Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (447.34 KB, 69 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN XN HỒI

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ ĐÔ THỊ
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Chun ngành : Chính sách cơng
Mã số : 8 34 04 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. HỒ VIỆT HẠNH

HÀ NỘI, năm 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Thực hiện chính sách quản lý đơ thị trên
địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng” là cơng trình nghiên
cứu khoa học độc lập của tôi được thực hiện dưới sự hướng dẫn tích cực của
PGS.TS. Hồ Việt Hạnh. Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình
bày trong luận văn này hồn tồn trung thực.
Tơi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình./.
Đà Nẵng, ngày tháng năm 2021
Tác giả luận văn

Nguyễn Xuân Hoài



LỜI CẢM ƠN
Trong quãng thời gian học tập và hoàn thiện Luận văn Thạc sỹ tại Học
viện Khoa học Xã hội, tôi đã nhận được nhiều sự quan tâm, hướng dẫn, giúp
đỡ của quý thầy cô, đồng nghiệp, sự quan tâm sâu sắc của quý thầy cô Học
viện Khoa học Xã hội – cơ sở Đà Nẵng. Đặc biệt, tôi xin cảm ơn sâu sắc đến
PGS. TS. Hồ Việt Hạnh, người đã trực tiếp hướng dẫn trong quá trình thực
hiện luận văn này cho tơi với tất cả lịng nhiệt tình, tâm huyết và trách nhiệm.
Bên cạnh đó, tơi xin gởi lời cảm ơn đến lãnh đạo các cơ quan, đơn vị,
bạn bè và đồng nghiệp,… đã tạo điều kiện về thời gian, hướng dẫn nội dung,
cung cấp tài liệu và thông tin cần thiết cho Luận văn.
Dù vậy, trong q trình vừa tham gia cơng tác vừa nghiên cứu và thực
hiện Luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, tơi rất mong nhận được
sự góp ý của q thầy, cô và bạn bè.
Trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Xuân Hoài


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC HIỆN VỀ CHÍNH SÁCH
QUẢN LÝ ĐƠ THỊ CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY...................................... 7
1.1. Một số khái niệm......................................................................................7
1.2. Chính sách quản lý đơ thị quốc gia.......................................................... 9
1.3. Chính sách quản lý đô thị tại thành phố Đà Nẵng..................................11
1.4. Các yếu tố tác động đến thực hiện chính sách quản lý đơ thị................ 14

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ
ĐÔ THỊ TẠI QUẬN NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG


18

2.1. Các yếu tố tác động đến việc thực hiện chính sách quản lý đơ thị quận

Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng..............................................................18
2.2. Thực trạng thực hiện chính sách quản lý đô thị trên địa bàn quận Ngũ

Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng......................................................................31
2.3. Kết quả thực hiện chính sách quản lý đô thị trên địa bàn quận Ngũ Hành

Sơn, thành phố Đà Nẵng................................................................................31
2.4. Đánh giá việc thực hiện chính sách quản lý đô thị trên địa bàn quận Ngũ

Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng......................................................................43
CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ ĐƠ THỊ TẠI QUẬN NGŨ HÀNH SƠN,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG........................................................................... 46
3.1. Bối cảnh chính sách quản lý đô thị.........................................................46
3.2. Các quan điểm........................................................................................ 47
3.3. Một số giải pháp hồn thiện thực hiện chính sách quả n lý đô thị trên địa

bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.............................................. 48
3.4. Kiến nghị tổ chức thực hiện chính sách quản lý đơ thị.......................... 59

KẾT LUẬN.................................................................................................. 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


STT

Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

1

ha

2

HĐND

3

KT - XH

4

km

6

NN & PTNN

7

QLNN


Quản lý nhà nước

8

SXKD

Sản xuất kinh doanh

9

TNMT

Tài nguyên môi trường

10

UBND

Ủy ban nhân dân

Héc - ta
Hội đồng nhân dân
Kinh tế xã hội
Kilomet
Nông nghiệp và phát triển nông thôn


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu


Tên bảng

bảng
2.1

Giá trị tăng thêm, giá trị sản xuất các ngành kinh tế giai
đoạn 2011-2020

Trang
24

2.2

Cơ cấu kinh tế theo giá trị tăng thêm

26

2.3

Dân số bình quân phân theo phường

27

2.4

2.5

Cơ cấu tài nguyên đất chia theo mục đích sử dụng
quận Ngũ Hành Sơn giai đoạn 2011-2020

Vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn quận giai đoạn
2016-2020

30

33

Vốn đầu tư phát triển và hiệu quả sử dụng vốn giai đoạn
2.6

2015-2020

34

2.7

Tình hình sử dụng đất giai đoạn 2011 – 2020

37

2.8

Số liệu tai nạn giao thông

41


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
hình


Tên Hình

Trang

2.1

Bản đồ quy hoạch chi tiết 1/500 quận Ngũ Hành Sơn

22

2.2

Tỷ lệ dân số các năm 2016-2020

28

2.3

Tốc độ tăng vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2011-2020

35

2.4

Biến động diện tích đất nơng nghiệp giai đoạn 2011 2019

37

2.5


Biến động diện tích đất phi nơng nghiệp giai đoạn 2011 2019

38


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Sau 18 năm thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa IX về Xây dựng

và phát triển Thành phố Ðà Nẵng trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Ðà Nẵng

đã có bước phát triển mạnh mẽ, trở thành một thành phố năng động, sáng tạo, khai thác tốt các
tiềm năng, thế mạnh, có sức lan tỏa đối với các địa phương miền Trung - Tây Nguyên và cả
nước.

