Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

đánh giá tác động môi trường trong 2000 ha rừng nguyên liệu giấy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1023.29 KB, 101 trang )















Đề tài

Đánh giá tác động môi trường trong 2000 ha
rừng nguyên liệu giấy

i

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ĐTM : Đánh giá tác động môi trường
COD : Nhu cầu oxy hoá học
BOD
5
20
: Nhu cầu oxy sinh học ở nhiệt độ 20
o
C trong 5 ngày


SS : Chất rắn lơ lửng
WHO : Tổ chức y tế thế giới
QLMT : Quản lý môi trường
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
VOC : Chất hữu cơ bay hơi
PCCCR : Phòng cháy chữa cháy rừng
FAO : Tổ chức nông lương thế giới
BVTV : Bảo vệ thực vật
HST : Hệ sinh thái
SX TMDV : Sản xuất thương mại dịch vụ
KTCB : Kiến thiết cơ bản
DO : Oxy hoà tan
CTNH : Chất thải nguy hại
UBND : Uỷ ban nhân dân
UBMTTQVN: Uỷ ban mặt trận tổ quốc Việt Nam


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

1
MỞ ĐẦU
1. XUẤT XỨ DỰ ÁN
Theo số liệu dự báo của Hiệp hội giấy Việt Nam tháng 5/2007 thì nhu
cầu sử dụng giấy vào năm 2007 là 21,08 kg/người/năm và sẽ tăng lên 26,86
kg vào năm 2010. Mục tiêu chiến lược phát triển ngành giấy là trở thành một
nền kinh tế mạnh, có vị trí then chốt trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu trong
nước và xuất khẩu, tạo thế cạnh tranh với các thị trường trong khu vực và
quốc tế. Nhưng nguồn nguyên liệu hiện nay chưa đáp ứng đủ cho các nhà
máy hoạt động hết công suất. Mặt khác, thực hiện quyết định số 07/2007/QĐ-

BCN ngày 31/01/2007 của Bộ Công thương về việc quy hoạch điều chỉnh
phát triển ngành công nghiệp giấy Việt Nam đến năm 2010, tầm nhìn 2020
với mục tiêu đáp ứng nhu cầu nguyên liệu cho sản xuất khoảng 600 ngàn tấn
bột giấy vào năm 2010 và 1.800 tấn vào năm 2020, khai thác và phát triển các
nguồn lực sản xuất đảm bảo 70% nhu cầu tiêu dùng trong nước, từng bước
tham gia hội nhập nền kinh tế khu vực. Do đó, việc đầu tư phát triển, mở rộng
vùng nguyên liệu giấy là cần thiết và cấp bách.
Dự án đầu tư phát triển khu kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh trên địa
bàn biên giới huyện Ea Súp, tỉnh ĐắkLắk (dự án KT-QP Ea Súp) do Binh
đoàn 16 làm chủ dự án đã được thực hiện từ năm 2002, đến nay có thể khẳng
định dự án KT-QP Ea Súp là một chủ trương đúng đắn của Đảng, Nhà nước
ta. Chỉ sau hơn 5 năm, nơi đây đã trở thành một khu dân cư rộng lớn. Cuộc
sống của người dân dần đi vào ổn định và đang từng bước phát triển.
Lấy cây điều làm trọng điểm để phát triển kinh tế, tuy nhiên thời gian
qua nhận thấy hiệu quả kinh tế mang lại chưa cao, Lãnh đạo Binh đoàn 16 đã
phối hợp với Công ty cổ phần Giấy Tân Mai triển khai dự án đầu tư trồng
2.000 ha rừng nguyên liệu giấy giai đoạn 2008-2013 trên những khu vực cây
điều đạt năng suất thấp. Với phương thức Công ty cổ phần Giấy Tân Mai chịu
trách nhiệm về giống cây, kỹ thuật chăm sóc, cung ứng vốn để mua phân bón,
thuốc trừ sâu bệnh và thu mua sản phẩm, Binh đoàn 16 và người dân có quỹ
đất, tổ chức trồng, chăm bón và thu hoạch.
Việc Binh đoàn 16 phối hợp với Công ty cổ phần Giấy Tân Mai triển
khai dự án trồng 2.000 ha rừng làm nguyên liệu giấy không những góp phần
hoàn thành Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng của Chính phủ mà còn cung ứng
nguyên liệu cho nhà máy bột và giấy tại Tây nguyên theo quyết định
168/2001/QĐ-TTg ngày 30/01/2001 của Thủ tướng Chính phủ, tạo ra một
hướng mới nhằm đa dạng hóa nông lâm nghiệp trong vùng, tăng độ che phủ
của rừng, phát triển kinh tế vùng biên giới và đặc biệt là cải tại môi trường.
Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006 về việc quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường (Phụ

lục I danh mục các dự án phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, dự
án trồng rừng và khai thác rừng diện tích từ 1.000 ha trở lên). Công ty cổ
phần giấy Tân Mai phối hợp với Trung tâm Tư Vấn Tài nguyên và Môi
trường tỉnh ĐắkLắk lập báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án trình
Ủy ban nhân dân tỉnh ĐắkLắk thẩm định và phê duyệt.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

2
2. CĂN CỨ PHÁP LUẬT VÀ KỸ THUẬT CỦA VIỆC THỰC HIỆN
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
2.1. Căn cứ các văn bản pháp luật có liên quan
- Hiến pháp Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã
được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25/12/2001
của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
- Luật Bảo vệ Môi trường được Quốc hội Nước CHXHCN Việt Nam
khoá XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005 và có hiệu lực kể từ ngày
01/07/2006;
- Luật Đất đai số 13/2003/QH11, đã được Quốc hội Nước CHXHCN
Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26/11/2003 và có hiệu lực kể
từ ngày 01/07/2004;
- Luật Bảo vệ và Phát triển rừng số 29/2004/QH11, được Quốc hội
Nước CHXHCN Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 03/12/2004
và có hiệu lực kể từ ngày 01/04/2005;
- Luật Tài nguyên nước số 08/1998/QH10, được Quốc hội Nước
CHXHCN Việt Nam khóa X, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 20/05/1998 và có
hiệu lực kể từ ngày 01/01/1999;
- Nghị định 23/2006/NĐ-CP ngày 03/03/2006 của Chính phủ về thi
hành Luật bảo vệ và phát triển rừng;
- Nghị định 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về việc

quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi
trường;
- Nghị định 21/2008/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 80/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006 về việc quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
- Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 08 tháng 9 năm 2006 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược,
đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường;
- Các văn bản pháp luật khác có liên quan.
2.2. Các tiêu chuẩn môi trường Việt Nam áp dụng
- TCVN 5937:2005. Chất lượng không khí. Tiêu chuẩn chất lượng
không khí xung quanh;
- TCVN 5938:2005. Chất lượng không khí. Nồng độ tối đa cho phép
của một số chất độc hại trong không khí xung quanh;
- TCVN 5942:1995. Chất lượng nước. Tiêu chuẩn chất lượng nước mặt;
- TCVN 5944:1995. Chất lượng nước. Tiêu chuẩn chất lượng nước
ngầm;
- TCVN 6772:2000. Chất lượng nước. Nước thải sinh hoạt. Giới hạn ô
nhiễm cho phép;
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

3
- Quyết định 1329/2002/QĐ-BYT ngày 18/04/2002 của Bộ Y tế về việc
ban hành tiêu chuẩn vệ sinh nước ăn uống;
- Một số tiêu chuẩn khác có liên quan;
2.3. Văn bản kỹ thuật của dự án và các tài liệu khác có liên quan
- Biên bản làm việc số 70/BB-BĐ ngày 06/11/2007 về việc hợp tác
kinh doanh trồng cây nguyên liệu giấy trên địa bàn dự án khu kinh tế quốc
phòng của Binh đoàn 16, giữa Tư lệnh Binh đoàn (Giám đốc công ty 16) và

lãnh đạo Công ty cổ phần Giấy Tân Mai;
- Dự án đầu tư trồng 2.000 ha rừng nguyên liệu giấy giai đoạn 2008 –
2013 tại khu vực huyện Ea Súp, tỉnh ĐắkLắk, do Công ty cổ phần Giấy Tân
Mai lập;
- Dự án khả thi đầu tư phát triển khu kinh tế - xã hội, quốc phòng an
ninh trên địa bàn biên giới huyện Ea Súp – Tỉnh ĐắkLắk, do Binh đoàn 16 –
Bộ Quốc phòng lập;
- Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - VHXH - ANQP năm
2007 và phướng hướng nhiệm vụ năm 2008 của UBND 02 xã Ia R’vê và Ia
Lôp - huyện Ea Súp;
- Các tài liệu khác có liên quan.
3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN XÂY DỰNG BÁO CÁO ĐTM
Báo cáo ĐTM của Dự án đầu tư trồng 2000 ha rừng nguyên liệu giấy
giai đoạn 2008-2013 tại huyện Ea Súp – Tỉnh ĐắkLắk do Chủ đầu tư là Công
ty Cổ phần Giấy Tân Mai chủ trì thực hiện với sự phối hợp của đơn vị Trung
tâm Tư vấn Tài nguyên và Môi trường.
- Tên cơ quan tư vấn: Trung tâm Tư vấn Tài nguyên và Môi trường
ĐắkLắk.
- Địa chỉ: 46 Phan Bội Châu, Tp. Buôn Ma Thuột, ĐắkLắk.
- Tel: 0500-814.320; Fax: 0500.814.320
- Đại diện: Ông Nguyễn Tiến; Chức vụ: Giám đốc Trung tâm.
Quá trình tổ chức thực hiện và quá trình thực hiện ĐTM bao gồm các
công đoạn sau:
- Thu thập thông tin tài liệu: thu thập các tài liệu về điều kiện tự nhiên
môi trường, kinh tế xã hội, luận chứng kinh tế kỹ thuật và nhiều văn bản tài
liệu khác có liên quan đến dự án.
- Thực hiện khảo sát điều tra hiện trạng các thành phần môi trường theo
các phương pháp chuẩn: khảo sát điều kiện kinh tế - xã hội ở khu vực thực
hiện dự án.
- Trên cơ sở thực hiện các bước trên, tiến hành đánh giá các tác động

của dự án đối với các yếu tố môi trường và kinh tế xã hội.
- Xác định mức độ, phạm vi đánh giá: xác định khả năng tác động
(phân tích các tác động có khả năng nảy sinh, kể cả tác động gián tiếp, tác
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

