Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

SKKN Hướng dẫn học sinh khai thác chất văn trong văn bản nghị luận “Về luân lí xã hội ở nước ta"

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241.07 KB, 17 trang )

I. Mở đầu:
1, Lí do chọn đề tài:
Văn nghị luận có vai trị to lớn và rất phổ biến trong đời sống. Trong nhà
trường THPT, ngoài các kiểu bài làm văn như tự sự, biểu cảm, thuyết minh, học
sinh chủ yếu học làm văn nghị luận. Bởi vậy chương trình sách giao khoa hiện
hành đã đưa vào số lượng đáng kể các văn bản nghị luận – khoảng ba mươi văn
bản, bao gồm cả văn bản nghị luận thời trung đại và hiện đại, cả trong nước và
nước ngồi; hình thức biểu hiện cũng rất đa dạng, gồm chiếu, biểu, hịch, cáo,
tựa, điều trần, tiểu luận, tuyên ngôn, lời kêu gọi…
Tìm hiểu các văn bản nghị luận, học sinh khơng chỉ được trau dồi về tư duy
hình tượng thẩm mĩ mà năng lực tư duy logic khoa học chặt chẽ cũng được nâng
cao. Ngồi ra các em cịn học được kĩ năng làm văn nghị luận (cách diễn đạt,
đưa dẫn chứng, lập luận…) vận dụng viết bài làm văn hiệu quả. Tuy vậy, việc
đọc hiểu văn bản nghị luận còn gặp rất nhiều khó khăn với cả giáo viên và học
sinh. Chỉ có một số ít các văn bản nghị luận như Hịch tướng sĩ của Trần Quốc
Tuấn, Đại cáo bình Ngơ của Nguyễn Trãi hoặc các tác phẩm chính luận hiện đại
của Hồ Chủ Tịch là những tác phẩm quen thuộc, được xem là những áng văn
tuyệt tác, nhiều văn bản như Chiếu cầu hiền của Ngơ Thì Nhậm, Về luân lí xã
hội ở nước ta của Phan Châu Trinh, Một thời đại trong thi ca của Hồi
Thanh…cịn là thử thách lớn. Mặc dù đã được đưa vào chương trình mười năm
rồi nhưng khi dạy học những văn bản này nhiều đồng nghiệp than rằng giờ dạy
buồn tẻ, cứng nhắc, chẳng khác gì giờ dạy làm văn. Học sinh thì kêu ca, học văn
nghị luận vừa khơ khan vừa không hấp dẫn, tài liệu tham khảo vô cùng nghèo
nàn. Trước tình hình đó, chúng tơi đã băn khoăn, trăn trở rất nhiều và nhận thấy
rằng những ý kiến nêu trên chưa hẳn đã thỏa đáng. Cần “khắc phục quan niệm
phiến diện cho rằng chỉ có văn hình tượng mới có chất văn, các loại văn khác thì
khơng có” [2]. Cần phải biết đọc- hiểu văn nghị luận và thưởng thức các bài văn
nghị luận hay. Cái hay của văn nghị luận là ở lập luận sắc bén, luận cứ chân
thực, tư tưởng mới mẻ, tiến bộ, song vai trò của tình cảm và hình ảnh cũng rất
lớn. Phần nhiều các văn bản nghị luận được đưa vào chương trình Ngữ văn
THPT đều đậm chất văn. Vì vậy, chúng tơi cho rằng cách dạy học có hiệu quả


là hướng dẫn học sinh khai thác chất văn của văn bản nghị luận, vừa để các em
lĩnh hội sâu sắc giá trị của văn bản, vừa tăng cường hứng thú cho giáo viên và
học sinh. Đây cũng là một việc làm cần thiết.
Trong bài viết này, chúng tơi khơng có tham vọng đi sâu tìm hiểu tất cả các
văn bản nghị luận được dạy trong chương trình THPT mà chỉ mạnh dạn nêu ra
vài suy nghĩ về việc : Hướng dẫn học sinh khai thác chất văn trong văn bản
nghị luận “Về luân lí xã hội ở nước ta” ( trích “ Đạo đức và ln lí Đơng Tây”Phan Châu Trinh- Ngữ văn 11 cơ bản).
2, Mục đích nghiên cứu:
1

SangKienKinhNghiem.net


Xuất phát từ những mâu thuẫn trong thực tế dạy học, chúng tôi nghiên cứu đề
tài này để bản thân và đồng nghiệp tìm ra hướng dạy hiệu quả nhất các văn bản
nghị luận nói chung và văn bản “ Về ln lí xã hội ở nước ta” nói riêng; góp
phần tạo hứng thú cho giáo viên và học sinh, bồi dưỡng tình yêu với các văn bản
nghị luận cũng như môn Ngữ văn.
3, Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài này sẽ nghiên cứu, tổng kết về vấn đề: Hướng dẫn học sinh khai thác
chất văn trong văn bản nghị luận Về luân lí xã hội ở nước ta - trích Đạo đức và
ln lí Đơng Tây - Phan Châu Trinh - Ngữ văn 11 cơ bản.
4, Phương pháp nghiên cứu:
Trong đề tài này, chúng tôi đã sử dụng các phương pháp như:
Phương pháp nghiên cứu, xây dựng cơ sở lý thuyết : căn cứ vào khái niệm,
đặc trưng, cách đọc- hiểu của văn nghị luận….
Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin: căn cứ vào thực tế
dạy học của hai năm học liên tiếp ở những lớp học cụ thể…
II. Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm:
1, Cơ sở lí luận:

