Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Khóa luận tốt nghiệp công tác soạn thảo và ban hành văn bản tại ban tuyên giáo trung ương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (609.87 KB, 26 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA QUẢN TRỊ VĂN PHỊNG

Họ tên sinh viên: Đỗ Hồng Linh
Mã sinh viên: 1705QTVA035

KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH ĐẠI HỌC QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG

Tên đề tài: Công tác soạn thảo và ban hành văn bản
tại Ban Tuyên giáo Trung ương

Tên cơ quan: Ban Tuyên giáo trung ương
Địa chỉ: 49 Phan Đình Phùng, Quán Thánh, Ba Đình, Hà Nội
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Đỗ Thị Thu Huyền

HÀ NỘI


LỜI CẢM ƠN
Sau ba năm được học tập tại khoa Quản trị Văn phịng nói riêng và
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội nói chung, tơi đã được thầy cơ nhà trường trang
bị những kiến thức về nghiệp vụ văn phịng một cách cơ bản và tồn diện nhất.
Việc được nhà trường tạo điều kiện để bản thân tơi có thể áp dụng những kiến
thức đã học vào thực tiễn cho công việc trong cơ quan, tổ chức, để trau dồi kinh
nghiệm và rèn luyện kĩ năng của bản thân là một điều vơ cùng vinh dự với tơi.
Để hồn thành tốt nghiên cứu đề tài khoá luận, với những hành trang vững
chắc đó, trước hết tơi xin gửi đến q thầy, cơ giáo trong Khoa Quản trị Văn
phịng - Trường Đại học Nội vụ Hà Nội lời cảm ơn sâu sắc đã nhiệt tình giảng
dạy và truyền đạt kiến thức cho tôi trong thời gian qua. Tôi cũng xin gửi lời cảm
ơn chân thành đến giảng viên hướng dẫn ThS. Đỗ Thị Thu Huyền đã hướng dẫn


tơi hồn thành đề tài tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo, các phòng ban của Ban Tuyên
giáo Trung ương đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi được tìm hiểu thực tiễn trong
suốt quá trình nghiên cứu tại Văn phòng Ban cũng như các Vụ, đơn vị trực thuộc
Ban.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tất cả thầy, cô của
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội và các cô chú, anh chị cán bộ, nhân viên đã nhiệt
tình và hết lịng giúp đỡ tơi nghiên cứu, tiếp cận thực tế để phát huy khả năng
của mình, đồng thời biết được những nhược điểm, hạn chế của bản thân mà khắc
phục, sửa đổi để hoàn thành khố luận tốt nghiệp. Chúc mọi người ln mạnh
khoẻ và ln ln hồn thành tốt cơng tác.
Tơi xin chân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi trong thời gian qua.
Mọi thông tin trong đề tài là trung thực, do tơi tự tìm hiểu phân tích và tham
khảo. Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm nếu có sự khơng trung thực về thơng
tin sử dụng trong khoá luận tốt nghiệp này.
Hà Nội, ngày tháng năm
Sinh viên

Đỗ Hồng Linh


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
STT

VIẾT TẮT


VIẾT ĐẦY ĐỦ

1

BTGTW

Ban Tuyên giáo Trung ương

2

HC

Hành chính

3

SP

Space (Khoảng trắng – dấu cách)


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài..............................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu.......................................................................................... 2
3. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu.......................................................................................5
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................. 5
6. Giả thuyết nghiên cứu.....................................................................................5
7. Phương pháp nghiên cứu................................................................................5

8. Cấu trúc của đề tài.......................................................................................... 6
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC SOẠN THẢO
VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN TẠI BAN TUYÊN GIÁO TRUNG ƯƠNG.......7
1.1. Khái quát về văn bản của Đảng.............................................................. 7
1.1.1. Khái niệm văn bản và văn bản của Đảng..........................................7
1.1.2. Chức năng văn bản của Đảng........................................................... 8
1.1.3. Ý nghĩa của văn của Đảng...............................................................10
1.1.4. Phân loại văn bản của Đảng............................................................11
1.2. Các yêu cầu về công tác soạn thảo và ban hành văn bản của Đảng. .16
1.2.1. Yêu cầu về thẩm quyền.....................................................................16
1.2.2. Yêu cầu về nội dung.........................................................................17
1.2.3. Yêu cầu về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản.........................18
1.2.4. Yêu cầu về sử dụng ngôn ngữ văn bản...........................................21
1.2.5. Yêu cầu về quy trình soạn thảo và ban hành văn bản của Đảng...23
Tiểu kết:..............................................................................................................26
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC SOẠN THẢO VÀ BAN HÀNH
VĂN BẢN TẠI BAN TUYÊN GIÁO TRUNG ƯƠNG..................................27


