Tải bản đầy đủ (.docx) (103 trang)

PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG PHẦN MỀM KẾ TOÁN TẠI VIỆT NAM. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (513.32 KB, 103 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA: QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHUYÊN NGÀNH: KINH DOANH QUỐC
TẾ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG PHẦN MỀM KẾ
TOÁN TẠI VIỆT NAM. THỰC TRẠNG VÀ
GIẢI PHÁP.

Giáo viên hƣớng dẫn

: Th.S Lê Thành Công

Họ tên sinh viên

: Phùng Thị Tú Lệ

Lớp

: Anh 1 - QTKD

Khóa

: 45


Hà Nội, tháng 5/2010



MỤC LỤC
MỤC LỤC ......................................................................................................
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ..........................................................
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .........................................................................
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................
CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN, PHẦN MỀM KẾ
TOÁN VÀ THỊ TRƢỜNG PHẦN MỀM KẾ TỐN .................................
I. Tổng quan chung về kế tốn và phần mềm kế toán ................................
1. Khái niệm về kế tốn và hệ thống thơng tin kế tốn .............................
1.1 Khái niệm kế tốn ...............................................................................
1.2Hệ thống thơng tin kế tốn ..................................................................
2. Khái niệm phần mềm kế toán và các đặc trƣng cơ bản của phần mềm
kế toán .........................................................................................................

2.1Khái niệm về phần mềm kế tốn .................

2.2Các module chính của phần mềm kế tốn ..

2.3Tính năng của phần mềm kế tốn ...............

2.4Sự khác biệt giữa chuẩn mực kế toán Việt N

2.5Sự khác biệt giữa phần mềm quản trị nguồn

phần mềm kế toán ........................................................................
II. Đặc trƣng của thị trƣờng phần mềm kế toán Việt Nam và thế giới ...

1.Đối tƣợng sử dụng phần mềm kế toán tại Việt Nam ................

2.Đặc trƣng về nhà cung cấp phần mềm kế toán ở Việt Nam .....

3. Các phần mềm kế toán phổ biến ..........................................................

4.Phân loại thị trƣờng phần mềm kế toán tại Việt Nam .............

5.Các yếu tố ảnh hƣởng tới thị trƣờng phần mềm kế toán .........

6.Xu hƣớng phát triển phần mềm kế toán trên thế giới .............


III. Vai trị của thị trƣờng phần mềm kế tốn ..........................................

1.Vai trị của thị trƣờng phần mềm kế tốn đối với xã hội .........

2.Vai trò của thị trƣờng phần mềm kế tốn đối với nền kinh tế .

3.Vai trị của thị trƣờng phần mềm kế toán đối với doanh nghiệ
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG THỊ TRƢỜNG PHẦN MỀM KẾ TOÁN
TẠI VIỆT NAM .........................................................................................
I. Thực trạng phần mềm kế toán tại Việt Nam .........................................

1.Quá trình hình thành, phát triển thị trƣờng phần mềm kế tố
1.1

Q trình hình thành của thị trường

1.2

Thực trạng phát triển thị trường phần

1.3


Hợp đồng mua bán phần mềm kế toá

2.Nhà cung cấp phần mềm kế toán tại Việt Nam ........................
2.1

Doanh nghiệp cung cấp sản phẩm ph

2.2 Doanh nghiệp cung cấp sản phẩm phần mềm kế toán trong
3. Các sản phẩm phần mềm kế toán ........................................................
3.1

Giải pháp Oracle, SAP cho doanh ng

3.2

Giải pháp PMKT nước ngoài cho doa

3.3

Giải pháp phần mềm kế toán được sản

II. Đánh giá thị trƣờng phần mềm kế toán tại Việt Nam .........................

1.Xu hƣớng phát triển thị trƣờng phần mềm kế toán tại Việt Na
2.


Phân tích cơ hội và thách thức đối với thị trƣờng phần mềm kế tốn


Việt Nam........................................................................................................................................... 57
2.1 Phân tích cơ hội đối với thị trường phần mềm kế toán Việt Nam......57
2.2 Thách thức đối với thị trường phần mềm kế toán tại Việt Nam..........59
CHƢƠNG III: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN THỊ
TRƢỜNG PHẦN MỀM KẾ TOÁN Ở VIỆT NAM.............................................. 65
I. Nhóm giải pháp chung.......................................................................................................... 65
1. Giải pháp đối với Nhà nƣớc........................................................................................... 65


2. Giải pháp đối với các hiệp hội....................................................................................... 68
3. Giải pháp đối với doanh nghiệp sử dụng phần mềm kế tốn...................69
II. Nhóm giải pháp riêng.......................................................................................................... 70
1. Giải pháp cho doanh nghiệp cung cấp sản phẩm phần mềm kế toán 70
2. Giải pháp đối với cá nhân................................................................................................ 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................... 78
PHỤ LỤC........................................................................................................................................... 79
Phụ lục 1 : Danh sách phần mềm kế toán trên thị trƣờng................................ 79
Phụ lục 2: Một số giải thƣởng trao về phần mềm kế toán tại Việt Nam
Error! Bookmark not defined.87


