Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

SKKN Nâng cao hứng thú và hiệu quả học tập của học sinh trong tiết dạy 24: Thiên tai, tác hại của ch...

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.77 MB, 19 trang )

MỤC LỤC
Trang
1. MỞ ĐẦU.....………………………………………..........................................2
1.1. Lý do chọn đề tài…………………………………........................................2
1.2. Mục đích nghiên cứu………………………................................................. 2
1.3. Đối tượng nghiên cứu………………………. …...........................................3
1.4. Phương pháp nghiên cứu………………………............................................3
2. NỘI DUNG………………………………………...........................................4
2.1. Cơ sở lí luận……………………………………............................................4
2.2. Thực trạng vấn đề...……………………………............................................4
2.3. Giải pháp thực hiện……………………………............................................5
2.3.1. Lên kế hoạch cho tiết dạy............................................................................5
2.3.2. Các bước sử dụng các số liệu thực tế và hình ảnh.......................................5
2.3.3. Tiến hành thực hiện.....................................................................................5
2.4. Hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm…………………......................................14
2.5. Khả năng ứng dụng và triển khai sang kiến kinh nghiệm............................16
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ………..………………….....................................17
3.1. Kết luận…………………………………………........................................17
3.2. Kiến nghị……………………………………………..................................17
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................19

1
SangKienKinhNghiem.net


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Việt Nam là một trong những quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của
thiên tai và biến đổi khí hậu. Trong các loại thiên tai thì bão và lũ lụt là thường
xuyên và nguy hiểm nhất. Theo ước tính mỗi năm Việt Nam phải chịu từ 6 đến 7
cơn bão. Từ năm 1990 đến 2010 xảy ra 74 trận lũ trên các hệ thống sông của


Việt Nam, hạn hán nghiêm trọng, sạt lở đất, xâm nhập mặn và nhiều thiên tai
khác đã và đang gây trở ngại cho sự phát triển ở Việt Nam. Đặc biệt trong
những năm gần đây các thiên tai mang tính cực đoan đã xảy ra nhiều hơn gây
thiệt hại lớn về người cũng như cản trở sự phát triển kinh tế của đất nước.
Trong quá trình giảng dạy môn GDQP – AN khi dạy đến tiết 24: “Thiên
tai, tác hại của chúng và cách phịng tránh” tơi thật sự cảm thấy lo lắng về sự
thiếu hiểu biết cũng như tâm lý “thờ ơ” của các em đối với vấn đề này. Hầu như
các em học sinh biết một cách rất sơ sài, chỉ hiểu chung chung và không thể cụ
thể được.
Tôi thật sự thấy trăn trở và băn khoăn, tại sao vấn đề về thiên tai hiện nay
đang là vấn đề “nóng” của tồn cầu, nó thường xuyên xảy ra xung quanh các
em, nó liên tục được các phương tiện truyền thông cảnh báo và nhắc đến vậy tại
sao các em lại khơng biết về nó? Phải chăng vì các em ngại tìm hiểu hay có thể
các em cũng đang bị bệnh “vô cảm” không quan tâm tới mọi thứ như giới trẻ
ngày nay. Tôi nghĩ đây là một vấn đề nóng đáng cảnh báo và đáng để bản thân
tơi cần làm gì đó, cần tun truyền ra sao để cho học sinh của tôi hiểu, biết về
thiên tai, tác hại của chúng cũng như cách phòng tránh.
Chính vì suy nghĩ và trăn trở của mình nên tôi mạnh dạn chọn đề tài:
“Nâng cao hứng thú và hiệu quả học tập của học sinh trong tiết dạy 24:
Thiên tai, tác hại của chúng và cách phòng tránh – GDQPAN 10 thông qua
việc sử dụng số liệu và hình ảnh trực quan” làm sáng kiến kinh nghiệm trong
năm học 2016-2017 với mục đích vừa giảng dạy, vừa tuyên truyền tác hại của
thiên tai, để các em có thể hiểu đúng về thiên tai cũng như tác hại của chúng,
đồng thời muốn được trao đổi cùng bạn bè đồng nghiệp một phương pháp dạy
học đã được tôi áp dụng bước đầu rất hiệu quả và qua đây cũng hi vọng phương
pháp dạy học này sẽ được bổ sung, hoàn thiện và nhân rộng trong Trường THPT
Triệu Sơn 5 nói riêng và trong tồn ngành Giáo dục của Thanh Hóa nói chung.
1.2 Mục đích nghiên cứu
Với đề tài “Nâng cao hứng thú và hiệu quả học tập của học sinh trong
tiết dạy 24: Thiên tai, tác hại của chúng và cách phịng tránh – GDQPAN 10

thơng qua việc sử dụng số liệu và hình ảnh trực quan”, tơi muốn đổi mới
phương pháp giảng dạy của mình để làm cho bài học sinh động, tạo sự hứng thú
cho học sinh giúp cho việc nắm bài của các em được dễ dàng hơn.