Văn nghị luận thuộc một loại hình lớn, một kiểu văn bản ( trong đó bao gồm
nhiều thể loại nhỏ), phân biệt với văn tự sự, văn trữ tình và văn thuyết
minh…Xét về phương thức biểu đạt, văn nghị luận là văn thuyết lí, biện luận
giàu tính chất lí trí. Nó vận dụng các phương thức lo gích, như phán đốn, suy lí
để xây dựng các tư tưởng, quan điểm, khái niệm, nâng cao năng lực nhận thức lí
tính cho con người. Thiếu năng lực nghị luận, trí tuệ con người khơng được đào
tạo tồn diện. Chính vì vậy, văn nghị luận là một bộ phận quan trọng cấu tạo nên
nội dung phần Văn học của chương trình Ngữ văn mới. [1]
Phạm vi của văn nghị luận rất rộng. Xét về nội dung “người ta phân văn nghị
luận làm hai thể: văn chính luận (luận bàn về các vấn đề chính trị, xã hội, triết
học, đạo đức…) và văn phê bình văn học ( luận bàn về các vấn đề văn học nghệ
thuật)” [2]. Văn chính luận (tiếng Nga: publicistika, tiếng Pháp: articles sur la
vie politique et sociale) có mục đích là bàn bạc, thảo luận, phê phán hay truyền
bá tức thời một quan điểm nào đó nhằm phục vụ trực tiếp cho lợi ích của một
tầng lớp, một giai cấp nhất định. Chính vì thế, văn chính luận bao giờ cũng thể
hiện tư tưởng, lập trường cơng dân rõ ràng. Tình cảm sục sơi, luận chiến quyết
liệt và tính khuynh hướng cơng khai là những dấu hiệu quan trọng của văn chính
luận. Tất cả những cái đó làm cho giọng điệu, cấu trúc và chức năng của lời văn
chính luận gần gũi với giọng điệu, và chức năng của lời văn tuyên truyền hùng
biện [ 6]. Xét về hình thức: bao gồm các loại tạp văn, tiểu phẩm, chuyên luận,
2

SangKienKinhNghiem.net


bản thu hoạch, bài phát biểu ý kiến, lời khai mạc, bản tổng kết, lời diễn thuyết,
chào mừng…Xét từ hình thức cơng bố: có các loại xã luận, lời tun bố, lời phát
ngôn. Các bài cáo, chiếu, biểu, điều trần cũng có tính chất nghị luận rõ rệt.
Bài văn nghị luận hay là bài nêu được vấn đề mới, sâu sắc có ý nghĩa, có tư
tưởng, quan điểm nhân văn, tiến bộ, có lập luận chặt chẽ, sắc bén, khéo léo. Văn

nghị luận khơng phải là văn trữ tình, nhưng ở một số thể loại nhất định, các bài
nghị luận hay đều thấm đượm tình cảm. [1]
Như vậy văn nghị luận là một loại văn đặc biệt, thiên về bàn luận đúng- sai,
phải- trái, khẳng định điều này, bác bỏ điều kia để tác động vào lí trí, nhận thức
và cả tâm hồn người nghe (đọc) giúp họ nhận ra chân lí, tin và đồng tình với
mình. Để tăng tính thuyết phục, ngôn ngữ trong văn nghị luận rất giàu hình ảnh
và sắc thái biểu cảm, nhưng quan trọng nhất là “phải dùng từ với một sự chính
xác nghiệt ngã” (M Go- rơ-ki). Văn bản “ Về luân lí xã hội ở nước ta” thuộc loại
nghị luận, thể loại chính luận.
2, Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
Từ những đặc trưng trên ta nhận thấy văn nghị luận thường thiên về lập luận
hơn là khả năng khơi gợi, lôi cuốn, rung động người đọc như các văn bản văn
học. Dạy học văn bản nghị luận không hề giản đơn. Bởi vậy dễ xuất hiện tư
tưởng e ngại khi tiếp xúc với loại văn bản này.
Về phía giáo viên cịn gặp nhiều khó khăn khi dạy đọc- hiểu văn bản nghị
luận. Đây là một thể loại khó, mới được đưa nhiều hơn vào chương trình trong
thời gian gần đây, nhưng số lượng còn rất khiêm tốn. Giáo viên còn nhiều bỡ
ngỡ, chưa thực sự thấm nhuần văn bản, chưa tìm ra phương pháp thiết kế hoạt
động học tập phù hợp. Khi dạy ta chủ yếu hướng dẫn học sinh tìm ra mạch lập
luận, bám sát các luận điểm, luận cứ ít chú ý khai thác tình cảm, cảm xúc, hình
ảnh, ngơn từ, giọng điệu….để tạo hứng thú cho cả giáo viên và học sinh. Qua
khảo sát thực tế chúng tơi thấy rằng các kì thi, từ thi học kì, thi học sinh giỏi cấp
trường đến các kì thi ở cấp cao hơn như thi học sinh giỏi cấp tỉnh, thi THPT
quốc gia….rất ít – nếu khơng muốn nói là khơng có- ra đề vào văn bản nghị
luận. Vì vậy, nhiều thầy cơ ít chú trọng đến loại văn bản này, điều dó dẫn đến
tình trạng chưa đầu tư thỏa đáng cho bài dạy, soạn bài còn sơ sài, nặng về đối
phó…
Về phía học sinh, theo xu hướng xã hội, theo trào lưu hiện nay, chủ yếu chạy
theo các mơn học tự nhiên, rất ít em quan tâm đến các mơn xã hội. Điều đó xuất
phát từ thực tế học các mơn xã hội khó được điểm cao, khối thi vào các trường

đại học, cao đẳng không nhiều, gần đây các trường gần như không tuyển khối C;
ra trường cơ hội tìm việc làm khơng hề dễ dàng. Xu thế chung ấy đã tác động
tiêu cực đến niềm u thích các mơn xã hội, trong đó có mơn Ngữ văn. Vì vậy
số lượng học sinh thực sự đam mê mơn Ngữ văn ngày càng ít và càng hiếm
3