Quận Ngũ Hành Sơn là một quận nằm về phía Đơng Nam của thành phố Đà Nẵng, gồm

04 phường: Hòa Hải, Mỹ An, Khuê Mỹ, Hòa Quý. Với vị trí địa lý phía Đơng giáp biển Đơng,

phía Tây giáp huyện Hịa Vang, Cẩm Lệ, Hải Châu, phía Bắc giáp quận Sơn Trà, phía Nam giáp

Phường Điện Ngọc, Thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam, quận Ngũ Hành Sơn có một vị trí chiến
lược vơ cùng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của thành phố Đà Nẵng.
Cùng với sự phát triển của thành phố, trong những năm qua, diện mạo đơ thị, tình hình

phát triển kinh tế - xã hội của quận Ngũ Hành Sơn đã có những chuyển biến tích cực. Cơ cấu

kinh tế của quận Ngũ Hành Sơn trong giai đoạn 2015-2020 đã chuyển dịch theo đúng định


hướng giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, công nghiệp và tăng tỷ trọng ngành dịch vụ. Trong đó,

dịch vụ, du lịch - thương mại chiếm 82,69%; công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp - xây dựng cơ

bản chiếm 16,51%; nông nghiệp - thủy sản chiếm 0,8%. Hoạt động thương mại, dịch vụ du lịch

tăng trưởng đều qua các năm. Tổng thu ngân sách nhà nước của địa phương tăng bình quân

12,43%/năm, vượt kế hoạch từ 5-7%/năm. Môi trường đầu tư kinh doanh ngày càng cải thiện,
hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng đã thúc đẩy đầu tư trực tiếp nước ngoài và đầu tư tư nhân,
giúp thúc đẩy sản xuất và thương mại tiếp tục pháthuy hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi cho các
tổ chức, cá nhân kinh doanh trên địa bàn, thúc đẩy kinh tế tăng trưởng. Tuy nhiên, cùng với sự
phát triển đó, đặt ra cho quận khá nhiều những khó khăn, thách thức, vẫn còn những hạn chế,

khuyết điểm tồn tại như kinh tế tăng trưởng khá nhưng thiếu bền vững. Chưa phát huy được

những lợi thế về vị trí địa lý, cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử. Công tác quản lý đô thị, quản

lý quy hoạch, quản lý về trật tự xây dựng, cơng trình hạ tầng đô thị, trật tự mỹ quan đô thị, đất
đai, vệ sinh môi trường, việc xây dựng không phép, sai phép, đặc biệt đối với các Dự án, Resort,

Khách sạn và các cơng trình cao tầng có quy mơ lớn vẫn cịn xảy ra, tình trạng cơi nới, lấn chiếm
8


đất đai trong các khu quy hoạch, trên đất công vẫn cịn...
Hiện nay, thực hiện chính sách quản lý đơ thị ngày càng cho thấy tầm quan trọng và tính

cấp thiết trong tình hình bối cảnh mới để đáp ứng sự định hướng và kiểm sốt mơi trường an

tồn, thuận lợi để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và xã hội chuyển biến theo chiều thuận, bảo vệ
môi trường đô thị đối với quận Ngũ Hành Sơn.
Từ những vấn đề lý luận và thực tiễn công tác, tác giả chọn đề tài “ Thực hiện chính
sách quản lý đơ thị trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng” để nghiên cứu làm
luận văn thạc sỹ chuyên ngành Chính sách cơng.
2.Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong thời gian qua, đã có nhiều đề tài, giáo trình, cơng trình nghiên cứu về thực hiện
cơng tác quản lý đô thị.
Tác phẩm Nghiên cứu lịch sử đô thị: Những luận án gần đây về quản trị thành phố vào

thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX của tác giả Stefan Couperus, Khoa Lịch sử và Lịch sử Nghệ thuật,

Đại học Utrecht, Hà Lan nêu 4 chủ đề: yếu tố thành phố, chính trị đơ thị, quy định tính di động

và quản trị và ý kiếnchuyên gia với ngụ ý là để mở ra một lĩnh vực cho những phương pháp tiếp
cận thu được nhiều lợi ích đang được tận dụng để nghiên cứu lịch sử cai quản đô thị.

Tác giả Nguyễn Đinh Hưng (2003), “Quản lý Đô Thị”. Tác giả nêu khái niệm, đặc
trưng, vai trị của đơ thị, sự cần thiết của công tác quản lý đô thị trong nền kinh tế thị trường…
Tác giả Nguyễn Thúy Hà (năm 2013) với "Chính sách phát triển đơ thị: thực trạng và
giải pháp"; PGS. TS Trần Việt Tiến (năm 2012) với Bài viết “Chính sách phát triển đơ thị ở Việt

Nam: Thực trạng và định hướng hoàn thiện” đã nêu thực trạng chính sách phát triển đơ thị ở
nước ta, và đưa ra các giải pháp hồn thiện chính sách phát triển đô thị tới năm 2020.

Luận văn thạc sỹ Luật hành chính của Đinh Thanh (năm 2013): “Quản lý nhà nước về
môi trường đô thị từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng”; Luận văn thạc sỹ chuyên ngành chính sách
cơng.

Kế thừa những kết quả nghiên cứu đã đạt được và những vấn đề chưa được giải quyết

của các nghiên cứu đi trước, việc tìm ra những mặt hạn chế để có thể đề xuất giải pháp thực hiện

chính sách quản lý đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay
và định hướng tương lai là hết sức cấp thiết và có tính thời sự
9


3.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu

Luận văn phân tích làm rõ thực trạng thực hiện chính sách quản lý đơ thị tại quận Ngũ

Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng. Trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp để tăng cường thực hiện
chính sách quản lý đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách quản lý đơ thị của nước
ta.

- Tổng hợp, phân tích thực trạng thực hiện chính sách quản lý đô thị tại quận Ngũ Hành
Sơn và đưa ra những thành tựu, các hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất các giải pháp thực hiện chính sách quản lý đô thị phù hợp với điều kiện thực
tế trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng trong những năm tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

Thực hiện chính sách quản lý đô thị trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn.
4.2.

Phạm vi nghiên cứu


- Phạm vi nghiên cứu là các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến chính sách của Nhà
nước, thành phố Đà Nẵng đối với việc thực hiện chính sách quản lý đơ thị tại uận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà
Nẵng.
-

Không gian nghiên cứu: trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn.