2
SangKienKinhNghiem.net


1.3. Đối tượng nghiên cứu
Với đề tài này tác giả sẽ tập trung nghiên cứu, chỉ ra những nội dung có
thể sử dụng các số liệu thực tế và hình ảnh để giảng dạy. Từ đó, chỉ ra việc vận
dụng như thế nào sẽ mang lại hiệu quả trong giáo dục, giúp học sinh hiểu bài và
nâng cao hứng thú học tập cho học sinh. Đối tượng thực hiện là học sinh khối 10
trường THPT Triệu Sơn 5.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp khảo sát thực tế và thu thập thơng tin.
Phương pháp thuyết trình.
Phương pháp trực quan : Hình ảnh minh họa.

3
SangKienKinhNghiem.net


2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận
Theo từ điển Tiếng Việt : Thiên tai là tai họa lớn do thiên nhiên gây ra
như: hạn hán, lũ lụt, sóng thần, động đất…[1]
Theo Luật phịng chống thiên tai năm 2013 thì “thiên tai là hiện tượng tự
nhiên bất thường có thể gây thiệt hại về người, tài sản, môi trường, điều kiện
sống và các hoạt động kinh tế - xã hội, bao gồm: Bão, áp thấp nhiệt đới, lốc, sét,

mưa lớn, lũ, lũ quét, ngập lụt, sạt lở đất do dòng chảy, sụt lún đất do mưa lũ
hoặc dòng chảy, nước dâng, xâm nhập mặn, nắng nóng, hạn hán, rét hại, mưa
đá, sương mù, động đất, sóng thần và các loại thiên tai khác”.[2]
Cũng theo Luật phịng chống thiên tai 2013 thì phịng, chống thiên tai là
q trình mang tính hệ thống bao gồm hoạt động phịng ngừa, ứng phó và khắc
phục hậu quả thiên tai và phòng chống giảm nhẹ thiên tai là trách nhiệm của mọi
tổ chức, cá nhân trong đó đề cao tính chủ động của cá nhân, cộng đồng trong
phòng chống giảm nhẹ thiên tai.
Việt Nam là quốc gia hằng năm phải chịu ảnh hưởng nặng nề của thiên
tai. Vì vậy việc lồng ghép các kiến thức về phịng chống, giảm nhẹ thiên tai vào
chương trình học ở các cấp học là vô vùng cần thiết đặc biệt trong những năm
gần đây tình trạng biến đổi khí hậu toàn cầu và thiên tai cực đoan đang diễn biến
hết sức phức tạp và gây ra hâu quả ngày càng nặng nề hơn.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Thiên tai là một trong những nguyên nhân gây thiệt hại nặng nề về người
cũng như về kinh tế của đất nước. Ở Việt Nam thiên tai mỗi năm cướp đi mạng
sống của gần 500 người, thiệt hại trên 1,5 tỷ USD tương đương khoảng 1,5%
GDP . Tuy nhiên học sinh lại chưa thực sự hiểu về chúng cũng như tác hại của
chúng đối với con người. Điều này đã được tôi kiểm tra thông qua một bài kiểm
tra trắc nghiệm học sinh đối với tác hại của thiên tai cụ thể như sau:
Câu hỏi: Theo em thiên tai có tác hại như thế nào đối với con người ?
Trả lời thông qua đánh dấu x vào bảng:
Khơng gây hại
Gây hại ít
Gây hại rất lớn
Theo thống kê kết quả trả lời của học sinh thu được kết quả như sau:
Bảng 1: Nhận thức của học sinh về tác hại của thiên tai
Năm học
Nội dung Không gây hại Gây hại ít
Gây hại rất lớn

Lớp/sĩ số
2015 - 2016 10C4/44
6
26
12
10C6/45

8

24

13

4
SangKienKinhNghiem.net


Như vậy thơng qua bảng trên ta có thể thấy số lượng học sinh hiểu đúng
về tác hại của thiên tai đang còn hạn chế mới chỉ 25/89 học sinh và có tới 64/89
học sinh khơng hiểu hoặc chưa hiểu đúng tác hại của thiên tai, chiếm tỉ lệ tới
71,9% đây là thực trạng đáng lo ngại vì vậy đã thôi thúc tôi thực hiện đề tài này.
2.3. Giải pháp thực hiện
2.3.1. Lên kế hoạch cho tiết dạy
Để lên được kế hoạch cho tiết dạy, trước tiên tôi phải chuẩn bị các thơng
tin, hình ảnh cần thiết thơng qua các phương tiện truyền thông như : Tivi, sách,
báo, mạng internet..., sau đó tơi căn cứ vào chuẩn kĩ năng, kiến thức nội dung
chính của tiết học để lựa chon các số liệu thực tế và hình ảnh phù hợp nhằm tạo
cho học sinh ấn tượng sâu sắc về tiết học, giúp tạo nên hứng thú trong học tập
cho các em.
2.3.2. Các bước sử dụng các số liệu thực tế và hình ảnh

