệu thủy sản uy tín, chất lượng
cao. Duy trì, phát triển các hình thức ni hữu cơ (nuôi sinh thái), nuôi quảng canh cải
tiến ở các vùng bãi bồi, đầm phá, rừng ngập mặn để vừa tạo sản phẩm xuất khẩu chất
lượng cao, vừa bảo vệ môi trường sinh thái và nguồn lợi thủy sản (Quyết định 1609/QĐTTg ngày 19/6/2010 của Thủ tướng chính phủ).
Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nơng thơn mới được triển khai trên
địa bàn các xã trong phạm vi cả nước, nhằm phát triển nơng thơn tồn diện, với nhiều
nội dung liên quan đến hầu hết các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, mơi trường, hệ


thống chính trị cơ sở. Xây dựng nông thôn mới theo 19 tiêu chí và 5 nhóm việc, trong
đó có nhóm việc “Phát triển sản xuất, có nhiều mơ hình sản xuất đạt hiệu quả cao, nâng
cao thu nhập trên diện tích đất canh tác” (Quyết định 1609/QĐ-TTg ngày 19/6/2010 của
Thủ tướng chính phủ).

1194


Để thực hiện các mục tiêu nuôi trồng thủy sản và Xây dựng Chương trình nơng
thơn mới đã có nhiều Chương trình, đề tài, dự án trọng điểm như Chương trình Khoa
học và Cơng nghệ Phục vụ xây dựng nơng thơn mới giai đoạn 2011-2015. Chương trình
KHCN phục vụ xây dựng nông thôn mới được thành lập theo Quyết định số 27/QĐ-TTg
ngày 05 tháng 01 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ. Tính đến tháng 11/2015, đã có
40 nhiệm vụ trong đó có 26 đề tài và 14 dự án đã được triển khai.
Theo báo cáo tại Hội nghị, năm 2016, tổng sản lượng thủy sản cả nước ước đạt
hơn 6,7 triệu tấn tăng 2,5% so với cùng kỳ năm 2015. Trong đó, sản lượng khai thác gần
3,1 triệu tấn (tăng 1,7% so với cùng kỳ năm 2015), sản lượng nuôi trồng trên 3,6 triệu
tấn (tăng 3,3% so với cung kỳ năm 2015). Kim ngạch xuất khẩu thủy sản ước đạt khoảng
7 tỷ USD, tăng 6,5% so với cùng kỳ năm ngối. Với sự phát triển ni trồng thủy sản
một cách mạnh mẽ ở nước ta, sự phát triển trên quy mô rộng, thiếu quy hoạch đã làm
phá vỡ cân bằng môi trường, gây ô nhiễm vùng biển ven bờ mà sự phá huỷ này để lại
hậu quả nghiêm trọng nếu không thay đổi cách làm và phương thức canh tác theo hướng
khoa học. Việc sử dụng hoá chất, thuốc, chế phẩm ngày càng nhiều sẽ làm cho vùng ven
bờ suy thối ngày càng nghiêm trọng và khó có thể trở lại cân bằng như thời điểm ban
đầu.
Công nghệ nuôi đơn các đối tượng như ốc hương, tôm sú hiện nay hàng năm đã
đưa vào môi trường nước một lượng rất lớn dinh dưỡng N và P. Hai yếu tố này là thành
phần chính gây nên hiện tượng phú dưỡng, tảo phát triển quá mức và là một trong những
nguyên nhân làm ô nhiễm môi trường và dịch bệnh xảy ra. Để hạn chế ô nhiễm bằng
cách tái sử dụng nguồn chất thải từ các hoạt động nuôi trồng, các nhà khoa học đã sử

dụng các loài động vật hai mảnh vỏ (vẹm xanh, tu hài...), các loài ăn lọc khác (như hải
sâm) và rong biển những lồi có khả năng sử dụng chất thải để nuôi ghép. Trong hệ
thống nuôi kết hợp này, nguồn chất thải được sử dụng thơng qua q trình lọc nước của
động vật hai mảnh vỏ, nhờ đó có thể hạn chế được chất thải và sự ô nhiễm môi trường.
Theo Patrick, S (2000), nuôi trồng cần kết hợp các lồi có nhu cầu dinh dưỡng khác
nhau để có thể giảm ảnh hưởng chất thải và sử dụng tối đa nguồn dinh dưỡng trong
nước.
Đứng trước tình hình đó Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn, Chương trình
Khoa học và Cơng nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2016 giao cho
Trung tâm Khuyến nông Quốc gia thực hiện dự án “Xây dựng mơ hình ni kết hợp tơm
sú với hải sâm theo VietGAP cho một số tỉnh ven biển miền Trung”
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phát triển nuôi trồng thủy sản theo phương pháp kết hợp nuôi tôm, ốc hương với
hải sâm, rong biển nhằm khai thác tối đa điều kiện tự nhiên, đa dạng hóa sản phẩm, phát
1195


triển sản xuất bền vững và tăng thu nhập cho người dân góp phần đẩy nhanh tiến trình
xây dựng nơng thôn mới ở các xã ven biển miền Trung.
2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Xây dựng 4 mơ hình, quy mơ 8 ha, tại 4 tỉnh trong đó, 2 tỉnh thuộc bắc miền
Trung và 2 tỉnh thuộc nam miền Trung. Quy trình ni kết hợp Ốc hương với Hải sâm
và Rong biển diện tích 4 ha, quy mơ 2 ha/mơ hình. Quy trình ni kết hợp Tơm sú với
Hải sâm và Rong biển diện tích 4 ha, quy mơ 2 ha/mơ hình.
Mơ hình đạt được các chỉ tiêu kỹ thuật. Năng suất ốc hương > 2 tấn/ha, Tôm sú
> 3 tấn/ha, hải sâm >1 tấn/ha, rong biển > 3 tấn tươi/ha. Tổng sản phẩm tạo ra 100 tấn.
+ Xây dựng 2 mơ hình trên quy mơ 4 ha về liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
theo chuỗi giá trị, tăng hiệu quả kinh tế từ 20% trở lên.
+ Đào tạo tập huấn 200 lượt người dân.