Thời gian nghiên cứu: từ năm 2018 đến năm 2021.
5. Cơ sơ lý luận và phương pháp nghiên cứu
-

5.1. Cơ sở lý luận

Trong luận văn tác giả nghiên cứu đề tài theo hướng tiếp cận nội dung thực hiện chính

sách quản lý đơ thị và khơng theo hướng tiếp cận các bước trong quy trình thực hiện chính sách
(bảy bước) quản lý đơ thị.
5.2. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu chính sách cơng kết hợp phân tích số liệu
thống kê, cụ thể như sau:
10


-Phương pháp thu thập thông tin: thống kê, tổng hợp, so sánh, phân tích các

nguồn có sẵn liên quan đến đề tài, bao gồm tất cả các văn kiện, tài liệu, Nghị quyết, Chỉ thị
của Đảng, Nhà nước, Bộ, ngành ở Trung ương và thành phố Đà Nẵng, quận Ngũ Hành Sơn có liên quan.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp: Được sử dụng để phân tích và tổng hợp


các quy định của pháp luật về chính sách quản lý đơ thị nói chung và các thơng tin về thực
tiễn áp dụng chính sách quản lý đơ thị trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn.
- Tham khảo và sử dụng các tài liện, nghiên cứu từ các sách, luận văn, nghiên

cứu khoa học, báo, tạp chí và các cổng thông tin điện tử của thành phố Đà Nẵng; các báo
cáo, Nghị quyết của Chính phủ, thành phố Đà Nẵng và quận Ngũ Hành Sơn về chính sách
quản lý đơ thị.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận

Đề tài này có ý nghĩa về mặt lý luận, để nghiên cứu đô thị, quản lý đô thị, và là cơ
sở, định hướng đưa ra các nhóm giải pháp trong việc thực hiện chính sách quản lý đô thị
trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong việc xây dựng cơ chế,
chính sách và tổ chức thực hiện chính sách quản lý đô thị trên địa bàn quận Ngũ Hành
Sơn, thành phố Đà Nẵng. Đồng thời luận văn cũng là tài liệu tham khảo cho những nhà
nghiên cứu, các nhà quản lý trong các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương trong
việc quản lý trật tự đô thị ở nước ta hiện nay.
7. Kết cấu luận văn
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách quản lý

đơ thị.
-Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách quản lý đơ thị trên địa

bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.
- Chương 3: Giải pháp hồn thiện thực hiện chính sách quản lý đơ thị trên địa
bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.


11


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC HIỆN VỀ CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ ĐÔ THỊ
CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY
1.1. Một số khái niệm

1.1.1.

Khái niệm chính sách cơng

Các học giả trên thế giới có những cách hiểu khác nhau về chính sách cơng. Theo
William Jenkins, chính sách cơng (CSC) là mợt tập hợp các quyết định liên quan với nhau
được ban hành bởi một hoặc một nhóm các nhà hoạt động chính trị liên quan đến lựa
chọn các mục tiêu và các phương tiện để đạt mục tiêu trong một tình huống xác định
thuộc phạm vi thẩm quyền [27, tr.5]. Hay, hiểu một cách đơn giản, chính sách cơng là bất
kỳ những gì Nhà nước lựa chọn làm hoặc không làm (theo Thomas Dye) [30, tr.4].
Tại Việt Nam, một số học giả cũng đưa ra khái niệm về chính sách cơng. Tác giả
Nguyễn Hữu Hải, trong tác phẩm "Hoạch định và phân tích chính sách cơng" đã đưa ra
khái niệm: Chính sách cơng là kết quả của ý chí chính trị của Nhà nước được thể hiện
bằng một tập hợp các quyết định có liên quan với nhau, bao hàm trong đó định hướng
mục tiêu và cách thức giải quyết những vấn đề công trong xã hội [5, tr.16].
Điều 2, Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ Quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã
nêu chính sách công “là định hướng, giải pháp của Nhà nước để giải quyết vấn đề của
thực tiễn nhằm đạt được mục tiêu nhất định”.
Chính sách cơng trong trường hợp Việt Nam có thể được định nghĩa theo cách
tiếp cận của PGS.TS Hồ Việt Hạnh: “Chính sách cơng là những quyết định của chủ thể

được trao quyền lực công nhằm giải quyết những vấn đề vì lợi ích chung của cợng đồng”.
1.1.2.

Khái niệm quản lý đô thị

Quản lý đô thị là một khái niệm hay được sử dụng liên quan đến các hoạt động có
tính chất kiểm sốt và tổ chức môi trường sống tại đô thị.
Quản lý đô thị được hiểu là quá trình tác động tổng hợp của chủ thể quản lý vào
các hoạt động của đô thị bằng hệ thống các biện pháp, cơng cụ, cơ chế, chính sách... để
huy động mọi nguồn lực nhằm thay đổi hoặc duy trì để phát triển các hoạt động đó theo


mục tiêu của chính quyền đơ thị.
1.1.3 Chính sách quản lý đơ thị
Chính sách quản lý đơ thị là tổng thể các quan điểm, mục tiêu và các giải pháp
được chính quyền đơ thị lựa chọn và sử dụng nhằm huy động mọi nguồn lực để duy trì
hoặc điều chỉnh các hoạt động đô thị thông suốt nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý và kiểm
soát quá trình tăng trưởng đô thịổn định theo mục tiêu kinh tế - xã hợi của chính quyền
thành phố.
1.1.4. Thực hiện chính sách
Thực hiện chính sách là tồn bộ q trình chuyển giao từ mong muốn của chủ thể
nhằm đưa định hướng, mục tiêu của mình thành hiện thực đối với các đối tượng chịu tác
động nhằm đạt mục tiêu định hướng. Tổ chức thực hiện chính sách theo cách tiếp cận hiện
nay gồm 5 bước cụ thể như sau:
- Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách;
- Phổ biến, tuyên truyền chính sách;
- Phân cơng phối hợp thực hiện chính sách;
- Theo dõi, kiểm tra, đơn đốc việc thực hiện chính sách;
- Đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm;