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Hình 1: Sơ đồ khái niệm hệ thống thơng tin kế tốn
Hình 2: Minh họa số lượng dự án được ký trong năm 2009
Hình 3: Minh họa giá trị hợp đồng PMKT trong năm 2009
Hình 4: Số lượng khách hàng của các doanh nghiệp năm 2009
Hình 5: Doanh thu và lợi nhuận của cơng ty Fast giai đoạn 2006-2009
Hình 6: Doanh thu và lợi nhuận của Misa giai đoạn 2006-2009
Hình 7: Số lượng khách hàng của Misa từ năm 2006 đến 2009
Bảng 1: So sánh sự khác nhau giữa hệ thống kế toán Mỹ và Việt Nam

Bảng 2: Điểm khác biệt giữa quản trị nguồn lực doanh nghiệp và PMKT

Bảng 3: Doanh nghiệp của các công ty PMKT trong nước năm 2009
Bảng 4: Doanh thu của Fast trong giai đoạn 2006-2009
Bảng 5: Quá trình hoạt động của công ty cổ phần Misa
Bảng 6: Bảng giá sản phẩm của công ty Misa
Bảng 7: Doanh thu của công ty Misa giai đoạn 2006-2009
Bảng 8: So sánh giải pháp Oracle, SAP và giải pháp khác
Bảng 9: Thông tin sản phẩm được bình chọn giải Sao kh
Bảng 10: Thơng tin bình chọn giải thưởng BITCup
Bảng 11: PMKT được bình chọn “Cúp vàng CNTT-TT Việt Nam”


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CNTT : Công nghệ thông tin
Cognos, Crystal: Công cụ báo cáo theo chuẩn nhất định
CP: Cổ phần
DBF: Một file các con số trong cơ sở dữ liệu.
ERP: Hoạch định tài chính doanh nghiệp
Erpsolution: Một tác giả nổi tiếng chun nghiên cứu về thị trường tài chính
thơng qua website erpsolution.vn
FAS: Finance Accounting Software: Phần mềm tài chính kế toán.
GAAP: Chuẩn mực kế toán thống nhất của Mỹ
FASB: Ban chuẩn mực kế tốn tài chính của Mỹ
Hãng Ponorama: Một hãng nổi tiếng của Ba Lan chuyên nghiên cứu về
thị trường với cơ sở dữ liệu của hơn 1,2 triệu doanh nghiệp trên thế giới.
IASB: Ban chuẩn mực kế tốn quốc tế. IFRS: Chuẩn mực báo cáo tài
chính quốc tế
CRM: Quản lý quan hệ khách hàng
PMKT: Phần mềm kế toán

PostgreSQL, MySQL, Microsoft SQL, Oracle, Pervasive: Các hệ quản trị cơ
sở dữ liệu trên các chương trình mã nguồn mở khác nhau.
SDK: Software development kit – Công cụ phát triển phần mềm
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ, CCLĐ: Tài sản cố định, Công cụ lao động.
UNCTAD: United Nations Conference on Trade and Devolopment
Hội nghị của Liên Hợp Quốc về thương mại và phát triển
VAIP: Hội tin học Việt Nam
VAS: Chuẩn mực kế toán Việt Nam
VBA: Visual Basic for Applications – một sự bổ sung cho các ứng dụng


LỜI MỞ ĐẦU
Sự phát triển kinh tế của Việt Nam trong thời kì hiện nay kết hợp với việc ứng
dụng khoa học kỹ thuật vào hoạt động sản xuất, kinh doanh giúp cho hiệu quả
kinh tế của các doanh nghiệp ngày càng nâng cao. Nhờ vào công nghệ hiện đại
mà hệ thống thông tin của doanh nghiệp được lưu trữ, báo cáo một cách chính
xác, kịp thời giúp các nhà quản trị đưa ra các quyết định nhanh chóng, hiệu quả
nhất. Hơn nữa, một điều chắc chắn là một doanh nghiệp ứng dụng phần mềm kế
toán sẽ tiết kiệm được nhiề u thời gian hơn so với một doanh nghiệp khơng sử
dụng . Một phép tính đơn giản : việc ứng dụng phần mềm chỉ cần tiết kiệm được
10% thời gian của một người làm kế toán với mức lương 2 triệu đ ồng trong số
khoảng 450.000 doanh nghiệp thìmột năm cả xã hội sẽ tiết kiệm được 1.080 tỷ
đồng (2 triệu đồng x 12 tháng x 10% x 450.000). Đây là con số tiết kiệm rất lớn
cho quốc gia, cho doanh nghiệp và cho chính cá nhân mỗi người. Do tính cấp
thiết đó mà trong những năm qua liên tục các phần mềm kế toán ra đời làm cho
thị trường phần mềm kế tốn trở lên sơi động nhưng cũng khá dối loạn. Từ đó
bài nghiên cứu đi theo đề tài “Phát triển thị trường phần mềm kế toán tại Việt
Nam. Thực trạng và giải pháp”.