2.1. Khái quát về tổ chức và hoạt động của Ban Tuyên giáo Trung ương
Đảng Cộng sản Việt Nam..............................................................................27
2.1.1. Lịch sử của BTGTW.........................................................................27
2.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của BTGTW..............................................28
2.1.3. Tổ chức Bộ máy của BTGTW..........................................................32
2.2. Thực trạng công tác soạn thảo và ban hành văn bản tại Ban Tuyên
giáo Trung ương.............................................................................................34
2.2.1. Thẩm quyền ban hành các loại văn bản.........................................34
2.2.2. Nội dung văn bản.............................................................................37
2.2.3. Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản...........................................39
2.2.4. Ngơn ngữ văn bản............................................................................58

2.2.5. Quy trình soạn thảo và ban hành văn bản......................................59
2.3. Đánh giá chung..............................................................................................70
2.3.1. Ưu điểm.............................................................................................70
2.3.2. Hạn chế.............................................................................................71
2.3.3. Nguyên nhân.....................................................................................82
Tiểu kết...............................................................................................................84
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CÔNG TÁC SOẠN THẢO VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN TẠI BAN TUYÊN
GIÁO TRUNG ƯƠNG......................................................................................85
3.1. Quy chuẩn hóa quy trình soạn thảo và ban hành văn bản.................85
3.1.1. Đảm bảo về trình tự, thủ tục và xây dựng và ban hành văn bản 85
3.1.2. Xác định rõ thẩm quyền ban hành văn bản....................................86
3.1.3. Đảm bảo về nội dung văn bản..........................................................86
3.2. Mẫu hố hình thức văn bản thơng dụng..............................................87
3.3. Thực hiện tốt công tác kiểm tra và xử lý văn bản của Đảng; tăng cường
kiểm tra, thanh tra công tác văn thư...........................................................88
3.3.1. Công tác kiểm tra và xử lý văn bản của Đảng................................88
3.3.2. Tăng cường thanh tra, kiểm tra công tác soạn thảo và ban hành 88


3.4. Nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên của Ban Tuyên
giáo Trung ương.............................................................................................89
3.5. Nâng cao cơ sơ vật chất và trang thiết bị của Ban Tuyên giáo Trung
ương................................................................................................................89
3.6. Ứng dụng công nghệ thông tin trong soạn thảo và ban hành văn bản
90
Tiểu kết...............................................................................................................91
KẾT LUẬN........................................................................................................92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................93
PHỤ LỤC...........................................................................................................96



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước hiện nay, trên mọi lĩnh vực,
hầu hết các công việc từ chỉ đạo, điều hành, quyết định thi hành đều gắn liền với
văn bản, cũng có nghĩa là gắn liền với soạn thảo, ban hành và tổ chức sử dụng
văn bản nói riêng, với cơng tác văn thư – lưu trữ nói chung. Do đó, vai trị của
cơng tác văn thư – lưu trữ đối với hoạt động quản lý hành chính nhà nước là rất
quan trọng.
Có thể thấy, đối với hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, soạn
thảo và ban hành văn bản của cơ quan là một vấn đề hết sức quan trọng và cần
quan tâm một cách đúng mức. Việc soạn thảo và ban hành văn bản của cơ quan
sẽ đảm bảo cho hoạt động của cơ quan diễn ra một cách có hệ thống, đảm bảo
thực hiện các quyết định được thông suốt, theo một cơ chế được quy định rõ
ràng. Chính vì vậy, việc quan tâm đúng mực đến soạn thảo và quản lý văn bản sẽ
góp phần tích cực vào việc tăng cường hiệu quả quản lý hành chính nói riêng và
của Đảng nói chung.
Trên thực tế, công tác soạn thảo và ban hành văn bản trong hoạt động của
các cơ quan, tổ chức Đảng hiện nay nói chung đã đạt được nhiều thành tích đáng
kể, đáp ứng được yêu cầu cơ bản trong công tác lãnh đạo của Đảng. Tuy nhiên,
hiện nay còn một số văn bản của Đảng còn chứa những lỗi như: văn bản có nội
dung trái pháp luật, thiếu mạch lạc; văn bản ban hành trái thẩm quyền; văn bản
sai về thể thức và trình tự thủ tục ban hành; văn bản khơng có tính khả thi, … và
những văn bản đó đã, đang và sẽ gây nhiều ảnh hưởng khơng nhỏ đối với mọi
mặt của đời sống xã hội, làm giảm uy tín và hiệu quả hoạt động của các cơ quan
của Đảng.
Ban Tuyên giáo Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam là cơ quan tham
mưu của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, trực tiếp và
thường xun là Bộ Chính trị, Ban Bí thư trong cơng tác xây dựng Đảng về