Để tạo được hứng thú, kết quả học tập tốt cho học sinh, ngồi việc tìm tịi
các số liệu, hình ảnh, lên kế hoạch bài dạy…thì tơi cần phải sử dụng số liệu và
hình ảnh hợp lí để có hiệu quả tối ưu nhất, và tôi đã thực hiện như sau:
- Các số liệu, hình ảnh phải đa dạng có cả trong nước và ngồi nước.
Ví dụ: Tìm những số liệu và hình ảnh trong và ngồi nước liên quan đến
thiên tai cho học sinh xem, suy ngẫm
- Hình ảnh phải sống động, thực tế và đáp ứng yêu cầu nội dung chính
của bài học.
- Áp dụng các phương pháp dạy học đặc trưng để khai thác các số liệu
thực tế và hình ảnh.
Ví dụ: Cho học sinh quan sát, kết hợp với khả năng thuyết trình của giáo
viên, khả năng thảo ln nhóm đưa ra nội dung chính của bài học,…
2.3.3. Tiến hành thực hiện
Căn cứ vào những giải pháp trên và muốn giải quyết nội dung bài học, với
mục đích dạy học, tuyên truyền cho học sinh biết, hiểu tác hại của thiên tai và có
các biện pháp phịng tránh, tơi sẽ thực hiện như sau:
Giới thiệu bài: Biến đổi khí hậu là một vấn đề đang được các nước trên
thế giới vô cùng quan tâm và đã trở thành vấn đề nóng được thảo luận trên tất cả
các diễn đàn cũng như trong các cuộc họp cấp cao giữa các quốc gia. Bởi lẽ
biến đổi khí hậu đang ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường sống của con người,
đe dọa tới sự tồn tại của con người trên trái đất, nó là vấn đề khơng phải của
riêng một quốc gia nào, muốn hạn chế được nó địi hỏi tất cả các nước trên thế
giới phải đồn kết, chung tay và nỗ lực hết mình. Việt Nam là một trong những
quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của biến đổi khí hậu và các trạng thái cực
đoan của thiên nhiên cụ thể là thiên tai. Vậy thiên tai là gì? Nó tác động như thế
nào tới con người?, chúng ta sẽ làm gì để phịng tránh chúng ? Những câu hỏi
này chúng ta sẽ giải quyết trong tiết học: “Thiên tai tác hại của chúng và cách
phòng tránh”
Dạy bài mới:
5

SangKienKinhNghiem.net


Sau khi dẫn dắt vào bài học giáo viên nêu khái niệm về thiên tai cho học
sinh nghe và hỏi học sinh theo các em ở Việt Nam thường xảy ra các loại hình
thiên tai nào?
Học sinh sẽ thảo luận sau đó trả lời câu hỏi của giáo viên,
Giáo viên sẽ lắng nghe và kết luận những loại hình thiên tai chủ yếu ở việt
nam đó là : Bão, lũ lụt, lũ quét,lũ bùn đá, ngập úng và sa mạc hóa sau đó đi vào
giải quyết từng vấn đề bài học:
A. Các loại thiên tai chủ yếu ở Việt Nam
A.1. Bão:
Để tạo hứng thú cho học sinh trước tiên tôi cho học sinh xem một số hình
ảnh về bão :

Một số hình ảnh về bão
Sau khi xem hình ảnh tơi hỏi học sinh ở địa phương em sinh sống có hay
xảy ra bão khơng? Khi có bão sẽ có những hiện tượng gì đi cùng?
Học sinh thảo luân và đưa ra ý kiến sau đó giáo viên kết luận: Bão là loại
hình thiên tai chủ yếu và nguy hiểm ở việt nam. Khi có bão thường kèm theo gió
lớn, mưa lớn, tố lốc, nước biển dâng và gây lũ.
Để học sinh có thể hình dung được sức tàn phá của bão tôi đưa ra dẫn
chứng về một số cơn bão đã từng có trong và ngồi nước cùng với những số liệu
thống kê thực tế về hậu quả mà chúng gây ra:
Ví dụ: Cơn bão conson xảy ra vào năm 2010 với cấp 11,12 đã gây thiệt
hại nặng nề đối với nhiều quốc gia như Trung Quốc, Philippin, đối với Việt
Nam bão conson đã làm cho 13 người chết, 303 ngôi nhà bị hư hỏng và tốc mái,
34 tàu thuyền bị trôi 13 chiếc lồng bè hải sản cũng bị cuốn trôi theo bão.[3]

6

SangKienKinhNghiem.net


Bão Haiyan tàn phá một thành phố ở Philippin
Ví dụ 2 : Bão Haiyan vào năm 2013 được đánh giá là siêu bão đổ bộ
mạnh nhất trong lịch sử nó ảnh hưởng tới nhiều quốc gia trong đó có cả Việt
Nam. Tốc độ gió tối đa lên tới 315km/h, độ rộng phạm vi ảnh hưởng của bão khi
quét qua lên tới 378km/h, cột sóng nó tạo ra cao tới 7m, nó có thể tàn phá từ 80 90% các thành phố mà nó đi qua. Philippin là quốc gia chịu thiệt hại nặng nề
nhất với : 8000 người chết và mất tích, thiệt hại khoảng 14 tỷ USD và làm cho
khoảng 4 triệu người mất nhà cửa.[4]
A.2. Lũ lụt
Giáo viên cho học sinh xem một số hình ảnh về lũ lụt :

