Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

KIẾN THỨC KẾ TOÁN GIÁ THÀNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (887.75 KB, 21 trang )

KIẾN THỨC TÍNH GIÁ THÀNH SẢN XUẤT
TRONG DOANH NGHIỆP
I: PHẢI NẮM RÕ KIẾN THỨC GIÁ THÀNH VỀ MẶT LÝ THUYẾT
- Chế độ kế tốn doanh nghiệp: Thơng tư 200 hay Thông tư 133
- Phương pháp kiểm kê hàng tồn kho: Thường xun hay định kỳ
- Loại hình tính giá: Xây dựng, dịch vụ hay sản xuất
1. Cơng thức tính giá thành
- Cơng thức chung:
Giá thành =

Chi phí dở dang +

Tổng chi phí phát -

Chi phí dở dang

sản phẩm

đầu kỳ

sinh trong kỳ

cuối kỳ

- Cơng thức mở rộng:
Chi phí dở +

Tổng chi phí -

(Tổng


thành

dang đầu

phátsinh

phí

sản

kỳ

trong kỳ

Giá

=

chi +
giảm

trừ trong kỳ

phẩm
- Giá thành đơn vị
Giá thành
đơn vị

=


Giá thành
phẩm

sản /

Số lượng

sản

phẩm nhập

kho

trong kỳ

Chi
dở

phí
dang

cuối kỳ)


2. Các phương pháp tính giá thành



Phương pháp trực tiếp:


- Tập hợp chi phí đích danh cho đối tượng thành phẩm sản xuất. Phải chỉ tên thành phẩm sản
xuất khi phát sinh dữ liệu liên quan đến sản xuất sản phẩm.



Phương pháp hệ số:

- Sử dụng các hệ số của thành phẩm để phân bổ. Ví dụ: Chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân
cơng trực tiếp, giá bán của thành phẩm, giá thành kế hoạch của thành phẩm,…



Phương pháp tỷ lệ ( định mức):



Phải khai báo bảng định mức NVL cho từng sản phẩm sản xuất, có thể phải xây dựng
bảng định mức chi tiết theo từng công đoạn thành phẩm



Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ:
- Đánh giá giá trị sản phẩm phụ để loại trừ ra khỏi tổng chi phí kết chuyển khi tính giá thành
sản phẩm chính.



Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng:




- Tập hợp chi phí đích danh cho từng đơn đặt hàng
Phải xây dựng danh mục đơn đặt hàng
trước và chỉ ra tên đơn hàng khi phát sinh dữ liệu đơn hàng.



Phương pháp phân bước:

- Phân chia thành nhiều bước tính giá thành theo các cấp độ hoàn thành sản phẩm của doanh
nghiệp. Mỗi 1 bước coi như là tạo ra thành phẩm hồn thành của bước đó. Thành phẩm của
mỗi bước có thể được đem bán, hoặc xuất vào bước tiếp theo để sản xuất tiếp.
3. Quy trình tính giá thành
- Tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ: chỉ ra các yếu tố chi tiết cần thiết cho việc tính giá thành.
- Đánh giá giá trị dở dang cuối kỳ: Dựa vào kiểm kê, kiểm đếm của thống kê phân xưởng và tính
tốn ra giá trị để lại dở dang cuối kỳ, chi tiết theo từng yếu tố như: vật tư, thành phẩm, bán

thành phẩm, phân xưởng, khoản mục chi phí, cơng đoạn, lĩnh vực,…(chính là số dư Nợ tài
khoản 154 cuối kỳ)
- Kết chuyển, phân bổ chi phí phát sinh trong kỳ: Thực hiện việc tập hợp kết chuyển từ đầu
62 sang 154 (nếu theo TT200) hoặc đầu 154 sang 154 (nếu theo TT133), chi tiết theo từng sản
phẩm sản xuất.
- Kết chuyển giá thành sản phẩm hoàn thành: Thực hiện việc kết chuyển từ đầu 154 sang
155.


II: NẮM CHẮC QUY TRÌNH SẢN XUẤT RA SẢN PHẨM DỊCH VỤ CỦA DOANH
NGHIỆP
- Kế toán giá thành là khâu kế tốn phức tạp và khó nhằn nhất trong tồn bộ các khâu của kế
toán.

- Để hiểu và làm được đúng về giá thành: Người kế toán phải nắm rõ đặc thù sản xuất của
doanh nghiệp mình: Sản xuất sản phẩm thuộc lĩnh vực gì: ( gia cơng hay tự sản xuất, có th
gia cơng hay khơng?), loại hình sản xuất gì ( sản xuất dược phẩm, cơ khí, đúc, sản xuất cọc bê
tông, trạm trộn bê tông, sản xuất bánh kẹo, sản xuất bàn ghế,…) để từ đó có thể tự mường
tượng ra các đặc thù phát sinh sẽ xảy ra đối với loại hình này:
Ví dụ:
+ Sản xuất dược phẩm: Liên quan công đoạn, lô nguyên liệu, lô sản xuất thành phẩm, hạn sử
dụng của thành phẩm, đơn hàng.
+ Sản xuất sản phẩm đúc: đúc nhôm hay đúc đồng hay đúc gang, phân bổ chi phí chung cho
các loại sản phẩm nhôm, đồng, gang trong kỳ như nào, phân bổ chi phí đúc nhơm cho các sản
phẩm đúc nhơm như nào,..
+ Sản xuất bàn ghế: có nhiều bước sản xuất ra chi tiết, lắp ráp, hoàn thiện,…
- Việc hiểu được quy trình sản xuất giúp cho kế tốn kiểm soát luồng dữ liệu tốt hơn và thực
sự tự tin khi làm giá thành trên dữ liệu kế toán.
- Kế tốn cần bám sát quy trình sản xuất sản phẩm của phòng Kỹ thuật, các bảng định mức
sản xuất kế hoạch, cũng như theo dõi trên thực địa sản xuất của phân xưởng để có sự ghép nối
giữa giấy tờ và thực tế.
Ví dụ:
+ Sản xuất sản phẩm đúc: xuất quặng, phế liệu vào nồi đúc
lượng sản phẩm



làm thủ tục nhập kho.

