Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Thực trạng sức bền của nam sinh viên đội tuyển bóng chuyền trường Đại học Sư phạm Thể dục Thể thao Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (812.52 KB, 6 trang )

Physical Education and School Sports

THỰC TRẠNG SỨC BỀN CỦA NAM SINH VIÊN ĐỘI
TUYỂN BÓNG CHUYỀN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
THỂ DỤC THỂ THAO HÀ NỘI
TS. Phùng Xuân Dũng, ThS. Nguyễn Văn Duyệt – Trường ĐH Sư phạm TDTT Hà Nội
Tóm tắt: Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá thực trạng sức bền của nam sinh viên đội
tuyển bóng chuyền trường Đại học Thể dục Thể thao Hà Nội, cung cấp cho ban huấn luyện những
thơng tin chính xác về trình độ thể lực của nam sinh viên trong đội bóng chuyền của trường. Qua
đó, góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác giảng dạy và huấn luyện mơn bóng chuyền của nhà
trường.
Từ khóa: Thực trạng, sức bền, sinh viên, đội tuyển bóng chuyền.
Abstract: Through the use of research methods: method of document analysis and synthesis,
method of discussion interview, method of pedagogical observation, method of mathematical
statistics, we have evaluated the reality of jumping endurance of male students majoring in
Volleyball at Hanoi University of Physical Education and Sports
Keywords: Reality, jumping endurance, students, team volleyball.

1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đi đôi với việc đào tạo về kiến thức lý luận thì vấn đề trang bị kỹ thuật, chiến thuật và thể lực
trong đó, đặc biệt là sức bền đối với sinh viên (SV) đội tuyển Bóng chuyền Trường Đại học Sư
phạm Thể dục Thể thao Hà Nội (ĐHSP TDTT Hà Nội) luôn được quan tâm chú trọng. Tuy nhiên
muốn huấn luyện sức bền cho SV đạt hiệu quả cao nhất thì các giảng viên cần phải nắm được
cũng như đánh giá được thực trạng sức bền của SV đội tuyển Bóng chuyền ở mức độ nào. Để từ
đó đưa ra những bài tập, phương pháp hay biện pháp giảng dạy, huấn luyện một cách hiệu quả
nhất, nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường. Xuất phát từ nhu cầu thực tế, chúng tôi
tiến hành nghiên cứu “Thực trạng sức bền của nam sinh viên đội tuyển bóng chuyền Trường
Đại học Sư phạm Thể dục Thể thao Hà Nội”
Trong quá trình nghiên cứu đề tài đã sử dụng các phương pháp sau: phân tích và tổng hợp tài
liệu, phỏng vấn tọa đàm, quan sát sư phạm, kiểm tra sư phạm, thực nghiệm sư phạm và toán học
thống kê.


2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
2.1. Thực trạng công tác huấn luyện thể lực cho nam SV đội tuyển Bóng chuyền Trường
ĐHSP TDTT Hà Nội
2.1.1. Thực trạng kế hoạch huấn thể lực cho nam SV đội tuyển Bóng chuyền Trường
ĐHSP TDTT Hà Nội
Để đánh giá thực trạng công tác huấn luyện thể lực chuyên mơn cho nam SV đội tuyểnbóng
chuyền Trường ĐHSP TDTT Hà Nội, chúng tôi tiến hành tham khảo tài liệu, phân tích kế hoạch
huấn luyện, đồng thời tiến hành phỏng vấn trực tiếp và quan sát các giờ huấn luyện đội tuyển
Bóng chuyền Trường ĐHSP TDTT Hà Nội về thực trạng công tác huấn luyện thể lực chuyên
môn cho đối tượng nghiên cứu. Kết quả được trình bày tại bảng 1.