+ Tổ chức 3 cuộc hội thảo cho các tỉnh ven biển miền Trung
+ Hồn thiện 2 Quy trình cơng nghệ ni: (1) Ốc hương kết hợp với hải sâm,
rong biển; (2) Tôm sú kết hợp với hải sâm, rong biển phù hợp VietGAP và điều kiện
các tỉnh ven biển miền Trung

1196


3. Các kết quả chính của nhiệm vụ đã đạt được
3. Các kết quả chính của nhiệm vụ đã đạt được
3.1. Tiềm năng, hiện trạng nuôi trồng thủy sản vùng điều tra
Dự án đã điều tra tại 4 tỉnh (Quảng Bình, TT-Huế, Phú n, Khánh Hịa), 9 huyện và
12 xã nơng thơn mới có tiềm năng phát triển ni thủy sản mặn lợ, mỗi xã 30 hộ/30
phiếu điều tra.
Đối tượng nuôi: Ở vùng điều tra, hộ nuôi nhiều đối tượng ni khác nhau, trong đó tỉnh
Quảng Bình và Thừa Thiên Huế đối tượng nuôi nhiều nhất là tôm sú, chiếm 67,8% tỉnh
Quảng Bình và 88,5% tỉnh Thừa Thiên Huế, tiếp đến là cua và đối tượng ni ốc hương
khơng có hộ nào ni.
Hình thức và thời gian ni: Kết quả điều tra của hình thức ni tơm sú tại Quảng Bình
và Thừa Thiên Huế chủ u hình thức ni đơn chiếm 96,7% tại Quảng Bình, 80% tại
TT-Huế. Hình thức ni ghép tỷ lệ 3,3% tại Quảng Bình, 20% tại Thừa Thiên Huế. Đối
tượng ni ghép trong ao tơm sú có thể là cá, cua hoặc rong biển, chưa có hộ nào nuôi
kết hợp cả 3 đối tượng tôm sú với hải sâm và rong biển. Tương tự như trên hình thức
ni ốc hương tại Phú n và Khánh Hịa chủ yếu là hình thức ni đơn ốc hương chiếm
tới 95,2%, hình thức ni ghép chiếm 4,8%, đối tượng ni ghép với ốc hương chủ yếu
ốc nhảy hoặc ốc hương với rong câu.
Diện tích ao ni: Diện tích ao ni tơm sú điều tra trung bình tại Quảng Bình và Thừa
ThiênHuế là 0,42 ha-0,51 ha. Diện tích lớn nhất 0,7 ha tại Quảng Bình, Nhỏ nhất 0,35
ha. Nhìn chung diện tích ao nuôi tôm được điều tra nằm trong khoảng quy định của quy
trình cơng nghệ ni tơm sú thâm canh, bán thâm canh là từ 0,4 đến 1,0 ha. Diện tích

ni ốc hương điều tra trung bình tại Phú n, Khánh Hịa là 0,31-0,41 ha. Diện tích
lớn nhất 0,6 ha, nhỏ nhất 0,2 ha tại Phú Yên. Nhìn chung diện tích ni ốc hương phù
hợp quy trình cơng nghệ là diện tích từ khoảng 0,2 đến 0,5 ha. Những ao ni tơm có
diện tích lớn hơn so với quy trình cũng có thể thích hợp với khả năng đầu tự và quản lý,
chăm sóc của người ni.
Thiết kế khu vực nuôi: Theo kết quả điều tra, các hộ nuôi thủy sản tại vùng điều tra tỷ
lệ hộ có ao chứa nước chiếm tỷ lệ thấp, cao nhất 44,9%, thấp nhất 15,5%, chứng tỏ các
hộ dân đã tận dụng diện tích tối đa để tiến hành nuôi trồng thủy sản những hộ có diện
tích ao lắng chiếm tỷ lệ rất thấp, nhỏ nhất 2,7%, cao nhất đạt 18% số hộ có ao lắng,
những hộ có ao lắng thường là những hộ ni tơm cơng nghiệp có đầu tư cao, cịn những
hộ ni hình thức khác hầu như khơng có ao lắng. Những hộ có bố trí kho chứa hóa
chất, thức ăn chiếm tỷ lệ không cao, lớn nhất đạt 63,6%, nhỏ nhất 47,4%.
Quy cỡ giống thả: Kết quả điều tra quy cỡ giống tơm sú thả ở 2 tỉnh Quảng Bình và
Thừa Thiên Huế cho thấy người dân thả tôm sú từ P14 đến P15 chiếm 62,5%, P12 đến
P13 chiếm 15,5%, P10 chiếm 10%, cỡ giống từ 3-6 cm/con chiếm 17,5%. Theo tiêu
1197


chuẩn Quốc gia cỡ giống tôm sú đạt cỡ P15 trở lên mới tiến hành thả giống, nhưng tỷ lệ
tôm sú chưa đạ cỡ P15 vẫn chiểm tỷ lệ lớn do người vận chuyển giống cho rằng cỡ giống
nhỏ dễ vận chuyển hơn. Cỡ giống ốc hương thả từ 3.000 con-7.000 con/kg chiếm tỷ lệ
18,9%, cỡ từ 30.000 - 40.000 con/kg chiếm tỷ lệ cao nhất 52,8%.
Nguồn giống được cung cấp: Nguồn giống được cung cấp tại trại sản xuất giống có uy
tín trong tỉnh chiếm tỷ lệ cao Quảng Bình, TT Huế, Khánh Hịa tới 60-75%, nhưng chỉ
23% tại tỉnh Phú Yên. Điều này thể hiện năng lực sản xuất giống tại các tỉnh điều tra
chưa đủ cung cấp cho người nuôi trồng thủy sản.
Mật độ giống thả: Theo kết quả điều tra, mật độ tôm sú giống thả tơm giống tại Quảng
Bình với mơ hình ni đơn 15 đến 20 con/m2, mơ hình ni ghép với cá hoặc cua từ 6
đến 10 con/m2. Đối với ốc hương thả ni tại Khánh Hịa, Phú n mật độ từ 200-300
con/m2.