8


chính trị, tư tưởng, về chủ trương, quan điểm và chính sách của Đảng trong
lĩnh vực

9


tun truyền, báo chí, xuất bản, văn hố, văn nghệ, khoa học - công nghệ, giáo
dục - đào tạo và một số lĩnh vực xã hội; đồng thời là cơ quan chuyên môn nghiệp vụ về các lĩnh vực công tác này của Đảng. Trong quá trình thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của mình, số lượng văn bản ban hành tới các cơ quan, đơn
vị tương đối nhiều. Cho nên, công tác soạn thảo và ban hành văn bản tại Ban
càng phải được coi trọng và không ngừng nâng cao chất lượng.
Từ yêu cầu thực tiễn, thông qua việc khảo sát thực tế, tôi thấy rằng việc
nâng cao chất lượng soạn thảo và ban hành văn bản mà nhất là văn bản của
Đảng
- loại văn bản được ban hành chủ yếu trong các hoạt động tại Ban Tuyên giáo
Trung ương là vơ cùng cần thiết. Trước tình hình đó, nhận thấy được vai trò
quan trọng của vấn đề soạn thảo và ban hành văn bản, cũng như thấy được yêu
cầu bức thiết của cơng cuộc cải cách hành chính của Đảng nên tôi lựa chọn đề
tài: “Công tác soạn thảo và ban hành văn bản tại Ban Tuyên giáo Trung
ương” làm đề tài nghiên cứu cho bài khóa luận tốt nghiệp cử nhân.
2. Lịch sử nghiên cứu
Vấn đề soạn thảo và ban hành văn bản đang nhận được nhiều sự quan tâm
của nhiều các nhà khoa học và đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về các khía
cạnh khác nhau, như về hiệu lực và hiệu quả của văn bản quản lý hành chính nhà
nước, về kỹ thuật nghiệp vụ hành chính, … Đã có rất nhiều các cá nhân, tác giả
có đề tài nghiên cứu đề cập về vấn đề hoạt động soạn thảo và ban hành văn bản;
nhiều đề tài nghiên cứu có giá trị thực tiễn cao đã được cơng bố như:

• Khía cạnh soạn thảo và ban hành văn bản:
- Soạn thảo văn bản hành chính của tác giả Ngô Sỹ Trung (2015), Nhà xuất bản
Giao thơng vận tải;
- Giáo trình Kỹ thuật soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật của các tác giả Đoàn
Thị Tố Uyên, Nguyễn Thị Ngọc Hoa (2014), Nhà xuất bản Tư pháp;


- Soạn thảo ban hành văn bản và công tác văn thư của tác giả Triệu Văn Cường,
Trần Như Nghiêm (2006); NXB Văn hóa thơng tin, Hà Nội;