4
động thứ sinh, tác động kết hợp); xem xét phương án thay thế (so sánh với
phương án số 0); tư vấn, tham khảo ý kiến (cơ quan có thẩm quyền, chính
quyền các cấp có trách nhiệm với công tác bảo vệ môi trường, chính quyền
địa phương…); quyết định các tác động đáng kể;
- Lập đề cương chi tiết, tham khảo ý kiến và chuẩn bị tài liệu;
- Phân tích, đánh giá tác động môi trường: Liệt kê các nguồn tác động;
xác định các biến đổi môi trường; phân tích, dự báo các tác động cụ thể;
- Đề xuất các giải pháp tổng hợp có cơ sở khoa học và thực tế để hạn
chế các mặt tiêu cực, góp phần bảo vệ môi trường;
- Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường;
- Tham khảo ý kiến cộng đồng;
- Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường;
- Chỉnh sửa, hoàn tất báo cáo.
Trong quá trình thực hiện báo cáo ĐTM đã nhận được sự giúp đỡ của
các cơ quan sau:
- Sở Tài nguyên và Môi trường ĐắkLắk;
- UBND huyện Ea Súp, tỉnh ĐắkLắk;
- UBND và Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam xã Ia R’vê, huyện Ea
Súp, tỉnh ĐắkLắk;
- UBND và Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam xã Ia Lôp, huyện Ea
Súp, tỉnh ĐắkLắk;
- Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây Nguyên.
Danh sách các thành viên tham gia thực hiện ĐTM:

Tt
Họ và tên Học vị Cơ quan công tác

I. Cơ quan chủ dự án

1 Trần Đức Thịnh TC HĐQT Công ty Cổ phần Giấy Tân Mai
2 Trương Công Thành CN Hành chính QG

Công ty Cổ phần Giấy Tân Mai
3 Phạm Hồng Khanh TC Nông nghiệp Công ty Cổ phần Giấy Tân Mai
4 Nguyễn Đức Trọng CN Kinh tế Công ty Cổ phần Giấy Tân Mai
5 Hồ Xuân Bá TC Nông nghiệp Công ty Cổ phần Giấy Tân Mai

II. Cơ quan tư vấn

1 Nguyễn Tiến CN Kinh tế Trung tâm Tư vấn TN&MT
2 Đặng Đình Đương Th.S Lâm nghiệp Trung tâm Tư vấn TN&MT
3 Nguyễn Thị Minh Phương

Ks Môi trường Trung tâm Tư vấn TN&MT
4 Phạm Duy Diện Cn ĐL Môi trường Trung tâm Tư vấn TN&MT
5 Lê Quang Trung Th.S Lâm nghiệp Trung tâm Tư vấn TN&MT
6 Nguyễn Quang Thiệu Ks QL đất đai Trung tâm Tư vấn TN&MT
7 Trần Công Tiến Ks Nông nghiệp Trung tâm Tư vấn TN&MT
Cùng với sự tham gia của nhiều nhóm chuyên gia am hiểu về ĐTM với
các lĩnh vực chuyên sâu: sinh thái môi trường, tài nguyên rừng, nông nghiệp,
kinh tế môi trường…
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.


5
Chương 1
MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN
1.1. TÊN DỰ ÁN
Dự án đầu tư trồng 2.000 ha rừng nguyên liệu giấy giai đoạn 2008 –
2013 tại khu vực huyện Ea Súp, tỉnh ĐắkLắk.
1.2. CHỦ DỰ ÁN

Công ty Cổ phần Giấy Tân Mai.
- Địa chỉ: Phường Thống Nhất – TP Biên Hòa – Tỉnh Đồng Nai.
- Điện thoại : 061 3 822 257 Fax: 061 3 824 915
- Đại diện: : Ông Trần Đức Thịnh
- Chức vụ: : Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Tổng Giám đốc công ty.
1.3. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ CỦA DỰ ÁN
(Phụ lục hình 1: Sơ đồ vị trí vùng dự án tại xã Ia R’vê và xã Ia Lôp, huyện
Ea Súp, tỉnh ĐắkLắk)
Vùng dự án nằm trong các tiểu khu 136, 140, 141, 152, 153, 159, 162,
170, 191, 197, 199, 200, 209, 211, do các trung đoàn 725, 736, 737, 739 –
Binh đoàn 16 quản lý. Dự án nằm trên địa giới hành chính của 02 xã Ia R’vê
và Ia Lôp, huyện Ea Súp, tỉnh ĐắkLắk, nằm phía Tây Bắc của huyện Ea Súp
và cách trung tâm huyện khoảng 50 km theo đường tỉnh lộ 1, có tọa độ địa lý:
- Từ 13
o
12'13'' đến 13
o
22'32'' vĩ độ Bắc
- Từ 107
o
36'39'' đến 107
o

44'58'' kinh độ Đông
Vị trí địa lý tiếp giáp như sau:
- Phía Bắc: giáp tỉnh Gia Lai
- Phía Đông: giáp xã Ia lơi và xã Ya Tờ Mốt
- Phía Nam: giáp xã Ea Bung.
- Phía Tây: giáp biên giới Campuchia.
Đây là vùng đất đã được UBND tỉnh ĐắkLắk giao cho Binh đoàn 16
quản lý, đã được chuyển đổi từ đất rừng tự nhiên sang đất nông nghiệp. Hiện
đang được trồng điều. Hiện tại khu vực dự án nằm xa khu dân cư, xung quanh
dự án các công trình cơ sở hạ tầng như giao thông, trường học, y tế, cấp điện,
cấp nước,…hầu như đã được đầu tư xây dựng.
1.4. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA DỰ ÁN
1.4.1. Mục tiêu dự án
Với quy mô diện tích 2.000 ha rừng trồng, Dự án xây dựng nhằm thực
hiện các mục tiêu sau:
-Khai thác tối đa và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên
sẵn có, đồng thời tạo nên một vùng rừng nguyên liệu phủ kín các vùng đất
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

6
trống, đảm bảo cung cấp nguyên liệu ổn định lâu dài cho nhà máy bột và giấy
tại Tây nguyên.
- Tạo việc làm cho hàng ngàn lao động địa phương, góp phần xóa đói
giảm nghèo, nâng cao dân trí cho đồng bào vùng sâu, vùng xa. Cùng địa
phương làm tốt công tác định canh định cư, khắc phục tình trạng phá rừng
làm rẫy, góp phần bảo vệ môi trường sinh thái.
- Góp phần thực hiện thắng lợi chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng
của Chính phủ đề ra đến năm 2010.
1.4.2. Quy mô dự án

1.4.2.1. Bố trí sử dụng đất
- Vị trí: Diện tích đất bố trí trồng rừng trong khu vực dự án phân bố tại
02 xã Ia R’vê và Ia Lôp, huyện Ea Súp, tỉnh ĐắkLắk. Trong đó: tiểu khu 170,
trung đoàn 737; các tiểu khu 191, 197, 199, 200, 209, 211, trung đoàn 739;
thuộc xã Ia R’vê; các tiểu khu 136, 140, 141, 152, 153, 159, 162, trung đoàn
725, thuộc xã Ia Lôp.
(Phụ lục hình 2: Sơ đồ hiện trạng sử dụng đất)
- Tổng diện tích: Từ hiện trạng Dự án chuyển đổi 2.000 ha đất trồng
điều sang phục vụ trồng rừng. Công ty cổ phần Giấy Tân Mai sẽ tiến hành
trồng các loại cây: keo lai, keo tai tượng và keo lá tràm.
- Tiến độ trồng mới: Năm 2008 sẽ tiến hành trồng mới toàn bộ diện tích
2.000 ha, trong đó 828,6 ha rừng trồng theo băng, 1.103,4 ha rừng trồng dưới
tán và 68 ha đất đã khai hoang. Việc khai hoang sẽ được tiến hành theo dự án
được phê duyệt.
- Tổng thời gian hoạt động của dự án là 06 năm. Trong đó chia ra, thời
gian trồng mới và chăm sóc năm 01, chăm sóc năm 02 – 03 và quản lý bảo vệ
rừng 03 năm còn lại; chu kỳ sản xuất 06 năm, sau đó khai thác, sản lượng
khai thác dự kiến đạt 130 -150 m
3
/ha.
Theo phụ lục II, Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 và
Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của Chính Phủ, báo cáo đánh
giá tác động môi trường của Dự án đầu tư trồng 2.000 ha rừng nguyên liệu
giấy giai đoạn 2008 – 2013 tại khu vực huyện Ea Súp, tỉnh ĐắkLắk do UBND
tỉnh ĐắkLắk thẩm định và phê duyệt.
(Phụ lục hình 3: Sơ đồ quy hoạch sử dụng đất)
1.4.2.2. Kỹ thuật trồng và chăm sóc rừng trồng của dự án
Dự án trồng rừng phải tuân theo nguyên tắc nội dung, trình tự các bước
của quy trình thiết kế trồng rừng. Kỹ thuật trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng
của dự án như sau:

a, Trồng rừng:
* Phương thức trồng: Thuần loại.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