Thời gian nuôi: Thời gian nuôi tôm sú tại 2 tỉnh Quảng Bình và Thừa Thiên Huế có sự
khác nhau. Tại Quảng Bình chủ yếu hình thức ni đơn hoặc xen với cua nên thời gian
nuôi ngắn hơn, dài nhất 6 tháng, ngắn nhất 2 tháng, những hộ nuôi tôm 2 tháng chủ yếu
hộ dân có ao ni bị bệnh. Tại Thừa Thiên Huế do có nhiều mơ hình ni xen với cá
nên thời gian ni trung bình đạt 7,4 tháng, dài nhất 10 tháng, ngắn nhất 3 tháng.
Cỡ thu hoạch: Kích cỡ thu hoạch tơm sú trung bình tại Quảng Bình và Thừa Thiên Huế
có sự khác nhau. Tại Quảng Bình kích cỡ thu hoạch trung bình đạt 34,1 kg/con, tại Thừa
Thiên Huế đạt 49 con/kg. Kich cỡ thu hoạch tôm sú lớn nhất tại Thừa Thiên Huế đạt 10
con/kg, trong khi Quảng Bình 20 con/kg, điều này thể hiện thời gian ni hình thực ni
tơm tại các tỉnh khác nhau.
Năng suất tôm sú và ốc hương nuôi đơn: Năng suất ni tơm sú trung bình tại Quảng
Bình và Thừa Thiên Huế từ 1-1,4 tấn/ha. Thấp nhất 0,25 tấn, cao nhất 4 tấn/ha. Năng
suất ốc hương trung bình tại Phú Yên và Khánh Hòa từ 9,3 đến 10,8 tấn/ha. Năng suất
thấp nhất 1,0 tấn/ha tại Phú Yên, 5 tấn/ha tại Khánh Hịa, những hộ ni này thường
dịch bệnh xảy ra. Năng suất cao nhất đạt 12-15 tấn/ha.
Dịch bệnh và số lần bị dịch bệnh tại các hộ nuôi: Theo kết quả điều tra về tình hình dịch
bệnh của một số hộ ni thủy sản trước năm 2015 cho thấy, có bị dịch bệnh với hình
thức ni tơm sú và ốc hương chiếm tỷ lệ cao nhất, chiếm tới 97,7% tại Quảng Bình,
thấp nhất 44,1% tại Phú Yên (Bảng 3.12). Cho thấy tình hình dịch bệnh phát triển rộng
trên các hộ nuôi. Số lần dịch bệnh tại các hộ nuôi, lớn nhất 10 lần, nhỏ nhất 1 lần, trung
bình các hộ từ 1,6-3,6 lần. Điều này cho thấy tần suất xuất hiện bệnh đã được lặp đi lặp
lại nhiều lần người dân chưa có biện pháp phịng trừ thích hợp.
Kênh bán sản phẩm sau thu hoạch: Kết quả điều tra cho thấy người dân sau khi thu
hoạch sản phẩm thường bán cho các đầu nậu đến mua tại bờ ao chiếm tỷ lệ cao từ 65,9%
đến 78,9%. Tỷ lệ người dân bán thẳng cho các nhà máy chế biến chiếm tỷ lệ thấp chỉ từ
1,3-4,4%.
1198


Tổng mức đầu tư và lợi nhuận mơ hình ni ốc hương tại Phú Yên và Khánh Hòa: Tổng

mức đầu tư trung bình cho ni ốc hương ở Phú n là 616 triệu đồng/ha, còn ở Khánh
Hòa là 778,3 triệu đồng/ha (bảng 3.14). Tổng mức đầu tư trung bình của hai mơ hình là
676,1 triệu đồng/ha/vụ. Tương ứng với mức đầu tư, lợi nhuận thu được từ nuôi ốc hương
tỉnh Phú Yên 499,8 triệu đồng/ha, Khánh Hòa là 817,4 triệu đồng/ha. Tổng thể lợi nhuận
trung bình của 2 tỉnh là 622,4 triệu đồng/ha/vụ. Tỷ suất sinh lời của mơ hình ni ốc
hương tại Khánh Hịa và Phú n khơng có sự sai khác. Tuy mơ hình ni ốc hương
đem lại lợi nhuận cao nhưng nhiều mơ hình bị thiệt hại, người dân bị thua lỗ nên tỷ suất
sinh lời -0,38.
Tổng mức đầu tư và lợi nhuận mơ hình ni tơm sú tại Quảng Bình và Thừa Thiên Huế:
Tổng mức đầu tư trung bình cho ni tơm sú ở Quảng Bình là 110 triệu đồng/ha, còn ở
Thừa Thiên Huế là 78,8 triệu đồng/ha. Tổng mức đầu tư trung bình của hai mơ hình là
94,8 triệu đồng/ha/vụ. Tương ứng với mức đầu tư, lợi nhuận thu được từ nuôi tôm sú
tỉnh Quảng Bình 100,0 triệu đồng/ha/vụ, Thừa Thiên Huế là 85,9 triệu đồng/ha/vụ.
Tổng thể lợi nhuận trung bình của 2 tỉnh là 85,9 triệu đồng/ha/vụ. Tỷ suất sinh lời của
mơ hình ni tơm sú tại Quảng Bình và Thừa Thiên Huế có sự sai khác. Lợi nhuận mơ
hình ni tơm/ha trung bình tại Thừa Thiên Huế thấp hơn Quang Bình, tuy nhiên tỷ suất
sinh lời tại Thừa Thiên Huế trung bình 0,63 cao hơn của Quảng Bình 0,41 tức khoảng
1,5 lần. Tuy mơ hình ni tơm sú đem lại lợi nhuận cao nhưng nhiều mơ hình bị thiệt
hại, người dân bị thua lỗ nên tỷ suất sinh lời -1,3.
3.2. Xây dựng mô hình ni kết hợp theo VietGAP
3.2.1. Xây dựng mơ hình nuôi kết hợp ốc hương với hải sâm và rong biển
Trên cơ sở kết quả điều tra, được sự đồng ý của các cơ quan lý địa phương Trung tâm
Khuyến nông Quốc gia đã phối hợp với Viện Nghiên cứu ni trồng thủy sản III xây
dựng 2 mơ hình tại 2 điểm thuộc xã xây dựng nông thôn mới: xã Xuân Yên- Sông Cầu
– Phú Yên; xã Vạn Thắng – Vạn Ninh – Khánh Hịa. Với quy mơ 4 ha, thời gian triển
khai mơ hình ni 9 tháng, kết quả đạt được như sau:
Bảng 1: Kết quả đạt được về xây dựng mơ hình so với kế hoạch
Đơn vị
tính