7
SangKienKinhNghiem.net


Lũ lụt gây thiệt hại nghiêm trọng
Giáo viên hỏi học sinh khi nào suất hiện lũ lụt? và những vùng nào hay
gặp lũ lụt?
Học sinh bằng sự quan sát thực tế của bản thân kết hợp nghiên cứu SGK
sau đó trả lời câu hỏi, giáo viên lắng nghe và kết luận: Khi có bão làm nước biển
dâng cao tiến sâu vào đất liền hoặc đê đập, hồ chứa nước, kè bị vỡ, cũng có thể
do mưa lớn kéo dài đều là những nguyên nhân gây lũ lụt. Ở nước ta do điều kiện
khí hậu và điều kiện tự nhiên với nhiều sơng ngịi nên các khu vực trên cả nước
đều xuất hiện lũ tuy nhiên cường độ, thời gian xuất hiện và số lượng không
giống nhau như :
Khu vực Bắc Bộ xảy ra sớm nhất và mỗi năm có khoảng 3 – 5 trận lũ.
Ở Miền Trung lũ xảy ra nhiều hơn và xuất hiện từ tháng 6 đến tháng 12.
Lũ ở Tây Nguyên thường là lũ núi,lũ quét

Lũ ở Đông Nam Bộ thường không lớn nhưng ngập úng kéo dài
Lũ ở đồng bằng Sông Cửu Long thường không lớn nhưng thời gian ngập
úng kéo dài liên tục từ 4 đến 5 tháng.
Sau đó để làm sống động hơn cho bài dạy giáo viên kể cho học sinh nghe
về trận lũ lụt lịch sử ở Việt Nam đó là : Trận lũ lụt kinh hoàng xảy ra vào tháng
8/1971 đã làm vỡ đê sông Hồng làm 100.000 người thiệt mạng, ngập úng
250.000 ha đất và 2,7 triệu người bị thiệt hai về kinh tế. Nó được liệt kê trong
danh sách các trận lụt lớn nhất thế kỷ 20 của cơ quan quản trị hải dương và khí
tượng Hoa Kỳ chỉ sau trận lụt năm 1931 ở Trung Quốc làm 700.000 người
chết.[5]
A.3. Lũ quét, lũ bùn đá:
Đầu tiên tôi nêu đặc điểm về lũ quét và lũ bùn đá đó là loại lũ thường xảy
ra ở vùng đồi núi, nơi có độ dốc lớn, cường độ mưa lớn mà đường thoát nước
bất lợi. cũng có thể xảy ra do vỡ hồ chứa nhỏ, sạt lở đất lấp dịng chảy.
Sau đó Tơi hỏi học sinh theo các em với những đặc điểm trên thì lũ quét
và lũ bùn đá phạm vi tác động có lớn khơng?và thiệt hại của nó sẽ như thế nào?
Để giúp học sinh dễ dàng hình dung về lũ quét, lũ bùn đá và có câu trả lời
đúng nhất giáo viên cho hoc sinh xem một số hình ảnh :

8
SangKienKinhNghiem.net


Lũ quét, lũ bùn đá thường xảy ra bất ngờ gây hậu quả lớn
Sau đó giáo viên cho học sinh biết về một số thông tin: Từ năm 2000 đến
năm 2015, đã xảy ra 250 đợt lũ quét, sạt lở ảnh hưởng tới các vùng dân cư, làm
chết và mất tích 646 người, bị thương gần 351 người, hơn 9700 căn nhà đổ trôi,
hơn 100.000 căn nhà bị ngập, hư hại nặng. hơn 75000 ha lúa và hoa màu bị
ngập; hàng trăm ha đất canh tác bị vùi lấp; nhiều cơng trình giao thơng, thủy lợi,
dân sinh, kinh tế bị hư hỏng nặng nề, tổng thiệt hại ước tính 3.300 tỷ đồng….lũ

quét , sạt lở đất thường xảy ra ở các tỉnh: Lào Cai, Hà Giang, Lai Châu, Sơn La,
Cao Bằng, Bắc Cạn, Yên Bái, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Nam, Kon Tum, Gia
Lai, Đắc Lắc, Bình Thuận.[6]
Sau khi xem hình ảnh và nghe giáo viên nói một số thơng tin học sinh sẽ
đưa ra kết luận : Lũ quét, lũ bùn đá thường tác động trong thời gian ngắn tuy
nhiên thiệt hai do chúng gay ra lai rất nghiêm trọng vì nó thường diễn ra bất ngờ
và chưa thể dự báo trước.
A.4. Ngập úng
Tôi cho học sinh xem một số hình ảnh về ngập úng:

Nơng dân mắt trắng sau ngập úng kéo dài ở Bạc Liêu
Sau đó tơi giới thiệu: hình ảnh trên nói về một đợt ngập úng rất nặng nề
ở Bạc Liêu vào tháng 7 năm 2016, sau nhiều ngày mưa lớn kéo dài đã làm ngập
úng hàng nghìn hec ta lúa và hoa màu của người dân, làm thiệt hại nặng nề về
kinh tế. Đây chỉ là ví dụ về một đợt ngập úng ở một địa phương, trên thực tế
hiện tượng này xảy ra rất phổ biến trên cả nước và tổn thất mà nó đưa lại vơ
cùng lớn. Nó rất ít gây tổn thất về người nhưng ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất
nông nghiệp và hủy hoại đến môi trường sinh thái.
Giáo viên hỏi: Ở địa phương em có xảy ra hiện tượng này không?
Học sinh trả lời theo sự quan sát thực tế của bản thân.
A.5. Hạn hán và sa mạc hóa
Giáo viên đặt câu hỏi: Khi nào thì xuất hiên hạn hán và sa mạc hóa?
Học sinh thảo luận và trả lời : khi nắng nóng kéo dài sẽ dẫn đến tình trạng
hạn hán, hạn hán lâu sẽ dẫn đến tình trạng sa mạc hóa
Giáo viên cho học sinh biết về khái niệm sa mạc hóa theo tổ chức nơng
nghiệp và lương thực thế giới của liên hợp quốc (gọi tắt là FAO) đó là: “Sa mạc
hóa là q trình tự nhiên và xã hội phá vỡ cân bằng sinh thái của đất, thảm thực
vật, khơng khí và nước ở các vùng khơ hạn và bán ẩm ướt q trình này diễn ra