7
* Loài cây trồng: Keo lai, keo tai tượng và keo lá tràm.
* Phương pháp trồng: Trồng bằng cây con sản xuất trong túi bầu PE.
* Thời vụ trồng: Trồng vào đầu mùa mưa, thông thường với khí hậu
miền Nam trồng từ tháng 6-7, có thể xê dịch 15-20 ngày tùy từng năm có mùa
mưa đến sớm hay muộn).
* Mật độ trồng: 2.220 cây/ha (hàng cách hàng 3m, cây cách cây 1,5m).
* Nguồn giống, tiêu chuẩn cây con trồng rừng:
Nguồn giống đã được Công ty tuyển chọn và được sản xuất tại vườn
ươm cố định của Công ty, đến khi đạt tiêu chuẩn xuất vườn, tập kết đến hiện
trường trồng rừng. Cây con mang đi trồng phải đạt tiêu chuẩn sau: Cây con
keo lai, keo tai tượng và keo lá tràm có tuổi từ 2,5-3 tháng, có chiều cao 25-
30cm, đường kính gốc 0,25-0,3cm, đã được hãm cây trước khi xuất vườn từ
15-20 ngày, cây cứng cáp, hình thái cây xanh tốt, không sâu bệnh, không cụt
ngọn, không vỡ bầu, hệ rễ phát triển cân đối và có nốt sần cố định đạm.
* Chuẩn bị hiện trường:
- Xử lý thực bì:
+ Xử lý thực bì bằng thủ công: Phát trắng toàn bộ thực bì trên lô, gốc
phát <10 cm và băm thành đoạn ngắn từ 1-2m (chừa lại những cây gỗ có giá
trị và đường kính ≥6 cm).
Khi thực bì khô, tiến hành gom đốt sạch. Khi đốt phải gom vật liệu
cháy vào giữa lô tạo đường ranh cản lửa an toàn tránh lửa cháy ra xung
quanh. Sau khi đốt xong, phải tiến hành dọn hiện trường, chuẩn bị cho cuốc
hố.
Tùy vào tình hình thực bì mà chọn thời gian xử lý thích hợp, đảm bảo

thực bì khô, đốt dọn và cuốc hố trồng rừng ngay (xử lý sớm, chờ đến mùa
trồng rừng, thực bì phát triển lại; nếu xử lý muộn thì đến mùa mưa thực bì
không kịp khô, gây khó khăn cho công việc đốt dọn,…). Thông thường việc
xử lý thực bì tiến hành trước thời vụ trồng rừng từ 1-2 tháng.
- Làm đất: Tùy điều kiện từng vùng có thể áp dụng xử lý cục bộ hoặc
xử lý toàn diện bằng cơ giới (dùng máy cày, cày đất toàn diện, sau đó cuốc hố
thủ công).
- Cuốc hố: kích thước hố 30x30x30 cm, cuốc hố theo cự ly trồng rừng,
hố được cuốc theo hàng song song với đường đồng mức từ đỉnh xuống chân
đồi. Khi cuốc, để riêng lớp đất mặt để cho xuống hố khi lấp hố. Hố được cuốc
trước khi trồng rừng từ 15-20 ngày.
- Lấp hố, bón lót bằng thủ công: Sau khi cuốc hố xong, để nước thấm
ướt toàn bộ hố, tiến hành lấp hố (thông thường việc tiến hành lấp hố được
thực hiện trước khi trồng rừng từ 8-10 ngày). Dùng cuốc cào lớp đất mặt
xuống ½ hố, trộn với 25 gam phân NPK 16:16:8 và 100 gam phân vi sinh, sau
đó tiếp tục lấp đất xuống đầy hố, vun thành hình mâm xôi cao hơn mặt đất tự
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

8
nhiên từ 2-3 cm. Chú ý đất dùng để lấp hố phải tơi, không có cành cây, rễ cây
và đá lẫn.
* Kỹ thuật trồng:
Chỉ tiến hành trồng rừng khi hố đã đủ ẩm, thời tiết thuận lợi. Không
trồng rừng khi trời không có mưa hoặc còn nắng hạn, đất trong hố khô hoặc
những ngày gió mạnh. Tập kết cây con đến hiện trường: mang cây đến hiện
trường, xếp nơi râm mát, xếp ngay ngắn, hôm sau mang đi trồng ngay. Cần
tưới đẫm nước, xử lý chống mối trước khi mang đi trồng. Tiến hành dùng
cuốc đào giữa tâm hố đã lấp đến độ sâu hơn bầu cây từ 2-3 cm. Dùng dao
rạch túi bầu, lấy bỏ vỏ bầu (chú ý nhẹ nhàng không làm vỡ bầu đất), sau đó

đặt cây xuống hố, chỉnh cho cây thẳng đứng rồi lấp đất. Dùng tay ấn chặt
xung quanh bầu cây, sau đó vun cao vồng mâm xôi để tránh đọng nước.
Xử lý thuốc chống mối: Dùng thuốc Lentrek 400EC, mỗi lần pha 30
ml/10 lít nước, nhúng ướt 300-350 bầu (chỉ nhúng ướt đất trong túi bầu,
không nhúng vào thân và lá), số thuốc còn dư trong xô dùng tưới đều lên
luống vừa nhúng, tưới thuốc xong phải rửa lá ngay.
* Trồng dặm:
Sau khi trồng chính từ 8-10 ngày, phải kiểm tra tỷ lệ sống để tiến hành
trồng dặm. Tiêu chuẩn cây con và kỹ thuật trồng dặm như yêu cầu của cây
trồng chính.
b, Chăm sóc: Chăm sóc trong ba năm.
* Chăm sóc năm 1: Chăm sóc bằng cơ giới kết hợp thủ công:
- Lần 1: Rẫy cỏ, xới, vun gốc theo băng hàng cây rộng 0,6-0,8 m kết
hợp bón thúc bằng phân NPK 16:16:8, mỗi cây bón 25 gam, bỏ quanh gốc
cây, cách hố cây khoảng 7-10 cm, việc bón thúc được tiến hành đồng thời với
công đoạn xới và vun gốc. Phát toàn diện thực bì trên lô, gốc phát <10 cm.
Thời gian làm vào tháng 10-11.
- Lần 2: Cày chăm sóc 02 đường 3 chảo giữa hai hàng cây trồng. Rẫy
cỏ theo băng hàng cây rộng 0,8-1,0 m. Gom và xử lý vật liệu cháy trong lô,
thời gian làm vào tháng 10-11.
* Chăm sóc năm 2: Chăm sóc bằng cơ giới kết hợp thủ công:
- Lần 1: Phát toàn diện thực bì trên lô, gốc phát <10 cm. Thời gian
chăm sóc vào tháng 6-8.
- Lần 2: Cày 02 đường 3 chảo giữa hai hàng cây. Rẫy cỏ theo băng
hàng cây rộng 0,8-1,0 m. Làm đường ranh cản lửa PCCC rừng. Thời gian
chăm sóc vào tháng 10-11.
* Chăm sóc năm 3:
- Lần 1: Phát toàn diện thực bì trên lô, gốc phát <10 cm, thời gian làm
từ tháng 7-8.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software

For evaluation only.

9
- Lần 2: Cày 02 đường 3 chảo giữa hai hàng cây. Gom và xử lý vật liệu
cháy trong lô, làm đường ranh cản lửa PCCC rừng. Thời gian chăm sóc vào
tháng 10-12.
Sau khi kết thúc công tác trồng và chăm sóc hàng năm, rừng trồng được
nghiệm thu, đánh giá chất lượng theo quy trình nghiệm thu của Tổng công ty
Giấy Việt Nam.
c, Quản lý bảo vệ - PCCC rừng:
- Hàng năm tiến hành xử lý vật liệu cháy trong lô, cày 02 đường 3 chảo
giữa hai hàng cây, thường xuyên kiểm tra, PCCC rừng vào mùa khô, ngăm
chặn và xử lý kịp thời các vụ việc vi phạm. Thực hiện PCCC rừng theo QPN
8-86.
- Thường xuyên theo dõi tình hình sâu bệnh hại cây rừng. Khi phát hiện
sâu bệnh hại phải có biện pháp phòng trừ kịp thời theo quy định.
- Phải thường xuyên thực hiện các biện pháp phòng chống việc phá
hoại rừng trồng do con người và gia súc gây ra trong suốt chu kỳ kinh doanh.
- Phải thường xuyên theo dõi diễn biến rừng trồng. Hàng năm tiến hành
nghiệm thu đánh giá chất lượng quản lý bảo vệ. Thực hiện việc kiểm kê rừng
theo định kỳ.
d, Khai thác rừng nguyên liệu giấy:
Trình tự tổ chức khai thác thực hiện theo đúng quy định của ngành
quản lý liện quan theo quyết định số 04/2004/QĐ-BNN, ngày 02/02/2004 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn về việc ban hành quy chế
khai thác gỗ và lâm sản khác.
1.4.2.3. Thiết bị, hoá chất phục vụ dự án
Bảng 1.3. Nhu cầu máy móc, thiết bị
Stt Tên thiết bị ĐVT Số lượng Ghi chú
1 Máy rà rễ 108CV cái 2 Mua mới

2 Máy cày phá lâm 3 chảo toàn diện cái 2 Mua mới
3 Máy cưa cái 5 Mua mới
4 Dàn phạt cỏ cái 2 Mua mới
7 Xe gắn máy (mới) cái 1 Mua mới
8 Xe tải qua sử dụng chở giống phân cái 1 Mua cũ 80%
Nguồn: Dự án đầu tư trồng 2000 ha rừng nguyên liệu giấy, năm 2008
Bảng 1.4. Nhu cầu hoá chất, phân bón sử dụng cho keo lai KTCB
Năm chăm sóc
Hoá chất, vật tư ĐVT
2008 2009
Phân vi sinh m
3
444


Phân NPK 16:16:8 Tấn 111

111

Thuốc chống mối Lít 1.000


Nguồn: Dự án đầu tư trồng 2000 ha rừng nguyên liệu giấy, năm 2008
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

10
1.4.2.4. Nhu cầu điện, nước, nhiên liệu, giao thông
- Nhu cầu điện: tại khu vực dự án đã có điện lưới quốc gia. Vì vậy
không đầu tư về nguồn điện.