1.1.5 Mục tiêu của chính sách cơng
Chính sách cơng tại Việt Nam phải đóng góp thực hiện mục tiêu của Đảng Cộng
Sản Việt Nam: Độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội là mục tiêu, lý tưởng của Đảng từ
trước đến nay, đặc biệt là trong bối cảnh có nhiều thayđổi nhanh chóng của tình hình kinh
tế và chính trị thế giới hiện nay, cũng như quá trình phát triển kinh tế thị trường, tồn cầu
hóa và hội nhập quốc tế của đất nước.
Phục vụ mục tiêu An sinh xã hội, công bằng, dân chủ, văn minh.
1.2.
Chính sách quản lý đơ thị quốc gia
Năm 2020, tồn quốc có 862 đơ thị (năm 2015 là 787 đơ thị). Tỷ lệ đơ thị hóa đạt
40%. Khu vực đô thị đã thực sự trở thành động lực, đầu tàu phát triển kinh tế xã hội của
các vùng và cả nước, đóng góp khoảng 70% GDP cả nước, chiếm tỷ trọng chi phối trong
thu ngân sách, xuất khẩu, sản xuất công nghiệp. Theo định hướng phát triển đơ thị đến
năm 2025, cả nước có khoảng1.000 đơ thị (mức độ đơ thị hóa chiếm khoảng 50%).


Bên cạnh việc ra đời của Luật Quy hoạch có hiệu lực từ ngày 1-1- 2019 thể hiện
sự tích hợp, lồng ghép trong các loại đồ án quy hoạch; Luật Kiến trúc có hiệu lực từ ngày
1-7-2020, nhiều văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến đô thị đã được ban hành. Nhiều
chiến lược quan trọng có nội dung liên quan đến đơ thị đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt và đang được thực hiện như: Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 2020; Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu; Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh
thời kỳ 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2050.
Trong thời gian gần đây, Bộ Xây dựng đã tập trung nghiên cứu điều chỉnh Chiến
lược phát triển đô thị quốc gia; xây dựng Chương trình phát triển đơ thị quốc gia giai đoạn
2021 - 2030; triển khai Kế hoạch phát triển đô thị tăng trưởng xanh; triển khai Đề án “Phát
triển các đơ thị Việt Nam ứng phó với biến đổi khí hậu” nhằm lồng ghép những nội dung
về ứng phó với biến đổi khí hậu vào các văn bản quy phạm pháp luật cũng như vào các
định hướng quy hoạch hệ thống đô thị quốc gia đến năm 2025 và quy hoạch chung các đô
thị; điều chỉnh và ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạchxây dựng. Nhìn
chung, các định hướng, chiến lược, chương trình, kế hoạch phát triển đô thị, hạ tầng kỹ

thuật đô thị được xây dựng, điều chỉnh theo hướng phù hợp với thực tiễn và đáp ứng các
yêu cầu của phát triển bền vững, ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh.
Nhiều đồ án quy hoạch đô thị được lập, 100% số đơ thị có quy hoạch chung. Đây
là những định hướng tốt cho các đô thị phát triển trong tương lai, đồng thời làm cơ sở cho
việc lập các đồ án quy hoạch phân khu (chiếm khoảng 70%) và quy hoạch chi tiết (chiếm
khoảng 35% tổng số diện tích đất xây dựng đô thị). Bên cạnh đô thị, khu vực nông thôn
cũng được quan tâm đáng kể, trên 99% số xã có quy hoạch xây dựng nơng thơn mới. Chất
lượng nhiều đơ thị được nâng cao nhanh chóng, từ nhà ở đến hệ thống hạ tầng kỹ thuật và
dịch vụ xã hội. Nhiều không gian xanh được mở rộng, nhiều khu thương mại, dịch vụ và
giải trí được xây dựng. Nhiều tuyến giao thông được xây dựng mới và nâng cấp (đường
cao tốc, đường trên cao hay các tuyến tàu điện ngầm). Người dân đô thị được cung cấp
nước sạch với tỷ lệ khoảng 88% qua hệ thống cấp nước tập trung. Công tác thu gom và xử
lý rác thải đạt tỷ lệ khoảng 86%. Diện tích bình qn sàn nhà ở tồn quốc đạt
24,25m2/người. Chất lượng các cơng trình xây dựng về cơ bản được bảo đảm, đáp ứng
được nhu cầu của người dân đô thị.


Mục tiêu của chính sách quản lý đơ thị quốc gia hiện nay với mục tiêu cụ thể:
Mục tiêu tổng quát
Phát triển đô thị Việt Nam phát triển bền vững; đảm bảo chất lượng sống của
người dân đô thị ngày một được cải thiện; xây dựng cơ sở hạ tầng kĩ thuật, xã hội phù hợp,
đồng bộ, hiện đại; có mơi trường sống trong sạch, an tồn; có nền kiến trúc đơ thị tiến tiến,
giàu bản sắc văn hóa; có mối quan hệ và vị thế xứng đáng, có tính cạnh tranh cao đối với
khu vực và quốc tế; đồngthời, đến năm 2050 đô thị Việt Nam phát triển mạnh theo mạng
lưới đô thị; đảm bảo về mọi mặt kinh tế - xã hội, an ninh – quốc phòng,..
Các vùng đơ thị hóa cần phát triển một cách năng động, thịnh vượng, sáng tạo,
kinh tế vững mạnh và phù hợp với điều kiện thực tiễn, đảm bảo mối liên kết phát triển hài
hồ giữa các vùng; giữa khu vực đơ thị và nông thôn;
Mục tiêu cụ thể
Tập trung nguồn lực, thu hút vốn đầu tư phát triển các đô thị lớn, đô thị cực lớn