Đề tài bao gồm những nội dung chính như sau:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán và phần mềm kế toán.
Chương 2: Thực trạng thị trường phần mềm kế toán tại Việt Nam
Chương 3: Đề xuất giải pháp thúc đẩy phát triển thị trường phần mềm kế
toán tại Việt Nam.
Em xin chân trọng cám ơn thầy giáo Th.S Lê Thành Công đã hướng dẫn em
thực hiện thành cơng bài khóa luận này. Xin chân trọng cám ơn thầy!
Bài khóa luận khơng tránh khỏi những sai sót, em rất mong sự góp ý tận tình
của các thầy cơ. Kính chúc các thầy, cơ mọi điều tốt đẹp.

1


Phát triển thị trường phần mềm kế toán. Giải pháp và kiến nghị

CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN, PHẦN MỀM
KẾ TOÁN VÀ THỊ TRƢỜNG PHẦN MỀM KẾ TOÁN
Chương 1 đưa ra những lý luận cơ bản về kế toán, phần mềm kế toán cũng
như những đặc trưng cơ bản; xu thế phát triển của thị trường phần mềm kế
toán tại Việt Nam và trên thế giới. Đồng thời chương 1 cũng đưa ra vai trò
quan trọng của thị trường phần mềm kế toán đối với các đối tượng khác nhau
trên thị trường. Chương 1 sẽ lý giải những lý luận chung nhất về thị trường
PMKT như thị trường sản xuất cái gì, sản xuất cho ai và sản xuất như thế nào.
Nội dung của chương như sau:
I. Tổng quan chung về kế toán và phần mềm kế toán
1. Khái niệm về kế tốn và hệ thống thơng tin kế tốn
1.1 Khái niệm kế tốn
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về kế tốn, vì vậy có rất nhiều khái niệm
khác nhau về kế toán. Dưới đây là một số khái niệm về kế toán:
Theo Luật kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17-6-2003 đưa ra khái niệm kế toán

như sau: “Kế tốn là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thơng tin kinh
tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động.”
Theo Phịng thương mại và cơng nghiệp Việt Nam (VCCI) thì “Kế toán là
nghệ thuật thu nhận, xử lý và cung cấp thơng tin về tồn bộ tài sản và sự vận
động của tài sản (hay là tồn bộ thơng tin về tài sản và các hoạt động kinh tế
tài chính) trong doanh nghiệp nhằm cung cấp những thông tin hữu ích cho
việc ra các quyết định về kinh tế. - xã hội và đánh giá hiệu quả của cá hoạt
động trong doanh nghiệp.”
Theo website về kế toán, kiểm toán lớn nhất

tại Việt Nam

www.kiemtoan.com.vn thì “Kế tốn được định nghĩa là một hệ thống thông tin

Phùng Thị Tú Lệ - A1 – K45

2


Phát triển thị trường phần mềm kế toán. Giải pháp và kiến nghị

đo lường, xử lý và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị,
hiện vật và thời gian lao động.”
Khái niệm kế toán của website kế toán, kiểm toán gần giống khái niệm về kế
toán của Luật kế toán 2003. Giữa hai khái niệm này khác nhau ở việc “thu
thập thông tin” và “đo lường thông tin”. Với những người hoạt động trong
lĩnh vực kế tốn thì kế tốn là hoạt động đo lường thơng tin, cịn với kế tốn
nói chung thì kế tốn là hoạt động thu thập thông tin. Điều này chứng tỏ với
những người tiếp cận kế tốn khác nhau thì cách nhìn nhận của họ về kế tốn
cũng khác nhau; từ đó những khái niệm về kế tốn cũng khơng giống nhau.

Tuy nhiên các khái niệm này đều xoay quanh hai khía cạnh là khía cạnh khoa
học và khía cạnh nghề nghiệp đã được chỉ rõ trong cuốn “Nguyên lý kế toán”
của tác giả Nguyễn Thị Minh Tâm – NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
Về khía cạnh khoa học thì kế tốn được xác định đó là khoa học về thông tin
và kiểm tra các hoạt động kinh tế, tài chính gắn liền với một tổ chức nhất định
(chủ thể) thông qua một hệ thống các phương pháp riêng biệt.
Về khía cạnh nghề nghiệp thì kế tốn được xác định là cơng việc tính tốn và
ghi chép bằng con số mọi hiện tượng kinh tế tài chính phát sinh tại một tổ
chức nhất định nhằm phản ánh với giám đốc về tình hình và kết quả kinh
doanh của đơn vị thông qua 3 thước đo: tiền, hiện vật và thời gian lao động
trong đó tiền là thước đo chủ yếu.
Trong lĩnh vực nghiên cứu của đề tài về thị trường phần mềm kế tốn có thể
hiểu khái niệm kế tốn như sau: “Kế tốn là một quy trình thống nhất ghi
chép con số các hiện tượng kinh tế của một chủ thể kinh tế nhất định nhằm
cung cấp thông tin về tình hình tài chính của chủ thể kinh tế đó.”
Theo khái niệm này, quy trình kế tốn thống nhất chính là nhân tố chính tạo ra
phần mềm kế toán – là sản phẩm mua bán trên thị trường.

