Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI NHNT CHI NHÁNH THĂNG LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.57 KB, 16 trang )

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI NHNT CHI
NHÁNH THĂNG LONG
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI NHNT CHI NHÁNH
THĂNG LONG
Thực hiện kế hoạch phát triển dịch vụ thẻ của NHNTVN từ nay đến 2010:
- Phát triển các sản phẩm mới:
+ Thẻ tín dụng Master “ cội nguồn”.
+ Thẻ tín dụng Bông sen vàng, sản phẩm phối hợp giữa NHNT Việt Nam với
Vietnam Airlines và American Express .
+ Thẻ ghi nợ quốc tế Vietcombank MTV và Connect24 Visa debit.
- Tiếp tục phát triển dịch vụ V-CBP (dịch vụ thương mại điện tử
Vietcombank Cyber Bill Payment) trên thẻ Connect24 và hệ thống máy giao
dịch tự động ATM.
- Tăng cường công tác marketing: Trong thời gian tới , NHNTVN sẽ thiết
lập các mục tiêu marketing, thực hiện các cuộc khảo sát và thống kê nhằm phân
tích nhu cầu thị trường, xu hướng tiêu dùng và các yêu cầu dịch vụ khách hàng.
- Tăng cường công tác quản lý và phòng ngừa rủi ro
- Đảm bảo hoạt động của trung tâm chuyển mạch thanh toán thẻ được
thông suốt, an toàn.
- Hoàn thiện Quy trình nghiệp vụ thẻ, dựa trên việc cập nhật những vướng
mắc trong trong quá trình thực hiện nghiệp vụ thẻ và những yêu cầu của khách
hàng để đưa ra một quy trình ngày càng hoàn thiện hơn nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh qua đó thu hút khách hàng.
Đồng thời NHNTTL cũng đặt ra những mục tiêu cho hoạt động thẻ của
Chi nhánh:
- Nhanh chóng xây dựng một phòng thẻ riêng, tách ra từ bộ phận thẻ của
phòng kế toán thanh toán và dịch vụ.
- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ thẻ để nâng cao trình độ, kỹ năng
nghiệp vụ thẻ, tăng kinh nghiệm nhằm phục vụ tốt yêu cầu ngày càng cao của
khách hàng.
3.2. TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG THẺ CỦA NHNTTL


TRONG THỜI GIAN TỚI
Ở Việt Nam , tuy dịch vụ thẻ là một loại hình dịch vụ mới mẻ nhưng lại
thuộc nhóm những dịch vụ có tiềm năng phát triển cao nhất. Bởi lẽ:
- Tốc độ phát triển của nền kinh tế trong những năm gần đây khá cao, 8,4%
năm 2007, kéo theo sự tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người ngày càng
cao. Năm 2006, thu nhập bình quân đạt 715USD/ người/năm, năm 2007 GDP
ước đạt 71 tỷ USD. Đây là những con số đáng mừng đối với nước ta. Đời sống
nhân dân từng bước được nâng cao, nhu cầu chi tiêu ngày càng lớn và không chỉ
bó hẹp trong phạm vi hàng hoá thiết yếu nữa mà còn gia tăng tiêu dùng các
hàng hoá xa xỉ. Vì vậy, cầu thanh toán bằng thẻ ngày càng tăng.
- Từ tháng 11/2006, nước ta trở thành thành viên chính thức của Tổ chức
thương mại thế giới –WTO tạo điều kiện thuận lợi cho sự hội nhập nhanh chóng
cho nền kinh tế và là động lực mạnh mẽ thúc đẩy sự phát triển của dịch vụ thẻ,
đặc biệt là thẻ TDQT, không chỉ phục vụ cho những người nước ngoài ở Việt
Nam mà còn phục vụ cho người Việt Nam học tập, công tác, du lịch ở nước
ngoài.
- Sự phát triển của ngành du lịch với một số lượng khách du lịch quốc tế và
Việt Nam hàng năm cũng là một nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển thị
trường thẻ Việt Nam.
- Ngành công nghệ thông tin và hệ thống cơ sở hạ tầng của nước ta đang
ngày càng phát triển mạnh, tạo điều kiện cho việc phát triển những ngành công
nghiệp hiện đại, trong đó có dịch vụ thẻ. Công nghệ thông tin cùng với các
phương tiện truyền thông đang ngày càng góp phần đưa thẻ đến gần với đại bộ
phân dân cư, từ đó nâng cao nhận thức của họ về thẻ.
- Các trung tâm thương mại , các siêu thị lớn đã và đang mọc lên ngày
càng nhiều, thay thế dần các khu chợ nhỏ, dân chúng bắt đầu nhận thấy rằng
việc sử dụng thẻ là phong cách tiêu dùng hiện đại, văn minh, an toàn.
- Ngân hàng Nhà nước đã và đang tạo điều kiện các ngân hàng đầu tư phát
triển dịch vụ thẻ thông qua việc mở rộng dự án “Hiện đại hoá ngân hàng và hệ
thống thanh toán” và triển khai Đề án xây dựng Trung tâm chuyển mạch thẻ