- Giáo trình Kỹ thuật xây dựng và ban hành văn bản (2013), Học viện Hành Chính,
Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật, Hà Nội;
- Đề tài khoá luận tốt nghiệp: “Công tác soạn thảo và ban hành văn bản thông
thường tại Bộ Nội vụ” của Phạm Ngọc Huyền - sinh viên Học viện Hành chính;
- Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính cơng, năm 2006 của Nguyễn Thanh Bình
“Xây dựng và ban hành văn bản hành chính của Bộ Nội vụ trong điều kiện cải
cách hành chính”;
- Đề tài cấp thành phố vào năm 2005: “Chuẩn hóa việc ban hành văn bản quan lý
nhà nước của chính quyền xã, phường, thị trấn tại Tp. Hồ Chí Minh” do TS. Lê
Văn In làm chủ nhiệm. Đề tài được nghiêm thu xếp loại “Xuất sắc” và được sử
dụng để biên soạn thành sách phục vụ cho việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chính
quyền cấp xã của Thành phố và nhiều địa phương khác ở phía Nam.
• Một số khía cạnh khác liên quan đến hành chính và văn bản quản lý như:
- Giáo trình văn bản quản lý của tác giả Dương Xuân Thao (2015), Nhà xuất bản
Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội;
- Hành chính Văn phịng trong cơ quan Nhà nước (2013) của Học viện hành chính,
Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội;
- Hướng dẫn kỹ thuật nghiệp vụ hành chính của nhóm tác giả Nguyễn Văn Thâm,
Lưu Kiếm Thanh, Nguyễn Xuân Lam, Bùi Văn Lự (2000), NXB Chính trị Quốc

gia, Hà Nội;
- Lý luận và phương pháp công tác văn thư của Vương Đình Quyền (2011
–tái bản lần thứ 2, cỏ bổ sung và sửa chữa); NXB Đại học Quốc gia Hà Nội;
- Luận án Tiến sĩ Luật học của Nguyễn Thế Quyền năm 2004 về “Hiệu lực và hiệu
quả quản lý văn bản hành chính”.
Ngồi cơng trình nghiên cứu trên cịn rất nhiều các sách, báo và giáo trình
viết về đề tài công tác soạn thảo và ban hành văn bản có đóng góp to lớn làm cơ


sở lý luận cho Đảng và Nhà nước ta ban hành các chính sách trong đời sống xã
hội.
Thực tế, đã có khá nhiều cơng trình nghiên cứu về cơng tác soạn thảo và
ban hành văn bản trong các cơ quan Nhà nước, tuy nhiên, các nghiên cứu về
công tác soạn thảo và ban hành văn bản trong các cơ quan Đảng chưa nhiều.
Trong những năm gần đây, có thể kể đến nghiên cứu Tập bài giảng Văn bản của
Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội của tác giả Đỗ Thị Thu Huyền và cộng sự
(2019) do NXB Lao động Hà Nội xuất bản, đây là cơng trình nghiên cứu có hệ
thống, đầy đủ và hồn chỉnh nhất. Tập bài giảng được phục vụ cho việc giảng
dạy của giảng viên và đào tạo, bồi dưỡng sinh viên về các văn bản của Đảng, tổ
chức chính trị xã hội nói chung tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu nói trên đã đề cập một cách trực
tiếp và gián tiếp đến vấn đề cụ thể về công tác soạn thảo và ban hành văn bản từ
các yếu tố thể thức và và kỹ thuật trình bày, nội dung, quy trình soạn thảo và ban
hành văn bản ở những mức độ và phạm vi khác nhau. Những cơng trình nghiên
cứu nói trên chính là nguồn tài liệu tham khảo quan trọng trong quá trình làm bài
khóa luận này.
Tuy nhiên, cho đến hiện tại, vẫn chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách
tồn diện về Công tác soạn thảo và ban hành văn bản tại Ban Tuyên giáo Trung
ương.
3. Mục tiêu nghiên cứu

3.1. Mục tiêu chung: Đề xuất một số biện pháp để nâng cao chất lượng công tác
soạn thảo và ban hành văn bản tại Ban Tuyên giáo Trung ương.
3.2. Mục tiêu cụ thể:
Để thực hiện được các mục tiêu trên, những mục tiêu cụ thể như sau:
- Đưa ra cơ sở khoa học của việc nghiên cứu công tác soạn thảo và ban hành
văn bản tại Ban Tuyên giáo Trung ương.