9

SangKienKinhNghiem.net


liên tục dẫn đến giảm suốt hoặc hủy hoại hoàn toàn khả năng dinh dưỡng của đất
trồng trọt, giảm thiểu các điều kiện sinh sống và làm gia tăng cảnh hoang tàn”.
Sau đó giáo viên cho học sinh xem hình ảnh về hạn hán và sa mạc hóa :

Hạn hán, sa mạc hóa là loại hình thiên tai đứng thứ 3 về mức độ thiệt hại
Tiếp đến giáo viên giảng giải: Hạn hán và sa mạc hóa là loại hình thiên tai
đứng thư 3 về mức độ thiệt hại sau bão, lũ. Hạn hán kéo dài sẽ có nguy cơ bị sa
mạc hóa. Loại hình thiên tai này tác động trưc tiếp đến nền sản xuất nông nghiệp
và người nông dân vì nó sẽ thu hẹp phạm vi đất canh tác. Theo báo cáo của bộ
nông nghiệp và phát triển nơng thơn thì đợt nắng nóng kéo dài từ năm 2014 đến
2016 đã khiến hơn 45000 ha diện tích lúa và hoa màu bị ảnh hưởng, tổng thiệt
hại khoảng 8.114 tỷ, hậu quả của hạn hán và xâm nhập mặn đã khiến 2 triệu
người thiếu nước sinh hoạt, 1,75 triệu người mất sinh kế, hàng trăm nghìn người
có nguy cơ mắc dịch bệnh.[7]
Sau đó giáo viên hỏi học sinh từ những hình ảnh và số liệu trên các em
thấy hậu quả của hạn hán và sa mạc hóa như thế nào ? Ai là người chịu ảnh
hưởng nặng nề nhất từ loại hình thiên tai này?
Học sinh thảo luận và đưa ra ý kiến của mình.
Giáo viên tổng hợp ý kiến và đưa ra kết luận: Hạn hán và sa mạc hóa gây
hậu quả vơ cùng lớn. Nền sản suất nông nghiệp cụ thể là người nông dân chịu
ảnh hưởng nặng nề nhất từ loại hình thiên tai này.
Giáo viên dẫn dắt vào phần 2 của bài: Như vậy chúng ta vừa tìm hiểu một
số loại hình thiên tai thường gặp ở Việt Nam. Để hiểu rõ hơn sự tác động của
chúng với con người như thế nào? Chúng ta sang phần tác hại của thiên tai:
B.Tác hại của thiên tai
Giáo viên hỏi học sinh : bằng sự quan sát ở thực tế xung quanh và những
gì chúng ta vừa học các em hãy cho thầy biết thiên tai có những tác hại nào?

Học sinh thảo luận sau đó đưa ra câu trả lời, giáo viên lắng nghe và kết
luận: Thiên tai sẽ có tác động lớn tới những mặt sau:
Thứ nhất: Cản trở sự phát triển của kinh tế - xã hội
Tôi cho học sinh nghe số liệu mà Tổng Cục Thủy Lợi – Bộ nông nghiệp
phát triển nông thôn đưa ra để các em thấy thiệt hại mà thiên tai gây ra cho nền
kinh tế, cụ thể : Hiện nay nước ta có khoảng 80% dân số chịu ảnh hưởng của
thiên tai, chỉ tính trong 5 năm từ 2002 đến 2006 thiên tai đã làm khoảng 1.700
10
SangKienKinhNghiem.net


người thiệt mạng, thiệt hại tài sản nhà nước ứơc tính 75.000 tỷ đồng. Năm 2016
thiên tai đã làm chết và mất tich 264 người, 5.431 căn nhà bị đổ sập và cuốn
trôi, 364.997 căn nhà bị ngập nước, hư hại, 882.661 ha lúa và hoa màu bị thiệt
hại, hàng triêu mét khối đất đá giao thông, thủy lợi bị sạt lở, bồi lấp 115 km đê
kè, 938km kênh mương, 122 km bờ sông, bờ biển bị sạt lở…tổng thiệt hại kinh
tế lên đến 39.726 tỷ đồng [8]
Kết luận: Thiên tai gây hậu quả rất nặng nề cho nền kinh tế, là nguyên
nhân trực tiếp cản trở sự phát triển kinh tế xã hội.
Thứ hai: Hủy hoại môi trường
Giáo viên dẫn dắt: Ngoài những tác động về kinh tế-xã hội, thiệt hại về
sinh mạng con người do thiên tai, bệnh tật gia tăng dưới tác động của sự thay đổi
nhiệt độ và môi trường sau thiên tai là vấn đề rất lớn mà Việt Nam thường
xuyên phải đối mặt. Các bệnh truyền nhiễm qua vật trung gian như sốt rét, sốt
xuất huyết, viêm não và các bệnh khác đều gia tăng trong mùa mưa bão hàng
năm, do môi trường bị ô nhiễm, thiếu điều kiện sinh hoạt đảm bảo vệ sinh.
Giáo viên cho học sinh quan sát một số hình ảnh để các em có thể hình
dung cụ thể hơn về tác hại của thiên tai đối với môi trường sống:

Thiên tai ảnh hưởng mạnh mẽ tới môi trường

Gv đặt câu hỏi cho học sinh : qua những hình ảnh trên em thấy thiên tai tác
động như thế nào đến môi trường ?
Học sinh xem và thảo luận đi đến kết luận: thiên tai tàn phá môi trường,
gây phát sinh dịch bệnh, tác động xấu đến đời sống nhân dân
11
SangKienKinhNghiem.net


Thứ 3: Gây hậu quả lớn đến nền quốc phòng an ninh
Giáo viên giảng giải vấn đề này cho học sinh biết: Thiên tai phá hủy cơ sở
vật chất, các cơng trình quốc phịng, an ninh làm suy giảm nguồn dự trữ quốc
gia, là nguyên nhân gây ra sự mất ổn định đời sống nhân dân và trật tự xã hội.
Giáo viên tiếp tục dẫn dắt: Như vậy chúng ta vừa tìm hiểu xong phần tác
hại của thiên tai, qua phần này chúng ta có thể thấy được hậu quả của chúng gây
ra vô cùng lớn, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống, tính mạng của con người
cũng như các mặt xã hội khác. Vậy phải làm gì để phịng tránh và giảm nhẹ hậu
quả mà chúng gây ra? Câu hỏi này sẽ được trả lời ở phần tiếp theo của bài: Một
số biện pháp phòng chống, giảm nhẹ thiên tai.
C. Một số biện pháp phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai
Trong phần này cứ mỗi một biện pháp phòng tránh thiên tai tôi sẽ cho học
sinh xem một số hình ảnh cụ thể để các em dễ dàng hiểu nội dung.
Giáo viên cho học sinh nghiên cứu tài liệu và nêu ra những biện pháp
phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai sau đó giáo viên kết luận những biện pháp
đó là :
Một là chấp hành nghiêm pháp luật về phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai.

Một số văn bản pháp luật về phịng chống thiên tai.
Hai là tích cực tham gia các chương trình phát triển kinh tế - xã hội có
liên quan đến phịng, chống và giảm nhẹ thiên tai như: Trồng rừng, chương trình
hồ chứa nước cắt lũ…….


Trồng rừng, biện pháp hiệu quả để phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai
12
SangKienKinhNghiem.net


Ba là nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ vào phịng, chống,
giảm nhẹ thiên tai

Hệ thống thơng tin liên lạc

Nhà an tồn đối phó thiên tai

Bốn là hợp tác quôc tế về cảnh báo, dự báo thiên tai, cứu hộ, cứu nạn….

Hợp tác quốc tế trong phòng chống thiên tai
Năm là: Công tác cứu hộ, cứu nạn.

Chủ động sơ tán đến nơi an toàn sẽ hạn chế tối đa thiệt hại
do thiên tai gây ra
13
SangKienKinhNghiem.net


Sáu là công tác cứu trợ khắc phuc hậu quả.

Cấp cứu, hỗ trợ người dân khắc phuc hậu quả,
ổn định đời sống sau lũ lụt.
Bảy là: Công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của cộng
đồng về công tác phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai.


Một số hoạt động nhằm nâng cao ý thức của cộng đồng về thiên tai
Như vậy, thiên tai có sức hủy hoại vơ cùng lớn đối với con người tuy
nhiên nếu chúng ta biết cách và chủ động phịng tránh chúng thì sẽ hạn chế thấp
nhất hậu quả mà chúng gây ra.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục
2.4.1. Đối với học sinh
Trong quá trình giảng dạy khi áp dụng sang kiến – sử dung các số liệu và
hình ảnh trực quan vào bài học tơi thấy:
Tạo được hứng thú học tập cho học sinh, các em chú ý nghe giảng, nắm
bắt bài nhanh và chủ động hơn.
Học sinh bắt đầu u thích mơn học hơn, giờ học trở nên sôi nổi hơn
Tôi đã tiến hành thử nghiệm lớp 10B1, 10B3 (lớp thực nghiệm) dạy theo
phương pháp mới sử dụng các số liệụ và hình ảnh trực quan, lớp 10B2, 10B4
(lớp đối chứng) dạy theo phương pháp truyền thống chỉ truyền tải nội dung
trong sách giáo khoa không đầu tư, đào sâu khi giảng dạy tiết 24 “Thiên tai, tác
hại của chúng và cách phòng tránh”.
Qua tiết dạy 4 lớp với 2 phương pháp dạy học khác nhau kết thúc tiết học
tôi thực hiện kiểm tra khảo sát nhận thức của học sinh qua cùng một câu hỏi tự
luận là: Em hãy nêu hiểu biết của mình về các loại hình thiên tai thường gặp ở
việt Nam? thời gian làm bài là 15 phút và đã thu được kết quả sau :
14
SangKienKinhNghiem.net