PROCEEDINGS OF INTERNATIONAL SCIENTIFIC CONFERENCE 11/2021

393


Physical Education and School Sports

Bảng 3. Tổng hợp thời gian huấn luyện cho nam SV đội tuyển bóng chuyền Trường
ĐHSP TDTT Hà Nội (n= 70 giáo án)
TT
1
2
3
4

Nội dung huấn luyện

Tỷ lệ thời gian (%)


Kỹ thuật
Chiến thuật
Thể lực
Thi đấu

35.7
27.2
17.1
20.0
Tổng
100%
Qua bảng 1 cho thấy, tổng thời gian số giờ huấn luyện trong 1 năm là 70 giáo án, thời gian
được phân bổ với các nội dung như: 35.7% thời gian dành cho huấn luyện kỹ thuật; 27.2% thời gian
dành cho huấn luyện chiến thuật; 17.1% thời gian dành cho huấn luyện thể lực và 20.0% dành cho
thi đấu tập luyện.
Qua đó có thể nhận thấy rằng, với nội dung huấn luyện như vậy là đầy đủ, thời gian huấn
luyện dành cho các nội dung được sắp xếp phân bổ tương đối đồng đều, đảm bảo đúng theo
nguyên tắc huấn luyện thể thao.
Để tìm hiểu việc phân phối thời gian huấn luyện các tố chất thể lực chuyên môn cho nam SV
đội tuyển bóng chuyền Trường ĐHSP TDTT Hà Nội, qua từng buổi tập được tổng hợp kết quả
tại bảng 2.
Bảng 4. Thời gian huấn luyện thể lực chuyên môn qua của nam SV đội tuyển Bóng
chuyền Trường ĐHSP TDTT Hà Nội
Tỷ lệ thời gian
(%)
TT
Nội dung huấn luyện
Tỷ lệ (%)
1
Sức nhanh

33.3%
2
Sức mạnh
33.3%
3
Sức bền
16.7%
4
Khả năng phối hợp vận động
16.7%
Tổng
100%
Qua bảng 2 cho thấy: Thời gian dành cho huấn luyện sức nhanh và sức mạnh là 33.3%, khả
năng phối hợp vận động đều và sức bền là 16.7%. Qua đó có thể thấy tỷ lệ thời gian của các nội
dung huấn luyện phát triển thể lực chuyên môn là tương đối đồng đều nhau, tuy nhiên tỷ lệ thời
gian dành cho huấn luyện sức bền chun mơn cịn ít.
Trong thời gian huấn luyện các tố chất, trên thực tế, các giảng viên khơng giành tồn bộ buổi
tập để huấn luyện một tố chất thể lực riêng lẻ nào mà thường phối hợp tập nhiều tố chất thể lực
chung trong 01 buổi tập. Các giảng viên cũng thường sử dụng huấn luyện cả thể lực chung và thể
lực chuyên môn trong 1 buổi tập thể lực. Trên thực tế, tố chất sức bền rất quan trọng đối với
Bóng chuyền, nó là cơ sở để duy trì thời gian thi đấu kéo dài của VĐV, khả năng thực hiện thành
công các kỹ thuật, chiến thuật, giúp VĐV thực hiện các động tác với thời gian dài. Tuy nhiên,
trong thực tế huấn luyện thể lực chuyên môn cho SV đội tuyển bóng chuyền Trường ĐHSP
TDTT Hà Nội, các giảng viên lại chưa thực sự quan tâm tới việc phát triển sức bền chuyên môn
cho các VĐV trong đội tuyển.
2.1.2. Thực trạng việc sử dụng các bài tập huấn luyện sức bền cho SV đội tuyển Bóng chuyền
Trường ĐHSP TDTT Hà Nội.
PROCEEDINGS OF INTERNATIONAL SCIENTIFIC CONFERENCE 11/2021

394



Physical Education and School Sports

Để đánh giá thực trạng việc sử dụng bài tập phát triển sức bền cho nam SV đội tuyển bóng
chuyền Trường ĐHSP TDTT Hà Nội, đề tài tiến hành quan sát các buổi tập, tham khảo kế hoạch,
chương trình, giáo án huấn luyện, đồng thời tiến hành phỏng vấn trực tiếp các giảng viên để tìm
ra những bài tập thường được sử dụng trong huấn luyện thể lực chuyên môn cho đối tượng
nghiên cứu.
Qua thực tiễn theo dõi việc huấn luyện thể lực chuyên môn cho nam SV đội tuyển bóng
chuyền Trường ĐHSP TDTT Hà Nội của một số giảng viên ở nhà trường cho thấy, các giảng
viên thường sử dụng nhóm 4 bài tập để phát triển các tố chất vận động để phát triển thể lực
chuyên môn cho các VĐV trong đội tuyển, kết quả được trình bày tại bảng 3.
Bảng 3. Thực trạng sử dụng bài tập phát triển sức bềncho SV đội tuyển Bóng chuyền
Trường ĐHSP TDTT Hà Nội (n= 70 giáo án)
TT