- Đánh giá thực trạng công tác soạn thảo và ban hành văn bản tại Ban
Tuyên


giáo Trung ương.
- Đề xuất một số giải pháp để nâng cao chất lượng soạn thảo và ban hành văn bản
tại Ban Tuyên giáo Trung ương.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Khảo sát về thể loại văn bản, thẩm quyền ban hành văn bản, nội dung, thể thức và
kỹ thuật trình bày, ngơn ngữ, quy trình soạn thảo và ban hành văn bản của Ban
Tuyên giáo Trung ương.
- Đánh giá các ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân trong Công tác soạn thảo và ban
hành văn bản tại Ban Tuyên giáo Trung ương.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng soạn thảo và ban hành văn bản
của Ban Tuyên giáo Trung ương.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác soạn thảo và ban hành văn bản tại Ban Tuyên
giáo Trung ương.
- Phạm vi nghiên cứu: Từ năm 2018 đến hết năm 2020.
6. Giả thuyết nghiên cứu
Trong công tác soạn thảo và ban hành văn bản tại Ban Tuyên giáo Trung
ương còn diễn ra một số hạn chế về mặt thẩm quyền ban hành văn bản; về thể

thức và kỹ thuật trình bày văn bản; về nội dung; quy trình soạn thảo và ban
hành.
7. Phương pháp nghiên cứu
Để đánh giá đúng thực tiễn về thực trạng công tác soạn thảo và ban hành
văn bản tại Ban Tuyên giáo Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, tôi đã sử
dụng một số phương pháp nghiên cứu như:
- Phương pháp sưu tầm, thống kê số liệu: Để lấy thơng tin đầy đủ, chính xác tơi đã
sử dụng phương pháp này để khai thác và kế thừa những thơng tin đã có từ
trước;
- Phương pháp phân tích lý luận;
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm;


Dựa trên những thơng tin đã có, xun suốt trong quá trình khảo sát và
đánh


giá, tôi sử dụng các phương pháp trên để chọn lọc và đúc kết thông tin.
- Phương pháp quan sát: Giúp nhận xét trực quan về việc tổ chức, bố trí, sắp xếp
cơng việc liên quan đến cơng tác soạn thảo và ban hành tại cơ quan.
- Phương pháp trò chuyện, phỏng vấn: Cho phép thu thập được những thông tin về
thực tại cũng như các thông tin của đối tượng; Các thơng tin thu được có chất
lượng cao, tính chân thực và độ tin cậy của thơng tin có thể kiểm nghiệm được
trong quá trình phỏng vấn.
- Phương pháp toán học: Thống kê số liệu văn bản để đưa ra nhận xét một cách
khách quan, cụ thể.
8. Cấu trúc của đề tài
Chương 1: Cơ sơ lý luận của công tác soạn thảo và ban hành văn bản
của Đảng
Chương 2: Thực trạng công tác soạn thảo và ban hành văn bản tại

Ban Tuyên giáo Trung ương
Chương 3: Một số đề xuất nhằm nâng cao chất lượng công tác soạn
thảo và ban hành văn bản tại Ban Tuyên giáo Trung ương.


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC
SOẠN THẢO VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN CỦA ĐẢNG
1.1. Khái quát về văn bản của Đảng
1.1.1. Khái niệm văn bản và văn bản của Đảng
1.1.1.1. Khái niệm về văn bản
Hoạt động giao tiếp của nhân loại được thực hiện chủ yếu bằng ngôn ngữ.
Phương tiện giao tiếp này được thực hiện ngay từ buổi đầu của xã hội loài
người. Với sự ra đời của chữ viết, con người đã thưc hiện được những không
gian cách biệt qua nhiều thế hệ. Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ luôn luôn
được thực hiện qua q trình phát và nhận các ngơn bản.
Theo nghĩa rộng, văn bản là “bản viết hoặc in, mang nội dung là những gì
cần được ghi để lưu lại làm bằng chứng” hoặc “chuỗi kí hiệu ngơn ngữ hay nói
chung những kí hiệu thuộc một hệ thống nào đó, làm thành một chỉnh thể mang
một nội dung ý nghĩa trọn vẹn” [1,1078]. Với cách hiểu này, bia đá, hoành phi,
câu đối ở đền, chùa; chúc thư, văn khế, thư lịch cổ; tác phẩm văn học hoặc khoa
học, kỹ thuật; công văn, giấy tờ, khẩu hiệu, băng ghi âm, bản vẽ... ở các cơ quan,
tổ chức được gọi chung là văn bản. Khái niệm này được sử dụng một cách phổ
biến trong nghiên cứu về văn bản, ngôn ngữ học, văn học,... từ trước đến nay ở
nước ta.
Dưới góc độ văn bản học và hành chính học, tác giả Vương Đình Quyền
có đề cập đến khái niệm này trong cuốn sách Lý luận và phương pháp công tác
văn thư như sau1: “Dưới góc độ văn bản học, văn bản được hiểu theo nghĩa rộng
tức là: “Văn bản được hiểu là vật mang tin được ghi bằng ký hiệu ngôn ngữ
nhất định”. Dưới góc độ hành chính học thì văn bản được hiểu theo nghĩa hẹp