- Nhu cầu nhiên liệu: Công ty chủ yếu sử dụng dầu diezen làm nguồn
nhiên liệu chính để cung cấp cho quá trình chạy máy cày, máy rà rễ. Lượng
dầu sử dụng cho máy khoảng 1.800 lít.
- Nhu cầu nước sinh hoạt: Dự án không đặt trụ sở làm việc chính tại
khu vực, nguồn nước sinh hoạt chủ yếu được sử dụng trong thời gian ngắn, ít
nhân công. Vì vậy, không bố trí nguồn nước sinh hoạt.
1.4.2.5. Nhu cầu lao động
Dự án phát triển trồng rừng nguyên liệu giấy tạo công ăn việc làm cho
dân cư địa phương tại vùng dự án, đào tạo lao động, nhân viên kỹ thuật trồng
trọt, làm quen với phương pháp kỹ thuật trồng, chăm sóc và khai thác rừng
trồng.
- Lao động gián tiếp: Công ty Cổ phần Giấy Tân Mai sẽ điều động một
số cán bộ có trình độ, năng lực và có kỹ thuật để trực tiếp quản lý và thực
hiện dự án.
- Lao động trực tiếp: thực hiện mục tiêu của dự án, Công ty sẽ tuyển
chọn công nhân tại địa phương, tập huấn đào tạo kỹ thuật trồng trọt, chăm sóc
rừng cây, nâng cao trình độ sản xuất cho lực lượng này. Lao động làm việc
theo hợp đồng, giao khoán chăm sóc vườn cây cho các hộ. Công ty sẽ thu hút
lao động tại chỗ vào làm việc, các chế độ lao động thực hiện theo quy định
của luật lao động.
Với diện tích rừng trồng ban đầu phát triển trên địa bàn là không lớn
song sẽ là bước chuyển quan trọng để thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng,
cải thiện môi trường, giải quyết được công ăn việc làm cho lao động địa
phương, góp phần vào công tác xóa đói giảm nghèo, tạo sản phẩm mới trên
địa bàn huyện.
Dự kiến kế hoạch sử dụng lao động: (Nhu cầu tuyển chọn theo tiến độ
đầu tư vườn cây).
* Tổng số lao động: 670 người
+ Lao động gián tiếp: 20 người
Bộ máy điều hành tại chi nhánh ĐắkLắk gồm có 20 người (không sinh

sống trong vùng dự án) như sau:
- Giám đốc : 01 người
- Phó giám đốc: 01 người
- Bộ phận kinh tế, kế hoạch tài chính: 3 người
- Bộ phận kỹ thuật nông lâm nghiệp: 3 người
- Tổ chức hành chính bảo vệ: 2 người
- Ban chỉ đạo đội sản xuất: 10 người
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

11
+ Lao động trực tiếp: 650 người
Trong thời gian trồng mới và chăm sóc rừng trồng, dự kiến nhu cầu lao
động trực tiếp theo hình thức giao khoán là: 3 ha/người.
* Phương thức tuyển dụng và đào tạo:
- Cán bộ quản lý được điều động và tuyển dụng từ Công ty Cổ phần
Giấy Tân Mai trên cơ sở phù hợp trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
- Cán bộ kỹ thuật: Tuyển dụng lao động tại địa phương có trình độ kỹ
thuật về nông lâm nghiệp.
- Lực lượng sản xuất nông lâm nghiệp thực hiện đúng mục tiêu mà dự
án đề ra, sử dụng lao động phần lớn là lao động tại chỗ, đồng thời tổ chức mở
các lớp tập huấn kỹ thuật nông lâm nghiệp để nâng cao trình độ sản xuất của
các lực lượng này.
1.4.2.6. Vốn đầu tư toàn bộ dự án
Tổng mức đầu tư của toàn bộ dự án là 195.777,64 triệu đồng.
Bảng 1.6. Tổng mức đầu tư của dự án
TT

Hạng mục
Số lượng


(ha)
Giá tạo rừng
(triệu đồng)
Tổng giá trị đầu tư
(triệu đồng)
I Chi phí đầu tư 43.456,24

51.777,64

1 Trồng rừng 2.000 17.036,24 22.039,80

2 Chăm sóc 1
2.000
10.260,00

13.280,00

3 Chăm sóc 2
2.000
7.200,00

7.497,84

4 Chăm sóc 3
2.000
5.000,00

5.000,00


5 QLBV-PCCCR năm 4
2.000
1.980,00

1.980,00

6 QLBV-PCCCR năm 5
2.000
1.980,00

1.980,00

II Sản lượng bình quân (m
3
)

280.000,00

III

Chi phí khai thác, vận chuyển

140,000,00

1 Chi phí khai thác

42.000,00

Đơn giá khai thác 1m
3

0,15

0,15

2 Chi phí vận chuyển

98.000,00

Đơn giá vận chuyển 1m
3
0,35

0,35

IV

Chi phí XDCB

4.000,00

V Tổng chi phí đầu tư

195.777,64

Nguồn: Dự án đầu tư trồng 2000 ha rừng nguyên liệu giấy, năm 2008
Trong giai đoạn đầu tư dự án, công ty sử dụng nguồn vốn tự có 58% và
vay ngân hàng 42% để đầu tư thực hiện dự án, nguồn vốn được theo dõi tính
toán, phân bổ chính xác chi phí và giá thành, chủ động với dòng tiền, cung
cấp đầy đủ kịp thời, tiết kiệm nguyên vật liệu, phân bổ hợp lý vốn cho các
giai đoạn đầu tư chăm sóc, quản lý vườn cây, tăng nhanh tốc độ chu chuyển

của vốn và tăng cường hiệu quả của dự án.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

12
1.4.2.7. Tiến độ của dự án
Sau khi được Nhà nước giao đất, hoàn chỉnh các thủ tục về đất đai và
các thủ tục khác có liên quan. Tiến độ thực hiện dự kiến quý 2/2008 bắt đầu
thiết kế khai hoang để trồng rừng vào mùa mưa năm 2008 và kết thúc trồng
mới vào cuối năm 2008.
Chương 2
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, MÔI TRƯỜNG VÀ KINH TẾ – XÃ HỘI

2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Điều kiện địa hình, địa chất và cảnh quan khu vực
* Địa chất:
Theo bản đồ địa chất khoáng sản tỉnh ĐắkLắk do Sở Công nghiệp biên
tập dựa trên bản đồ địa chất khoáng sản tỷ lệ 1/100.000 tỉnh ĐắkLắk (Đỗ
Công Dự - 1995) và bản đồ địa chất khoáng sản tỷ lệ 1/200.000 do Liên đoàn
6 - Cục địa chất thành lập và hoàn chỉnh năm 1994. Vùng dự án thuộc Jura
hạ, hệ tầng Ea Súp (J
2
es), đặc trưng bởi các trầm tích lục địa màu đỏ có các
tập sau:
- Tập 1: cát kết hạt vừa, phân lớp dày và các lớp kẹp bột kết phân lớp
vừa, dày 80 m.
- Tập 2: bột kết màu đỏ xen các lớp cát kết và sét kết, dày 40 m.
- Tập 3: cát kết hạt nhỏ xen bột kết, dày 60 m.
- Tập 4: Bột kết màu đỏ xen kẽ cát kết, dày 280 m

Trong khu vực không có khoáng sản quí, điều kiện địa chất công trình
cho phép xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp.
* Địa hình:
Địa hình vùng dự án thuộc kiểu địa hình bình nguyên, đồi núi thấp
thoải và lượn sóng, bề mặt địa hình khá bằng phẳng, nghiêng dần theo hướng
từ Đông Nam về Tây Bắc, có một số nơi thấp trũng sinh lầy, do đó có khả
năng giữ ẩm tốt làm hệ thực bì, đồng cỏ phát triển tốt thuận lợi cho việc phát
triển nông lâm nghiệp kết hợp. Độ cao trung bình từ 160 – 170m so với mặt
biển. Tình hình xói mòn không đáng kể thuận lợi cho việc đi lại, khai hoang
để phát triển trồng keo lai trên diện rộng.
* Cảnh quan khu vực
Khu vực dự án có nguồn gốc từ đất rừng tự nhiên trạng thái rừng khộp
nghèo. Hiện nay đã được khai hoang trồng điều và trồng xen cây hàng năm
Dự án nằm không tập trung trên địa bàn 02 xã Ia R’vê và Ia Lôp và được bố
trí gần các khu dân cư tập trung.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