Phùng Thị Tú Lệ - A1 – K45

3


Phát triển thị trường phần mềm kế toán. Giải pháp và kiến nghị

1.2Hệ thống thơng tin kế tốn
Hệ thống thơng tin kế toán là hệ thống bao gồm các yếu tố cần và đủ để một
sản phẩm phần mềm kế toán được ra đời, sử dụng và mang lại giá trị cho cả
doanh nghiệp làm ra và doanh nghiệp sử dụng phần mềm kế tốn. Cũng có
thể nói, hệ thống thơng tin kế tốn chính là hệ thống cần thiết để thị trường

phần mềm kế toán được phát triển. Trong phần này bài viết sẽ trình bày khái
niệm và những thành phần cơ bản của hệ thống thông tin kế tốn:
1.2.1 Khái niệm hệ thống thơng tin kế tốn
Khái niệm về hệ thống xuất phát từ mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp
được trình theo theo sơ đồ dưới đây:

1.2.2 Thành phần của hệ thống thơng tin kế tốn dựa trên máy tính
Thành phần của hệ thống thơng tin kế tốn dựa trên máy tính bao gồm:
 Phần cứng: Máy tính và các thiết bị ngoại vi; các thiết bị mạng phục
vụ nhu cầu giao tiếp với con người hay với các máy tính khác.

Phùng Thị Tú Lệ - A1 – K45

4


Phát triển thị trường phần mềm kế toán. Giải pháp và kiến nghị

 Phần mềm: Hệ điều hành; phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu; phần
mềm kế toán
 Các thủ tục: Tổ chức và quản trị các hoạt động xử lý thơng tin (thiết
kế và triển khai chương trình, duy trì phần cứng và phần mềm, quản lý
chức năng cá nghiệp vụ.)
 Cơ sở dữ liệu kế toán: File danh mục tự điển; file nghiệp vụ
 Con người: Các nhân viên xử lý thơng tin (phân tích và thiết kế viên
hệ thống, lập trình viên…); các nhân viên nghiệp vụ (kế tốn viên,
những người có nhu cầu làm kế tốn với sự trợ giúp của máy tính…);
các nhà
quản trị doanh nghiệp…
Tất cả các thành tố trên đều có mối quan hệ với nhau; và con người là thành tố

nắm quyền chủ động tuyệt đối trong hệ thống thông tin kế toán. Con người là
yếu tố chủ yếu giúp phần mềm kế toán ra đời, đưa vào sử dụng và trở thành
một loại hàng hóa được mua bán trên thị trường.
2. Khái niệm phần mềm kế toán, các đặc trưng cơ bản của PMKT
2.1 Khái niệm về phần mềm kế toán
Hiện nay khái niệm về phần mềm kế toán chưa được thống nhất giữa các
người dùng. Mỗi một người tiếp xúc với PMKT lại đưa ra một khái niệm khác
nhau. Theo góc độ nghiên cứu có thể hiểu: PMKT là phần mềm ứng dụng
được sử dụng để cập nhật, xử lý, phân tích, báo cáo các con số kế tốn thông
qua các module và là sản phẩm mang lại lợi ích cho doanh nghiệp.
2.2 Các module chính của phần mềm kế toán
PMKT thường sử dụng các module (phân hệ kế toán) khác nhau để chia thành
các phân khu riêng biệt. Cách phân module ở mỗi phần mềm kế toán là khơng
giống nhau. Với bất kì PMKT nào thì người sử dụng PMKT cũng phải làm

Phùng Thị Tú Lệ - A1 – K45

5


Phát triển thị trường phần mềm kế toán. Giải pháp và kiến nghị

quen với các module này mới có thể sử dụng được nó. Trong mỗi PMKT đều
có những module chính như: Kế tốn các khoản phải trả, Sổ cái tài khoản, Kế
toán hàng tồn kho, Kế toán mua hàng, Kế toán bán hàng….
Tuy nhiên để phù hợp với nhu cầu của mỗi doanh nghiệp thì các module khác
cũng được bổ sung theo u cầu như: Kế tốn cơng nợ phải trả, Kế toán thanh
toán điện tử, Kế toán chi phí, Quản lý u cầu, Kế tốn thanh tốn, Báo cáo,
Lịch biểu kế tốn, Quản lý mua hàng…
2.3 Tính năng của phần mềm kế toán