Số lần sử dụng (%)

Nội dung huấn luyện

1
Nhóm bài tập phát triển sức nhanh
22 lần
2
Nhóm bài tập phát triển sức mạnh
18 lần
3
Nhóm bài tập phát triển sức bền
8 lần

4
Nhóm bài tập phối hợp vận động
16 lần
Từ thực tế nêu trên có thể thấy, các giảng viên đã xác định được vai trị của thể lực chun
mơn đặc biệt là sức bền rất quan trọng đối với kết quả tập luyện và thi đấu, nhưng trên thực tế
các bài tập được sử dụng phát triển thể lực chuyên môn phần lớn dựa vào kinh nghiệm cá nhân,
nội dung các bài tập còn đơn giản, mức độ sử dụng các bài tập không nhiều. Phương pháp huấn
luyện phát triển thể lực chuyên mơn cịn đơn điệu, thiếu tính hệ thống, trong huấn luyện chủ yếu
chỉ sử dụng các phương pháp và các bài tập tác động vào các yếu tố chung, chưa có các phương
pháp huấn luyện phù hợp nhằm phát triển hài hồ các tố chất thể lực chun mơn cho các VĐV
trong đội tuyển.
2.2. Thực trạng sức bền của SV đội tuyển bóng chuyền Trường ĐHSP TDTT Hà Nội
2.2.1. Lựa chọn Test đánh giá sức bền cho SV đội tuyển bóng chuyền Trường ĐHSP
TDTT Hà Nội
Trên cơ sở tham khảo các tài liệu huấn luyện thể lực chung và chuyên mơn, các tài liệu của
các chun gia trong và ngồi nước, các cơng trình của các tác giả đã nghiên cứu trước đó về
giảng dạy và huấn luyện bóng chuyền. Đề tài đã thu thập được 10 test đánh giá sức bền cho VĐV
Bóng chuyền. Để đảm bảo tính khách quan và phù hợp với đối tượng nghiên cứu là nam SV đội
tuyển bóng chuyền Trường ĐHSP TDTT Hà Nội. Chúng tôi tiến hành phỏng vấn chuyên gia để
lựa chọn Test. Kết quả phỏng vấn được trình bày ở bảng 4.
Bảng 4. Kết quả phỏng vấn lựa chọn Test đánh giá sức bền chun mơn cho SV đội
tuyểnbóng chuyền Trường ĐHSP TDTT Hà Nội (n=20)
Tán thành
Không tán thành
TT
Test
n
%
n
%

1

Chạy 9 - 3 - 6 - 3 - 9 (s)

1

5

19

95

2

Bật với có đà (cm)

2

10

18

90

3

Chạy cây thơng (s)

20


100

0

0

4

Bật nhảy đập bóng tung ở vị trí số 3 liên
tục trong 1 phút (lần)

15

75

5

25

PROCEEDINGS OF INTERNATIONAL SCIENTIFIC CONFERENCE 11/2021

395


Physical Education and School Sports

TT

Test


Tán thành
n
%

Không tán thành
n
%

5

Bật cao tại chỗ (cm)

12

60

8

40

6

Bật cao có đà bằng 1 chân (cm)

13

65

7


35

17

85

3

15

18

90

2

10

7
8

Hai người nhảy chắn bóng liên tục trong
1 phút (số lần)
Di chuyển sang hai bên bật nhảy chạm
hai tay vào bóng trong 1 phút (số lần)

9

Nhảy dây 2 phút (lần)


17

85

3

15

10

Test tổng hợp (lần)

8

40

12

60

Từ kết quả ở bảng 4. Chúng tôi lựa chọn được 5 test đánh giá sức bền cho nam SV đội
tuyển bóng chuyền Trường ĐHSP TDTT Hà Nội, có ý kiến tán thành từ 75% trở lên đó là các
test 3; 4; 7; 8; 9.
2.2.2. Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá sức bền cho SV đội tuyển bóng chuyền Trường ĐHSP
TDTT Hà Nội
* Phân loại tiêu chuẩn đánh giá sức bền
Thông qua kết quả kiểm tra sư phạm, đề tài tiến hành phân loại từng chỉ tiêu đánh giá sức bền
thành năm mức theo quy tắc 2 xích ma: tốt, khá, trung bình, yếu, kém. Kết quả tính tốn được
trình bày thành bảng phân loại tiêu chuẩn đánh giá sức bền cho nam SV đội tuyển Bóng chuyền
Trường ĐHSP TDTT Hà Nội từng tiêu chuẩn kiểm tra được thể hiện ở bảng 5.