hơn: “Khái niệm dùng để chỉ công văn, giấy tờ hình thành trong hoạt động của
cơ quan, tổ chức”. [6,34]
1

Vương Đình Quyền: Lý luận và phương pháp cơng tác văn thư, Nxb Đại học Quốc Gia Hà Nội, 2005, tr
[34;56] & tr [34;57].

18


Theo Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính
phủ về cơng tác văn thư, “Văn bản” là thông tin thành văn được truyền đạt
bằng ngôn ngữ hoặc ký hiệu, hình thành trong hoạt động của các cơ quan, tổ
chức và được trình bày đúng thể thức, kỹ thuật theo quy định [25,1]. Với nghĩa
này, các loại giấy tờ dùng để quản lý, điều hành hoạt động của các cơ quan, tổ
chức như Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị, Báo cáo, Tờ trình, Đề án... đều được
gọi là văn bản. Khái niệm này được sử dụng rộng rãi trong các cơ quan, tổ chức.
1.1.1.2. Khái niệm văn bản của Đảng
Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam bao gồm Bộ máy được thiết lập với hệ
thống các cấp uỷ, tổ chức, cơ quan từ trung ương đến cơ sở. Đây là hệ thống lớn,
tồn tại song song với các cấp chính quyền và trong hoạt động của mình, các cấp
uỷ, cơ quan, tổ chức Đảng cũng như các cơ quan chính quyền phải ban hành
nhiều văn bản để thực hiện nhiệm vụ lãnh đạo, điều hành. Quy định số 66 QĐ/TW ngày 06/02/2017 của Ban Bí thư xác định: “Văn bản của Đảng là loại
hình tài liệu được thể hiện bằng ngôn ngữ tiếng Việt để ghi lại hoạt động của
các tổ chức Đảng, do các cấp uỷ, tổ chức, cơ quan có thẩm quyền của Đảng ban
hành (hoặc phối hợp ban hành) theo quy định của Điều lệ Đảng và của Trung
ương” [28,1].
Trong quy định trên, Ban Bí thư Trung ương Đảng xác định thẩm quyền
ban hành, hình thức ban hành, mục đích ban hành văn bản của Đảng. Với việc
ban hành văn bản, lãnh đạo các cấp uỷ, cơ quan, tổ chức Đảng có thể thực hiện

nhiệm vụ lãnh đạo, điều hành một cách thuận lợi trong khuôn khổ quy định của
Điều lệ Đảng và các quy định của cơ quan trung ương của Đảng.
1.1.2. Chức năng văn bản của Đảng
- Chức năng thông tin: Chức năng thơng tin là chức năng vốn có của mọi loại văn
bản. Trong hoạt động quản lí của cơ quan Đảng, cùng với xu hướng hội nhập,
việc giao dịch giữa các cơ quan diễn ra hàng ngày với nội dung đa dạng và tính
chất phức tạp. Mặc dù, các nhà lãnh đạo đã sử dụng các phương thức liên lạc, kỹ
thuật công nghệ tiên tiến để truyền dạt thông tin phục vụ cho hoạt động giao


dịch (điện thoại, thư fax, thư điện tử, v.v…) nhưng việc truyền đạt thông tin bằng