 Phù hợp với chế độ tài chính, kế tốn và thuế: PMKT liên tục cập nhật
chế độ tài chính, kế tốn mới nhất do Bộ Tài chính ban hành đồng thời hỗ trợ
kết xuất dữ liệu báo cáo thuế GTGT, thuế TNDN theo mẫu của Tổng cục thuế.

chi

Quản lý vốn bằng tiền: Theo dõi các khoản tạm ứng, cho vay, đi vay

tiết như là hóa đơn. Các phiếu nhập liệu như phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ,
giấy báo có giống như quản lý hóa đơn.
 Quản lý công nợ: PMKT giải quyết đầy đủ nhất các nghiệp vụ kế toán phát
sinh trong thực tế tại doanh nghiệp. Tuân thủ triệt để các nguyên tắc, phương
pháp kế toán theo đúng qui định trong chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.

Quản lý hàng tồn kho: cho phép tính hàng tồn kho theo nhiều
phương
pháp khác nhau: nhập trước – xuất trước, trung bình tháng, trung bình di động,
thực tế đích danh.
 Quản lý TSCĐ, CCLĐ: cho phép theo dõi TSCĐ, CCLĐ theo nhiều nguồn
vốn khác nhau, theo dõi việc luân chuyển tài sản giữa các bộ phần sử dụng…

Tính giá thành sản phẩm: cung cấp chương trình tính giá trình cho
từng
đối tượng giá thành. Các chi phí làm giảm giá thành cũng được tính tốn triệt
để trong q trình tính tốn.


Phùng Thị Tú Lệ - A1 – K45

6



Phát triển thị trường phần mềm kế toán. Giải pháp và kiến nghị

 Quản trị phí: PMKT cho phép lập dự tốn chi phí và theo dõi tình hình
thực hiện dự tốn chi tiết theo từng bộ phận, phịng ban và nội dung chi phí.
 Quản lý số liệu đa tiền tệ: mọi giao dịch đều được nhập, lưu theo đồng tiền
giao dịch và được quy đổi về dồng tiền hạch toán

sủ

Quản lý số liệu liên năm: cho phép quản lý số liệu liên năm. Người

dụng có thể sử dụng có thể lên các báo cáo liên quan đến hợp đồng của nhiều
năm mà không phải in riêng từng năm rồi sau đó ghép các báo cáo lại với
nhau.

Báo cáo phân tích số liệu của kỳ khác nhau: cung cấp một loạt các
nhiều
hạch toán kinh doanh khác nhau trên
báo cáo phân tích số liệu của nhiều kỳ
một bảng nhiều cột.

Quản lý số liệu của nhiều đơn vị cơ sở: cho phép quản lý số liệu của
nhiều
đơn vị cơ sở; cho phép lên báo cáo của từng đơn vị cơ sở hoặc tồn cơng ty.
Số liệu được nhập nhiều nơi và chuyển về công ty mẹ.
 Đa tác vụ: PMKT giúp kế tốn viên vận hành được nhiều màn hình nghiệp
vụ tại cùng một thời điểm, có thể xem báo cáo ngay khi đang nhập chứng từ.
Cho phép lọc tìm số liệu tại bất cứ thời điểm nào.

 Tự động hóa xử lý số liệu: tự động phân bổ chi phí mua hàng theo nhiều
tiêu thức khác nhau; tự dộng gán giá bán tùy theo mặt hàng,…

Kỹ thuật Drill – Down (Quản trị ngƣợc): cho phép sử dụng khi
đang xem
báo cáo tổng hợp có thể xem được chi tiết các chứng từ phát sinh tạo ra số
liệu đó, có thể truy ngược với chứng từ gốc để xem, hoặc điều chỉnh nếu cần.
 Ngồi ra cịn các tính năng khác nhƣ: tùy chọn tốc độ báo cáo, tiện ích
khi xem báo cáo, kết xuất ra excel, gửi e-mail kết quả báo cáo, tiện ích nhập
dữ liệu danh mục, số dư đầu kỳ từ tệp excel…


Phùng Thị Tú Lệ - A1 – K45

7


Phát triển thị trường phần mềm kế toán. Giải pháp và kiến nghị

2.4 Sự khác biệt giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam so với quốc tế
Mặc dù chuẩn mực kế toán Việt Nam đã được bổ sung gần giống với chuẩn
mực kế toán quốc tế nhưng giữa hệ thống chuẩn mực kế toán Việt nam (VAS)
và hệ thống chuẩn mực kế tốn quốc tế (IFRS) vẫn có những điểm khác biệt.
Chính những điểm khác biệt này tạo ra ưu điểm khác nhau của phần mềm kế
tốn nước ngồi và phần mềm kế toán trong nước. Việc nghiên cứu sự khác
biệt giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam so với quốc tế giúp người sử dụng
phần mềm kế toán thấy rõ được phần mềm kế toán đang sử dụng theo hệ
thống chuẩn mực nào? Những chuẩn mực nào của quốc tế không được sử
dụng tại Việt Nam? Đặc biệt là sự khác biệt về cách sử dụng các phần mềm kế
Việt nam với quốc tế do chuẩn mực kế toán khác nhau tạo ra. Để phù hợp với