làm đầu tàu thúc đẩy phát triển các vùng kinh tế trọng điểm, các đô thị lớn có vị thếchủ
đạo trong chiến lược phát triển KT – XH chung của đất nước;
Bên cạnh đó, cần chú trọng đầu tư xây dựng, phát triển các đô thị trung bình và
nhỏ có vai trị là đơ thị trung tâm, đơ thị chính tại các địa phương, đảm bảo việc phân bố
hợp lí hệ thống đơ thị giữa các vùng, giữa khu vực đô thị và nông thôn; là mắt xích quan
trọng trong hệ thống đơ thị trong tương lai.
Xây dựng đồng bộ và từng bước hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị trên
cả nước, chú trọng hồn thiện mạng lưới giao thơng đơ thị, đảm bảo sự đáp ứng hệ thống
nước sinh hoạt, nước thốt, điện và các vấn đề mơi trường như rác thải,…nhưng phải duy
trì được bản sắc và văn hóa
Xây dựng và đảm bảo các chỉ tiêu phát triển đô thị, chỉ tiêu về chất lượng sống
của người dân đô thị ngày càng được nâng cao theo yêu cầu phát triển của từng giai đoạn.
1.3.

Chính sách quản lý đơ thị tại thành phố Đà Nẵng

Sau 18 năm thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa IX về xây
dựng và phát triển thành phố Ðà Nẵng trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, Ðà Nẵng đã có bước phát triển mạnh mẽ, trở thành một thành phố năng động, sáng


tạo, khai thác tốt các tiềm năng, thế mạnh, có sức lan tỏa đối với các địa phương miền
Trung - Tây Nguyên và cảnước. Ðà Nẵng cùng một số địa phương được Quốc hội đồng ý
cho phép thí điểm khơng tổ chức HÐND cấp quận, huyện, phường. Ðây chính là một mơ
hình phù hợp tính chất quy mơ của thành phố Ðà Nẵng, phù hợp việc phân cấp trong quả n
lý đơ thị. Trên cơ sở đó, Thành phố chủ động sắp xếp bộ máy quản lý nhà nước theo
hướng tinh gọn, phù hợp từng vị trí việc làm, năng lực, trình độ, phẩm chất của mỗi cán
bộ, cơng chức, viên chức. Nhờ đó, Ðà Nẵng phát triển nhanh hơn, xây dựng được mơ hình
chính quyền hiện đại, chun nghiệp; dần trở thành điểm sáng về quản lý đô thị, bảo đảm
an ninh trật tự, an toàn xã hội, trở thành thành phố đáng sống.

Về xây dựng và phát triển thành phố Ðà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045 Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 43-NQ/TW. Trong đó, đồng ý chủ trương
cần có cơ chế, chính sách đặc thù để xây dựng và phát triển thành phố, tạo động lực phát
triển khu vực miền Trung - Tây Nguyên và cả nước; thực hiện phân cấp, phân quyền gắn
với trách nhiệm địa phương, người đứng đầu trên một số lĩnh vực quản lý về quy hoạch,
đất đai, đơ thị, đầu tư, tài chính - ngân sách, tổ chức, nhân sự và tiền lương...; đồng thời
cho phép Ðà Nẵng thực hiện Ðề án thí điểm mơ hình chính quyền đơ thị phù hợp u cầu
phát triển của thành phố và quy định của pháp luật.
Đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn
đến năm 2045 có phạm vi lập quy hoạch gồm tồn bộ địa giới hành chính thành phố Đà
Nẵng, tổng diện tích khoảng 129.046 ha. Theo quy hoạch, Đà Nẵng có vị trí quan trọng
trong chiến lược phát triển đô thị quốc gia; trung tâm khoa học kỹ thuật và công nghệ của
khu vực miền Trung và Tây Nguyên; là trung tâm giáo dục - đào tạo; văn hóa, thể dục - thể
thao; viễn thơng quan trọng trong vùng, quốc gia và quốc tế; là một trong những địa bàn
giữ vị trí chiến lược quan trọng về quốc phòng-an ninh khu vực Nam
Trung Bộ, Tây Nguyên và cả nước. Tầm nhìn đến năm 2045, Đà Nẵng trở thành
đơ thị lớn, thông minh, sáng tạo, bản sắc, bền vững.
Mục tiêu đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 là xây dựng thành phố Đà Nẵng
trở thành một trong những trung tâm kinh tế - xã hội lớn của cả nước và khu vực Đông


Nam Á, với vai trò là trung tâm về khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, du lịch, thương mại, tài
chính, logistics, công nghiệp công nghệ cao, công nghệ thông tin, công nghiệp hỗ trợ; là
một trong những trung tâm văn hóa - thể thao, giáo dục - đào tạo, y tế chất lượng cao,
khoa học - công nghệ phát triển của đất nước. Đồng thời là trung tâm tổ chức các sự kiện
tầm khu vực và quốc tế; thành phố cảng biển, đơ thị biển quốc tế với vị trí là hạt nhân của
chuỗi đô thị và cực tăng trưởng của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung - Tây Nguyên; trở
thành đô thị sinh thái, hiện đại và thông minh, thành phố đáng sống; quốc phòng, an ninh
và chủ quyền biển, đảo được bảo đảm vững chắc.
Định hướng phát triển khơng gian theo các phân khu: tồn thành phố Đà Nẵng