SangKienKinhNghiem.net


những học sinh có hứng thú học những bài đọc văn thiên về lập luận, lí lẽ, dẫn
chứng như văn nghị luận. Bản thân tôi, năm học vừa qua được dạy ở một lớp tài
năng của khối 10, trong đó có một học sinh học rất tốt mơn Ngữ văn, từng đạt
giải cao trong kì thi học sinh giỏi tỉnh năm lớp 9, nhưng lên lớp 10 khi được
chọn vào đội tuyển Văn, em đã một mực xin sang đội tuyển Hóa…
Về phía chương trình sách giáo khoa: Trong một thời gian dài, do chưa đánh
giá đúng vai trò của văn nghị luận nên loại văn bản này ít được dạy học trong
chương trình Ngữ văn. Thời gian gần đây, nhờ chủ chương đổi mới giáo dục
một cách toàn diện góp phần đào tạo nguồn nhân lực năng động, sáng tạo phục
vụ cho sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước, chương trình sách giáo khoa
đã có những đổi mới, cung cấp một khối lượng tri thức toàn diện, ngoài các tác
phẩm văn học quen thuộc như tự sự, trữ tình, kịch, học sinh cịn được tiếp xúc
với các văn bản nghị luận giá trị. Nhưng vấn đề dạy học văn bản nghị luận cịn
gặp rất nhiều khó khăn do chưa được chú ý nhiều, tài liệu tham khảo ít ỏi. Trong
sách giáo khoa Ngữ văn 11 cả bộ cơ bản và nâng cao chỉ hai có bài học liên
quan đến văn nghị luận có thể tham khảo là: “ Một số thể loại văn học: Kịch,
nghị luận” và bài “Phong cách ngơn ngữ chính luận”.
Từ thực trạng trên, có thể thấy, các giờ đọc- hiểu văn bản thuộc thể loại nghị
luận cịn gị bó, bài giảng chưa lơi cuốn được học sinh; giáo viên cảm thấy khó
dạy, mệt mỏi; học sinh chán nản, khơng chú ý…khơng khí lớp học nặng nề. Bài
giảng chưa đạt được hiệu quả như mong muốn. Làm thế nào để cải thiện tình

trạng đáng buồn trên? Làm thế nào để tạo hứng thú cho học sinh và cả giáo
viên? Những câu hỏi trên làm chúng tôi trăn trở rất nhiều. Chúng tôi mạnh dạn
nêu ra vài suy nghĩ về việc: “Hướng dẫn học sinh khai thác chất văn ….” Để dạy
học có hiệu quả văn bản “Về luân lí xã hội ở nước ta”( trích “ Đạo đức và luận lí
Đơng Tây” của Phan Châu Trinh- tiết 101- Ngữ văn 11- cơ bản)
3, Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề:
3.1, Phạm vi nghiên cứu:
* Tìm hiểu kĩ về đối tượng học sinh, xác định đúng mục đích, yêu cầu của bài
dạy, dặn học sinh chuẩn bị bài ở nhà…là những điều kiện quan trọng đầu tiên
cho bài dạy đạt kết quả cao.
* Thâm nhập sâu vào tác phẩm:
- Đọc kĩ phần Tiểu dẫn để nắm vững những thông tin cơ bản về cuộc đời, sự
nghiệp của tác giả; hoàn cảnh ra đời, xuất xứ, vị trí của văn bản.
- Đọc kĩ văn bản, tìm hiểu mạch lập luận của tác giả, sự hấp dẫn của văn bản.
- Vận dụng vào thực tiễn.
3.2, Nắm vững đặc trưng thể loại:
4

SangKienKinhNghiem.net


Văn bản thuộc thể loại nghị luận với những đặc trưng đã trình bày ở trên, giáo
viên cần xác định cụ thể phương pháp giảng dạy để hướng dẫn học sinh tiếp cận
văn bản một cách hiệu quả. Đó là nắm vững nội dung tư tưởng lõi của văn bản
bằng việc tìm các luận điểm, luận cứ, nghệ thuật lập luận…Từ đó khám phá vẻ
đẹp, sức hấp dẫn của văn bản qua hệ thống lập luận, ngơn từ giàu hình ảnh và
dạt dào cảm xúc.
Một điểm cần chú ý khi dạy văn bản này là nó được trình bày dưới dạng diễn
thuyết. Muốn bài diễn thuyết có sức thuyết phục, diễn giả phải nắm chắc đối
tượng người nghe, xác định chủ đề bài nói rõ ràng, lập luận khúc triết, ngôn ngữ

dễ hiểu. Đặc biệt tâm huyết của người diễn thuyết phải được thể hiện rõ trong
giọng điệu, tài hùng biện phải đi đôi với sự sâu sắc của tư tưởng và sự nồng
nhiệt của cảm xúc. Phan Châu Trinh là nhà cách mạng đã sử dụng hình thức
diễn thuyết rất có hiệu quả trong cuộc đời hoạt động của mình.
Nắm vững những đặc điểm trên của văn bản, giáo viên sẽ thiết kế được bài
học có chất lượng.
3.3, Khai thác chất văn trong văn bản:
3.3.1, Chất văn trong văn bản “ Về luân lí xã hội ở nước ta” thể hiện trước
hết ở cảm hứng của tác giả được biểu hiện trong văn bản.
Văn nghị luận không chỉ tác động vào lí trí mà cả tình cảm, ý chí, niềm tin của
độc giả. Tình cảm đã làm tăng tính thuyết phục cho lập luận, làm cho lập luận
mạnh mẽ, tinh tế. Mục đích hướng tới của bài diễn thuyết là kêu gọi xây dựng
ln lí xã hội để có đoàn thể, mưu cầu nghiệp lớn giành tự do, độc lập. Để đạt
được mục đích ấy tác giả đã thể hiện trực tiếp tư tưởng, quan điểm qua hệ thống
các luận cứ, luận chứng vô cùng chặt chẽ. Tuy vậy với tâm huyết bảo vệ chân lí
mà mình theo đuổi, lí trí, lí lẽ đã đạt đến độ nhuần nhuyễn, chín muồi chuyển
hóa thành tình cảm.
Trong văn bản, tác giả đã tỏ thái độ đau xót vơ hạn trước tình cảnh hèn kém,
sợ sệt, ù lì của dân mình, nước mình. Ơng đã chỉ rõ ngun nhân sâu xa của tình
trạng “dân khơng biết đồn thể, khơng trọng cơng ích” là do sự phản động, thối
nát của lũ vua quan đương thời. Từ đó tác giả trút niềm căm giận tột độ vào bọn
chúng bằng những câu văn mỉa mai, khinh miệt. Khi thì chúng được gọi là “kẻ
mang đai, đội mũ”, “kẻ áo rộng khăn đen”, khi thì là “ bọn quan lại”, “ bọn
thượng lưu”, “lũ ăn cướp có giấy phép”. Tác giả nhìn thấu tình cảnh đen tối của
đất nước là do dân trí nước ta quá thấp, người dân thiếu ý thức đồn thể. Vì vậy
ơng kêu gọi xây dựng đoàn thể, đánh đổ chế độ vua quan thối nát. Điều đó thể
hiện tư tưởng tiến bộ, tầm nhìn xa, trơng rộng và tấm lịng thiết tha với đất nước,
với nền độc lập của dân tộc
Giáo viên cần phải hướng dẫn học sinh phát hiện, phân tích những sắc thái
tình cảm đa dạng của tác giả, bởi đó cũng là một phương diện nội dung của văn