+ Sản xuất bàn ghế: xuất gỗ vào sản xuất, cưa xẻ

ráp




hồn thiện đánh bóng, phun sơn.



tiện, bào




rót vào khuôn



kiểm tra chất

tạo chi tiết sản phẩm



lắp


III: XÁC ĐỊNH PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH KHẢ DỤNG
- Sau khi nắm được quy trình sản xuất ra sản phẩm dịch vụ của cơng ty mình rồi thì phải biết
được các chi phí cấu thành nên sản phẩm và dịch vụ của cơng ty mình để từ đó xác định đúng
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cũng như xác định đúng đối tượng tính giá thành.
Nội dung này rất quan trọng. Từ đây sẽ định hình được cơng ty mình sẽ áp dụng phương pháp
nào để tính giá thành (Phương pháp giản đơn, Phương pháp hệ số, Phương pháp tỷ lệ, Phương
pháp đơn đặt hàng, Phương pháp phân bước, Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ…)

- Về ngun tắc: Giá thành chỉ tính được tương đối, khơng thể có giá trị tuyệt đối được (trừ
trường hợp doanh nghiệp chỉ sản xuất ra 1 mặt hàng duy nhất và khơng có để lại dở dang đầu
kỳ hay cuối kỳ. Tuy nhiên trường hợp này rất hãn hữu xảy ra).
- Trách nhiệm của kế toán là làm sao cho giá thành đáp ứng được tính chính xác ở mức tương



đối nhất có thể
Liên quan đến việc hiểu về các chi phí cấu thành giá trị sản phẩm và áp
dụng phương pháp tính giá thành nào ở cơng đoạn nào.
1. Chi phí cấu thành sản phẩm:
- Sản phẩm nào cũng chỉ có 3 loại chi phí
chính: + Chi phí Ngun vật liệu trực tiếp
+ Chi phí nhân cơng trực tiếp
+ Chi phí sản xuất chung.

- Cơng việc của kế tốn là xác định các chi phí đó đầu phát sinh vào sản xuất sẽ được phản
ánh như nào:
Ví dụ: Xuất vật tư A1 từ kho Vật tư vào phân xưởng đúc để sản xuất ra sản phẩm đúc a1.



Đây là chi phí nguyên vật liệu đích danh đã biết rõ mục đích xuất ra để làm ra sản phẩm nào
rồi.
Tuy nhiên trên thực tế có thể xuất vật tư A1 ra để làm cho nhiều sản phẩm a1,a2,a3,… và vật

tư A1 có thể là cả cuộn xuất ra tại xưởng để cắt. Những vấn đề này kế toán phải nắm rõ để có
cách xử lý dữ liệu phù hợp.
+ Chi phí nhân cơng cũng có thể xác định được là chi phí đích danh hay chi phí phải phân bổ,
phân bổ chi tiết đến yếu tố nào: phân xưởng, công đoạn, sản phẩm.

+ Chi phí sản xuất chung có thể xác định phân bổ đến những yếu tố nào?
CÔNG THỨC TÍNH GIÁ THÀNH ĐƠN GIẢN VÀ KINH ĐIỂN: “ĐẦU VÀO CON BỊ
– ĐẦU RA CÁI XÚC XÍCH”
- Đây là cơng thức áp dụng dễ nhất nhưng nó chỉ mang tính chất dễ dàng cho kế toán làm dữ
liệu giá thành báo cáo thuế. Mặt trái của công thức này là dữ liệu giá thành nhiều khi mang
tính chất đối phó, bốc thuốc là chính mà khơng căn cứ được vào dữ liệu sản xuất thực tế.


- Đối với công tác quản trị doanh nghiệp: Dữ liệu giá thành càng chi tiết thì doanh nghiệp càng dễ
chủ động trong việc phân bổ, dự trù nguồn lực: Dự trù mua vật tư, dự trù thời gian giao hàng, dự
trù việc tiếp nhận đơn hàng mới, dự trù bố trí nhân lực theo các ca, kíp làm việc,…..

Tuy nhiên kế toán cần xác định rõ việc chi tiết bước giá thành đến đâu để tránh việc hao tổn
thời gian và cơng sức của kế tốn, đơi khi sẽ khó khăn cả cho các cơng tác xử lý dữ liệu: Giá
thành quá chi tiết, không thể đủ nhân lực để theo dõi và tính giá thành từng cơng đoạn lắt nhắt
như thực tế sản xuất được.
2. Chọn phương pháp tính giá thành
- Kế tốn có thể áp dụng nhiều phương pháp tính giá thành phối hợp trong cơng tác kế tốn.
Vừa áp dụng phương pháp tính giá thành theo cơng đoạn, trong mỗi cơng đoạn lại có thể áp
dụng phương pháp loại trừ sản phẩm phụ, vừa áp dụng phương pháp phân bổ theo hệ số, vừa
áp dụng phương pháp trực tiếp đích danh.
Ví dụ:
+ Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm linh kiện cơ khí, có nguồn vào là đúc sản phẩm, sau đó
qua cắt gọt cơ khí tiện mạ
Giá thành 2 công đoạn: Công đoạn đúc + Công đoạn cơ khí
Cơng đoạn đúc: phân bổ chi phí theo hệ số
Cơng đoạn cơ khí:
- Chi phí ngun vật liệu: thực tế đích danh
- Chi phí nhân cơng và sản xuất chung: Phân bổ theo hệ số.
IV. TÁC NGHIỆP KẾT NỐI