Điểm
Lớp/ ss

Bảng 2: Bảng khảo sát kết quả học tập sau tiết học
9-10

7-8
5-6
3-4
2-1
SL

%

SL

%

SL

≥5

%

SL

%

SL

%

SL

%


10B1/39

3

7,7 15 38,5 18

46,1

2

5,1

1

2,6

34

87,1

10B3/42

2

4,8 16

20

47,6


2

4,8

2

4,8

38

90,5

10B2/43

0

12 27,9 15

34,9

13

30,2

3

7

27


62,8

0

38

10B4/37 0
0 10 27 12 32,4 11 29,8 4 10,8 22 59,5
Qua bảng khảo sát trên ta thấy nhóm thực nghiệm gồm 10B1, 10B3 (gọi
tắt là nhóm 1) và nhóm đối chứng gồm 10B2, 10B4 (gọi tắt là nhóm 2) đã có sự
khác nhau rõ rệt trong kết quả học tập cụ thể :
+ Nhóm 1 có 5 trong số 81 học sinh đạt điểm 9-10 chiếm 6,2% cịn nhóm
2 khơng có.
+ Điểm 7 - 8 của nhóm 1 là 41 cao hơn nhóm 2 là 22.
+ Điểm từ 1 – 4 của nhóm 1 là 7 giảm so với nhóm 2 là 33.
+ Điểm học sinh đạt từ 5 điểm trở lên của nhóm 1 là 72 cao hơn nhóm 2
là 52.
Như vậy có thể khẳng định sử dụng các số liệu thực tế và hình ảnh trực
quan sẽ có kết quả học tập tơt hơn.
Tiếp tục cũng qua nhóm thực nghiệm tôi tiếp tục hỏi học sinh : theo em
thiên tai có tác hại thế nào với chúng ta ? học sinh sẽ trả lời bằng đánh dấu X
vào bảng sau:
Khơng gây hại
Gây hại ít
Gây hại rất lớn
Qua thống kê phiếu trả lời của học sinh tôi thu được kết quả sau :
Bảng 3: Khả năng nhận thức của học sinh với tác hại của thiên tai
Năm học
Nội dung
Không gây hại Gây hại ít Gây hại rất lớn

Lớp/sĩ số
2016-2017
10B1/39
0
2
37
10B3/42
0
6
36
So sánh kết quả bảng 1 với bảng 3 ta thấy hầu hết học sinh đã có sự nhận
thức chính xác về tác hại của thiên tai khi được học với phương pháp sử dụng
các số liệu và hình ảnh trực quan (73/81 học sinh chiếm 90,1%), hơn hẳn so với
học theo kiểu truyền thống ( 25/89 học sinh chỉ chiếm 28,1%)
2.4.2. Đối với giáo viên
Kết quả trên là niềm khích lệ của bản thân để tôi tiếp tục cố gắng, nỗ lực
nhiều hơn nữa trong giảng dạy đồng thời kết quả khảo sát này cũng là một kênh
thông tin quan trọng để giáo viên rút kinh nghiệm trong đổi mới phương pháp
dạy học để tạo khí thế sơi nổi, hào hứng cho người học.

15
SangKienKinhNghiem.net


Bên cạnh thăm dị ý kiến học sinh tơi cịn tham khảo ý kiến đóng góp của
đồng nghiệp thơng qua dự giờ, nhân xét, đánh giá thẳng thắn của đồng nghiệp
nhờ vậy Tơi ngày càng hồn thiện mình hơn, phương pháp giảng day của tôi
ngày càng đa dạng và đổi mới được bạn bè đồng nghiệp cũng như học sinh đánh
giá cao.
Tơi hy vọng đề tài này sẽ góp một chút tư liệu nhỏ bé để bạn bè đồng

nghiệp tham khảo và có thể vận dụng trong q trình giảng dạy.
2.5. Khả năng ứng dụng và triển khai sang kiến kinh nghiệm
Với sáng kiến “Nâng cao hứng thú và hiệu quả học tập của học sinh
trong tiết dạy 24: Thiên tai, tác hại của chúng và cách phòng tránh –
GDQPAN 10 thơng qua sử dụng số liệu và hình ảnh trực quan” có thể triển
khai và áp dụng đối với nhiều bài học trong chương trình GDQP – AN như bài
về: Bom đạn, ma túy...
Trong thực tế tôi đã áp dụng phương pháp này vào quá trình giảng dạy
của mình và thực sự đã thu được hiệu quả giáo dục cao, không những tạo được
hứng thú học tập cho học sinh, làm cho các em tiếp nạp kiến thức một cách chủ
động và dễ dàng hơn mà còn thay đổi được quan niệm của các em hoc sinh, phụ
huynh và mọi người xung quanh, không coi GDQP – AN là mơn phụ nữa. Điều
này đã góp phần vào thực hiện mục tiêu của giáo dục phổ thơng đó là đào tạo
con người phát triển tồn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ
năng cơ bản.