đề tài về thị trường phần mềm kế toán, bài nghiên cứu chỉ đưa ra một số khác
biệt dẫn tới nhu cầu khác nhau giữa phần mềm kế toán trong nước so với
nước ngoài. Tuy nhiên mỗi quốc gia sử dụng một hệ thống kế tốn đặc thù với
quốc gia đó nên trong bài nghiên cứu xin xét sự khác nhau giữa hệ thống kế
toán của Mỹ và của Việt Nam. Sự khác nhau giữa hệ thống kế toán của Mỹ và
của Việt Nam như sau:
Điểm khác
biệt

Hệ thống
tài khoản

Phùng Thị Tú Lệ - A1 – K45

8


Phát triển thị trường phần mềm kế toán. Giải pháp và kiến nghị

Tính chất

Về số hiệu tài
khoản

Kỳ kế tốn

Bảng 1: So sánh sự khác nhau giữa hệ thống kế toán Mỹ và Việt Nam


Phùng Thị Tú Lệ - A1 – K45


9


Phát triển thị trường phần mềm kế toán. Giải pháp và kiến nghị

Từ những khái niệm cơ bản về hệ thống tài khoản, số hiệu tài khoản, kỳ kế
toán cũng như tính chất các tài khoản làm cho các phần mềm kế toán được
xây dựng theo các quy định khác nhau cũng khác nhau. Nhận diện sự khác
biệt của các hệ thống kế tốn giữa Mỹ và Việt Nam nói riêng, giữa Việt Nam
và quốc tế nói chung sẽ giúp người sử dụng lựa chọn và sử dụng hiệu quả các
phần mềm kế toán. Khi một doanh nghiệp lựa chọn sử dụng phần mềm kế
tốn nước ngồi thì cần thiết phải có sự điều chỉnh phần mềm kế tốn để phù
hợp với hệ thống kế toán của Việt Nam.
2.5 Sự khác biệt giữa phần mềm quản trị nguồn lực doanh nghiệp và
phần mềm kế toán
Phần mềm quản trị nguồn lực doanh nghiệp (ERP-Enterprire Resource
Planning) và PMKT đều có mục đích chung là sử dụng cho việc quản lý của
doanh nghiệp. Hiện nay, nhiều doanh nghiệp đồng nghĩa ERP với PMKT và
sử dụng ERP như một phần mềm kế toán. Điều này làm mất thời gian và chi
phí rất nhiều cho doanh nghiệp chưa thực sự cần thiết. Thực tế thì ERP có
chức năng khác với PMKT. Giá của một phần mềm ERP đắt hơn rất nhiều so
với một PMKT thông thường. Đồng thời việc triển khai sử dụng ERP trong
một doanh nghiệp mất thời gian tương đối dài và khó so với việc sử dụng
PMKT. Do đó, để tránh những tổn thất khơng đáng có cho các doanh nghiệp
ứng dụng CNTT, đồng thời giải quyết hiểu nhầm về ERP với PMKT, bài
nghiên cứu xin chỉ ra những điểm khác biệt của hai phần mềm ứng dụng này.
Điểm khác biệt
Tên gọi
Mục đích


Phùng Thị Tú Lệ - A1 – K45

10


Phát triển thị trường phần mềm kế toán. Giải pháp và kiến nghị

Cơng việc chủ yế

Đầu vào

Ví dụ

Bảng 2: Điểm khác biệt giữa ERP và FAS
Do sự nhầm lẫn cơ bản này mà trên thị trường có những cái hiểu sai và đánh
giá chưa đúng về PMKT. Nhắc tới ERP, người ta sẽ nhắc tới nhiều các phần
mềm nước ngoài như Oracle, SAP,… cịn nhắc tới PMKT thì các phần mềm
Việt như Fast, Bravo, Misa hay Esoft… lại được nhắc tới nhiều.
Trên thực tế sự nhầm lẫn này là rất phổ biến và cần được lưu tâm. Một doanh
nghiệp muốn tiết kiệm và tận dụng được tối đa nguồn lực tài chính của cơng ty
mình thì cần thiết phải phần biệt rõ ERP và FAS. Tuy nhiên việc sử dụng ERP
thay cho FAS đang là xu hướng đối với các doanh nghiệp có quy mơ lớn,