- Sau khi đã xác định được phương pháp tính giá thành rồi thì phải biết tác nghiệp và phối
hợp bộ phận liên quan để có được những thơng tin cần thiết
-Thống kê phân xưởng + Thủ kho: Thu thập báo cáo số lượng sản phẩm hoàn thành
- Thống kê phân xưởng: Kiểm đếm, đánh giá số lượng sản phẩm dở dang cũng như mức độ
hoàn thành của sản phẩm dở dang bao nhiêu %
- Phân xưởng sản xuất + Phòng kỹ thuật: Thu thập giá thành kế hoạch, thu thập bảng định
mức tiêu hao nguyên vật liệu
V. ĐÁNH GIÁ DỞ DANG CUỐI KỲ
- Tổ chức đánh giá sản phẩm dở dang khoa học, hợp lý, theo một trong các phương pháp (theo
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, theo phương pháp ước lượng sản phẩm hồn thành tương
đương....)
- Thơng thường sản phẩm dở dang được đánh giá như sau
1. Nguyên vật liệu đã xuất vào phân xưởng nhưng chưa sử dụng hết:
- Đánh giá theo số lượng X đơn giá xuất vào sản xuất trong kỳ của vật tư.


2. Nguyên vật liệu, bán thành phẩm đang trong quá trình sản xuất:
- Đánh giá theo số lượng X tỷ lệ hoàn thành X giá thành kế hoạch của thành phẩm hoàn thành
3. Thành phẩm đã hoàn thành nhưng chưa làm thủ tục nhập kho:
- Đánh giá theo số lượng X giá thành kế hoạch của thành phẩm hoàn thành.
VI. TỔ CHỨC CƠNG TÁC HẠCH TỐN KẾ TỐN GIÁ THÀNH
- Sau khi đã biết được từ bước (1) đến bước (5) rồi thì Tổ chức cơng tác hạch tốn kế tốn để
tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm sao cho hợp lý của loại hình doanh nghiệp mình:
- Hiểu rõ tồn bộ cơng tác tính giá thành của đơn vị: Lĩnh vực, loại hình sản xuất, cơng đoạn
sản xuất, đặc thù sản xuất, đặc thù nhập xuất kho, …
- Viết ra được quy trình tính Z của Cty: để làm việc lưu vết tại công ty, phục vụ nhu cầu tra cứu
hoặc đào tạo cho nhân viên kế toán giá thành, kế toán vật tư hoặc làm tài liệu yêu cầu tới Công ty
phần mềm để thiết kế các nhóm tính giá thành trong phần mềm hoặc thiết kế file Excel tính

giá thành

- Lập file dữ liệu test giá thành: Mục đích để kiểm sốt dữ liệu tính giá thành theo luồng dữ liệu
luân chuyển qua các đầu tài khoản; đồng thời là cơ sở test kết quả với dữ liệu phần mềm tính

ra (trong trường hợp doanh nghiệp có sử dụng phần mềm cho cơng tác kế tốn)
VII. BÁO CÁO PHÂN TÍCH SỐ LIỆU GIÁ THÀNH
- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo về các khoản mục chi phí cấu tạo nên giá thành so với
định mức và so với giá thành kế hoạch để từ đó đưa ra nhận định vì sao giá thành thực tế cao
hơn/ thấp hơn so với giá thành kế hoạch.
- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo về các khoản mục chi phí cấu tạo nên giá thành kỳ này
so với giá thành kỳ trước để từ đó đưa ra nhận định vì sao giá thành kỳ này lại cao hơn/ thấp
hơn giá thành kỳ trước.
- Bảng tổng hợp chi phí sản xuất trong kỳ theo phân xưởng, cơng đoạn, sản phẩm
- Thẻ tính giá thành theo yếu tố sản xuất
- Bảng so sánh giá thành thực tế và giá thành kế hoạch
- Bảng so sánh giá thành thực tế kỳ này và giá thành thực tế kỳ trước.
- Các báo cáo quản lý dữ liệu chi phí sản xuất theo các chiều dữ liệu cần phân tích: phân
xưởng, khoản mục chi phí, cơng đoạn, đơn hàng, sản phẩm,….
----&&&----HẾT PHẦN 1
Mọi thông tin trao đổi, trợ giúp tư vấn, bạn có thể liên hệ:
Facebook: Bạch Ngọc Dương


Facebook: Bạch Ngọc Dương

KIẾN THỨC GIÁ THÀNH SẢN XUẤT
TRONG DOANH NGHIỆP – PHẦN 2
Trong tài liệu phần 1: Các bạn đã nắm được các lý thuyết về giá thành sản xuất trong
doanh nghiệp như:
- Cơng thức tính giá thành (Z): = Dở dang đầu kỳ + Phát sinh chi phí tăng trong kỳ - Dở
dang cuối kỳ

- Giá thành đơn vị (z) = Z/tổng sản lượng sản xuất hoàn thành.
- Các phương pháp tính giá thành: giản đơn, hệ số, định mức, tỷ lệ, phân bước,…
- Quy trình tính giá thành: Tập hợp chi phí phát sinh → Đánh giá dở dang → Kết
chuyển phân bổ → Kết chuyển hoàn thành.
- Nắm chắc quy trình sản xuất sản phẩm tại doanh nghiệp.
- Xác định phương pháp tính giá thành khả dụng cho đặc thù sản xuất sản phẩm của
đơn vị.
- Tác nghiệp kết nối: KẾ TOÁN – THỐNG KÊ – THỦ KHO.
- Vấn đề đánh giá dở dang cuối kỳ.
- Tổ chức cơng tác hạch tốn kế tốn giá thành.
- Hệ thống báo cáo phân tích số liệu giá thành.