5

SangKienKinhNghiem.net


bản. Nhờ có tình cảm, nhiệt huyết của người viết mà văn bản tạo được sự hấp
dẫn.
3.3.2, Chất văn còn được thể hiện ở tính hình tượng có mức độ trong văn
bản. Người viết văn nghị luận chủ yếu sử dụng tư duy lo gích chứ khơng phải tư
duy hình tượng. Tuy nhiên hai loại tư duy này luôn hỗ trợ cho nhau và trong văn
bản tác giả cũng ít nhiều vận dụng tư duy hình tượng tạo nên các hình tượng ở
cấp độ bộ phận của văn bản. Đó là hình tượng được tạo nên bởi hàng loạt các
chi tiết, hình ảnh độc đáo, giàu tính thẩm mĩ như: hình tượng người dân nước
mình thờ ơ, vơ trách nhiệm với nhau “phải ai tai nấy, ai chết mặc ai! Đi đường
gặp người bị nạn, gặp người yếu bị kẻ mạnh bắt nạt cũng ngơ mắt đi qua…”.
Hình tượng vua quan ăn trên ngồi trốc, hưởng phú quý vinh hoa. Hình tượng
bọn học trị trong nước ham quyền tước, vinh hoa sinh ra giả dối, nịnh hót, muốn
giữ túi tham đầy mãi, địa vị của mình được vững mãi.
Giáo viên cần hướng dẫn học sinh phân tích các hình tượng trên để các em
thấy được sự đặc sắc của văn bản. Bên cạnh đó cũng lưu ý học sinh rằng các
hình tượng trên chính là những luận cứ sinh động làm nổi bật cho luận điểm.
Phân tích hình tượng chính là nắm bắt tinh thần của văn bản. Ngoài ra những
hình tượng trên cịn có chức năng thể hiện rõ thái độ, tư tưởng của Phan Châu
Trinh, giúp ơng có cách diễn đạt mói mẻ, phát huy trí tưởng tượng và sáng tạo,
làm cho văn bản trở nên độc đáo, tác động sâu sắc đến độc giả.
3.3.3, Ngôn từ trong văn bản được gọt giũa, tinh luyện ở một mức độ nhất
định cũng rất giàu hình ảnh và sắc thái biểu cảm. Đây cũng là nhân tố quan
trọng tạo nên chất văn của văn bản “Về luân lí xã hội ở nước ta”.
Những cụm từ như: người nước ta, người trong nước, người mình, ơng cha
mình, anh em, người trong làng… thể hiện tình cảm dân tộc, đồng bào sâu nặng,

thắm thiết. Việc sử dụng các thành ngữ, tục ngữ như: bẻ đũa cả nắm, nhiều tay
làm nên bộp, góp gió làm bão, giụm cây làm rừng, một người làm quan một nhà
có phước giàu sức tạo hình. Chỉ trong một đoạn văn ngắn: “Dẫu trôi nổi, dẫu
cực khổ thế nào mặc lòng…ở nước ta là thế đấy.” tác giả đã sử dụng dày đặc các
từ ngữ có sắc thái biểu cảm kết hợp với các động từ như trôi nổi, cực khổ, ngất
ngưởng, lúc nhúc, vơ vét, rút tỉa, mua vườn sắm ruộng, xây nhà làm cửa, đua
chen…khiến đoạn văn chất chứa cảm xúc căm giận.
Câu cảm thán, phủ định xuất hiện với tần số cao. Qua khảo sát, chúng tơi
nhận thấy trong văn bản có tới 14 câu cảm, tập trung biểu hiện thái độ, tình cảm
của tác giả. Điều đó chứng tỏ Phan Châu Trinh khơng chỉ trình bày quan điểm
với lí lẽ và lập luận vơ cùng chặt chẽ mà còn thể hiện cả bầu nhiệt huyết của
mình với quốc dân, đồng bào. Đặc biệt khi phê phán chính sách ngu dân của
chính quyền phong kiến, tác giả đã sử dụng 8 câu cảm kế tiếp nhau: “Dẫu trơi
nổi, dẫu cực khổ thế nào mặc lịng, miễn là có kẻ mang đai đội mũ ngất ngưởng
ngồi trên, có kẻ áo rộng khăn đen lúc nhúc lạy dưới, trăm nghìn năm như thế
6