được tổ chức thành 12 phân khu, gồm: Phân khu ven sơng Hàn và bờ đơng (diện tích
khoảng 6.644ha); Phân khu ven vịnh Đà Nẵng (khoảng 1.530ha); Phân khu cảng biển Liên
Chiểu (khoảng 1.285ha); Phân khu Công nghệ cao (khoảng 5.585ha); Phân khu trung tâm
lõi xanh (khoảng 4.775ha); Phân khu đổi mới sáng tạo (khoảng 3.903ha); Phân khu sân
bay (khoảng 1.327ha); Phân khu đô thị sườn đồi (khoảng 2.729ha); Phân khu nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao (khoảng 2.986ha); Phân khu dự trữ phát triển (khoảng 5.858ha);
Phân khu sinh thái phía tây (khoảng 57.692ha); Phân khu sinh thái phía đơng (bao gồm
huyện Hồng Sa với diện tích 30.500ha và bán đảo Sơn Trà có diện tích khoảng 4.232ha).
Dự báo đến năm 2030, dân số Đà Nẵng khoảng 1,79 triệu người, trong đó dự báo
dân số thường trú, tạm trú khoảng 1,56 triệu người. Đến năm 2045khoảng 2,56 triệu
người. Diện tích đất xây dựng đơ thị đến năm 2030 khoảng 31.836 ha, chiếm khoảng
32,31% diện tích đất trên đất liền. Diện tích đất xây dựng đơ thị đến năm 2045 khoảng
35.054 ha, chiếm khoảng 35,57% diện tích đất trên đất liền.
Nghị quyết Đại hội Đại biểu lần thứ XXII Đảng bộ thành phố nhiệm kỳ 20202025 đã đưa ra mục tiêu tổng quát đến năm 2025: Xây dựng Đảng, chính quyền và các tổ
chức trong hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, tiên phong đổi mới và phát triển, đưa
thành phố Đà Nẵng trở thành đô thị khởi nghiệp sáng tạo, là trung tâm kinh tế- xã hội lớn
của đất nước, là hạt nhân của chuổi đô thị và cực tăng trưởng vùng kinh tế trọng điểm
miền Trung- Tây Nguyên; quốc gia- an ninh và chủ quyền biển, đảo được đảm bảo vững
chắc; phấn đấu xây dựng thành phố Đà Nẵng giàu đẹp, an bình, văn minh, hiện đại.


Tầm nhìn đến năm 2030: Xây dựng thành phố Đà Nẵng trở thành một trong
những trung tâm kinh tế - xã hội lớn của cả nước, hướng đến đô thị sinh thái, hiện đại,
thông minh và đáng sống; người dân có mức sống thuộc nhóm địa phương dẫn đầu cả
nước với chất lượng cuộc sống tốt, thân thiện, hạnh phúc và sáng tạo; quốc phòng, an ninh
và chủ quyền biển, đảm được đảm bảo vững chắc.
1.4.

Các yếu tố tác động đến thực hiện chính sách quản lý đơ thị


1.4.1.

Yếu tố bản thân chính sách

Yếu tố khách quan có tác động từ bên ngồi đến tổ chức thực hiện chính sách.
Các yếu tố này sẽ không gây được sự chú ý của các nhà quản lý vì nó tồn tại và vận động
theo quy luật khách quan ít tạo ra những biến đổi bất thường. Song, tác động của chúng lại
ảnh hưởng lớn đến q trình thực hiện chính sách quản lý , bởi vì cơ chế tác động giữa
chúng với các vấn đềchính sách được hình thành trên cơ sở của quy luật tự nhiên. Những
yếu tố khách quan chủ yếu đó là:
- Có thể thấy rằng, vấn đề chính sách ln có sự phức tạp và ảnh hưởng đến
nhiều đối tượng và các nhóm do đó q trình thực hiện sẽ gặp nhiều khó khăn và bất cập
trong thực tiễn.
- Các hoạt động kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội, an ninh - quốc phịng, mơi

trường tự nhiên và tình hình quốc tế sẽ ln gây ảnh hưởng và tác động sâu rộng đến mơi
trường thực hiện chính sách.
Các hoạt động này thường phát sinh với quá trình thực hiện chính sách cơng trong
từng điều kiện cụ thể. Hay nhìn nhận trong thực tiễn, mơi trường thực hiện chính sách
cơng bao hàm tất cả yếu tố xã hội tham gia thực hiện chính sách như các cơ sở hà tầng
kinh tế - xã hộ; anh sinh xã hội; các quan hệ quốc tế; các nhóm lợi ích trong xã hội; thể
chế chính trị. Sự khác biệt trong lợi ích của các nhóm lợi ích dẫn đến kết quả khơng mong
đợi cho các nhà hoạch định chính sách .
Do đó, bản thân chính sách ln mang đến những ảnh hưởng nhất định cho quá
trình xây dựng và thực hiện chính sách vào cuộc sống. Các nhà hoạch định chính sách
luôn phải giải quyết sự thống nhất hay không thông nhất của các đổi tượng chịu ảnh hưởng


hay lợi ích từ chính sách mang lại.
1.4.2.


Yếu tổ chủ thể thực hiện chính sách quản lý đơ thị

Các yếu tố chủ thể thực hiện chính sách là các cơ quan quản lý nhà nước, các cơ
quan ban ngành, đối tượng thực hiện chính sách quản lý đơ thị và chi phối quá trình thực
hiện là những yếu tố chủ quan của bản thân chính sách. Các yểu tố này bao gồm:
- Tổ chức thực hiện chính sách quản lý đơ thị phải đảm bảo thực hiện theo quy

trình xây dựng và chính xác.
- Q trình thực hiện chính sách quản lý đô thị xuất phát từ việc tuyên truyền vận

động về thực hiện chính sách, các bước trong quy trình đều mang ý nghĩa và có giá trị cốt
lõi riêng.
- Đồng thời, năng lực con người là nhân tố quan trọng, như cán bộ, công chức

trong bộ máy quản lý nhà nước. Đây là tiêu chí phản ảnh về đạo đức làm việc, năng lực
công tác thực tế, trong việc tổ chức thực hiện, phân tích đánh giá, năng lực dự báo nhằm
chủ động ứng phó được với những tình huống ln phát sinh trong thực tiễn.
1.4.3.

Đối tượng chịu tác động trong q trình thực hiện chính sách quản lý

đơ thị
Ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích, chi phí do chính sách mang lại và là người trực
tiếp tham gia q trình thực hiện hóa các mục tiêu chính sách. Đồng thuận và nhất trí từ
nhân dân góp phần đặc biệt to lớn và quan trọng cho sự thành cơng của chính sách. Sự
tham gia của các tầng lớp nhân dân giúp góp phần hỗ trợ cho khu vực cơng trong việc thực
thi chính sách nhằm mang lại hiệu quả cao nhất.
Bên cạnh đó, yếu tố điều kiện tự nhiên, mật độ dân cư, khí hậu,… sẽ ảnh hưởng
rất lớn tới quá trình xây dựng quy hoạch cũng như thực hiện chính sách quản lý đơ thị trên

từng địa bàn cụ thể.