KIẾN THỨC GIÁ THÀNH (continue…)
I. QUẢN LÝ TỔNG QUÁT DOANH NGHIỆP
1. Mơ hình doanh nghiệp
- Trong thời gian làm cơng tác quản lý và đào tạo nhân viên kỹ thuật: tôi thường hay
vẽ sơ đồ tổng quan về 1 doanh nghiệp sản xuất để nhân viên có cái nhìn một cách
bao quát nhất về đối tượng mà họ sẽ phải tìm hiểu và có thể tư vấn được (hình minh
họa ở phần dưới) .
Về cơ bản:
- Mỗi doanh nghiệp là 1 cơ thể sống. Tất cả hoạt động kinh tế vào ra tại doanh
nghiệp đều được phân biệt bởi các luồng tiền, hàng liên tục vào – ra tại công ty.
Nhiệm vụ của kế toán là phải nắm bắt và phản ánh các nghiệp vụ một cách kịp thời,
chính xác và phù hợp nhất.
Kế toán giá thành tương tự như vậy: Ngồi việc tổng hợp dữ liệu liên quan chi phí
sản xuất từ các kế toán phần hành: Kế toán giá thành phải kiểm sốt được các chi
phí đó đúng – sai, bổ sung hoặc yêu cầu bổ sung thông tin để phục vụ cơng tác phân
tách, tập hợp chi phí sản xuất được chính xác. Cơ bản: Kế tốn giá thành gần như 1
kế tốn tổng hợp trong cơng ty. Do đó: đa phần trong các cơng ty: kế tốn giá thành
cũng có thể là kế tốn tổng hợp hoặc được giao quyền nhiều hơn kế toán các phần

hành khác.

1


Các loại giá thành:
❖ Giá thành sản xuất sản phẩm: Là tồn bộ các chi phí liên quan đến việc sản
xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất, bộ phận sản
xuất, bao gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân cơng và chi phí sản xuất
chung.
Hiểu nôm na: Giá thành sản xuất được áp dụng cho các sản phẩm có hình thái hữu
hình, được sản xuất theo quy trình quy định được diễn ra trên nền phân xưởng, sau
khi hồn thành có thể được kiểm tra chất lượng sản phẩm và có nghiệp vụ nhập kho
hàng thành phẩm.
Nền phân xưởng được hiểu như nào?
✓ Tự sản xuất: Nền phân xưởng cơng ty (Theo vị trí địa lý hoặc tính chất quản
lý)
✓ Nhận gia cơng: Nền phân xưởng cơng ty (Theo vị trí địa lý hoặc tính chất quản
lý)
✓ Mang đi gia cơng: Nền phân xưởng là tại nhà gia công.
Giá thành sản xuất sản phẩm sử dụng các thông tin về: mã sản phẩm sản xuất, phân
xưởng sản xuất, công đoạn sản xuất, khoản mục chi phí sản xuất,..
Ví dụ:
✓ Sản xuất xi măng, phân lân
✓ Sản xuất dụng cụ y tế
✓ Sản xuất sản phẩm cơ khí
✓ Sản xuất bánh kẹo
✓ Sản xuất …..
❖ Giá thành xây dựng, xây lắp: Là toàn bộ chi phí chi ra như: chi phí nguyên
liệu, chi phí máy thi cơng, chi phí nhân cơng, chi phí sản xuất chung được tính

bằng tiền để hồn thành một khối lượng sản phẩm xây lắp nhất định, có thể là
một hạng mục cơng trình hay một cơng trình tồn bộ.
Như vậy: Giá thành xây dựng, xây lắp có liên quan các yếu tố: cơng trình, hạng mục,
khoản mục chi phí.
✓ Xây dựng: cơng trình thi cơng
✓ Xây lắp: Cơng trình thi cơng + máy móc thiết bị lắp đặt
Ví dụ:
Xây dựng:
✓ Cơng trình xây dựng nhà trẻ

2


✓ Cơng trình kè bờ hồ
✓ Cơng trình thi cơng đường giao thơng
✓ Cơng trình ….
Xây lắp:
✓ Cơng trình lắp đặt hệ thống trạm trộn bê tơng
✓ Cơng trình lắp đặt nhà máy sản xuất bia
✓ Cơng trình lắp đặt ….
❖ Giá thành dịch vụ: Là toàn bộ các chi phí tính bằng tiền (vật tư, lao động, tiền
vốn) trong q trình cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp.
Ví dụ:
✓ Dịch vụ du lịch
✓ Dịch vụ quảng cáo, PR
✓ Dịch vụ tư vấn, thiết kế
✓ Dịch vụ xuất khẩu lao động
✓ Dịch vụ sửa chữa
✓ Dịch vụ …
Vậy có trường hợp nào trong 1 cơng ty có hơn 1 loại hình giá thành khơng?