SangKienKinhNghiem.net


cũng xong! Dân khôn mà chi! Dân ngu mà chi! Dân lợi mà chi! Dân hại mà chi!
Dân càng nô lệ ngôi vua càng lâu dài, bọn quan lại càng phú quý! …Quan lại
đời xưa đời nay của ta là thế đấy! Luân lí của bọn thượng lưu…ở nước ta là thế
đấy!”. Nhờ những câu cảm trên, độc giả cảm nhận được sâu sắc niềm xót xa, nỗi
đau về tình trạng đen tối của xã hội Việt Nam. Ta cũng nhận rõ phẩm chất trung
thực, cứng cỏi, quyết liệt của một nhà cách mạng toàn tâm toàn ý đấu tranh vì
dân chủ và tiến bộ xã hội.
Giáo viên cần hướng dẫn học sinh phân tích những yếu tố ngơn từ đó để nắm
bắt các sắc thái tình cảm của tác giả; làm cho học sinh thấy được sự kết hợp chặt
chẽ giữa yếu tố nghị luận với yếu tố biểu cảm là đặc điểm nổi bật của văn diễn

thuyết. Những câu cảm thán chất chứa cảm xúc làm cho lí lẽ của văn bản tăng
thêm sức thuyết phục.
3.3.4, Việc sử dụng các phương tiện và biện pháp tu từ:
Trong văn bản, tác giả đã sử dụng đa dạng các biện pháp tu từ như:
Hoán dụ: “nhiều tay làm nên bộp”.
Nhân hóa: “ Góp gió làm bão, giụm cây làm rừng”.
So sánh: “ bọn quan lại …là lũ ăn cướp có giấy phép”.
Mở rộng thành phần câu: “Luân lí của bọn thượng lưu - tôi hông gọi bọn áy
là thượng lưu, tơi chỉ mượn hai chữ thượng lưu nói cho anh em dễ hiểu mà thôiở nước ta là thế đấy!”.
Việc sử dụng các biện pháp tu từ tạo nên lối diễn đạt giàu hình ảnh, tăng tính
biểu cảm của bài nghị luận. Giáo viên hướng dẫn cho học sinh thấy rằng lối diễn
đạt giàu hình ảnh cịn giúp cho người viết thoát khỏi lối diễn đạt cứng nhắc tạo
nên cách hành văn bay bổng, gợi liên tưởng độc đáo mà vẫn chặt chẽ, xác đáng
về mặt lí luận, tạo hứng thú đặc biệt cho người nghe ( đọc).
3.3.5, Giọng điệu:
Văn bản có sự đa dạng về giọng điệu. Phần mở đầu là giọng phủ định, cơng
kích quyết liệt, khơng khoan nhượng cách hiểu sai, nêu lên cái thiếu của dân ta,
nước ta trên phương diện luân lí xã hội. Phần thứ hai là giọng chất vấn, giải
thích “vì sao người ta làm được như thế…?”; giọng xót xa trước tình trạng dân
ta thờ ơ với nhau; giọng căm giận, mỉa mai, lên án đanh thép sự phản động thối
nát của chế độ vua quan đương thời. Phần cuối cùng là giọng kêu gọi, thiết tha,
dứt khoát.
Giáo viên cần thiết hướng dẫn học sinh phân tích giọng điệu để nắm được tinh
thần của văn bản, hiểu được phong cách tác giả.

7

SangKienKinhNghiem.net



Qua phân tích ở trên, chúng tơi nhận thấy việc dạy học văn bản nghị luận
“Về luân lí xã hội ở nước ta” khơng đến nỗi q khơ khan, khó hiểu như một số
người vẫn nghĩ. Và để học sinh hiểu tồn diện, thấu đáo văn bản nghị luận thì
giáo viên nhất thiết phải hướng dẫn học sinh khai thác chất văn của văn bản.
Điều đó góp phần tăng thêm hứng thú cho cả thầy và trò.
3.4, Thiết kế bài giảng thử nghiệm:
Tơi xin trình bày thiết kế bài giảng của mình theo cách “ Hướng dẫn học
sinh khai thác chất văn trong văn bản Về luân lí xã hội ở nước ta ( trích Đạo
đức và ln lí Đơng Tây của Phan Châu Trinh) tiết 101, Ngữ văn 11 cơ bản:
A. Mục tiêu cần đạt:
1.Kiến thức:
- Hiểu được tinh thần yêu nước, tư tưởng tiến bộ của Phan Châu Trinh khi
kêu gọi gây dựng nền luân lí xã hội ở nước ta.
- Cảm nhận được sức thuyết phục của bài diễn thuyết qua một đoạn trích có
lập luận chặt chẽ, cách diễn đat đậm chất văn.
2.Kĩ năng:
- Biết đọc- hiểu và thưởng thúc cái hay của văn nghị luận.
- Rèn kĩ năng tạo lập văn bản nghị luận một cách thành thạo, hiệu quả.
B.Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
- Giáo viên: SGK, SGV, Chuẩn KT-KN, Tuyển tập Phan Châu Trinh, Máy
chiếu…
- Học sinh: Soạn bài, Ôn lại kến thức về văn nghị luận…
C.Tổ chức các hoạt động học tập:
- Ổn định.
- KTBC: Em hiểu thế nào là văn nghị luận? Kể tên một số văn bản mà em
biết?
- Bài mới:
Hoạt động của GV và HS

Nội dung cần đạt


- Giáo viên chiếu một số hình I.Tiểu dẫn:
ảnh tư liệu về Phan Châu Trinh:
1. Tác giả: ( 1872- 1926)
chân dung, đám tang, mộ, nhà
thờ và bìa một số cuốn sách của * Cuộc đời:
Phan Châu Trinh.
- Tự Tử Cán, Hiệu Tây Hồ, biệt hiệu Hi Mã.
8

SangKienKinhNghiem.net


- GV hỏi: Dựa vào Tiểu dẫn và - Quê quán: Tam Lộc, Phú Ninh, Quảng Nam
những hiểu biết của mình, em
- Xuất thân: gia đình hiếu học.
hãy nêu những nét chính về tác
- Là một trong những nhà chí sĩ cách mạng
giả?
nổi tiếng trong những năm đầu thế kỉ XX.
- HS trả lời, giáo viên nhận xét,
=> Cuộc đời của một con người vì dân vì
củng cố và chiếu đáp án.
nước. Sự nghiệp cứu nước khơng thành
nhưng tấm lịng u nước thiết tha, cháy
bỏng cịn mãi mn đời.
* Sự nghiệp sáng tác:
- Sáng tác bằng cả chữ Hán, Nôm, Quốc ngữ.
- Thể loại đa dạng, thành công nhất là văn
chính luận và thơ.