13
2.1.1.2. Điều kiện khí tượng - thuỷ văn
a. Điều kiện khí tượng
Theo Trung tâm dự báo khí tượng thuỷ văn tỉnh Đắk Lắk. Khí hậu của
khu vực Dự án nằm trong vùng ảnh hưởng tiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa, có
nền khí hậu bình nguyên là tiểu vùng khí hậu cá biệt, chịu ảnh hưởng trực tiếp
của khí hậu nhiệt đới lục địa cao nguyên, có nền nhiệt độ cao, thời gian nắng
nóng kéo dài, mức độ bốc hơi lớn và gồm hai mùa rõ rệt, mùa nắng (mùa khô)
kéo dài từ cuối tháng XII đến cuối tháng IV năm sau, mùa mưa kéo dài từ
cuối tháng V đến cuối tháng XI.
* Chế độ nhiệt
Số liệu nhiệt độ được tổng hợp trung bình nhiều năm từ năm 2003 đến

năm 2007 của huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk:
Nhiệt độ trung bình năm : 25,2
o
C
Nhiệt độ trung bình cao nhất : 31,0
o
C
Nhiệt độ trung bình thấp nhất: 21,3
o
C
Bảng 2.1. Các đặc trưng nhiệt độ không khí (2003-2007)
Tháng I II III IV V VI VII VIII

I X X XI XII Năm

T
tb
(
0
c)

22,5

24,4

25,9

27,4

27,1


26,9

25,7

25,7

25,5

24,8

24,4

22,0

25,2

T
tbmax
(
0
c)

28,6

31,7

33,3

34,9


33,2

32,1

30,8

30,4

30,5

29,9

29,3

27,3

31,0

T
tbmin
(
0
c)
18,7

19,5

20,9


22,5

22,9

22,8

22,3

22,3

22,2

21,3

20,5

19,3

21,3

T
max
(
0
c)
34,6

37,3

37,7


38,9

38,8

35,1

34,2

34,1

33,3

32,6

33,5

32,7

35,2

T
min
(
0
c)
12,1

13,8


14,8

20,0

20,1

20,3

20,2

20,1

20,2

16,2

12,8

13,2

17,0

Nguồn số liệu: Trung tâm dự báo khí tượng thuỷ văn tỉnh Đắk Lắk
* Chế độ mưa
Đây là vùng có lượng mưa/năm nhỏ nhất so với vùng khác trong tỉnh,
số ngày mưa trung bình năm 135 ngày, các tháng mùa mưa thường tập trung
lượng mưa đến 93,5% lượng mưa cả năm, mưa nhiều nhất từ tháng VIII đến
tháng X. Mùa khô lượng mưa không đáng kể, lượng bốc hơi cao, do vậy mùa
khô ở Ea Súp được đánh giá là khắc nghiệt. Chế độ mưa cũng sẽ ảnh hưởng
đến chất lượng không khí.

Lượng mưa trung bình năm (5 năm 2003-2007) : 1.520 mm
Lượng mưa trung bình cao nhất : 1.950 mm
Lượng mưa trung bình thấp nhất : 1.050 mm
Bảng 2.2. Các đặc trưng về lượng mưa (2003-2007)
Tháng I II

III

IV V VI VII VIII

I X X XI XII

Năm
Lượng mưa TB
(mm)

0,0

0,0

17,9

82,9

181,5

210,3

240,1


347,9

310,3

78,8

47,2

3,4

1520,4

Số ngày mưa (ngày)

1

1

3

7

17

20

23

23


23

16

10

6

150

Nguồn số liệu: Trung tâm dự báo khí tượng thuỷ văn tỉnh Đắk Lắk
* Chế độ ẩm
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

14
Độ ẩm tương đối của khu vực dao động từ 70-90%, cao nhất được ghi
nhận vào thời kỳ các tháng có mưa (tháng VI-XII) từ 82- 90%. Do độ bay hơi
không cao làm cho độ ẩm tương đối của không khí khá cao, độ ẩm thấp nhất
thường vào các tháng mùa khô từ tháng II – IV. Đây cũng là yếu tố tự nhiên
ảnh hưởng trực tiếp đến các quá trình chuyển hoá và phát tán các chất ô
nhiễm trong khí quyển, đến quá trình trao đổi nhiệt của cơ thể và sức khỏe
người lao động. Do vậy việc nghiên cứu chế độ nhiệt là điều cần thiết:
Độ ẩm không khí trung bình năm (5 năm 2003-2007) :79,8%.
Độ ẩm trung bình cao nhất :91,5%
Độ ẩm trung bình thấp nhất :46,4%.
Tháng có độ ẩm cao nhất là tháng IX độ ẩm trên 95%, tháng có độ ẩm
thấp nhất là tháng IV chỉ đạt 73%.
Bảng 2.3. Các đặc trưng về độ ẩm (2003-2007)
Tháng I II III IV V VI


VII

VIII

I X

X XI

XII

Năm
Độ ẩm TB (%)
77,2

73,4

74,8

72,8

79,2

81,6

83,8

85,2

84,2


82,4

81,8

81,4

79,8

Nguồn số liệu: Trung tâm dự báo khí tượng thuỷ văn tỉnh Đắk Lắk
* Bức xạ mặt trời
Huyện Ea Súp có dạng địa hình thấp (bình nguyên), nền nhiệt độ cao,
thời gian có nắng trung bình trong 5 năm từ 2003-2007 là 2.489,5 giờ. Hàng
ngày có đến 12 - 13 giờ có nắng và tổng tích ôn vào loại cao nhất Tây
Nguyên. Tổng tích ôn/năm khoảng 8.500 – 9.000
o
C. Cường độ bức xạ lớn
nhất vào tháng II, III và có thể đạt đến 0,72 – 0,79 cal/cm
2
.phút, từ tháng VI
đến tháng XII có thể đạt 0,42 – 0,46 cal/cm
2
.phút vào những giờ trưa. Bức xạ
mặt trời là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến chế độ
nhiệt trong vùng và qua đó sẽ ảnh hưởng đến mức độ bền vững khí quyển và
quá trình phát tán, biến đổi các chất gây ô nhiễm.
Bảng 2.4. Các đặc trưng về số giờ nắng (2003-2007)
Tháng I II III IV V VI VII

VIII


I X

X XI XII

Năm

Số giờ nắng (giờ)

235,3

249,0

262,2

252,6

241,3

227,4

193,0

163,5

158,5

164,1

182,2


160,4

2489,5

Nguồn số liệu: Trung tâm dự báo khí tượng thuỷ văn tỉnh Đắk Lắk
* Chế độ gió
Tốc độ gió trung bình trong các năm ở vùng khảo sát là 3,3 m/s, trong
các tháng mùa mưa (từ tháng V đến tháng IX) tốc độ gió cao nhất trung bình
nhiều năm đạt 21,4m/s, thỉnh thoảng có gió lốc giật cấp 5 - 6.
* Sương mù
Số ngày có sương mù trong năm là 5,8 ngày. Qua nhiều năm tổng hợp
thông thường tháng IX hàng năm có khoảng 2 đến 3 ngày có sương mù.
* Bốc thoát hơi nước
Tổng lượng bốc thoát hơi nước trong các tháng là 776,6 mm, (tính từ
tháng XI đến tháng IV từ kết quả tổng hợp 5 năm 2003-2007), lượng bốc hơi
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

15
cả năm là 1.306 mm, lượng bốc hơi cao điểm tập trung vào 4 tháng đầu năm
sau đó giảm dần vào các tháng mùa mưa.
Bảng 2.5. Cân bằng nước từng tháng vùng khảo sát (2003-2007)
Tháng
Số ngày
mưa
Lượng mưa

(mm)
Bốc thoát hơi

nước (mm)
Cân bằng
(mm)
1 1 0

142,7

-142,7

2 1 0

137,6

-137,6

3 3 17,9

146,1

-128,2

4 7 82,9

133

-50,1

5 17 181,5

117,3


64,2

6 20 210,3

100,8

109,5

7 23 240,1

81,4

158,7

8 23 347,9

75,3

272,6

9 23 310,3

70,9

239,4

10 16 78,8

84


-5,2

11 10 47,2

104,3

-57,1

12 6 3,4

112,9

-109,5

Tổng cả năm 150 1520,3

1306,3

214,0

Tồng mùa khô


151,4

776,6

-625,2


Nguồn số liệu: Trung tâm dự báo khí tượng thuỷ văn tỉnh Đắk Lắk
Bảng 2.6. Tổng hợp một số chỉ tiêu khí tượng vùng đất khảo sát
Tháng
TB Nhiệt độ
không khí (
o
C)
TB Nhiệt độ
tối cao KK (
o
C)
TB nhiệt độ
tối thấp KK (
o
C)
V
ận tốc gió
TB (m/s)

Vận tốc gió cực
đại(m/s)
Số ngày mưa
Lượng mưa
TB (mm)
Bốc hơi
nước (mm)
S
ố ngày có
sương mù