Phùng Thị Tú Lệ - A1 – K45

11


Phát triển thị trường phần mềm kế toán. Giải pháp và kiến nghị


chính vì vậy khi nghiên cứu về thị trường PMKT đối với doanh nghiệp có quy
mơ lớn chính là nghiên cứu về các ERP áp dụng tại các doanh nghiệp lớn.
II. Đặc trƣng của thị trƣờng phần mềm kế toán Việt Nam và thế giới
1. Đối tượng sử dụng phần mềm kế toán tại Việt Nam
Tại thị trường Việt Nam khơng chỉ có các doanh nghiệp kinh doanh sử dụng
phần mềm kế toán mà các cơ quan Nhà nước cũng sử dụng phần mềm kế tốn.
Ngồi ra phần mềm kế tốn cịn sử dụng với các đối tượng khác như các cá
nhân làm cơng tác kế tốn cho nhiều doanh nghiệp… Tuy nhiên đối tượng
chính tạo ra thị trường PMKT tại Việt Nam chính là các doanh nghiệp với
những quy mô kinh doanh và ngành nghề kinh doanh khác nhau.
Mỗi chuyên ngành mà doanh nghiệp kinh doanh sẽ có một số phần mềm kế
tốn nhất định phù hợp với chuyên ngành đó. Thực tế việc sử dụng phần mềm
kế tốn đối với chun ngành khác thậm chí gần giống chuyên ngành doanh
nghiệp kinh doanh cũng mang lại nhiều bất cập và phức tạp cho kế toán. Hơn
nữa ngay trong một doanh nghiệp cung cấp phần mềm kế toán cũng có nhiều
phần mềm phù hợp với đặc trưng các ngành khác nhau. Ví dụ như cơng ty
cơng nghệ và truyền thông CNS cung cấp đồng thời các sản phẩm “CNS
Accounting for Construction” cho chuyên ngành xây dựng và sản phẩm “CNS
Accounting for Commerce” cho doanh nghiệp thương mại hay sản phẩm
“CNS Accounting for Mobile Shop” cho chuỗi cửa hàng điện thoại di động…
Điều này chứng tỏ các PMKT cho các chuyên ngành khác nhau (đối tượng
khác nhau) lại có những đặc trưng khác biệt. Theo chuyên ngành của các
doanh nghiệp, phần mềm kế toán được chia thành các loại sau:


Phần mềm kế toán chuyên ngành xây dựng như:




CNS Accounting for Construction (công ty công nghệ và truyền
thông CNS)

Phùng Thị Tú Lệ - A1 – K45

12


Phát triển thị trường phần mềm kế toán. Giải pháp và kiến nghị



CicAccount (Công ty cổ phần tin học và tư vấn xây dựng – Bộ
xây dựng) với
- CicAccount_e (phần mềm kế toán doanh nghiệp xây dựng)
- CicAccount_i (phần mềm kế toán chủ đầu tư, ban quản lý dự
án)
- CicAccout_a (phần mềm kế tốn hành chính sự nghiệp xây
dựng)….


PMKT chun ngành vận chuyển, logistics như VIC-EAccount

Transpors…


PMKT chuyên ngành du lịch như VIC-Eaccount Tourism…




PMKT hành chính sự nghiệp như Misa Mimosa.net 2009…



PMKT kế tốn xã như Misa Bamboo.net …



Và cịn rất nhiều PMKT ở các chuyên ngành khác nhau …

Thông thường một phần mềm kế tốn “khơng chun ngành” áp dụng cho
một ngành nghề đặc thù sẽ đòi hỏi phải chỉnh sửa nhiều mới đáp ứng được
các yêu cầu đặc thù của ngành nghề. Việc này sẽ đòi hỏi thời gian, chi phí và
tổng giá mà doanh nghiệp phải trả thường sẽ cao. Ngồi ra sẽ có khó khăn
trong việc nâng cấp mỗi khi có phiên bản mới, vì nhà cung cấp chỉ nâng cấp
sản phẩm chung chứ không nâng cấp những chỉnh sửa cho từng doanh nghiệp
khách hàng cụ thể. Muốn nâng cấp thì lại cần thời gian và chi phí. Do đó các
doanh nghiệp nên biết về các sản phẩm phù hợp cho chuyên ngành đặc trưng
mà doanh nghiệp mình u cầu để tránh chi phí khơng cần thiết. Việc ứng
dụng sản phẩm PMKT phù hợp với loại hình kinh doanh của doanh nghiệp sẽ
cho hiệu suất cao hơn so với sử dụng một PMKT chung trên thị trường.
PMKT chung sẽ không đáp ứng được nhu cầu riêng của từng doanh nghiệp.