16
SangKienKinhNghiem.net


3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông là nhiệm vụ giáo dục
của toàn ngành trong giai đoạn hiện nay. Đổi mới phương pháp dạy học nhằm
giúp học sinh phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói
quen và năng lực tự học, tinh thần hợp tác, kỹ năng vận dụng kiến thức của học
sinh. Tạo cho học sinh có niềm tin và hứng thú trong học tập.
Mơn GDQP – AN là một mơn đặc thù có cả lý thuyết và thực hành, kiến
thức môn học rất đa dạng và liên quan tới nhiều môn học cũng như lĩnh vực
khác nếu giáo viên không đổi mới phương pháp giảng dạy thì mơn học sẽ trở

nên khơ khan và nhàm chán vì vậy địi hỏi giáo viên đứng lớp phải ln trau dồi
kiến thức, tích cực đổi mới phương pháp dạy học phù hợp. Đề tài “Nâng cao
hứng thú và hiệu quả học tập của học sinh trong tiết dạy 24: Thiên tai, tác hại
của chúng và cách phịng tránh – GDQPAN 10 thơng qua việc sử dụng số
liệu và hình ảnh trực quan” thực sự đã mang lại kết quả giáo dục cao giúp các
em hiểu đúng hơn về thiên tai và tác hại của chúng cũng như cách phòng tránh.
Từ những lần đổi mới phương pháp sẽ góp phần làm các em hứng thú và u
mơn học hơn.
Trong năm học vừa qua với sự nổ lực của bản thân, tơi đã tích cực đổi
mới phương pháp dạy học tuy nhiên trong phạm vi và thời lượng cho phép tôi
chỉ giới thiệu một tiết học trong số rất nhiều nội dung đã thực hiện, góp phần
làm phong phú thêm tư liệu cho đồng nghiệp, rất mong được sự đồng thuận và
góp ý chân thành của các quý thầy cô, các chuyên viên…để sáng kiến kinh
nghiệm của tôi hồn thiện hơn.
3.2. Kiến nghị
Để việc dạy học mơn GDQP - AN ngày càng tốt hơn tơi có một số kiến
nghị đề xuất sau:
Đối với BGH trường THPT Triệu Sơn 5
Tạo điều kiện tối ưu nhất trong công tác giảng dạy của giáo viên.
Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, tổ chức các hoạt động tập thể,
hoạt động ngoài giờ lên lớp có hiệu quả, chất lượng, đầu tư trang thiết bị dạy
học như máy chiếu đa năng, máy tính, băng đĩa…
Kịp thời khen thưởng, động viên những giáo viên đã có sáng tạo và thu
được kết quả cao trong giảng dạy.
Đối với Sở GD & ĐT Thanh Hóa
Tạo điều kiện hơn nữa về cơ sở vật chất cho trường học.
Tổ chức nhiều hơn nữa các đợt tập huấn nâng cao trình độ chun mơn,
thơng qua đó tạo điều kiện cho giáo viên trong tỉnh có thể học hỏi trao đổi kinh
nghiệm lẫn nhau.


17
SangKienKinhNghiem.net


Đối với giáo viên
Thường xuyên học hỏi, đổi mới phương pháp dạy học, tích cực dự giờ
thăm lớp, trau dồi chun mơn, sử dụng đồ dung dạy học có hiệu quả, ứng dụng
công nghệ thông tin hiệu quả, hợp lý vào giảng dạy, phát huy năng lực tư duy
của học sinh, góp phần chung vào thực hiện nhiệm vụ giáo dục của nghành.
Trên đây là những nội dung cơ bản trong SKKN của tơi, rất mong sự góp
ý của các đồng nghiệp để tơi có thể áp dụng, nhân rộng phương pháp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA
Thanh Hóa, ngày 25 tháng 05 năm 2017
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
khơng sao chép nội dung của người khác.
Người viết

LÊ HỒNG QUÂN

18
SangKienKinhNghiem.net


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Viện Ngôn Ngữ Học - Từ điển tiếng Việt , Nhà xuất bản từ điển Bách Khoa,
năm 2010
[2] Luật phòng chống thiên tai năm 2013 và văn bản hướng dẫn thi hành - Nhà
xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2013

[3] Phạm Thanh, Hồng Ngân, Quốc Cường, Duy Tuyên - Bão Conson đã tan 12
người chết và mất tích, - Báo điện tử Dân Trí, đăng ngày 18/07/2010.
[4] Nguyệt Phương, Trường Sơn - Siêu bão Haiyan và những con số gây đau
đớn, – Báo Tuổi Trẻ online, đăng ngày 18/11/2013.
[5] Diện Hứa - 5 thảm họa thiên nhiên gây thiệt hại lớn nhất Việt Nam,
điện tử giáo dục, đăng ngày 08/08/2012
[6] Tâm Bình - Lũ qt, sạt lở đất: quy mơ nhỏ…hậu quả lớn,
- Báo Thế Giới Môi Trường,
đăng ngày 07/09/2016.
[7] Biến đổi khí hậu làm trầm trọng tình trạng sa mạc hóa,
- Báo Tuổi Trẻ online, đăng ngày 27/06/2016.
[8] Báo cáo tổng kết cơng tác phịng chống thiên tai năm 2016 và triển khai
nhiệm vụ năm 2017, Hà Nội 2017.

19
SangKienKinhNghiem.net



×