Tiểu kết chương 1
Chương 1 đã nghiên cứu, đưa ra cơ sở lý luận về thực hiện chính sách cơng, chính
sách quản lý đơ thị. Luận văn tập trung đề cập đến vấn đề nội dung thực hiện chính sách
quản lý đô thị, trên cơ sở vận dụng kiến thức được trang bị về ngành khoa học chính sách
cơng, nghiên cứu q trình thực hiện chính sách quản lý đơ thị hiện nay của Việt Nam nói
chung và quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng nói riêng, bao gồm: tổ chức thực hiện
chính sách, vai trị, trách nhiệm của các chủ thể thực hiện chính sách và tác động của chính
sách đối với sự phát triển chung của địa phương.
Nội dung Chương 1, dựa trên các cơ sở lý thuyết đã góp phần làm rõ thêm các
vấn đề lý luận, cho thấy những ưu điểm và khuyết điểm, các mặt tồn tại, hạn chế trong q
trình thực hiện chính sách quản lý đô thị tại Việt Nam.


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ ĐƠ THỊ TẠI
QUẬN NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1. Các yếu tố tác động đến việc thực hiện chính sách quản lý đô thị quận

Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng
2.1.1.

Yếu tố chủ thể và đội ngũ thực hiện chính sách quản lý đơ thị và thực

trạng.
Các chủ thể chính sách quản lý đơ thị đó là: cơ quan lập, ban hành và thực thi
chính sách quản lý đơ thị, Quốc hội và ủy ban chuyên trách, Chính phủ và các bộ ngành,
chính quyền địa phương và các sở ngành, đội ngũ cán bộ công chức - viên chức, doanh

nghiệp, người dân đô thị...
Sự tham gia của các bên với tư cách là các chủ thể, đó là q trình biểu hiện ở
mối quan hệ thể chế chính sách quản lý đơ thị. Khơng thể chỉ có khối Nhà nước, chính
quyền và đội ngũ cán bộ, mà phải đề cập một cách khách quan đến sự tham gia của cộng
đồng cư dân đô thị, các doanh nghiệp, cơ sở đào tạo và nghiên cứu, các nhà khoa học, nhà
tư vấn, chuyên gia, báo giới,... Sự tham gia đầy đủ của các bên được xem là biện pháp dân
chủ, thông tin công khai và minh bạch, tham vấn, thảo luận/ phản biện, giám sát và trách
nhiệm giải trình của chính quyền đô thị để lựa chọn đúng đắn nhằm đưa ra quyết định
thành cơng của chính sách quản lý đơ thị.
Hệ thống chính trị ở các cấp.
Đây là yếu tố chi phối cả nội dung và hình thức của quy trình xây dựng và triển
khai chính sách quản lý đơ thị. Ở đó, vai trị của đảng cầm quyền và nhà nước quản lý
bằng hệ thống pháp luật là yếu tố quan trọng và mở đường trong hoạch định chính sách
quản lý đô thị. Sự đổi mới phương thức và nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng ta đối với
hệ thống chính trị; thể chế chính quyền cùng với hệ thống phápluật và chính sách lấy Hiến
pháp làm nền tảngtheo mục tiêu xây dựng một xã hội dân giàu, nước mạnh, xã hội dân
chủ, công bằng, văn minh. Điều này tạo dựng văn hóa chính trị của tổ chức (chính quyền
và cơ quan nhà nước), đội ngũ cán bộ công chức và đảng viên trong quá trình hoạch định


chính sách quản lý đơ thị. Do vậy, tồn bộ q trình chính sách quốc gia và q trình chính
sách quản lý đơ thịcó mục đích là giải quyết những mâu thuẫn và bất công xã hội, phát huy
dân chủ để đảm bảo vì dân mà phục vụ và quyền lợi được đảm bảo thuộc về số đông người
dân.
Hệ thống chính trị quận Ngũ Hành Sơn dưới sự lãnh đạo của Quận ủy trong bối
cảnh thực hiện mơ hình chính quyền đơ thị. Trong đó, khối UBND quận cùng các phịng,
ban, ngành và đội ngũ cán bộ, cơng chức trên địa bàn quận điều hành hướng dẫn và triển
khai thực hiện chính sách quản lý đơ thị như:
- Phịng quản lý đơ thị hiện có 07 cán bộ bao gồm 02 lãnh đạo và 05 chuyên


viên. Với chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về Quy hoạch xây dựng, kiến trúc; hoạt động đầu tư xây dựng; giao thông vận
tải; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ
cao (bao gồm: Cấp nước, thốt nước đơ thị và khu cơng nghiệp, khu kinh tế, khu công
nghệ cao, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng; chiếu sáng đô thị, cây xanh đô thị; quản lý
nghĩa trang, trừ nghĩa trang liệt sĩ; quản lý xây dựng ngầm đô thị; quản lý sử dụng chung
cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị); nhà ở; công sở; thị trường bất động sản; vật liệu xây dựng
trên địa bàn quận theo quy định của pháp luật; và phân công, phân cấp của UBND thành
phố Đà Nẵng.
- Đội Kiểm tra quy tắc đơ thị có 45 cán bộ chuyên trách, viên chức, nhân viên,

gồm 01 Đội trưởng; 02 Phó Đội trưởng; 42 nhân viên thực hiện công tác chuyên môn. Với
chức năng được quy định tại Quyết định số 4307/QĐ-UBND ngày 07/8/2017 của UBND
thành phố Đà Nẵng về Đề ánkiện toàn tổ chức hoạt động của Đội Kiểm tra quy tắc đô thị quận,
huyện và Tổ Kiểm tra quy tắc đô thị phường: Kiểm tra, phát hiện, lập biên bản các hành vi vi phạm về
lĩnh vực xây dựng, nhà đất, trật tự đô thị, trật tự vỉa hè, cơng trình hạ tầng kĩ thuật đô thị, mỹ quan đô thị,
vệ sinh môi trường trên địa bàn quận, huyện; báo cáo, tham mưu UBND quận, huyện, Chủ tịch UBND
quận, huyện biện pháp xử lý theo đúng thẩm quyền. Tổ chức thực hiện, phối hợp các lực lượng, địa
phương có liên quan trong việc cưỡng chế, tháo dỡ cơng trình xây dụng vi phạm trật tự xây dựng, vi
phạm quy định của pháp luật, giải phóng mặt bằng theo chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền.
- Các phịng ban chun mơn khác như phịng Tài ngun và Mơi trường, phịng