- Tác phẩm chính: SGK
- Quan niệm văn chương: dùng văn chương
để làm cách mạng.
- Nội dung sáng tác: thể hiện tư tưởng yêu
nước và tinh thần dân chủ.
2. Văn bản:
- GV hỏi: Em hãy trình bày xuất - Xuất xứ: văn bản thuộc phần ba bài “ Đạo
xứ, thể loại của văn bản?
đức và luân lí Đông Tây”, gồm năm phần,
được Phan Châu Trinh diễn thuyết vào đêm
- HS trả lời.
19-11- 1925 tại nhà Hội Thanh niên Sài
- GV nhận xét, chốt, chiếu đáp Gòn). Đây là một trong những bài diễn
án. Nhấn mạnh thêm về văn diễn thuyết cuối cùng của tác giả.
thuyết, Phan Châu Trinh đã sử
- Thể loại: Văn chính luận (nghị luận về một
dụng hình thức diễn thuyết rất có
vấn đề chính trị- xã hội, được trình bày dưới
hiệu quả trong cuộc đời hoạt
dạng diễn thuyết).
động của mình.
II. Đọc hiểu văn bản:
- GV hỏi: Xác định đối tượng,
mục đích hướng đến của văn
bản? Đối tượng, mục đích ấy đã
chi phối cách đọc văn bản như
thế nào?

1.Đọc:
- Đối tượng hướng đến: Những ai có mặt tại

nhà Hội Thanh niên Sài Gịn và tất cả nhân
dân, đồng bào- những người yêu nước, muốn
tìm con đường đi cho dân tộc.

-HS trả lời, GV nhận xét và chốt. - Mục đích:
9

SangKienKinhNghiem.net


+ Vạch ra thực trạng đen tối của xã hội Việt
Nam bấy giờ.
+ Tác động tới nhận thức của nhân dânnhững người yêu nước, giàu nhiệt huyết và tư
tưởng tiến bộ - hiểu, tin và làm theo tư tưởng
tiến bộ của tác giả.
- Cách đọc: giọng thiết tha, mạnh mẽ, hùng
hồn, giàu thuyết phục, nhấn giọng ở các cụm
từ: “tuyệt nhiên khơng ai biết đến”, các câu
cảm thán…
2, Tìm hiểu văn bản:
-GV yêu cầu một HS đọc văn
bản, một HS đọc chú thích số 1 2.1,Chú ý khi tìm hiểu văn bản:
để hiểu được quan niệm của tác
+ Văn chính luận, dạng diễn thuyết, tính mục
giả về “luân lí xã hội”.
đích của văn bản.
Với đặc điểm như trên, chúng ta
+ Hệ thống luận điểm, luận cứ, cách lập luận.
cần lưu ý điều gì khi tìm hiểu
văn bản?

+ Chất văn của văn bản.
- HS trả lời, GV nhận xét, chốt ý 2.2,Tìm hiểu mạch lập luận của đoạn
trích:

- GV hỏi: Để đạt được mục đích,
tác giả đã lập luận như thế nào?
- HS trả lời, GV nhận xét, chiếu
sơ đồ.

Xã hội ln lí ở nước ta tuyệt nhiên
khơng ai biết đến

Hiện trạng trong sự so sánh với Châu
Âu và Pháp
Bên Châu Âu, Pháp
-XHCN thịnh hành.

Ta
-Khơng hiểu nghĩa
vụ của lồi người,
nghĩa vụ của mỗi
người.

Nguyên nhân
Bọn vua quan muốn giữ túi tham đầy mãi
nên thiết pháp luật, phá tan tành đoàn thể
10

SangKienKinhNghiem.net



của quốc dân.
Giải pháp
Cần phải xây dựng đoàn thể, truyền bá
CNXH để tiến đến giành độc lập, tự do cho
đất nước.
 Đánh giá: Đoạn trích có cấu trúc chặt chẽ:
Tác giả đặt vấn đề bằng một phủ định
mạnh mẽ. Sau đó trình bày hiện trạng, lí
giải ngun nhân trong sự so sánh với
Châu Âu và Pháp. Cuối cùng là kết luận
.Bố cục ba phần rõ ràng, mạch lạc giúp
người nghe dễ tiếp nhận, được thuyết
phục.
2.3,Học sinh thảo luận theo chủ đề:
* Về cách đặt vấn đề trong đoạn trích:
- Cách vào đề trực tiếp, thẳng thắn:
- GV hỏi: Em có nhận xét gì về
cách vào đề của tác giả? Cách + Mở đầu bằng một phủ định tuyệt đối : “Xã
vào đề như vậy mang lại hiệu hội luân lí thật trong nước ta tuyệt nhiên
không ai biết đến…”, để khẳng định một sự
quả như thế nào?
thật đau lòng.
- HS trả lời, GV nhận xét, chốt
+ So sánh tăng cấp: “ so với quốc gia ln lí
và chiếu đáp án.
thì người mình cịn dốt nát hơn nhiều”, nhấn
mạnh tình cảnh đau xót của nhân dân ta.
+ Bác bỏ những cách hiểu giản đơn, thể hiện
sự tự tin mạnh mẽ, làm chủ diễn đàn .

 Cách vào đề gây ấn tượng mạnh, thuyết
phục người nghe tin và làm theo tư
tưởng của người hùng biện.
*Cách nêu hiện trạng và giải thích nguyên
- GV nêu vấn đề : Tác giả đã sử nhân:
dụng thủ pháp nghệ thuật nào để . Nêu hiện trạng:
nêu bật hiện trạng dân ta tuyệt
- Nghệ thuật so sánh: bên mình với bên Châu
nhiên khơng có ln lí xã hội?
11

SangKienKinhNghiem.net


- HS trả lời, GV nhận xét, chốt, Âu, bên Pháp.
chiếu đáp án.
- Từ ngữ: người nước ta, người mình, ơng cha
mình …thể hiện tình cảm thân thiết, gắn bó.
=> Tác dụng: Thuyết phục người nghe, người
đọc trước tư tưởng đúng đắn của tác giả, tác
động sâu sắc đến tình cảm, ý thức dân tộc của
họ. Thái độ của tác giả, phê phán nghiêm
khắc, càng đau lòng, càng thấy phải chỉ ra sự
hèn kém của dân mình, nước mình.
+ Lập luận khi đanh thép, lúc mạnh mẽ.
- GV nêu câu hỏi: Theo tác giả,
đâu là nguyên nhân của tình
trạng dân khơng biết đồn thể,
khơng trọng cơng ích? Ơng đã
chọn cách diễn đạt như thế nào

để bày tỏ thái độ của mình?