Theo kế
hoạch

Thực tế đạt
được

Ghi chú

Ốc hương

tấn/ha

2

2,5

vượt 0,5 tấn/ha

Hải sâm

tấn/ha

1

1,25

vượt 0,25 tấn/ha

Rong biển


tấn/ha

3

17,5

vượt 14,5 tấn/ha

Chỉ tiêu
- Năng suất:

- Tỷ lệ sống:
1199


Ốc hương

%

70

81,2

vượt yêu cầu

Hải sâm

%

70


71,1

vượt yêu cầu

Ốc hương

con/kg

120-140

120-147

Hải sâm

con/kg

3-4

4

- Hệ số thức ăn ốc hương

(FCR)

≤6

2,9

- Cỡ thu hoạch:


Năng suất ốc hương đạt 2,5 tấn/2 tấn (KH) vượt 0,5 tấn/ha, hải sâm 1,25 tấn/ha/1
tấn (KH), vượt 0,25 tấn/ha, đặc biệt sản phẩm rong nho đạt 17,5 tấn/ha/3 tấn (KH) vượt
14,5 tấn/ha. Điều này cho thấy nếu đầu tư rong nho đúng kỹ thuật cũng có thể thu được
năng suất cao trong mơ hình ni kết hợp ốc hương với hải sâm và rong biển. Mơ hình
đã hồn thành đầy đủ về quy mô, số hộ và thời gian triển khai. Các loại giống, thức ăn
và một số vật tư khác được đầu tư và hỗ trợ đầy đủ cho người dân.
Tốc độ tăng trưởng của ốc hương trong các ao nuôi kết hợp từ 0,05-0,06 g/con/ngày
cao hơn so với các kết quả nghiên cứu trong nước và ngoài nước. Theo Hoàng Văn Duật
(2007) ở mật độ ni 100 con/m2 thì tốc độ tăng trưởng của ốc hương nuôi trong ao đất
là 0,045 g/ngày. Theo Thái Ngọc Chiến và CTV (2005) thì tốc độ tăng trưởng của ốc
hương nuôi trong đăng ở biển là 0,04-0,06 g/con/ ngày và 0,05-0,07 g/ngày khi nuôi kết
hợp với tu hài và rong câu trong ao tại Phú Yên (Thái Ngọc Chiến và cs, 2009). Theo
Chaitanawisuti (2005), khi nuôi ghép ốc hương (mật độ 200 con/m2) với cá chẽm thì
tốc độ tăng trưởng của ốc hương đạt trung bình 0,02 g/ngày. Điều đó cho thấy việc ni
kết hợp có ảnh hưởng đến tăng trưởng của ốc hương. Hải sâm và rong nho với vai trò
lọc sinh học đã làm sạch môi trường và giúp cho ốc hương phát triển tốt hơn. Điều đó
được thể hiện qua tốc độ tăng trưởng của 2 mơ hình ni kết hợp. Tốc độ tăng trưởng
của ốc hương đạt trung bình 0,05 g/con/ngày (mơ hình ở Khánh Hịa) và 0,06 g/ngày
(Mơ hình ở Phú Yên).
Tỷ lệ sống của ốc hương dao động từ 77,8-84,6%; Hải sâm dao động từ 70,8-71,4%.
Rong nho dao động từ 90,0- 92,0%. So sánh với kết quả nghiên cứu của 1 số tác giả
tương tự cho thấy: Theo nghiên cứu của Thái Ngọc Chiến, 2009 về tỷ lệ sống của ốc
hương khi nuôi kết hợp với tu hài và rong câu trong ao đất tại Sông Cầu (Phú Yên) cho
thấy năm 2008 (38 - 63,0%) thì tỷ lệ sống của ốc hương trong nghiên cứu này cao hơn.
Năng suất ốc hương đạt 2,5 tấn/ha trong mơ hình ni kết hợp, so với các mơ hình
xung quanh khác thơng qua số liệu điều tra không cao bằng do thả nuôi với mật độ thấp
hơn nhưng đã đảm bảo dịch bệnh không xảy ra, môi trường nuôi được ổn định hơn.
Bảng 2. Hiệu quả kinh tế từ các mơ hình nuôi kết hợp
Quy mô

Tổng thu
Tổng chi
Lợi nhuận Tỷ suất lợi
Họ tên hộ dân
(ha)
(triệu)
(triệu)
(triệu)
nhuận (%)
1200