(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10)
I 22,5

28,6

18,7

5,6 20 1 0 142,7

0,0

II 24,4

31,7

19,5

5,6 22 1 0 137,6

0,2

III 25,9

33,3

20,9

4,4 34 3 17,9

146,1


0,0

IV 27,4

34,9

22,5

3,2 24 7 82,9

133,0

0,0

V 27,1

33,2

22,9

2,1 20 17 181,5

117,3

0,1

VI 26,6

32,1


22,8

1,9 24 20 210,3

100,8

0,3

VII 25,7

30,8

22,3

1,7 20 23 240,1

81,4

1,0

VIII 25,7

30,4

22,3

1,8 20 23 347,9

75,3


0,4

IX 25,5

30,5

22,2

1,5 18 23 310,3

70,9

2,3

X 24,8

29,9

21,3

2,5 18 16 78,8

84,0

1,4

XI 23,7

29,3


20,5

3,9 19 10 47,2

104,3

0,1

XII 24,4

27,3

19,3

5,4 18 6 3,4

112,9

0,0

TB 25,2

31,0

21,3

3,3 21,4




Tổng 149,6 1520,4 1306,3 5.8
Nguồn số liệu:
- Cột (2), (3), (4), (7), (8) và (9): số liệu quan trắc từ năm 2003 đến năm 2007. (Nguồn:
Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn tỉnh Đắk Lắk. Tháng 03 năm 2008).
- Cột (5), (6) và (10): sử dụng từ nguồn số liệu khí tượng thuỷ văn Việt Nam, tập I. Chương
trình tiến bộ KHKT cấp nhà nước 42A. Hà Nội, 1989.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

16
Tóm lại: từ việc tổng hợp, phân tích và đánh giá các chỉ tiêu khí hậu
vùng trong nhiều năm cho thấy, trong các yếu tố khí hậu thì lượng bốc thoát
hơi nước mùa khô là yếu tố hạn chế nghiêm trọng đến sinh trưởng, phát triển
cây keo, các yếu tố còn lại từ tối ưu đến giới hạn trung bình so với yêu cầu
khí hậu của keo. Tổng hợp các yếu tố khảo sát, chỉ tiêu khí hậu được đánh giá
ở mức kém thích hợp.
Tuy nhiên để khắc phục những yếu tố hạn chế của điều kiện khí hậu,
lượng bốc thoát hơi nước lớn, hạn chế sinh trưởng của cây, cần có biện pháp
giữ ẩm. Ngoài ra lượng mưa tập trung lớn trong mùa mưa từ 85-90% tổng
lượng mưa cả năm thường gây ngập úng và xói mòn trên diện rộng, sẽ ảnh
hưởng đến vùng dự án, nên cần phải có biện pháp chống úng, chống xói mòn.
b. Điều kiện thuỷ văn
Vùng dự án nằm trong lưu vực sông Ea H’leo và Ia Lốp.
Sông Ea H’Leo bắt nguồn từ độ cao 800m trên địa phận xã Dliê Ya
huyện Krông Năng, có chiều dài 143km chạy qua 2 huyện Ea H’leo và Ea
Súp trước khi hợp lưu với suối Ya Lốp cách biên giới Việt Nam – Cam Pu
Chia khoảng 1km rồi đổ vào sông Srêpok trên đất Cam Pu Chia. Diện tích lưu
vực của sông Ea H’leo là 4.760km
2

nằm trên địa bàn 6 huyện thuộc 2 tỉnh
Đắk Lắk và Gia Lai. Tổng lượng dòng chảy năm đạt 1,98 tỷ m
3
nước. Sông
Ea H'Leo có nhánh chính là suối Ea Súp có diện tích lưu vực 994 km
2
chiều
dài 104 km. Mùa lũ bắt đầu vào tháng VII kết thúc vào tháng XII, tổng lượng
dòng chảy mùa lũ chiếm 72% tổng lượng dòng chảy năm, tổng lượng dòng
chảy mùa kiệt chiếm 28%.
Còn lại là các nhánh suối nhỏ và các khe suối phân bố tương đối đồng
đều, do ảnh hưởng của địa hình các nhánh suối đều có hướng chảy từ Đông
Nam đến Tây Bắc, lưu lượng nước của các suối phụ thuộc theo mùa, mùa
mưa nước lớn dâng nhanh và dễ gây ngập úng ở một số vùng trũng, mùa khô
mức độ giữ nước của các suối này kém thường bị cạn kiệt, dòng chảy nhỏ nên
xảy ra tình trạng khô hạn gây ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp.
c. Nguồn nước ngầm
Địa chất trong vùng phổ biến là đá trầm tích và đá bột kết không thuộc
phức hệ chứa nước ngầm. Mực nước của các giếng đào xuất hiện ở độ sâu
khoảng 20m nhưng thời điểm cuối mùa khô nhiều giếng đào thuộc địa bàn dự
án không có nước. Đối với giếng khoan ở độ sâu 70-80 m mới có nước. Hiện
một số khu vực trên địa bàn dự án đã có hệ thống cấp nước tập trung, nhưng
công suất còn rất thấp, không đủ cung cấp cho nhân dân trong vùng, đặc biệt
là trong mùa khô.


Theo báo cáo tổng kết dự án: “Quy hoạch cấp nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thôn tỉnh ĐắkLắk, từ năm 2000 đến 2005 và 2010”. Nguồn nước
ngầm trên địa bàn vùng dự án có kết quả phân tích một số chỉ tiêu: độ pH
trung bình từ 5 - 6, NO

3
từ 0,1 – 1,2 mg/l, PO
4
từ 0,0 – 0,02 mg/l, Fe từ 0,0 –
0,01, lưu lượng: 0,082 l/s/m. Như vậy nguồn nước ngầm tại vùng dự án đạt
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

17
chất lượng đảm bảo đáp ứng cho nhu cầu ăn uống, sinh hoạt và tưới tiêu cho
cây trồng.
Tuy nhiên theo quy hoạch cấp nước sạch nông thôn, thì vùng dự án
được đánh giá là nằm trong vùng có điều kiện cấp nước sinh hoạt nông thôn
khó khăn (vùng IV). Do trữ lượng khai thác dự báo thấp, địa hình phân cắt
kém, mật độ dân cư thấp (< 50 người/km
2
).
2.1.2. Hiện trạng chất lượng môi trường
2.1.2.1. Hiện trạng môi trường không khí
Để đánh giá chất lượng không khí trong khu vực Dự án, Trung tâm Tư
vấn Tài nguyên và Môi trường kết hợp với Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây Nguyên
đã tiến hành lấy mẫu vào ngày 24/07/2008 để phân tích. Kết quả phân tích
chất lượng nước mặt xung quanh khu vực Dự án được trình bày trong bảng
2.7.
Bảng 2.7. Kết quả phân tích chất lượng không khí khu vực Dự án
Thông số Đơn vị tính Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3 Mẫu 4 Mẫu 5 Mẫu 6
Nhiệt độ (
o
C) 28,9 36,1 34,8 33,1 33,0 27,6
Độ ẩm (%) 71 62 64 63 65 70

Tiếng ồn (dBA) 50,2 45,3 40,1 40,6 50,1 46,5
Bụi toàn phần
mg/m³

0,29 0,28 0,32 0,29 0,28 0,31
Bụi lơ lửng
mg/m³

0,01 0,02 0,02 0,02 0,02 0,02
NO
2
mg/m³

0,19 0,14 0,15 0,26 0,22 0,14
SO
2
mg/m³

0,05 0,05 0,05 0,08 0,03 0,03
CO
mg/m³

0,23 0,10 0,11 0,10 1,00 1,00
Nguồn số liệu: Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây Nguyên, 07/2008.
Vị trí lấy mẫu không khí:
- Mẫu 1: Thôn 1 – xã Ia R’vê, tọa độ: X = 405.601; Y = 1.461.946;
- Mẫu 2: Thôn Chiềng – xã Ia Lôp, tọa độ: X = 408.327; Y = 1.473.925;
- Mẫu 3: Thôn Đoàn – xã Ia Lôp, tọa độ: X = 412.411; Y = 1.473.469;
- Mẫu 4: Thôn Án – xã Ia Lôp, tọa độ: X = 415.383; Y = 1.468.950;
- Mẫu 5: Thôn Ba Tri – xã Ia Lôp, tọa độ: X = 415.313; Y = 1.477.089;

- Mẫu 6: Thôn Quý Mùi – xã Ia Lôp, tọa độ: X = 413.737; Y = 1.476.295.
(Phụ lục hình 5: Sơ đồ vị trí lấy mẫu hiện trạng môi trường)
So sánh kết quả đo, phân tích với TCVN 5949:1998 và TCVN
5937:2005 cho thấy: hầu hết các thông số cơ bản về môi trường không khí đo
được đều nhỏ hơn giới hạn cho phép.
2.1.2.2. Hiện trạng môi trường nước

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

18
Để đánh giá chất lượng nguồn nước trong khu vực Dự án, Trung tâm
Tư vấn Tài nguyên và Môi trường kết hợp với Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây
Nguyên đã tiến hành lấy mẫu vào ngày 24/07/2008 để phân tích. Kết quả
phân tích chất lượng nước xung quanh khu vực Dự án như sau.
a. Hiện trạng chất lượng nước mặt
Bảng 2.8. Kết quả phân tích chất lượng nước mặt khu vực Dự án
Stt Chỉ tiêu
Đơn
vị

Mẫu 2

Mẫu 4

Mẫu 9
TCVN 5942-
1995
(Loại B)
1.


pH
-
7,28

6,76

7,06

5,5 – 9
2.