Kinh tế, phịng Văn hóa- Thơng tin, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản quận, Ban


Giải phóng mặt bằng quận…
- UBND 04 phường Mỹ An, Kh Mỹ, Hịa Hải, Hịa Q mỗi phường có 04 cán

bộ địa chính – xây dựng.
2.1.3.


Đối tượng chịu tác động của chính sách quản lý đơ thị.

2.1.3.1. Yếu tố tự nhiên và tình hình kinh tế xã hợi

Với vị trí địa lý phía Đơng giáp biển Đơng, phía Tây giáp huyện Hịa Vang, Cẩm
Lệ, Hải Châu, phía Bắc giáp quận Sơn Trà, phía Nam giáp Phường Điện Ngọc, Thị xã
Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam, quận Ngũ Hành Sơn có một vị trí chiến lược vơ cùng quan
trọng đối với sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của thành phố Đà Nẵng, đặc biệt là
trong phát triển du lịch của thành phố, là cầu nối trong hoạt động liên kết du lịch giữa Đà
Nẵng - Quảng Nam.
Với vị trí địa lý chiến lược và hạ tầng kỹ thuật, nhất là hệ thống các tuyến đường
giao thông huyết mạch, quận Ngũ Hành Sơn giữ vị trí chiến lược quan trọng đối với phát
triển chung của thành phố Đà Nẵng. Quận Ngũ Hành Sơn có nhiều điều kiện thuận lợi để
tạo không gian kết nối với các quậnvà huyện trong thành phố Đà Nẵng, kết nối Đà Nẵng
với phố cổ Hội An và là cầu nối giữa Đà Nẵng với các tỉnh phía Nam miền Trung và Tây
Nguyên.Đây là những điều kiện, tiền đề quan trọng để Ngũ Hành Sơn phát triển trở thành
một cực tăng trưởng mới của thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới. Ngoài ra, Quận giữ
một vị trí quan trọng trong vấn đề quốc phịng, an ninh của Thành phố.
Trung bình hàng năm có khoảng 14 - 16 đợt gió mùa Đơng - Bắc ảnh hưởng đến
thời tiết Đà Nẵng nói chung và quận Ngũ Hành Sơn nói riêng. Gió mùa Tây - Nam thường
mang theo khơng khí khơ và nóng, xuất hiện sớm nhất vào cuối tháng 2 và kết thúc chậm
nhất vào tháng 9, tháng 10, song tập trung chủ yếu vào các tháng 6 - 8. Chế độ gió mùa
này ảnh hưởng nhiều đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của quận.
Nhiệt độ trung bình là 27,70C. Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là 31,370C và
trung bình tháng thấp nhất là 22,40C. Tổng số giờ nắng là 2.319 giờ, tháng 6 là tháng có số
giờ nắng chiếu nhiều nhất và thấp nhất là tháng 12.
Lượng mưa trung bình năm 2019 là 2.150 mm. Độ ẩm khơng khí trung bình là
78,3%. Hướng gió chính là gió mùa Đơng - Bắc, tốc độ trung bình khoảng 40m/s. Mùa



khô thường kéo dài từ tháng 4 đến tháng 8, hướng gió chính là Đơng - Nam với tốc độ
trung bình khoảng 15 - 20m/s.
Về thủy văn, trên địa bàn Ngũ Hành Sơn có 3 con sơng chảy qua, đó là sơng Hàn,
sơng Cổ Cị và sơng Vĩnh Điện. Đặc biệt, sơng Cổ Cị hiện có vị trí quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế xã hội và môi trường của vùng đô thị liền kề hai địa phương Quảng Nam
và Đà Nẵng, nhất là các khu vực ven sơng góp phần gia tăng thêm giá trị, tiềm năng du
lịch nghỉ dưỡng ven biển, tăng cường khả năng thoát lũ, giữ gìn mơi trường sinh thái cho
cả thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam.
Hình 2.1 Bản đồ quy hoạch chi tiết 1/500 quận Ngũ Hành Sơn

Trong những năm qua, quận Ngũ Hành Sơnđã đạt được những thành tựu quan
trọng trong tăng trưởng kinh tế. Quy mô kinh tếc ủa quận tăng trưởng theo hướng năm sau
cao hơn năm trước. Về giá trị tăng thêm (VA), tính theo giá so sánh 2010, giá trị tăng thêm
của quận tăng nhanh từ 3.514 tỷ đồng vào năm 2011 lên 4.578 tỷ đồng vào năm 2015, và
ước đạt mức 4.925 tỷ đồng vào năm 2020. Theo đó, tốc độ tăng trưởng giá trị tăng thêm


giai đoạn 2011-2015 cao hơn so với tốc độ tăng giai đoạn 2016-2019 với số liệu tương ứng
lần lượt là 8,1% và 4,9%, riêng năm 2020 là -11,3%. Điều này cho thấy đại dịch Covid-19
ảnh hưởng nặng nền đến tăng trưởng kinh tế của quận.
Quy mô kinh tế của quận ở mức tương đối nhỏ và chiếm tỷ trọng tương đối thấp
trong cấu thành nền kinh tế của thành phố Đà Nẵng. Năm


×