Bùi Duy Trực
Nguyễn Văn Út

1,5
0,5

857,5
301,5

583,3
218,8

274,2
82,6

47,0
37,8


Lê Thanh Vương

01

539,4

341,3

198,1

58,0

Lê Thành Hiệp

01
04

707,3
2.405,5

363,3
1.506,6

344,0

94,7

224,7

59,4


Tổng cộng
Trung bình/hộ

Tỷ suất lợi nhuận của các hộ tham gia dự án xây dựng mơ hình ni kết hợp ốc
hương với hải sâm và rong biển trên quy mô 1 ha là 59,4% cao hơn tỷ suất trung bình
của các hộ nuôi đơn ốc hương với quy mô 1 ha là 57%.
Hiệu quả kinh tế mơ hình ni ốc đối chứng (nuôi đơn) năm 2013: Hộ ông Nguyễn
Sang (cùng quy mô 1 ao: 5.000 m2, mật độ thả: 150 con/ m2). Kết quả với tổng chi phí
590,5 triệu/vụ, doanh thu 720 triệu/vụ đạt lợi nhuậng 129,5 triệu/vụ nuôi. Lợi nhuận từ
mô hình dao động từ 82,6-344 triệu đồng/ hộ (Trung bình đạt 224,7 triệu đồng/ 0,5 ha/
vụ hay 449,4 triệu đồng / ha/ vụ (Bảng 3.24). Khi so sánh với mô hình ni đơn của Ơng
Nguyễn Sang (có cùng diện tích ni) thì lợi nhuận ni đơn chỉ đạt 129,5 triệu/0,5 ha.
Như vậy so với mơ hình ni đơn, mơ hình nuôi kết hợp lợi nhuận cao hơn 95,2 triệu/
0,5 ha (hay tăng 42,4%).
3.2.2. Xây dựng mơ hình ni kết hợp tôm sú với hải sâm và rong biển
Trên cơ sở kết quả điều tra Trung tâm Khuyến nông Quốc gia đã phối hợp với Trung
tâm Khuyến nông khuyến ngư Quảng Bình, Trung tâm Khuyến nơng Thừa Thiên Huế
xây dựng 2 mơ hình tại 4 xã nơng thơn mới: Xã Phú Hải - Phú Vang – Thừa Thiên Huế;
Xã Lộc Bình - Phú Lộc – Thừa Thiên Huế; Xã Võ Ninh - Quảng Ninh – Quảng Bình;
xã Quảng Văn - Ba Đồn- Quảng Bình.
Sau 9 tháng triển khai mơ hình (từ tháng 4 đến tháng 11 năm 2015), kết quả đạt được so
với kế hoạch thì chỉ tiêu năng suất tơm sú đạt và vượt so với kế hoạch đề ra. Mặc dù vậy
các tỷ lệ sống và cỡ thu hoạch các đối tượng ni kết hợp trong mơ hình đạt được chưa
cao, nguyên nhân do nhiều yếu tố tác động đến trong q trình ni.
Bảng 3: Kết quả đạt được của mơ hình ni kết hợp tơm sú với hải sâm và rong biển
theo VietGAP tại Quảng Bình và TT Huế
Chỉ tiêu

Đơn vị tính


Theo kế hoạch

Thực tế đạt được

Tơm sú

g/con

25

22,3

Hải sâm

g/con

250-330

249,4

%

70

69,3

Cỡ thu:

Tỷ lệ sống

Tôm sú

1201

Ghi chú


Hải sâm

%

70

61,2

Tơm sú

tấn/ha

3

3,15

Hải sâm

tấn/ha

1

0,72


Rong biển

tấn/ha

3

2,52

Hệ số thức ăn

FCR

1,5

1,48

Năng xuất:

Mơ hình nuôi kết hợp tôm sú với hải sâm và rong biển theo VietGAP đạt năng suất tôm
sú 3,15 tấn/ha (Kế hoạch 3 tấn/ha), hiệu quả về mặt môi trường rất tốt, hải sâm lọc nước
tạo môi trường trong sạch cho tơm sú phát triển, qua thực hiện mơ hình nhận thấy tôm
tăng trưởng tốt, hiệu quả mang lại của tôm sú khá cao. So sánh năng suất với hộ nuôi
xung quanh trong các hộ điều tra năng suất cao gấp 2 đến 3 lần.
Năng suất hải sâm nuôi trong ao kết hợp tại Quảng Bình và Thừa Thiên Huế chưa cao,
do ảnh hưởng áp thấp xảy ra thời gian từ tháng 9 trở đi làm độ mặn giảm ảnh hưởng đến
tỷ lệ sống và sinh trưởng phát triển của hải sâm. Ngược lại rong biển (rong câu) do bị
ảnh hưởng bởi độ mặn thường xuyên > 20%0 nên phát triển chậm, vì vậy sản lượng
chưa đạt yêu cầu của dự án đề ra.
Bảng 4: Hiệu quả kinh tế của mô hình ni kết hợp tơm sú với hải sâm và rong biển

theo VietGAP
Tổng thu
Tổng chi
Lợi nhuận Tỷ suất lợi
Họ tên hộ dân
(triệu)
(triệu)
(triệu)
nhuận (%)
Nguyễn Văn Đích
410,6
334,1
76,5
23,0
Nguyễn Xuyến
399,8
334,2
65,6
20,8
Phạm Thị Quyết

503,6

333,7

180,0

53,0

Phạm Ngọc Lỡi


517,5

334,6

182,8

54,0

Tổng cộng

1.731,0

1.248,9

482,1

Trung bình

432,7

312,2

120,5

40,2

Trong đó lợi nhuận đem lại chủ yếu từ tôm sú, riêng rong câu và hải sâm đem lại hiệu
quả kinh tế chưa thực sự cao do thị trường tiêu thụ trên địa bàn cịn khó khăn nên giá
bán thấp, tuy nhiên tổng lợi nhuận cao hơn hẳn so với ni chun canh tơm sú hoặc

các mơ hình ni xen canh trên cùng một đơn vị diện tích.
So sánh hiệu quả kinh tế của mơ hình với mơ hình đối chứng: So sánh với mơ hình ni
ghép truyền thống trên huyện Quảng Điền- Thừa Thiên Huế, với công thức ghép ( Tơm
sú, cua, cá Đối, cá Dìa) và mật độ thả nuôi mật độ cao( tôm sú: 10 con/m2 - cá đối 0,3
con/m2 - Cua, cá Dìa 0,2 con/m2) sẽ cho kết quả tốt nhât, lợi nhuận từ 90-100 triệu
1202


đồng/ha. So với mơ hình ni ghép tơm sú với hải sâm và rong biển đạt 120 triệu đồng/ha
thấp hơn. Như vậy lợi nhuận trung bình tăng hơn 20%.
Sau khi mơ hình ni kết hợp tơm sú, ốc hương với hải sâm và rong biển xây dựng thành
công các ban đánh giá nội bộ đã tiến hành tự đánh giá theo bộ tiêu chí VietGAP. Kết
quả đạt được các mơ hình như sau:
Bảng 5: Kết quả đánh giá nội bộ theo Bộ tiêu chí VietGAP
Tiêu chí A
Tiêu chí B
Tiêu chí
Tỷ lệ %
Tiêu chí
Tỷ lệ
TT
Địa điểm
đạt/Tiêu chí
đạt/Tiêu chí
%
đánh giá
đánh giá
97
12/17
71