Bảng 5. Phân loại tiêu chuẩn đánh giá sức bền cho nam SV đội tuyển Bóng chuyền
Trường ĐHSP TDTT Hà Nội
Phân loại
TT
Test
Kém
Yếu
Trung bình
Khá
Tốt
Bật nhảy đập bóng tung ở vị trí số
1
< 18
18–20
20 – 23
23- 25
≥ 25
3 liên tục trong 1 phút (lần)
Hai người nhảy chắn bóng liên tục
2
≤ 40
40 – 42
42 – 45
45- 47
≥ 47
trên lưới trong 1 phút (lần)
25.7 –
3 Chạy cây thông (s)
≥ 28.7 28.69 – 27.7 27.69 – 25.71
≤ 24.7

24.71
Di chuyển sang hai bên bật nhảy
4 chạm hai tay vào bóng (60s tính
≤ 10
10 – 11
12 – 13
14 - 15
≥ 15
số lần)
5 Nhảy dây 2 phút (lần)
≤ 190
191 - 202
203 - 225
226 - 237 ≥ 238
Kết quả thu được qua các bảng trên rất thuận tiện để sử dụng trong việc đánh giá, phân loại
trình độ của từng nội dung kiểm tra sức bền đồng thời nhằm phục vụ cho công tác đối chiếu,
tham khảo trong thực tiễn huấn luyện và đánh giá sức bền cho đối tượng nghiên cứu.
* Xác định chuẩn điểm đánh giá sức bền của SV đội tuyển bóng chuyền Trường ĐHSP TDTT
Hà Nội
Phân loại các chỉ tiêu đánh giá cho phép đánh giá từng chỉ tiêu cụ thể, tuy nhiên mỗi chỉ tiêu
lại có đơn vị đo lường khác nhau, do đó để đánh giá tổng hợp sức bền chuyên mơn thì chưa đảm
bảo chính xác. Vì vậy đề tài sử dụng công thức tính điểm theo thang độ C nhằm quy tất cả các
đơn vị đo lường khác nhau ra điểm. Kết quả tính tốn được trình bày ở bảng 6.
PROCEEDINGS OF INTERNATIONAL SCIENTIFIC CONFERENCE 11/2021

396


Physical Education and School Sports


TT

1

2
3
4
5

Bảng 6. Bảng điểm đánh giá sức bền cho nam SV đội tuyển bóng chuyền Trường ĐHSP
TDTT Hà Nội
Điểm
Test
10
9
8
7
6
5
4
3
2
Bật nhảy đập bóng tung ở
vị trí số 3 liên tục trong 1 26
phút (lần)
Hai người nhảy chắn bóng
liên tục trên lưới trong 1 48
phút (lần)
Chạy cây thơng (s)
24,2

Di chuyển sang hai bên bật
nhảy chạm hai tay vào bóng 16
(60s tính số lần)
Nhảy dây 2 phút (lần)

244

25

24

23

22

21

20

19

18

17

47

46

45


44

43

42

41

40

39

24,7

25,2

25,7

26,2

26,7

27,2

27,7

28,2

28,7


15

14

13

12

11

10

9

8

7

238

232

226

220

214

208


202

196

190

Sau khi đã quy được tất cả kết quả của các chỉ tiêu ra điểm, nghiên cứu đối chiếu với kết quả
thu được ở bảng 6, để phân loại điểm tổng hợp đánh giá sức bền cho đối tượng nghiên cứu. Kết
quả trình bày ở bảng 7.
Bảng 7. Tiêu chuẩn đánh giá xếp loại sức bền cho nam SV đội tuyển bóng chuyền
Trường ĐHSP TDTT Hà Nội
Tổng điểm
TT
Xếp loại
(Tổng số điểm tối đa = 50)
1