Câu trả lời là CĨ. Và thực tế có rất nhiều cơng ty đang có nhiều loại hình do họ có đủ
nguồn lực, mối khách hàng và hồn tồn có thể đáp ứng việc tiếp nhận cơng việc.
- Một cơng ty sản xuất có thể vừa tự sản xuất, vừa nhận gia cơng hoặc mang đi gia
cơng.
Ví dụ: Cơng ty làm về inox có thể vừa xẻ băng, ủ tấm inox và sản xuất ra cầu thang,
bàn ghế inox, bên cạnh đó họ có thể tận dụng máy xẻ, máy ủ để nhận gia công xẻ, ủ
cho các cơng ty cùng lĩnh vực nhưng chưa có điều kiện mua hệ thống máy móc.
Đồng thời: Để tối ưu hóa chi phí cơng ty có thể mang Ngun vật liệu là các tấm,
thanh inox đi gia công thành bàn, ghế tại các xưởng cơ khí để đáp ứng về thời gian
giao hàng, tiết kiệm chi phí nhân cơng so với tự làm.
- Một công ty vừa làm sản xuất, vừa sửa chữa, vừa xây dựng
Ví dụ: Cơng ty nhận làm sửa chữa hệ thống máy móc. Họ vừa tự sản xuất ra băng
tải, thiết bị phục vụ việc sửa chữa. Đồng thời tận dụng luôn nhân công để xây dựng,
cải tạo các cơng trình của khách hàng, lắp đặt thiết bị.
Như vậy: Thực tế các doanh nghiệp hoạt động rất đa dạng, phong phú về lĩnh vực,
loại hình sản xuất kinh doanh.

3


Ở góc độ chun mơn KẾ TỐN GIÁ THÀNH:
(Loạt bài viết chỉ quan tâm giá thành sản xuất sản phẩm. Chưa tính đến giá
thành xây dựng, xây lắp, dịch vụ,..)
Đi sâu vào chủ đề về kiến thức giá thành sản xuất sản phẩm: Chúng ta chỉ quan
tâm nhiều đến các vấn đề sau:
(1) – Luồng nguyên vật liệu di chuyển vào chi phí sản xuất
(2) – Luồng chi phí được tập hợp tại phân xưởng: bao gồm tập hợp, kết chuyển
(3) – Luồng thành phẩm hoàn thành nhập kho
Trên sơ đồ hình dưới đây: Phần giá thành được hiểu sẽ được sử lý tại PHÂN
XƯỞNG SẢN XUẤT. Đầu vào và đầu ra tại phân xưởng:

✓ Đầu vào: vật tư, nhân cơng, chi phí chung
✓ Đầu ra: Thành phẩm, sản phẩm hồn thành từng cơng đoạn hoặc thành phẩm
hồn thiện cuối cùng

MƠ HÌNH DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT CƠ BẢN

2. Một số khái niệm cần phân biệt (trong phạm vi giá thành sản xuất, khơng
tính đến các phạm vi khác):

4


(Phần này bổ sung theo ý hiểu cá nhân, có thể chưa chuẩn so với kiến thức chung.
Rất mong mọi người tham gia góp ý để hồn thiện kiến thức chia sẻ. Mình đưa vào
đây vì thấy nhiều người cịn nhầm lẫn khái niệm giá thành – giá bán – giá vốn nên
muốn đưa định nghĩa nhắc lại)
a) Giá thành hay giá vốn?
- Giá trị xuất kho: Giá ghi Có các tài khoản 152, 153, 155, 156 (Không quan tâm đầu
ghi Nợ. Có thể là ghi nợ 621,627, 154, 632, 641, 642,…). Vậy giá trị xuất kho có thể
là xuất bán, xuất vào sản xuất, xuất sử dụng nội bộ, xuất cho tặng, xuất khác,….
Miễn là vật tư hàng hóa khi ra khỏi cửa kho sẽ được tính tốn giá trị cho nó là bao
nhiêu tiền (tương ứng số lượng xuất bao nhiêu)
- Giá thành: Giá ghi Nợ tài khoản 155, Ghi Có tài khoản 154 (Nợ 155 ln định nghĩa
theo cả lượng và tiền, là sản phẩm hữu hình cụ thể). Giá thành liên quan đến sản
phẩm nhập kho hồn thành từ sản xuất. Ở đây cũng có thể xác định cho sản phẩm
hồn thành ở từng cơng đoạn, hoặc chỉ cho sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối
được nhập kho để phục vụ các nhu cầu tiếp theo.
- Giá vốn: Giá ghi Nợ tài khoản 632, ghi Có tài khoản 152, 153, 155, 156. Giá vốn
nằm trong khái niệm giá trị xuất kho. Giá vốn thường liên quan đến việc xuất bán.
- Giá bán: Giá ghi Có tài khoản 511, thông thường hiểu là đơn giá bán (đơn giá bán

chưa thuế và đơn giá bán có thuế). Giá vốn và giá bán liên quan khâu tiêu thụ - công
đoạn tiếp theo của các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
b) Phân biệt khác
- Giá thành sản xuất (Z): Là tồn bộ các chi phí liên quan đến việc chế tạo, sản xuất
sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất (Bao gồm các chi phí Ngun vật liệu,
Chi phí Nhân cơng và Chi phí Sản xuất chung)
- Giá thành đơn vị (z): = Z/ tổng sản lượng nhập kho hoàn thành sản phẩm.
- Giá thành thực tế (Ztt): Là tồn bộ các chi phí thực tế phát sinh tạo ra sản phẩm,
được ghi nhận sau khi kết thúc quá trình sản xuất.
- Giá thành kế hoạch (Zkh): Là giá thành được tính trước khi đi vào sản xuất kinh
doanh, dựa trên cơ sở giá thành thực tế các kỳ trước và hệ thống định mức, dự tốn
chi phí của kỳ kế hoạch.
- Giá thành tiêu thụ: Là tiêu chí phản ánh tồn bộ các chi phí liên quan đến q trình
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm = Giá thành sản xuất + Chi phí bán hàng + Chi phí
QLDN

5


- BOM: = Định mức nguyên vật liệu: Là một danh sách bao gồm các nguyên liệu thô,
thành phần, linh kiện cần thiết để sản xuất ra 1 sản phẩm.
- Hệ số tiêu thức phân bổ:

6


VẬY BẠN SẼ BẮT ĐẦU LÀM GIÁ THÀNH TỪ ĐÂU?