1 Quảng Bình
67/69
97
16/17
94
2 Thừa Thiên Huế
67/69
3

Phú n

65/69

94

11/17

64

4

Khánh Hịa

65/69

96

10/17

60


96

Trung bình

Ghi chú

72

Mặc dù hiện nay Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn mới có Quyết định 4835/QĐBNN-TCTS ngày 24/11/2015 về hướng dẫn áp dụng VietGAP đối với nuôi thương phẩm
tôm chân trắng, tôm sú, cá tra, chưa có hướng dẫn về VietGAP đối với mơ hình ni kết
hợp, đặc biệt ốc hương nhưng mơ hình đã được triển khai đảm bảo yếu tố cơ bản theo
hướng VietGAP.
Việc áp dụng quy phạm VietGAP trên ni tơm có ý nghĩa rất lớn và cần thiết cho người
ni tơm. Chính vì thế, mơ hình gây tác động sâu sắc đến cách nghĩ, cách làm của hộ
nuôi. Những hộ dân tham gia mơ hình đã hiểu được và dần chuyển sang ni tơm có
trách nhiệm, tạo ra sản phẩm sạch an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng và xuất khẩu.
3.2.3. Mơi trường của mơ hình ni kết hợp
a. Môi trường nuôi kết hợp ốc hương với hải sâm và rong biển
Nhìn chung các yếu tố mơi trường ở mơ hình ni tại Phú n và Khánh Hòa đều phù
hợp với sự phát triển của ốc hương, hải sâm và rong nho.
Nhiệt độ có xu hướng giảm dần về các tháng cuối năm (mùa mưa), hàm lượng oxy có
chiều hướng tăng theo thời gian ni, NH3 và NO2 biến động mạnh nhưng cũng có
chiều hướng giảm đến cuối vụ. Điều đó cho thấy vai trị của rong biển và hải sâm đã
làm tăng hàm lượng oxy và giảm hàm lượng các khí độc trong ao.
Một số nghiên cứu cho thấy, ốc hương có khả năng thích ứng với nhiệt độ từ 12 - 35oC.
Nhiệt độ thích hợp cho sinh trưởng và phát triển của ốc hương từ 26 - 28oC (Nguyễn
Thị Xuân Thu và cộng sự, 2000). Ốc hương có thể ni ở những vùng có độ mặn 201203



25‰ nhưng tốc độ sinh trưởng chậm hơn khi nuôi ở độ mặn 32 - 35‰. Độ mặn thấp
hơn 20-25‰ khơng thích hợp cho sự phát triển của ốc hương (Nguyễn Thị Xuân Thu
và cộng sự, 2006).
Theo Paterson et al. (1994) thì khả năng thích nghi độ mặn của ốc hương B. spirata ở
giai đoạn con non có khả năng chịu đựng sự biến động độ mặn tốt hơn con trưởng thành.
Con non di chuyển và bắt mồi tốt nhất ở độ mặn 27 - 35‰ trong khi con trưởng thành
là 31 - 35‰. Con non chết sau một ngày ở độ mặn 15‰ và con trưởng thành chết sau
một ngày ở độ mặn 19‰.
b. Môi trường nuôi kết hợp tôm sú với hải sâm và rong biển
Biến động độ mặn trung bình giữa các ao ni hầu như khơng có sự khác biệt, dao động
trong khoảng 17 – 30‰. So sánh với tiêu chuẩn kỹ thuật và đặc điểm sinh học từng lồi
như sau:
Đối với tơm sú nằm trong giới hạn cho phép từ 5-35%0, nhưng chưa phải nằm trong
mức tối ưu từ 10 – 25 theo quy định của Thông tư số 45/2010/TT-BNNPTNT ngày 22
tháng 7 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thơn.
Hải sâm độ mặn thích hợp 15-30%0, nhưng qua thực tế hải sâm độ mặn từ 20-25%0,
hải sâm ngừng phát triển và dưới 20%0, hải sâm có thể chết hàng loạt nếu độ mặn giảm
đột ngột.
Đối với rong câu, thích hợp 12-20%0, tồn tại 3-35%0. Theo hình 3.1 thời gian độ mặn
thường xuyên trên 20 %0 nên rong câu vẫn tồn tại nhưng phát triển trậm hơn.
Tuy nhiên do điều kiện vùng nuôi nằm gần các cửa sông nên yếu tố độ mặn ao nuôi ảnh
hưởng lớn đến phát triển hải sâm, nếu độ mặn đột ngột xuống 20%0 ảnh hưởng lớn đến
tỷ lệ sống, phát triển hải sâm có thể dẫn đến chết hàng loạt. Cụ thể mơ hình tại Thừa
Thiên Huế đã tiến hành thu hoạch sớm vào tháng 9 năm 2015.
- NH3, NO 2, H 2S là 3 nhóm khí độc ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ lệ sống của các đối tượng
nuôi. Trong ao nuôi lượng khí độc càng nhiều càng gây bất lợi q trình nuôi kết hợp.
Hàm lượng NH3 tăng dần theo thời gian; từ tuần thứ 7, dao động từ 0 đến 0,02 mg/lít,
nhưng khơng bao giờ vượt q 0,03 mg/lít là mức khơng thích hợp cho tơm phát triển.
Biến động NO2 của ao nuôi kết hợp (0 – 0,02 ppm) từ tuần thứ 9. H 2S trong các mơ hình
đều nằm trong khoảng an tồn thích hợp ni tơm sú. Thơng qua thả ni kết hợp hải

sâm và rong câu có thể khống chế các chất khí độc (NH3 và NO 2) để ln đảm bảo giới
hạn cho phép.
3.2.6. Hồn thiện quy trình cơng nghệ
Căn cứ vào kết quả xây dựng mơ hình ni kết hợp theo quy trình kỹ thuật dự thảo, các
số liệu đánh giá môi trường và bệnh thủy sản dự án đã tiến hành hồn thiện quy trình
cơng nghệ gồm: Quy trình ni kết hợp ốc hương với hải sâm và rong biển phù hợp với
VietGAP; Quy trình nuôi kết hợp tôm sú với hải sâm và rong biển phù hợp VietGAP.
1204