Oxy hoà tan mg/l 4,3

7,27

4,05

≥ 2
3.

COD mg/l 5,9

7,57

4,07

< 35
4.


BOD
5
(20
o
C) mg/l 4,0

10,0

6,0

< 35
5.

Hàm lượng cặn lơ lửng mg/l 18,0

130

9,0

80
6.

Amoni (tính theo N) mg/l 0,01

<0,01

<0,01

1
7.


Nitrit (tính theo N) mg/l <0,01

0,05

<0,01

0,05
8.

Nitrat (tính theo N) mg/l <0,01

0,31

<0,01

15
9.

Phosphat (
PO4
3-
) mg/l 0,03

0,22

0,10

2
10.


Hàm lượng sắt (Fe
3+
) mg/l 0,97

4,54

1,22

2
11.

Hàm lượng sắt (Fe
2+
) mg/l 0,41

1,70

0,34

2
Nguồn số liệu: Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây Nguyên, 07/2008.
- Vi trị lấy mẫu nước mặt trong khu vực dự án:
Mẫu 2: thôn 1, xã Ia R’vê, có toạ độ X = 405.984; Y = 1.462.037
Mẫu 4: tại khe suối cạn nhánh sông Ia Lốp thuộc thôn Chiền, xã Ia Lôp, có toạ độ X =
408.162; Y = 1.473.955
Mẫu 9: tại suối nhánh sông Ia Lốp thuộc thôn Chợ Lách, xã Ia Lôp, có toạ độ X =
415.246; Y = 1.477.352
(Phụ lục hình 5: Sơ đồ vị trí lấy mẫu hiện trạng môi trường)
So sánh kết quả phân tích với tiêu chuẩn 5942-1995 về giới hạn các

thông số và nồng độ cho phép của các chất ô nhiễm trong nước mặt cho thấy:
tất cả các chỉ đều nằm trong giới hạn tiêu chuẩn cho phép (loại B áp dụng cho
nước dùng cho nông nghiệp). Riêng mẫu số 4 có hàm lượng sắt Fe
3+
và hàm
lượng cặn lơ lửng cao hơn giới hạn cho phép.
b. Hiện trạng chất lượng nước ngầm
Bảng 2.9. Kết quả phân tích chất lượng nước mặt khu vực Dự án
Stt Chỉ tiêu Đơn vị Mẫu 1 Mẫu 3
TCVN 5942:1995
(cột B)
1 pH
-
7,25

6,77

5,5 – 9,0
2 Độ cứng mg/l 386

146

350
3 Amoni (NH
4
+
) mg/l 0,42

<0,01


1
4 Nitrat (NO
3
-
) mg/l <0,01

2,57

15
5 Phosphat (
PO4
3-
) mg/l 0,09

0,18


6 Hàm lượng sắt (Fe
2+
) mg/l 0,12

0,09

2
7 Hàm lượng sắt (Fe
3+
) mg/l 0,54

0,32


2
8 TSS mg/l 40

9,5

80
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

19
9 COD mg/l 1,67

0,16

<35
10 BOD
5
mg/l 4

2

<25
11 DO mg/l 2,33

2,92

> 2
Nguồn số liệu: Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây Nguyên, 07/2008.
- Vi trị lấy mẫu nước ngầm trong khu vực dự án:
Mẫu 1: thôn 1, xã Ia R’vê, có toạ độ X = 405.618; Y = 1.461.990;

Mẫu 3: tại khe suối cạn nhánh sông Ia Lốp thuộc thôn Chiền, xã Ia Lôp, có toạ độ X =
408.162; Y = 1.473.955.
(Phụ lục hình 5: Sơ đồ vị trí lấy mẫu hiện trạng môi trường)
So sánh kết quả phân tích với TCVN 5942:1995, cột B cho thấy hầu hết
các chỉ tiêu phân tích tại khu vực điều tra đều đảm bảo giới hạn cho phép.
2.1.2.3. Tài nguyên đất
Trên cơ sở tài liệu bản đồ đất tỷ lệ 1/25.000 của Dự án khả thi đầu tư
phát triển khu kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh trên địa bàn biên giới
huyện Ea Súp, tỉnh ĐắkLắk, tài nguyên đất trong khu vực dự án gồm có 02
loại đất: đất xám trên đá cát và đất phù sa ngòi suối. Thống kê loại đất theo độ
dốc và tầng dày như sau:
- Về độ dốc: Diện tích có độ dốc từ 0 – 3
o
là 940 ha; độ dốc từ 3 – 8
o
:
1.060 ha.
Bảng 3.1: Thống kê diện tích theo độ dốc
TT Cấp độ dốc Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)
1 0-3
o
940 47
2 3-8
o
1.060 53
Tổng 2.000 100
- Về tầng dày: Diện tích có tầng dày >100 cm là 129 ha; tầng dày từ 70-
100cm là 216 ha; tầng dày từ 50-70cm là 1,667 ha.
Bảng 3.2: Thống kê diện tích theo theo tầng dày đất
TT Độ dày tầng đất Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)

1 > 100 cm 371,66 79,53
2 70-100 cm 79,02 16,91
3 50-70 cm 10,41 2,23
4 <30 cm 6,21 1,33
Tổng 467,30 100,00
Bảng 3.3 Thống kê theo độ dốc và tầng dày
Cấp I (0-3
o
) Cấp II (3-8
o
)
Loại đất
1 2 3 2 3
Tổng cộng (ha)
Py 58

44




102

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

20
Xq 71

160


607

12

1.048

1.898

Tổng 129

204

607

12

1.048

2.000

Tỷ lệ (%) 7

10

30

1

52


100

* Nhận xét:
- Đất phù sa ngòi suối (Py): diện tích 102 ha, chiếm 5% diện tích vùng
dự án, phân bố theo dải hẹp, không liên tục theo dọc sông Ea H’leo. Đất có
địa hình bằng với thành phần cơ giới thịt nhẹ là chủ yếu. Tầng đất dày, hình
thái phẫu diện tương đối đồng nhất, kết cấu viên, tơi xốp. Đây là loại đất có
độ phì cao.
- Đất xám trên đá cát (Xq): Diện tích 1.898 ha, chiếm 95% diện tích
vùng dự án. Phân bố thành vùng tập trung rộng lớn. Đất có nguồn gốc hình
thành từ đá cát bột kết, chủ yếu phân bố ở địa hình bằng và đồi thoải. Đây là
loại đất có thành phần cơ giới thịt nhẹ, tầng đất mặt là cát pha. Đất có độ phì
còn khá.
2.1.2.4. Tài nguyên sinh học
* Thực vật
Tất cả diện tích 2.000 ha tại khu vực dự án đều đã được khai hoang
trồng điều từ năm 2002, trong vườn điều chỉ để lại rất ít cây rừng tự nhiên để
tăng độ che phủ cho đất. Vì vậy thảm thực vật ở đây được đánh giá trên cơ sở
các khu vực xung quanh khu vực dự án.
Tổ thành chủ yếu hiện là những cây rừng có khả năng chịu lửa cao, tái
sinh chồi mạnh bao gồm: Dầu đồng (Dipterocarpus tuberculatus), Cà chít
(Shorea obtusa,) Cẩm liên (Shorea siamensis), Chiêu liêu (Terminalia
tomentosa), Dầu trà ben (Dipterocarpus obtusifolius), Dầu trai
(Dipterocarpus intricatus), thảm thực bì dưới tán rừng trong mùa mưa thường
là cỏ le, về mùa khô lớp thực bì này thường xuyên bị cháy trụi. Như vậy trong
khu vực dự án chỉ có những cây đặc hữu trên, không còn các loài quý hiếm
hoặc có giá trị nào. Hiện còn có 16 loài/8 họ. (Chi tiết danh lục các loài thực
vật có trong khu vực dự án thể hiện ở phần phụ lục I)
Loài ưu thế nhất là Dầu đồng, cà chít, cẩm liên, trong đó, Cà chít

(Shorea obtusa) và Dầu đồng (Dipterocarpus obtusifolius) chiếm ưu thế
ngang nhau với số lượng cá thể và diện tích gốc, thấp hơn một chút là Cẩm
liên (Shorea siamensis). Tổ hợp ưu thế của ba loài này chiếm tới 72%.
Tầng vượt tán là Dầu đồng, cà chít, cẩm liên, có mức độ khép kín chỉ
đạt khoảng 40 đến 50% nhưng sự ưu thế rõ ràng thuộc về 3 loài trên. Tầng
dưới tán gồm nhiều cây non của tổ hợ p loài ưu thế trên và các loài thường
xuyên có mặt ở tầng dưới tán của thảm thực vật là Mã tiền (Strychnos nux-
vomica), Me rừng (Phyllanthus emblica)… đóng góp vai trò thấp hơn nhưng
loài này chiếm tỷ lệ cao hơn so với các loài khác. Tầng cây bụi và thảm tươi
là các loài cỏ, cây bụi. Thành phần các loài cỏ phổ biến nhất là Le lá cỏ
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