II. BẮT ĐẦU
Câu trả lời đơn giản nhất:



Bạn hãy đặt mình vào các vị trí và hồn cảnh sau:


Bạn bắt đầu làm kế tốn giá thành với 1 cơng ty bắt đầu thành lập và chuẩn bị
đi vào sản xuất



Bạn bắt đầu làm kế tốn giá thành với 1 cơng ty đang trong q trình sản xuất
bình thường và kế tốn giá thành trước đã nghỉ việc.



Bạn bắt đầu làm kế tốn với 1 cơng ty đang trong q trình sản xuất bình
thường và khơng được dìu dắt hỗ trợ từ người đi trước.

Vậy bạn sẽ bắt đầu từ đâu?

7


Hãy lùi lại phía xa để có 1 cái nhìn tổng thể, tồn diện hơn về doanh nghiệp mình,
mang tính chất quản lý hơn chút và hãy vận dụng bộ câu hỏi kinh điển 5W1H để vừa
hỏi vừa trả lời cho chính mình. Từ đó bạn sẽ dần hiểu ra logic của việc làm giá
thành.
1. Các nội dung cần làm rõ đầu tiên:
- Tên công ty, Địa chỉ, mã số thuế (điều kiện bắt buộc của mỗi Kế toán)
- Quy mơ cơng ty:

✓ 1 địa điểm văn phịng chính?
✓ Văn phịng và các phân xưởng ở xa văn phịng?
✓ Cơng ty chính và các chi nhánh (ở gần hoặc xa)?
✓ Chi nhánh độc lập hay chi nhánh phụ thuộc?
- Lĩnh vực hoạt động:
✓ Thương mại
✓ Xây dựng
✓ Xây lắp
✓ Sản xuất
✓ Tổng hợp các hình thức trên: cả xây dựng, cả sản xuất, cả thương mại,…?
- Chế độ kế toán đang áp dụng

8


✓ Thơng tư 133?
✓ Thơng tư 133 nhưng có sắp chuyển lên áp dụng chế độ Thông tư 200 hay
không?
✓ Thơng tư 200?
- Hình thức ghi sổ kế tốn
✓ Nhật ký chung
✓ Nhật ký chứng từ
✓ Chứng từ ghi sổ
✓ Kế toán máy
- Kỳ báo cáo kế toán
✓ Theo tháng
✓ Theo quý
✓ Theo năm
- Năm tài chính:
✓ 01/01/N – 31/12/N+1

✓ Kỳ khác 01/01/N (01/03, 01/06, 01/09)
- Ngôn ngữ báo cáo:
✓ Tiếng Việt
✓ Song ngữ
2. Các nội dung cần làm rõ về sản xuất của doanh nghiệp:
A Lĩnh vực sản xuất: (WHAT – LÀM VỀ CÁI GÌ?)
✓ Cơng nghiệp
✓ Nơng nghiệp
- Chi tiết lĩnh vực sản xuất:
+ Cơng nghiệp:
✓ Cơ khí
✓ Phân đạm, hóa chất
✓ Thực phẩm
✓ Vật liệu xây dựng
✓ Thức ăn chăn nuôi
✓ Sản xuất thép
✓ Nhũ tương, trạm trộn bê tông
….

9


+ Nông nghiệp
➢ Trồng trọt
✓ Cà phê, điều, thuốc lá
✓ Chuối,
✓ Mía đường
✓ Lúa gạo
✓ …………
➢ Chăn ni

✓ Gia súc
✓ Gia cầm
✓ Thủy sản
✓ ……….
+ Chế biến sản phẩm nông nghiệp
✓ Sơ chế
✓ Sơ chế + hoàn thiện
Tại sao phải làm rõ lĩnh vực sản xuất?
Mỗi loại hình, lĩnh vực sản xuất sẽ có những đặc trưng, đặc thù riêng biệt về
quy trình sản xuất, quản lý vật tư, quản lý dở dang, quản lý kho,….. Kế toán
cần làm rõ nội dung này để xác định các hướng quản lý dữ liệu trong q trình
tiếp theo.
Ví dụ:
✓ Sản xuất Dược phẩm: Liên quan lô sản xuất, hạn dùng của vật liệu, thành
phẩm
✓ Sản xuất phân lân: Liên quan thành phẩm tái chế
✓ Trồng, thu hoạch và chế biến sản phẩm cà phê: Liên quan quy trình sinh
trưởng của cây, hao hụt, độ ẩm, phân loại của hạt cà phê
✓ Sản xuất nhũ tương, bê tông: Liên quan định mức theo thời gian: tháng, năm,
lần trộn.
✓ May thời trang: Liên quan đơn hàng, mã hàng, size, màu,….
✓ Sản xuất bánh kẹo: Liên quan số lô sản xuất và hạn dùng, kiểm soát kho, …
✓ Các lĩnh vực đặc thù khác.
B. Loại hình thực hiện (WHO – AI LÀM?)
Như đã chia sẻ ở phần đầu: Trong doanh nghiệp sẽ có 3 loại hình sản xuất thực hiện