Tốt

≥ 45

2

Khá

40 - 44

3


Trung bình

25 - 39

4

Yếu

15 - 24

5

Kém

< 15

2.2.3. Thực trạng sức bền của SV đội tuyển bóng chuyền Trường ĐHSP TDTT Hà Nội
Đề tài tiến hành kiểm tra sức bền trên 28 nam SV đội tuyển bóng chuyền Trường ĐHSP
TDTT Hà Nội. Sau đó, đối chiếu với tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp (bảng 7) để xác định thực
trạng của đối tượng nghiên cứu, kết quả trình bày tại bảng 8.
Bảng 8. Thực trạng kết quả xếp loại sức bền của SV đội tuyển Bóng chuyền Trường
ĐHSP TDTT Hà Nội (n = 28)
TT

Xếp loại

1

1


Kết quả
n

Tỷ lệ %

Tốt

5

17.9

2

Khá

9

32.1

3

Trung bình

11

39.3

4

Yếu


2

7.1

5

Kém

1

3.6

PROCEEDINGS OF INTERNATIONAL SCIENTIFIC CONFERENCE 11/2021

397


Physical Education and School Sports

Kết quả ở bảng 8 cho thấy, tỷ lệ xếp loại sức bền của nam SV đội tuyển bóng chuyền Trường
ĐHSP TDTT Hà Nội ở mức khá và tốt là không cao: Loại tốt chiếm 17.9%; loại khá chiếm
32.1%; loại trung bình chiếm đa số là 39.1%; loại yếu chiếm 7.1%; loại kém chiếm 3.6%. Như
vậy có thể nói sức bền của nam SV đội tuyển Bóng chuyền Trường ĐHSP TDTT Hà Nội cịn
chưa cao, chỉ đạt ở mức độ trung bình và mức khá chưa đáp ứng được thể lực chuyên môn theo
mục tiêu đặt ra. Vì vậy địi hỏi cần phải quan tâm nghiên cứu lựa chọn những bài tập hợp lý để
phát triển sức bền cho nam SV đội tuyển bóng chuyền Trường ĐHSP TDTT Hà Nội.
3. KẾT LUẬN
Phương pháp huấn luyện phát triển thể lực chuyên môn cho nam SV đội tuyển Bóng chuyền
Trường ĐHSP TDTT Hà Nội cịn đơn điệu, thiếu tính hệ thống, trong huấn luyện chủ yếu chỉ sử

dụng các phương pháp và các bài tập tác động vào các yếu tố chung, chưa có các phương pháp
huấn luyện phù hợp nhằm phát triển hài hoà các tố chất thể lực chuyên môn cho các VĐV trong
đội tuyển.
Nghiên cứu đã lựa chọn được 05 test đánh giá sức bền cho nam SV đội tuyển bóng chuyền
Trường ĐHSP TDTT Hà Nội. Trên cơ sở đó đã xây dựng được tiêu chuẩn đánh giá sức bền cho
đối tượng nghiên cứu. Sức bền của nam SV đội tuyển bóng chuyền Trường ĐHSP TDTT Hà Nội
còn thấp so với các tiêu chuẩn xếp loại.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Hùng Mạnh (2010), Giáo trình bóng chuyền, NXB TDTT Hà Nội
2. Phan Hồng Minh - Nguyễn Thành Lâm - Trần Đức Phấn (1997), Phương pháp huấn
luyện bóng chuyền, Thơng tin KHKT - Chun đề Bóng chuyền, Viện Khoa học TDTT, NXB
Hà Nội.
3. Trần Đức Phấn (2001) Nghiên cứu ứng dụng hệ thống bài tập phát triển năng lực linh
hoạt cho VĐV bóng chuyền nữ 14 - 16 tuổi. Luận án tiến sĩ giáo dục học, Viện khoa học
TDTT.
4. Đinh Lẫm, Nguyễn Bình (1994), Huấn luyện Bóng chuyền, NXBTDTT HN
5. Lê Văn Lẫm - Phạm Xuân Thành (2007) “Đo lường Thể dục Thể thao” NXB TDTT Hà
Nội.
Nguồn bài báo: Trích từ Luận văn thạc sĩ GDH “Nghiên cứu lựa chọn bài tập phát triển sức
bền bật nhảy cho nam sinh viên chuyên sâu bóng chuyền K48 trường Đại học Sư phạm TDTT Hà
Nội”, Nguyễn Văn Duyệt, Trường ĐHSP TDTT Hà Nội, 2018.

PROCEEDINGS OF INTERNATIONAL SCIENTIFIC CONFERENCE 11/2021

398



×