thống nhất.
- Không chỉ các nhà đầu tư nước ngoài mà các tổ chức thẻ quốc tế cũng coi
Việt Nam là một thị trường hấp dẫn và đầy tiềm năng. Theo ông Stuart
Tomlinson –Giám đốc phụ trách điều hành các hoạt động của Visa tại khu vực
Việt Nam, Lào, Campuchia, Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong chiến lược
phát triển của Visa tại khu vực Châu á – Thái Bình Dương.
Đối với NHNTTL, triển vọng phát triển dịch vụ thẻ tại địa bàn Hà Nội cũng
rất lớn, thể hiện cụ thể ở một số yếu tố sau: Hà Nội là trung tâm văn hoá, chính
trị - hành chính của cả nước, đồng thời là thành phố có kinh tế phát triển thứ 2
cả nước, sau thành phố Hồ Chí Minh. Với vị thế đó, Hà Nội không chỉ ngày
càng thu hút sự đầu tư trong nước và nước ngoài mà còn thu hút nhiều dân cư
đến sinh sống và làm việc. Đó là 2 yếu tố quan trọng trong việc phát triển thị
trường thẻ của NHNTTL. Phải nói thêm rằng Hà Nội là một thành phố có lịch
sử phát triển và một bề dày văn hoá lâu đời, hằng năm thu hút nhiều khách du
lịch nước ngoài. Đây là yếu tố giúp cho hoạt đông thanh toán thẻ tín dụng quốc
tế ngày càng được mở rộng.
Trên địa bàn chính của NHNTTL, ngày càng nhiều khu đô thị mới, các
trung tâm thương mại, siêu thị lớn mọc lên, kéo theo dân cư và mức sống của
người dân cũng tăng lên rất nhiều. Điều đó hứa hẹn một thị trường thẻ lớn trong
tương lai.
Bên cạnh đó Với Nghị định 49/CP, Quyết định 211/QĐ-TTg và Quyết định
95/2002/QĐ-TTg của Chính phủ được cụ thể hoá trong các chương trình quốc
gia về CNTT, Thành phố Hà Nội đang khẩn trương phát triển ứng dụng CNTT
trong nhiều ngành kinh tế xã hội. Ngày 22 tháng 5 năm 2001, Đại hội đại biểu
Đảng bộ lần thứ XIII của Thành phố Hà Nội đã đề ra chương trình trọng điểm
số 04-CTr/TU về ứng dụng và phát triển CNTT. Từ năm 2001 đến nay Thành
phố đã hỗ trợ đầu tư một loạt các cơ sở hạ tầng để trợ giúp phát triển công
nghiệp CNTT như Trung tâm giao dịch điện tử và phần mềm Hà Nội, Trung
tâm Giao dịch CNTT, Trung tâm Đào tạo CNTT giai đoạn I, Khu công nghệ
phần mềm Hà Nội tại khu công nghệ cao Hoà Lạc.

3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI NHNT CHI
NHÁNH THĂNG LONG
3.3.1. Nhóm giải pháp tăng cường hoạt động Marketing và chăm sóc
khách hàng
3.3.1.1.Tăng cường công tác quảng cáo, tiếp thị
Ngân hàng cần tăng cường công tác quảng cáo, tiếp thị nhưng trước đó phải
lựa chọn các hình thức tiếp thị hiệu quả, phù hợp với từng loại sản phẩm, dịch
vụ. Có thể lựa chọn một trong các hình thức sau:
- Quảng cáo tiếp thị trên các phương tiện thông tin đại chúng như tuyền thanh,
truyền hình, báo chí.
- Tăng cường băng rôn cổ động
- Phát triển đa dạng các loại tờ rơi giới thiệu sản phẩm dịch vụ.
3.3.1.2.Tăng cường công tác phát triển mạng lưới phân phối
- Tại trung ương:
+ Chuẩn bị đầy đủ các trang thiết bị, vật tư, máy móc đáp ứng kịp thời nhu cầu
phát triển của mạng lưới.
+ Hạ mức phí áp dụng cho các ĐVCNT: Mức phí hiện nay được quy định là
2.5% đến 3.6% tuỳ theo từng loại thẻ. Việc hạ mức phí áp dụng cho các
ĐVCNT là cần thiết, mặc dù việc này sẽ làm giảm khoản thu của NHNT, nhưng
sẽ khuyến khích các ĐVCNT khuyên khách hàng của họ thanh toán bằng thẻ
đồng thời tạo lực hút đối với các điểm bán hàng khác tham gia vào mạng lưới
đơn vị chấp nhận thẻ của NHNT.
+ Phối hợp với các TCTQT tổ chức các chương trình marketing cho các
ĐVCNT. Có chính sách đặc biệt cho các ĐVCNT có doanh số cao.
+ Xây dựng hình ảnh riêng đồng bộ cho mạng lưới ATM và ĐVCNT của
NHNT Việt Nam.
- Tại NHNT Chi nhánh Thăng Long :
Tăng cường công tác chăm sóc mạng lưới ĐVCNT hiện có, đồng thời phát hiện
các ĐVCNT tiềm năng, phát hiện các điểm đặt máy ATM có hiệu quả.
3.3.1.3.Tiếp tục xây dựng, quảng bá thương hiệu Vietcombank.