. Lí giải ngun nhân:
-Dân ta vốn có truyền thống đồn kết, nay trở
nên trơ tráo, sợ sệt, ù lì là do sự phản động,
thối nát của vua quan đương thời:
+ Bọn học trò ham quyền tước ham vinh hoa
sinh ra giả dối, nịnh hót.

- HS thảo luận, trả lời; GV nhận + Vua quan mặc sức bóp nặn dân, chỉ biết vơ
xét, chốt ý và chiếu đáp án.
vét, coi sự dốt nát của dân là điều kiện tốt để
củng cố quyền lực và lòng tham.
-Cách diễn đạt mới mẻ:
+ Từ ngữ mỉa mai, khinh miệt, khi thì gọi
chúng là “ bọn học trò”, khi gọi là “ kẻ mang
đai, đội mũ”, “ kẻ áo rộng khăn đen”, “ bọn
quan lại”, “bọn thượng lưu”, “lũ ăn cướp có
giấy phép” rất giàu sức tạo hình và giá trị tố
cáo.
+ Hình ảnh độc đáo: “kẻ mang đai ngất
ngưởng ngồi trên, kẻ áo rộng khan đen lúc
nhúc lạy dưới”.
+ Cấu trúc câu trùng điệp: “Dân khôn mà
chi! …càng phú quý”.
+ Câu cảm thán xuất hiện liên tiếp.
+ Biện pháp tu từ: hoán dụ, nhân hóa, so
sánh, mở rộng thành phần câu.



Lối diễn đạt giàu hình ảnh, tăng tính
12

SangKienKinhNghiem.net


biểu cảm, tố cáo tội ác của bọn vua quan
bằng niềm căm giận tột độ. Đồng thời tạo
cách hành văn bay bổng, gợi liên tưởng độc
đáo mà vẫn chặt chẽ, xác đáng về mặt lí luận.
*Cách kết thúc vấn đề:
- GV hỏi: Trước thực trạng và - Nêu giải pháp ngắn gọn rõ ràng, cấp thiết:
nguyên nhân nêu trên, tác gia đã muốn đất nước độc lập, tự do thì trước hết
kết luận như thế nào?
dân Việt Nam phải có đoàn thể, cần truyền bá
chủ nghĩa xã hội.
- HS trả lời, GV chốt.
=> Tư tưởng tiến bộ, tích cực, tầm nhìn xa
trơng rộng và tấm lịng thiết tha với đất nước
nhân dân của Phan Châu Trinh.
Cách lập luận chặt chẽ, thuyết phục.
III.Tổng kết:
- GV hướng dẫn học sinh tổng *Sự hấp dẫn đặc biệt của văn bản:
kết, nêu câu hỏi: Theo em điều
- Lập luận chặt chẽ, chứng cứ cụ thể, xác
gì tạo nên sức hấp dẫn đặc biệt
thực.
của văn bản?
- Kết hợp tuyệt vời yếu tố biểu cảm với yếu
- HS thảo luận, tranh luận, trả

tố nghị luận:
lời; GV nhận xét, chốt ý và
chiếu đáp án.
+ Yếu tố biểu cảm: từ ngữ biểu cảm, giàu
chất tạo hình; câu cảm thán được sử dụng với
tần số cao; câu mở rộng thành phần; lời văn
thống thiết.
+ Yếu tố nghị luận: lập luận chặt chẽ, dùng
từ, viết câu chính xác, giọng văn mạnh mẽ,
hùng hồn.
 Tác giả đã phát biểu chính kiến khơng
chỉ bằng lí trí tỉnh táo mà cịn bằng cảm
xúc dạt dào. Sự kết hợp này làm cho lí lẽ
bài diễn thuyết tăng sức thuyết phục, lay
chuyển mạnh mẽ nhận thức và tình cảm
của người nghe.
IV. Luyện tập:
*Bài tập 3:
- GV hướng dẫn HS làm bài tập
3 tại lớp: Chủ trương xây dựng - Chủ trương của Phan Châu Trinh vẫn còn
13

SangKienKinhNghiem.net


nền ln lí xã hội ở Việt Nam có ý nghĩa thời sự với chúng ta hôm nay:
của Phan Châu Trinh đến nay có
+ Nhắc nhở về tầm quan trọng của việc xây
cịn ý nghĩa thời sự khơng? Vì
dựng đồn thể, đề cao ý thức trách nhiệm với

sao?
cộng đồng.
+ Chống chủ nghĩa cá nhân, tham nhũng, phê
bình và tự phê bình của mỗi người trong xã
hội.
V. Củng cố- Dặn dị:
- Gợi ý:
- GV nêu câu hỏi củng cố: Em
+ Cách đặt vấn đề.
học tập được gì về cách viết
một bài văn nghị luận xã hội sau
+ Cách kết hợp yếu tố biểu cảm với nghị
khi học xong đoạn trích?
luận…
-Học bài, soạn bài tiếp theo.