21
(Vietnamosasa pusilla), Sặt cỏ (arundinaria pusilla), Rau Sắng (Melientha
suavis), Tre gai (Bambusa arundinacea) và Mây (Calamus spp).
Rừng hiện đã bị tác động mạnh, tiết diện ngang bình quân 6,4 m
2
/ha,
cây có đường kính nhỏ bình quân 19 cm (những cây có đường kính từ 15 –
26 cm chiếm tới 65%), chiều cao vút ngọn bình quân 14 m, chất lượng rừng
kém, phẩm chất xấu, mật độ bình quân 223 cây/ha, trữ lượng rất thấp
(41m
3
/ha).
Tóm lại: Do rừng đã bị tác động mạnh, bị khai thác nặng, khả năng
phục hồi và tái sinh kém. Diện tích rừng vùng dự án được đánh giá là rừng
khộp nghèo kiệt (RIIIA1), có trữ lượng bình quân 41 m
3
/ha, phẩm chất xấu,

giá trị kinh tế thấp.
(Phụ lục III hình 2: Sơ đồ hiện trạng rừng và đất đai vùng dự án)
* Hệ động vật
Theo một số kết quả nghiên cứu về hệ động vật khu vực vườn Quốc gia
Yok Đôn và khu vực lân cận vùng dự án:
Về khu hệ thú: đã ghi nhận được 67 loài trong đó có 27 loài có tên
trong sách đỏ Việt Nam 2000 và 34 loài có trong danh lục đỏ của IUCN 2000;
các loài quan trọng được xác định là Voi, Hổ, Bò tót, Bò rừng, Nai cà tong.
- Về khu hệ chim: đã ghi nhận 247 loài trong đó có 15 loài có tên trong
sách đỏ Việt Nam 2000 và 8 loài có trong danh lục đỏ của IUCN 2000, các
loài được xác định bảo tồn gồm Gà mặt tiền đỏ, diều cá đầu xám, cắt nhỏ
bụng trắng.
- Về khu hệ bò sát và lưỡng cư: ghi nhận được 48 loài bò sát, thuộc 17
họ, 4 bộ và 16 loài lưỡng cư thuộc 4 họ, 1 bộ. trong đó 16 loài trong số 54 loài
được ghi trong sách đỏ Việt Nam 2000.
(Chi tiết danh mục các loài động vật chủ yếu tại khu vực thể hiện ở phần
phụ lục I)
Đối với khu vực xây dựng dự án, kết quả điều tra cho thấy toàn bộ khu
vực đã có các hộ dân sinh sống và canh tác nông nghiệp nên không thấy xuất
hiện các loài thú lớn, thỉnh thoảng thấy một số dấu chân của các loài thú nhỏ,
chim và một số loài bò sát. Không thấy có dấu vết của loài động vật quý hiếm
cần được bảo vệ như Voi, Hổ
* Hệ thuỷ sinh
Khu vực dự án chỉ có các nhánh suối nhỏ đổ về sông Ea Hl’eo và sông
Ia Lốp. Các con suối này thường cạn kiệt vào mùa khô nên các loài thuỷ sinh
trong khu vực dự án là rất ít. Qua nghiên cứu cho thấy hệ thủy sinh vật khu
vực chủ yếu là các loài cá không có mức độ quý hiếm hoặc cá có giá trị kinh
tế cao không có nhiều, chủ yếu là các loài cá nhỏ như: cá lóc, cá lòng tong, cá
trắm cỏ, cá rô, cá chép Theo thống kê có khoảng 18 loài/6họ/4bộ.
(Chi tiết danh lục một số loài cá trong khu vực dự án ở phần phụ lục I)

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

22
2.2. TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC DỰ ÁN
2.2.1. Tình hình kinh tế - xã hội huyện Ea súp
Trong những năm gần đây, tình hình tăng trưởng kinh tế của huyện
không ngừng tăng lên, sự chuyển dịch cơ cấu theo hướng tăng tỷ trọng ngành
công nghiệp, thương mại, dịch vụ, giảm tỷ trọng nông, lâm nghiệp: Giá trị sản
xuất tăng bình quân 24,37%/năm, trong đó nông, lâm, thuỷ sản tăng 26,99%,
công nghiệp, xây dựng tăng 17,38% và thương mại, dịch vụ tăng
10,75%/năm. Thu nhập bình quân đầu người đạt gần 4,5 triệu đồng, lương
thực bình quân 1.290 kg/người/năm, giảm hộ nghèo 3,5%/năm. Cơ sở hạ tầng
kinh tế, xã hội được đầu tư khá toàn diện, có bước khởi sắc và mang lại hiệu
quả thiết thực. Công cuộc cải cách hành chính trên địa bàn đang được thực
hiện. Văn hoá, y tế, giáo dục phát triển, đời sống vật chất, tinh thần của nhân
dân, phúc lợi công cộng được cải thiện, an ninh chính trị được giữ vững.
2.2.2. Tình hình kinh tế - xã hội xã Ia R’vê
* Thực trạng phát triển kinh tế
Theo báo cáo tình hình kinh tế xã hội xã Ia R’vê năm 2007. Ngành nông
nghiệp luôn được sự quan tâm đầu tư cả về kỹ thuật canh tác và chất lượng
sản phẩm như chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, đầu tư xây dựng hệ
thống kênh mương, thâm canh tăng vụ và áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản
xuất, năm 2007 toàn xã đã thu được kết quả như sau:
+ Trồng trọt:
Do diễn biến thời tiết không ổn định và sự biến động bất lợi về giá cả
của một số mặt hàng nông sản, nên tình hình sản xuất nông nghiệp đạt hiệu
quả chưa cao, với các cây trồng chính: Lúa, điều và các cây công nghiệp ngắn
ngày. Tổng diện tích gieo trồng 6.077,23 ha, trong đó:
- Diện tích đất lúa: 384,50 ha.

- Diện tích đất trồng cây hoa màu: 848 ha (kể cả xen canh).
- Diện tích đất trồng điều: 5.952,83ha.
+ Chăn nuôi: Hiện nay trên địa bàn xã đã có những mô hình chăn nuôi
với quy mô lớn như các trang trại nuôi heo, nuôi bò, trâu, đã mang lại hiệu
quả kinh tế cao, số lượng đàn heo 500 con, đàn trâu 30 con, đàn bò 845 con,
gia cầm 4.500 con.
+ Lâm nghiệp: Hiện có 14.622,44 ha đất lâm nghiệp, trong số này diện
tích rừng nghèo chiếm tỷ lệ tương đối lớn (>70%). Định hướng trong những
năm tới là quản lý, chăm sóc, bảo vệ tốt diện tích rừng hiện có, đồng thời tiến
hành công tác trồng rừng dưới tán nhằm làm giàu vốn rừng.
+ Công nghiệp, thương mại dịch vụ: Mới được thành lập nên khu trung
tâm xã Ia R’vê mới bước đầu được định hình. Các cơ sở sản xuất, dịch vụ-
thương mại… hầu như chưa có gì. Hiện tại, mọi nhu cầu người dân đều phải
về trung tâm huyện hoặc các xã lân cận
Bảng 2.14. Hiện trạng sử dụng đất xã Ia R’vê năm 2007
Thứ tự Chỉ tiêu Diện tích (ha) Cơ cấu (%)
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

23

Tổng diện tích đất tự nhiên 22.714,00

100,00

1 Đất nông nghiệp 20.438,74

89,98

1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 6.077,23


29,73

1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 124,40

2,05

1.1.1.1 Đất trồng lúa 34,80

27,97

1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm còn lại 89,60

72,03

1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 5.952,83

97,95

1.2 Đất lâm nghiệp 14.358,10

70,25

1.2.1 Đất rừng sản xuất 9.537,50

66,43

1.2.2 Đất rừng phòng hộ 4.820,60

33,57


1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 3,41

0,02

2 Đất phi nông nghiệp 691,05

3,04

2.1 Đất ở tại nông thôn 35,52

5,14

2.2 Đất chuyên dùng 183,62

26,57

2.2.1 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 7,44

4,05

2.2.2 Đất quốc phòng, an ninh 18,00

9,80

2.2.3 Đất có mục đích công cộng 158,18

86,15

2.3 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 2,00


0,29

2.4 Đất sông suối và mặt nước CD 469,91

68,00

3 Đất chưa sử dụng 1.584,21

6,97

3.1 Đất bằng chưa sử dụng 871,81

55,03

3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng 712,40

44,97

Nguồn số liệu: Báo cáo UBND xã Ia R’vê, 2007.
* Dân số, lao động, việc làm và thu nhập
+ Dân số:
Theo báo cáo UBND xã đến ngày 12/06/2007, toàn xã có 4.258 khẩu
(trong đó có 1.527 nữ), với 1.356 hộ, phân bố 14 thôn, với 10 thành phần dân
tộc cùng sinh sống trên địa bàn: (Kinh, Tày, Nùng, Dao, Thái, Chăm, Mường,
Khơ me, Hoa, Sán chỉ). Trong đó người kinh chiếm trên 95% dân số.
+ Lao động, việc làm và thu nhập:
Tổng số lao động gồm 1.982 người, hầu hết đang hoạt động trong ngành
nông nghiệp.
Trong những năm qua đời sống của nhân dân dựa vào nông nghiệp là

chính, lao động nông nghiệp chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu lao động và phân bố
đều ở các thôn chiếm 95% tổng số lai động; lao động thương nghiệp dịch vụ
chiếm khoảng 5%.
Là xã có nhiều dân tộc sinh sống nên có sự giao lưu văn hóa giữa các
dân tộc tạo nên sự đa dạng trong đời sống và lao động sản xuất.
* Thực trạng cơ sở hạ tầng
Theo báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã hội xã Ia R’vê năm 2007
như sau:
- Các điểm dân cư nông thôn trên địa bàn xã chủ yếu phân bố dọc theo
các trục đường giao thông chính hoặc dưới dạng các đội sản xuất tập trung.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

×