Căn cứ các
đề tài
nghiên cứu

Đề xuất quy
trình cơng
nghệ

Áp dụng quy trình vào
thực tế thơng qua xây
dựng các mơ hình

Đánh giá kết quả mơ
hình: Mơi trường, bệnh,
ATTP, Hiệu quả KT

Điều tra
bổ sung

Phù hợp quy

phạm VietGAP
Quy trình
được Hồn
thiện

Thơng qua hội
đồng nghiệm
thu

Dự thảo, chỉnh sửa,
bổ sung 2 quy trình
cơng nghệ

Lấy ý kiến góp ý
các đơn vị liên
quan

Căn cứ những chỉ tiêu kỹ thuật được chỉnh sửa, những nội dung bổ sung phù hợp
VietGAP dự án đã Dự thảo hịn thiện 2 quy trình cơng nghệ:
Quy trình 1: Kỹ thuật ni kết hợp ốc hương với hải sâm và rong biển phù hợp với
VietGAP
Quy trình 2: Kỹ thuật ni kết hợp tơm sú với hải sâm và rong biển phù hợp với VietGAP
Quy trình kỹ thuật đã được các cán bộ kỹ thuật dự án góp ý và thơng qua.
3.3. Xây dựng mơ hình liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
3.3.1. Nuôi kết hợp ốc hương với hải sâm và rong biển theo liên kết sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm
Kết quả mơ hình cho thấy: Sản lượng ốc hương vượt 1,1 tấn/ ha; sản lượng hải sâm vượt
0,5 tấn/ ha và sản lượng rong nho vượt 0,8 tấn/ ha. Hệ số thức ăn nuôi ốc hương giảm
đáng kể so với mô hình ni đơn ốc hương. Trong ni đơn cần 6 kg cá tạp được 1 kg
ốc hương, nhưng đối với mơ hình ni kết hợp chỉ 4 kg cá tạp được 1 kg ốc hương. lợi

nhuận đạt trung bình đạt 283,6 triệu đồng/ha/vụ. Tỷ suất lợi nhuận đạt trung bình
51,7%/9 tháng (hay 5,7%/tháng). Về giá trị với năng suất bình quân 3,1 tấn/ha nhưng
trong quá trình thực hiện dự án, Công ty TNHH Rong biển Việt Nam đã ký hợp đồng
tiêu thụ sản phẩm với các hộ nông dân mô hình lợi nhuận 283,6 triệu/ha. Tỷ suất lợi
nhuận mơ hình nuôi kết hợp đạt 57,1%.
Bảng 6. So sánh hiệu quả mơ hình ni kết hợp theo chuỗi giá trị và mơ hình ni đơn
ốc hương khơng theo chuỗi giá trị trên quy mơ 1 ha
Phần thu (tr đồng)
Mơ hình

Ốc
hương

Hải
sâm

Rong
biển

1205

Tổng
thu

Tổng
chi

(tr đ)

(tr. đ)


Lợi
nhuận
(tr. đ)

Tỷ suất
lợi nhuận
(%)


Mơ hình ni
kết hợp theo
chuỗi gia trị

579,5

Mơ hình khơng
ni theo chuỗi
giá trị*

851,4

88

112,5

780,0

464,4


283,6

57,1

851,4

676,1

175,3

26,3

Mơ hình ni kết hợp ốc hương kết hợp với hải sâm và rong biển theo chuỗi giá trị với
mơ hình ni đơn ốc hương đạt 283,6 triệu/ha/175,3 triệu/ha, tức tăng hơn 27%. Tỷ suất
lợi nhuận mơ hình ni liện kết theo chuỗi giá trị 57,1% cao hăp hơn 2 lần mơ hình
khơng theo chuỗi giá trị đạt 26,3%.
3.3.2. Nuôi kết hợp tôm sú với hải sâm và rong biển theo liên kết sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm
Sau 9 tháng nuôi, sản phẩm thu hoạch của 3 hộ gia đình quy mơ 2 ha là vượt so với kế
hoạch. Sản lượng thu hoạch đạt 7,28 tấn tôm sú, tỷ lệ sống trung bình đạt 71%, năng
suất đạt 3,64 tấn/ha, kích cỡ tơm thu hoạch trung bình 39 con/kg; Hải sâm cho sản lượng
thu hoạch đạt 5,14 tấn, tỷ lệ sống trung bình đạt 72%, năng suất đạt 2,57 tấn/ha, kích cỡ
hải sâm thu hoạch trung bình 3-4 con/kg. Rong nho cho sản lượng thu hoạch đạt gần
6,21 tấn, tỷ lệ sống trung bình đạt 83%, năng suất đạt 3,10 tấn/ha, kích cỡ rong nho thu
Mức lãi mơ hình nuôi kết hợp tôm sú với hải sâm và rong biển đạt 290 triệu đồng/ha,
cao hơn mức lãi trung bình các hộ nuôi đơn tôm sú khác đạt 85,9 triệu (tức gấp hơn 3
lần và tăng gần 30% giá trị sản phẩm). Tỷ suất lợi nhuận đạt được 60% cao hơn kết quả
điều tra trung bình các hộ ni đơn thủy sản khác trung bình là 50%.hoạch trung bình
2,5-3,5 kg/bụi rong. Tăng hiệu quả, gia trị sản phẩm đạt 30%.
3.4. Thông tin tuyên truyền và tập huấn

Dự án đã triển khai được 6/6 lớp theo kế hoạch với 186/180 (KH) lượt người tham dự.
Địa điểm tập huấn: tại các xã có mơ hình triển khai. Kết quả tập huấn các hộ dân đều
tiếp thu tốt về kỹ thuật và có khả năng triển khai trực tiếp dưới sự hướng dẫn của cán bộ
kỹ thuật và chuyên môn.
Nội dung tập huấn là quy trình ni kết hợp tơm sú, ốc hương với hải sâm và rong biển
(theo tài liệu dự án an biên soạn có sự phối hợp Viện NCNTTS III và Trung tâm Khuyến
nông Quốc gia ban hành và được hồn thiện trong q trình thực hiện dự án); Thiết lập,
ghi chép trong hồ sơ, sổ nhật ký ao nuôi. Các hộ tham gia xây dựng mơ hình trình diễn
đã được tiến hành trước khi cấp phát giống, vật tư để đảm bảo cho các hộ có kiến thức
cần thiết và nắm vững các thao tác thực hành về kỹ thuật nuôi tôm theo quy phạm
VietGAP.