4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
Năm học 2016- 2017, tôi dạy lớp 11D theo cách thơng thường. Cụ thể là cho
học sinh tìm dàn ý của đoạn trích, bám sát bố cục ba phần, chú ý nhiều đến cách
đưa dẫn chứng, lí lẽ…Giờ học giống như một giờ học làm văn, khô khan, nặng
nề., không khí lớp học căng thẳng. Học sinh khơng chú ý. Giáo viên chán nản.
Chất lượng giờ dạy không như mong muốn.
Cịn lớp 11A , tơi đã mạnh dạn cải tiến phương pháp dạy học, vẫn chú ý đặc
trưng thể loại nhưng tôi khai thác sâu hơn chất văn của văn bản. Tơi nhận thấy
học sinh có hứng thú học tập rõ rệt. Các em sơi nổi, tích cực, chủ động tham gia
xây dựng bài học, thích thú vì được bày tỏ ý kiến, quan điểm riêng. Đây là lớp
mũi nhọn khối A, các em thường ít đầu tư cho mơn Ngữ văn nhưng khi học văn
bản trên đã rất tích cực, tranh luận sôi nổi. Em P.H hay làm việc riêng, nói leo
trong giờ đã chăm chú nghe cịn giơ tay phát biểu đến hai lần. Em C.Q luôn từ
chối khi cô yêu cầu đọc văn bản, hôm ấy cũng xung phong đọc và đọc rất lưu

lốt. Có em cịn nhận xét rằng, sau khi học xong văn bản trên, em đã thay đổi hẳn
quan niệm về văn nghị luận, loại văn bản này không khô khan mà thấm đẫm chất
văn nhờ cảm xúc dạt dào, tư tưởng tiến bộ, ngơn từ giàu hình ảnh…Bản thân tơi
cũng thấy rất hứng khởi khi hoàn thành tiết dạy.
So sánh kết quả hai lớp 11D và 11A:
14

SangKienKinhNghiem.net


Lớp
11C

11A

Sĩ số
43

42

Điểm < 5

Điểm 5-6

Điểm 7-8

Điểm 9

03


35

05

0

6,1%

81,31%

11,6%

0%

0

22

18

02

0%

52,39 %

42,85 %

4,76 %


Kết quả trên cho thấy: học sinh có sự chuyển biến tích cực, số em hiểu bài tăng
lên, có cả em đạt điểm 9. Như vậy nếu đầu tư kĩ, phương pháp dạy phù hợp thì
học sinh sẽ làm việc nhiều hơn, tích cực, hợp tác tham gia xây dựng bài. Nhờ đổi
mới phương pháp dạy học, bài dạy đã đạt được kết quả khả quan.
III. Kết luận - kiến nghị:
1. Kết luận:
Từ kết quả thực tế nêu trên, tôi đã rút ra được một số bài học : Để nâng cao
chất lượng dạy học, tạo hứng thú cho học sinh đối với môn Ngữ văn, người thầy
phải vùa là một nhà sư phạm, đồng thời phải vừa là một nghệ sĩ trên bục giảng,
dẫn dắt học sinh đi tìm vẻ đẹp của văn chương. Con đường ấy không hề giản đơn.
Bên cạnh đó, để bài giảng lơi cuốn được học sinh, người giáo viên phải có nghệ
thuật dẫn dắt, đặt câu hỏi, cách nhận xét câu trả lời, tạo không khí lớp học thân
thiện, nhẹ nhàng. Điều quan trọng hơn, tơi rút ra được bài học bổ ích cho bản thân
sau giờ dạy này là: nếu biết cách khai thác thì văn bản nghị luận khơng hề “ đáng
sợ” như ta thường nghĩ. Ta có thể áp dụng cách dạy khai thác chất văn để dạy
nhiều văn bản nghị luận khác một cách hiệu quả.
2. Một số kiến nghị, đề xuất:
Nghị luận là một kiểu văn bản có vai trị quan trọng trong nhà trường THPT và
rất phổ biến trong đời sống. Tuy nhiên loại văn bản này chưa được quan tâm đúng
mức, số lượng đưa vào giảng dạy chưa nhiều. Chúng tôi mong rằng trong lần biên
soạn sách giáo khoa sắp tới, số văn bản nghị luận sẽ được đưa vào nhiều hơn.
Chúng tôi cũng mong Sở Giáo dục và Đào tạo, quan tâm đến chúng tôi nhiều
hơn như cung cấp thêm các thiết bị dạy học, tài liệu tham khảo và mở các lớp tập
huấn, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy.
Và chúng tôi cũng mong các đồng nghiệp mạnh dạn đổi mới phương pháp
giảng dạy nói chung, phương pháp giảng dạy các văn bản nghị luận nói riêng…để
tạo hứng thú cho học sinh u thích mơn Ngữ văn hơn. Với tài năng và tâm huyết
của người thầy, tôi tin chúng ta sẽ thành công.
15


SangKienKinhNghiem.net


Trên đây là vài suy nghĩ của chúng tôi về việc “ Hướng dẫn học sinh khai thác
chất văn trong văn bản Về luân lí xã hội ở nước ta”, mong rằng sẽ được các đồng
nghiệp tiếp tục bổ sung để có phương pháp giảng dạy hiệu quả nhất.
Tơi xin chân thành cảm ơn!

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 01 tháng 06 năm 2017
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, khơng sao chép nội dung của người
khác
Người viết sáng kiến:

Nguyễn Thị Hiên

16

SangKienKinhNghiem.net


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1, Sách giáo viên Ngữ văn 11 nâng cao, tập 2, NXB Giáo dục, 2007.
2, Sách giáo khoa Ngữ văn 11 cơ bản, tập 2, NXB Giáo dục, 2007.
3, Tài liệu hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức- kĩ năng môn Ngữ văn 11, NXB
Giáo dục, 2007.
4, Đọc –hiểu văn bản Ngữ văn 11- Nguyễn Trọng Hoàn- Lê Hồng Mai, NXB
Giáo dục, 2014.

5, Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập Ngữ văn 11, tập 2, NXB Giáo dục, 2014.
6, Từ điển Thuật ngữ văn học, NXB Giáo dục, 2009.
7, Một số hình ảnh về Phan Châu Trinh trên mạng.
8, Thơ văn Phan Châu Trinh- Huỳnh Lý, NXB Văn học, 2012.
9, Lí luận văn học, tập 2, Trần Đình Sử- Phương Lựu- Nguyễn Xuân Nam, NXB
Giáo dục, 2007.

17

SangKienKinhNghiem.net



×