Thương hiệu Vietcombank cần được thể hiện trên tất cả các phương tiện
làm việc và các sản phẩm dịch vụ. Quần áo đòng phục của cán bộ nhân viên
phải thể hiện được màu sắc đặc trưng, có gắn biểu tượng cũng như tên gọi của
ngân hàng , có thể là thêu trên ve áo….
Tăng cường liên kết với hệ thống bưu chính viễn thông và truyền thông để
quảng bá thương hiệu Vietcombank.
3.3.2. Phát triển đa dạng các tiện ích của thẻ để kích cầu
- Thay đổi giá dịch vụ và điều kiện phát hành.
+ Nên hạ thấp hạn mức tối thiểu: Bởi với tỷ lệ ký quỹ 125%, nếu duy trì hạn
mức tối thiểu như hiện nay thì nhóm khách hàng có thu nhập trung bình ở thành
phố vẫn ít có khả năng tham gia sử dụng thẻ.
+ NHNT nên giảm tỷ lệ phí và dần tiến tới thực hiện “ba không” - Không phí
phát hành, không phí thường niên, không phí giao dịch
- Không ngừng phát triển đa dạng các tiện ích của thẻ.
NHNT tiếp tục đầu tư công nghệ, nghiên cứu nhu cầu của khách hàng, của thị
trường để thiết kế và đi vào ứng dụng những sản phẩm có tiện ích cao. Với
phương châm “đi tắt đón đầu”, NHNTVN đang nghiên cứu thiết kế một sản
phẩm mới hiện đại chỉ được ứng dụng thí điểm tại một số nước trên thế giới, đó
là việc sử dụng điện thoại di dộng như một thẻ tín dụng, thẻ chi nợ, thẻ thanh
toán.
3.3.3. Nâng cao năng lực cạnh tranh của NHNTTL
- Xây dựng chính sách khách hàng với tiêu chí khách hàng là tài sản
quan trọng, là yếu tố tạo nên cơ hội kinh doanh của ngân hàng để ngân
hàng có thể đạt được mục tiêu tối đa hoá giá trị tài sản của mình.
- Chủ động và tăng cường các hình thức tiếp cận và duy trì các mối
quan hệ với khách hàng. Cụ thể là quan tâm đến các khách hàng mới
công ty cổ phần mới thành lập, các công ty liên doanh mới tại các khu
công nghiệp… đang trong giai đoạn lựa chọn dịch vụ ngân hàng nói
chung và dịch vụ thẻ nói riêng. Ngân hàng cũng cần tổ chức các hình
thức tiếp cận khách hàng như các buổi giới thiệu sản phẩm, hội nghị

khách hàng thông qua đó giới thiệu sản phẩm, đồng thời cung ứng sản
phẩm, dịch vụ miễn phí cho khách hàng. Thông qua đó tạo thói quen cho
khách hàng, biến đối tượng khách hàng tiềm năng thành khách hàng thân
thiết của ngân hàng.
3.3.4. Nhóm giải pháp đầu tư cải tiến, phát triển công nghệ
- Chủ động nắm bắt các công nghệ ngân hàng hiện đại trên thế giới,
các loại máy móc hiện đại, cấp tiến để mạnh dạn đầu tư vì mục tiêu phát
triển bền vững, tránh trường hợp máy móc thiết bị mới lắp đặt xong đã bị
lạc hậu.
- Hiện đại hoá công nghệ thẻ, đặc biệt là thẻ TDQT. Hiện nay chúng
ta vẫn sử dụng công nghệ thẻ từ với ưu điểm là chi phí thấp, công nghệ
đơn giản, nhưng có độ an toàn không cao. Do đó, NHNT cần đi sâu nghiên
cứu việc áp dụng công nghệ thẻ chíp với những tính năng vượt trội hơn so với
thẻ từ.

×