Tự sản xuất

10





Mang đi gia cơng



Nhận gia cơng

- Do vậy: Kế tốn cần xác định chính xác đơn vị mình có những loại hình thực hiện
nào. Thơng thường các cơng ty thường tự sản xuất (tự đầu tư nhà xưởng, máy móc,
kỹ thuật, công nhân,….) Tuy nhiên một số trường hợp khác vẫn có thể phát sinh
trường hợp gia cơng hoặc nhận gia cơng hoặc có thể kết hợp nhiều yếu tố.
Ví dụ:
✓ Công ty may xuất khẩu vừa tự thực hiện đơn hàng may, vừa nhận gia công
cho công ty may khác.
✓ Công ty sản xuất inox vừa tự sản xuất (cán, ủ inox), vừa nhận cán ủ cho các
khách hàng để tận dụng hệ thống máy cán ủ; đồng thời cũng mang các vật
liệu inox đã cán ủ đi thuê các xưởng gia công tiếp thành chi tiết hoặc sản
phẩm hồn thành để bán tiếp.
✓ Cơng ty chưa tự đầu tư nhà xưởng, máy móc nên sẽ nhập nguyên vật liệu về
và mang đi th gia cơng hồn thiện sản phẩm, sau đó bán thành phẩm cho
khách hàng.
✓ ………….
Tại sao phải phân biệt rõ loại hình thực hiện cơng việc sản xuất này?
Nếu tự sản xuất: Các chi phí nguyên vật liệu (621), nhân công (622), sản xuất
chung sẽ phát sinh đủ dữ liệu đầu 62 trên dữ liệu phát sinh kế tốn.
Nếu mang đi gia cơng: Chi phí sẽ bao gồm 154 (giá trị nguyên vật liệu xuất
mang đi cho nhà gia công để sản xuất), 154 (các chi phí gia cơng phát sinh).

Danh mục phân xưởng sẽ thêm 1 phân xưởng gia công để phản ánh tập hợp
chi phí gia cơng và tính giá thành gia cơng riêng (Coi như doanh nghiệp vẫn
phải tính giá thành sản phẩm bình thường như tự sản xuất, chỉ khác về yếu tố
tập hợp chi phí cho từng loại hình lĩnh vực sản xuất.)
Nếu nhận gia công: Xác định các đơn hàng gia công được tập hợp theo vụ
việc gia công. Nếu công ty vừa tự sản xuất, vừa nhận gia công sẽ phải tách
lĩnh vực và liên quan đến vấn đề phân bổ chi phí chung tồn nhà máy cho 2
lĩnh vực, từ mỗi lĩnh vực sẽ phân bổ tiếp đến từng sản phẩm (tự sản xuất)
hoặc đơn hàng (gia công)
C. Vị trí thực hiện (WHERE –LÀM Ở ĐÂU?)

11


- Tự sản xuất: Danh mục phân xưởng sản xuất sẽ được xây dựng theo”
✓ Tính chất địa lý (Phân xưởng sản xuất khu A, phân xưởng sản xuất
khu B,..) hoặc
✓ Tính chất quản lý (Phân xưởng Đúc, Phân xưởng Mạ,…) hoặc
✓ Tính chất sản xuất (Phân xưởng cơng đoạn 1, phân xưởng công đoạn
2,…)
Gia công:
- Cần quản lý theo phân xưởng gia công (được hiểu như phân xưởng tự sản
xuất nhưng chỉ khác là đặt tại vị trí ngồi công ty và không phải do công nhân
công ty thực hiện. Vẫn phải tính giá thành sản phẩm sản xuấu sau gia công).
Tuy nhiên sẽ phải chỉ chi tiết đến từng nhà gia công để quản lý:
✓ Vật tư xuất cho từng nhà gia công
✓ Thành phẩm nhập về từ từng nhà gia công
✓ Tồn vật tư tại từng nhà gia cơng
✓ Quyết tốn vật tư, thành phẩm, đơn hàng theo từng nhà gia công
✓ Các nội dung khác liên quan đến thuê gia công

Nhận gia công:
Quản lý các đơn hàng gia công theo chi tiết: Lĩnh vực nhận gia cơng => Đơn
hàng gia cơng.
Trong phần nhận gia cơng: Có thể xem xét tính giá thành gia cơng đến từng
vụ việc gia công hay tổng vụ việc gia công trong tháng hay chi tiết đến từng
sản phẩm gia công trong đơn hàng gia công.
Nội dung WHERE sẽ ảnh hưởng đến các yếu tố:
- Xây dựng hệ thống danh mục liên quan đến chi phí, giá thành: Danh mục
lĩnh vực sản xuất, danh mục phân xưởng tập hợp chi phí
- Liên quan đến luồng dữ liệu ghi nhận tăng giảm chi phí sản xuất: Chi phí nào
dùng chung, chi phí nào dùng đích danh cho lĩnh vực – phân xưởng nào
- Liên quan đến thống kê kiểm đếm vật tư, bán thành phẩm dở dang cuối kỳ
tại từng phân xưởng – yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm.
D. Thời gian thực hiện (WHEN – LÀM KHI NÀO?)
Tại doanh nghiệp sản xuất sẽ có 2 trạng thái thời gian:


Giai đoạn chạy thử trước khi tiến hành sản xuất đồng loạt

12




Giai đoạn sản xuất chính thức (theo giấy phép đăng ký hoặc theo thực tế
quản lý)