văn bản vẫn chiếm ưu thế quan trọng hàng đầu. Điều này là bởi vì văn bản hóa
thơng tin khơng chỉ đạo thuật thuận lợi để tiếp nhận thông tin cho mọi đối tượng
nó cịn là bằng chứng nhận xét cho những thông tin quản lý của lãnh đạo.
Các thông tin trong văn bản của Đảng gồm 3 dạng với những đặc điểm
riêng:
• Thơng tin q khứ đó là các thông tin liên quan đến những sự việc đã
được giải quyết trong q trình hoạt động của cơ quan Đảng;
•Thơng tin hiện tại đó là các thơng tin liên quan đến những sự việc đang diễn ra
trong hoạt động quản lý của cơ quan Đảng;
•Thơng tin tương lai đó là các thơng tin mang tính dự báo cần thiết cho lãnh đạo
để xây dựng kế hoạch hành động trong thời gian sau đó nhằm định hướng cho
từng lĩnh vực hoạt động của cơ quan Đảng.
- Chức năng quản lý: Chức năng quản lý của văn bản đảng được thể hiện ở vai trị
là phương tiện truyền đạt các thơng tin, quyết định quản lý của lãnh đạo đến các
đối tượng quản lý. Nhờ việc văn bản hóa thơng tin mà phát lãnh đạo của các cơ
quan đại có thể quản lý điều hành các hoạt động của cơ quan một cách thuận lợi
trong phạm vi không gian và thời gian.

- Chức năng định hướng chính trị: Là chức năng đặc thù của văn bản của Đảng.
Thực chất, đó là chức năng lãnh đạo được thể hiện qua vai trò lãnh đạo của
Đảng. Theo quy định của pháp luật Đảng Cộng sản Việt Nam Nam là một bộ
phận của hệ thống chính trị Việt Nam, trong đó, Đảng Cộng sản Việt Nam là lực
lượng lãnh đạo nhà nước và xã hội. Lãnh đạo thực hiện mục tiêu chính trị của
đất nước các tổ chức chính trị xã hội tham gia vào quá trình lãnh đạo của Đảng
để thực hiện mục tiêu chính trị của đất nước, đồng thời lãnh đạo thực hiện mục
tiêu chính trị của mỗi tổ chức.
Với chức năng định hướng chính trị, các văn bản của Đảng là cơ sở dữ
liệu để các cơ quan của Đảng và Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội tổng
hợp, nghiên cứu và làm căn cứ xây dựng văn bản phục vụ cho hoạt động quản lý
điều hành cơ quan tổ chức mình.


- Một số chức năng khác - có thể kể đến như chức năng thống kê chức năng văn
hóa xã hội hay chức năng thống kê, cụ thể là:
Văn bản của Đảng cũng như nhiều loại văn bản khác là sản phẩm sáng
tạo của con người, được hình thành trong quá trình nhận thức lao động, để tổ
chức xã hội. Do đó, nó mang nhiều yếu tố văn hóa xã hội, phản ánh nguồn gốc
hoạt động của xã hội và trong nhiều trường hợp, nó cịn thể hiện chức năng văn
hóa xã hội.
Để tổng kết kinh nghiệm diễn lưu giữ lịch sử hình thành và phát triển xã
hội của tổ chức, các nhà lãnh đạo các cơ quan Đảng còn sử dụng văn bản với
mục đích thống kê. Trong các hoạt động của cơ quan thống kê cán bộ, bộ máy tổ
chức, v..v.. nhờ có số liệu thống kê qua các văn bản mà các nhà lãnh đạo quản lý
có thể theo dõi một cách có hệ thống mọi hoạt động trong cơ quan tổ chức mình.
Đồng thời, nhờ có số liệu thống kê mà người dân có thể theo dõi được quá trình
hoạt động của đảng trong trường hợp này chức năng thống kê của văn bản của
Đảng được thể hiện rõ nét.
1.1.3. Ý nghĩa của văn của Đảng

- Ý nghĩa về phương diện chính trị:
Với chức năng định hướng chính trị, văn bản của Đảng được ban hành có
ý nghĩa chính trị, thể hiện được vai trị lãnh đạo thực hiện mục tiêu chính trị của
đất nước.
Với vai trò là lực lượng lãnh đạo của Đảng, Nhà nước và xã hội, các cơ
quan Đảng lãnh đạo bằng cách đề ra các chủ trương, đường lối phát triển kinh tế
- xã hội và chỉ đạo các lực lượng xã hội khác, mà trực tiếp là Đảng thực hiện các
chủ trương đường lối đó. Như vậy, có nghĩa là, nếu văn bản chủ trương đường
lối của Đảng đúng đắn, sẽ là phương tiện để Đảng và các lực lượng xã hội khác
thực hiện có kết quả, đưa quốc gia phát triển phù hợp với xu hướng chung của
thời đại. Đồng thời, việc Nhà nước triển khai thực hiện chủ trương, đường lối
của Đảng xét cho cùng cũng là thực hiện mục tiêu chính trị của đất nước.
- Ý nghĩa về phương diện quản lý:


Theo đó thơng qua việc ban hành văn bản, Các đã truyền đạt các thông tin,


quyết định quản lý của mình đến các đối tượng quản lý, giúp các nhà lãnh đạo
có thể quản lý, hoạt động của cơ quan một cách thuận lợi trong phạm vi không
gian và thời gian.
Khi các nhà lãnh đạo thực hiện được mục đích quản lý của mình thơng
qua các văn bản ban hành, có ý nghĩa rất lớn. Xét phương diện quản lý, đó là
hoạt động khơng thể thiếu, quan trọng bậc nhất trong mỗi cơ quan của Đảng.
- Ý nghĩa về phương diện xã hội:
Văn bản của Đảng có ý nghĩa xã hội, thơng qua chức năng văn hố – xã
hội của nó. Nghĩa là, với đặc trưng là sản phẩm sang tạo của con người, được
hình thành trong quá trình nhận thức, lao động để tổ chức xã hội. Văn bản của
Đảng mang yếu tố văn hoá – xã hội và làm một loại văn bản được thừa nhận
trong hệ thống văn bản quản lý của các tổ chức tham gia quản lý xã hội trong thế

giới đương đại.
Như vậy, văn bản của Đảng không chỉ có ý nghĩa trên phương diện quản
lý với vai trị là phương tiện truyền đạt cho thông tin phục vụ cho hoạt động
quản lý, điều hành của lãnh đạo, mà nó cịn là sản phẩm xã hội hiện hữu được
đặc trưng bởi sự sáng tạo của con người trong các hoạt động xã hội.
1.1.4. Phân loại văn bản của Đảng
Theo Điều 4, Điều 5 tại Quy định số 66-QĐ/TW ngày 06 tháng 02 năm
2017 của Ban chấp hành Trung ương ban hành về việc quy định thể loại thẩm
quyền ban hành văn bản thể thức văn bản của Đảng [28,5], gồm:
1- Cương lĩnh chính trị
Cương lĩnh chính trị là văn bản trình bày những nội dung cơ bản về mục
tiêu, đường lối, nhiệm vụ và phương pháp cách mạng trong một giai đoạn nhất
định.


2- Điều lệ Đảng
Điều lệ Đảng là văn bản xác định tơn chỉ, mục đích, hệ tư tưởng, các
ngun tắc về tổ chức và hoạt động, cơ cấu tổ chức bộ máy của Đảng, quy định
trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền hạn của đảng viên và các tổ chức đảng.
3- Chiến lược
Chiến lược là văn bản trình bày quan điểm, phương châm, mục tiêu chủ
yếu và các giải pháp có tính toàn cục về phát triển một hoặc một số lĩnh vực
trong một giai đoạn nhất định.
4- Nghị quyết
Nghị quyết là văn bản ghi lại các quyết định được thông qua ở đại hội, hội
nghị cơ quan lãnh đạo đảng các cấp, hội nghị đảng viên về đường lối, chủ
trương, chính sách, kế hoạch hoặc các vấn đề cụ thể.
5- Quyết định
Quyết định là văn bản dùng để ban hành hoặc bãi bỏ các quy chế, quy
định, quyết định cụ thể về chủ trương, chính sách, tổ chức bộ máy, nhân sự

thuộc phạm vi quyền hạn của cấp ủy, tổ chức, cơ quan đảng.
6- Chỉ thị
Chỉ thị là văn bản dùng để chỉ đạo các cấp ủy, tổ chức, cơ quan đảng cấp
dưới thực hiện các chủ trương, chính sách hoặc một số nhiệm vụ cụ thể.
7- Kết luận
Kết luận là văn bản ghi lại ý kiến chính thức của cấp ủy, tổ chức, cơ quan
đảng về những vấn đề nhất định hoặc về chủ trương, biện pháp xử lý công việc
cụ thể.
8- Quy chế
Quy chế là văn bản xác định nguyên tắc, trách nhiệm, quyền hạn, chế độ
và lề lối làm việc của cấp ủy, tổ chức, cơ quan đảng.


×