1206


Giảng viên đa số được các cán bộ chỉ đạo mơ hình là cán bộ khuyến nơng tỉnh TT Huế,
Quảng Bình, Ninh Thuận và Viện NCNTTS II tập huấn hộ dân tại Phú Yên và Khánh
Hòa thuộc các tỉnh tiến hành tập huấn.
- Đánh giá lớp tập huấn:
+ 100% học viên được mời tham gia đầy đủ và tích cực trao đổi thảo luận những khó
khăn, thuận lợi về việc nuôi kết hợp và áp dụng VietGAP. Giảng viên là những cán bộ
kinh nghiệm giảng dạy nhiều năm trong ngành thủy sản, kỹ năng sư phạm chuyên
nghiệp, nội dung truyền đạt phù hợp với đối tượng là người dân. Đa số học viên tham
gia khóa học đều hiểu cơ bản về VietGAP trong nuôi trồng thủy sản, đây cũng là cơ hội
được hỏi, giao lưu và chia sẻ kinh nghiệm và kiến thức nuôi trồng thủy sản theo
VietGAP.
Kết quả tập huấn đã góp phần nâng cao kiến thức về ni kết hợp, muốn nuôi đạt kết
quả cao cần thực hiện đầy đủ các khâu kỹ thuật và các quy phạm thực hành nuôi tôm tốt
(VietGAP). Học viên đã nắm được kỹ thuật và có khả năng vận dụng vào ni kết hợp
tại chính mơ hình đơn vị thực hiện. Minh chứng là 5/5 mơ hình ni kết hợp theo

VietGAP đều đạt các chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản mà dự án đề ra.
Dự án còn tổ chức tập huấn cho 212 lượt người (200 lượt người KH) Là các nông ngư
dân nuôi tôm sú, ốc hương tại các xã ven biển thuộc 4 tỉnh có mơ hình triển khai là
Khánh Hịa, Phú n, Quảng Bình và Thừa Thiên-Huế, vượt 6% so với kế hoạch đề ra.
- Học viên tham dự tập huấn đều nhiệt tình tham gia trao đổi, thảo luận và thống nhất
nhận thức cho rằng mơ hình ni kết hợp góp phần hạn chế dịch bệnh, tăng năng suất,
đảm bảo truy xuất nguồn gốc, cộng đồng tham gia đều được hưởng lợi, sản phẩm làm
ra đảm bảo ATVSTP được tăng giá trị … và là hướng đi sẽ phải thực hiện để hội nhập
và đáp ứng yêu cầu của thị trường.
- Đồng thời, học viên cũng đặt ra những khó khăn, vướng mắc xung quanh vấn đề ni
kết hợp như nguồn giống hải sâm, chất lượng con giống ốc hương, tôm sú... và đã được
các giảng viên, ban tổ chức giải đáp thỏa đáng trong thời gian tập huấn
4. Kết luận
- Xây dựng thành cơng 4 mơ hình/4 mơ hình ni tơm sú, ốc hương kết hợp với
hải sâm và rong biển theo VietGAP, trong đó: 2 mơ hình ni ốc hương kết hợp với hải
sâm và rong nho theo VietGAP tại Phú Yên và Khánh Hòa đạt năng suất ốc hương 2,5
tấn/ha, hải sâm 1,3 tấn/ha, rong nho 17,6 tấn/ha; 2 mơ hình ni tơm sú kết hợp với hải
sâm và rong biển theo VietGAP tại Thừa Thiên Huế và Quảng Bình đạt năng suất tơm
sú 3,15 tấn/ha, hải sâm 0,72 tấn/ha, rong biển (rong câu) 2,52 tấn/ha
- Xây dựng thành cơng 2 mơ hình/2 mơ hình nuôi tôm sú, ốc hương kết hợp với
hải sâm và rong biển theo chuỗi giá trị, trong đó: 1 mơ hình ni ốc hương kết hợp với
hải sâm và rong nho theo chuỗi giá trị Khánh Hòa đạt năng suất ốc hương 3,1 tấn/ha,
1207


hải sâm 2,1 tấn/ha, rong nho 3,8 tấn/ha; 1 mô hình ni tơm sú kết hợp với hải sâm và
rong biển theo chuỗi giá trị tại Ninh Thuận đạt năng suất tôm sú 3,63 tấn/ha, hải sâm
2,58 tấn/ha, rong biển (rong nho) 3,1 tấn/ha. Sản phẩm tạo ra được tiêu thụ 100% thông
qua mỗi liên kết tiêu thụ sản phẩm, tăng hiệu quả kinh tế, giá trị sản phẩm hơn với hộ
khơng tham gia mơ hình 27-30%;

- Tổng sản phẩm sau 2 năm triển khai dự án đạt 147,6 tấn/100 tấn (KH) tăng
47,6% trong đó: Ốc hương đạt 16,2 tấn; tôm sú 19,8 tân; hải sâm 17,2 tấn; rong biển
94,3 tấn.
- Tổ chức tập huấn cho 186/180 người (KH) hộ tham gia xây dựng mơ hình. Tập
huấn cho những người khơng tham gia trực tiếp xây dựng mơ hình 212 người/200 người
(KH). Học viên đã nắm được kỹ thuật nuôi cũng như lợi ích khi áp dụng quy phạm
VietGAP và liên kết theo chuỗi giá trị vào mơ hình.
- Thơng tin tuyên truyền: Tổ chức được 4 cuộc hội thảo/3 cuộc (KH) với 324 lượt
người dự. Ngoài ra đã biên soạn và phát hành 436 cuốn sổ tay kỹ thuật nuôi kết hợp để
phổ biến đến các tỉnh ven biển miền Trung để có thể học tập làm theo, 14 tin bài đăng
trên các báo, 2 bài đăng trên tạp chí và 1 chun mục trên truyền hình VTV2
- Đã hồn thiện 2 Quy trình cơng nghệ ni và được hội đồng cơ sở thông qua:
(1) Ốc hương kết hợp với hải sâm, rong biển; (2) Tôm sú kết hợp với hải sâm, rong biển
phù hợp VietGAP và điều kiện các tỉnh ven biển miền Trung.

Tài liệu tham khảo
Tài liệu Tiếng Việt
Tài liệu Tiếng Anh

1208



×