Phùng Thị Tú Lệ - A1 – K45

13


Phát triển thị trường phần mềm kế toán. Giải pháp và kiến nghị


Tuy nhiên, ngược lại với các sản phẩm PMKT được viết cho các doanh
nghiệp kinh doanh các loại hình đặc thù lại có các PMKT được viết chung với
các doanh nghiệp kinh doanh trong các khu vực lĩnh vực kinh doanh khác
nhau như sản xuất, thương mại và dịch vụ. Hầu hết các sản phẩm hiện nay
trên thị trường đều áp dụng cho mọi loại hình doanh nghiệp trên thị trường.
Trên thị trường hiện nay các PMKT hầu hết phù hợp với các doanh nghiệp
theo quy mô kinh doanh của doanh nghiệp đó. PMKT ở nước ta được xây
dựng chung và trước khi được đưa vào sử dụng thì các PMKT có được sự
thay đổi hợp lý để phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp. Ngồi các cơ
quan Nhà nước sử dụng PMKT như cơ quan thuế, hải quan… thì các doanh
nghiệp có quy mơ như nhau lại thích hợp với một loại PMKT.
Theo quy mơ của doanh nghiệp mà phần mềm hướng đến ( tổng thể quy mơ
của doanh nghiệp) có thể chia phần mềm kế toán thành 3 loại sau:
 Phần mềm kế toán dành cho các doanh nghiệp có quy mơ lớn
 Phần mềm kế tốn dành cho các doanh nghiệp có quy mơ vừa
 Phần mềm kế toán dành cho các doanh nghiệp có quy mơ nhỏ, rất
nhỏ.
Theo quy mơ của phịng kế tốn ( doanh nghiệp phát sinh nhiều nghiệp vụ sẽ
địi hỏi nhiều nhân viên kế toán hơn doanh nghiệp khác) có thể chia phần
mềm theo quy mơ người sử dụng như sau
 Phần mềm kế toán nhỏ, đơn giản dành cho doanh nghiệp có số lượng
người sử dụng dưới 3 người
 Phần mềm kế toán vừa dành cho doanh nghiệp có số lượng người sử
dụng từ 3-20 người
 Phần phần kế tốn lớn dành cho doanh nghiệp có số lượng người sử
dụng trên 20 người.

Phùng Thị Tú Lệ - A1 – K45

14



Phát triển thị trường phần mềm kế toán. Giải pháp và kiến nghị

Các doanh nghiệp có quy mơ nhỏ thường khơng có các u cầu cao về phân
quyền truy cập theo chức năng menu nghiệp vụ (mua, bán, tồn kho…) và
phân quyền về chức năng xử lý số liệu (xem, sửa, xóa), phân quyền truy cập
chi tiết đến trường thơng tin của từng nghiệp vụ. Các doanh nghiệp nhỏ cũng
không cần nhiều báo cáo quản trị. Và như vậy các doanh nghiệp này chỉ cần
một phần mềm kế toán đơn giản là đáp ứng nhu cầu.
Các doanh nghiệp có quy mơ vừa thường có nhu cầu cao hơn về phân quyền
xử lý và truy nhập các chức năng, thông tin trong phần mềm. Các yêu cầu về
báo cáo quản trị nhiều hơn. Một số doanh nghiệp có quy mơ vừa có các bộ
phận, đơn vị phân tán trên địa bàn rộng sẽ địi hỏi chương trình có khả năng
chạy nhanh, ổn định thông qua đường truyền internet.
Các doanh nghiệp lớn thường u cầu chương trình có khả năng xử lý số
lượng giao dịch lớn với tốc độ nhanh, chương trình có thể chạy trên mạng
diện rộng với số lượng người sử dụng nhiều, có thể vượt trên 30-40 người.
Mỗi phần mềm kế tốn phù hợp với một quy mơ nhất định và thường khơng
phù hợp với loại hình doanh nghiệp có quy mơ khác. Ví dụ như phần mềm kế
tốn phù hợp với doanh nghiệp có quy mơ nhỏ thì sẽ ít thỏa mãn nhu cầu của
doanh nghiệp có quy mơ vừa hay phần mềm của doanh nghiệp có quy mơ lớn
sẽ là phức tạp và tốn chi phí khơng cần thiết đối với doanh nghiệp có quy mơ
vừa và nhỏ. Vì vậy, các doanh nghiệp khi muốn lựa chọn một sản phẩm cho
doanh nghiệp mình thì cần thiết phải hiểu quy mơ của doanh nghiệp mình
cũng như khả năng đáp ứng nhu cầu của phần mềm mình định chọn.
Hơn nữa mỗi doanh nghiệp kinh doanh trong một lĩnh vực khác nhau sẽ cung
cấp ra thị trường một loại sản phẩm. Tính đa dạng và phức tạp của sản phẩm
cũng như tính chuyên ngành của ngành nghề mà doanh nghiệp kinh doanh
cũng là yếu tố cần thiết phải quan tâm khi lựa chọn một phần mềm kế toán.


Phùng Thị Tú Lệ - A1 – K45

15


×