Kế toán cần xác định rõ mốc thời gian này để xử lý chi phí đưa và phục vụ sản xuất:
Giai đoạn chạy thử sản xuất:
- Các chi phí như: Nguyên vật liệu, nhiên liệu, nhân cơng, chi phí chung được tập

hợp và đưa vào tài khoản nào?
✓ Treo trên 154 để phân bổ dần hay đưa vào tài khoản chi phí khác?
✓ Nếu phân bổ dần thì phân bổ trong bao lâu để khơng dẫn tới ảnh hưởng quá
lớn đến giá thành sản phẩm thực tế trong quá trình sản xuất đồng loạt.
✓ Chi phí sản xuất thử có tạo ra sản phẩm làm hàng mẫu hoặc mang bán thì xử
lý như nào?
✓ Chi phí lương cơng nhân đi qt dọn, lau rửa phân xưởng định nghĩa vào tài
khoản nào thì hợp lý
- Cần phân biệt rõ: Chi phí dùng cho chạy thử máy móc (TSCĐ giai đoạn chạy thử
nghiệm) và chi phí dùng cho sản xuất sản phẩm thử nghiệm để xác định tài khoản
tập hợp chi phí phù hợp, tránh việc làm sai ảnh hưởng tới giá thành sản xuất sản
phẩm.
Giai đoạn sản xuất thực tế:
- Xử lý các chi phí sản xuất phát sinh phù hợp theo nguyên tắc hạch toán kế toán.
- Xác định thời điểm chốt dữ liệu, kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang để thực hiện
các bước kết chuyển chi phí, phân bổ chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Nên lưu ý:
- Thành phẩm là những sản phẩm đã hoàn thành giai đoạn sản xuất, đáp ứng yêu
cầu tiêu chuẩn kỹ thuật công nghệ (qua bước QC duyệt) và được làm thủ tục nhập
kho dựa trên văn bản, giấy tờ xác nhận của thủ kho. Nếu sản phẩm chưa có giấy tờ
xác nhận nhập kho (tức sản phẩm đã sẵn sàng để bán hoặc sử dụng) thì vẫn được
coi là sản phẩm dở dang (tỷ lệ hồn thành 100%) và được trừ đi khi tính giá thành
sản xuất trong kỳ.
Do đó: Yếu tố WHEN có ảnh hưởng lớn đến việc hạch toán và xác định yếu tố giá
thành sản xuất trong kỳ. Chi tiết sẽ được làm rõ trong các phần tiếp theo.
E. Sản xuất phục vụ nhu cầu gì (WHY – LÀM ĐỂ LÀM GÌ?)
Bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào cũng vì mục đích sản xuất ra để bán đem lại
doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tuy nhiên trên góc độ giá thành cần mở
rộng phạm vi thực tế như sau:


13




Sản xuất sản phẩm nhiều công đoạn: Công đoạn 1, công đoạn 2. Sản xuất ra
để phục vụ sản xuất tiếp ở các cơng đoạn sau ➔ sản phẩm hồn thiện cuối
cùng.

- Sản phẩm cơng đoạn 1 hồn thành nhập kho, sau đó tiếp tục được xuất kho để sản
xuất ra sản phẩm cơng đoạn 2…. Ở đây có thể định nghĩa sản phẩm hồn thành ở
cơng đoạn 1 chính là thành phẩm công đoạn 1. Khi xuất sang công đoạn 2 nó chính
là ngun vật liệu bước tạo sản phẩm công đoạn 2. Đồng thời cả thành phẩm công
đoạn 1 và thành phẩm công đoạn 2 cũng như thành phẩm ở các cơng đoạn tiếp theo
đều có thể phục vụ các việc như: Bán, dùng nội bộ, cho tặng,……


Sản phẩm tái chế: Xuất thành phẩm trong kho ra để tạo thành chính nó (Phân
lân bị vón cục xuất ra để nghiền và đóng bao lại)

➔ Việc xác định lý do sản xuất sẽ hướng đến cách xử lý luồng dữ liệu một cách
chính xác. Tuy nhiên cũng cần căn cứ trình độ quản lý và yếu tố thường xuyên để
xác định việc phân cơng đoạn, phân tích mục đích sản xuất cho phù hợp.
F. Sản xuất như thế nào (HOW – LÀM NHƯ THẾ NÀO?)
- Với nội dung HOW: Đây là điểm mấu chốt để kế toán giá thành bắt đầu hiểu kỹ hơn
về sản xuất của doanh nghiệp. Thực sự bạn phải là người hiểu về doanh nghiệp của
bạn thì bạn mới có thể tự tin nắm vững các thơng tin, đặc thù, dữ liệu chính xác
được.
.
.

.
.
Phần HOW xin phép được tiếp tục ở phần 3.

----&&&----HẾT PHẦN 2
====================================
Trong phần 3 sẽ đề cập các nội dung:
- Quy trình sản xuất
- Xây dựng giá thành kế hoạch
- Xây dựng và quản lý bảng định mức (BOM)
- Một số nội dung trao đổi tiếp về giá thành.

14


Bạn đọc lưu ý:
- Bài viết dựa trên góc độ trao đổi tư duy, kiến thức giá thành mang tính chia sẻ cá nhân.
- Các bạn có thể chia sẻ tài liệu cho bạn bè cùng tìm hiểu, nghiên cứu.
- Các bài viết sẽ đi dần từ cơ bản đến phức tạp trên góc độ 1 kế tốn làm cơng tác triển khai phần mềm
viết theo bài toán đặc thù doanh nghiệp trong 15 năm, góp nhặt kiến thức đã trải qua tại các công ty sản
xuất và văn bản hóa lại để cung cấp 1 góc nhìn kiến thức giá thành thực tế cho người đọc.
- Tác giả không có nhu cầu tranh luận tính đúng sai, học thuật, văn phạm,… của tài liệu.
- Các bạn đọc tài liệu thấy khơng có ích hoặc khơng phù hợp xin đừng ném đá, vì người viết cũng đã
dành thời gian và cơng sức để hồn thành tài liệu mang tính chia sẻ từ TÂM, FREE cho cộng đồng. Có
thể sẽ có ích với 1 số người chứ không phải tất cả mọi người.

Mọi thông tin trao đổi, trợ giúp tư vấn, bạn có thể liên hệ:
Facebook. Bạch Ngọc Dương
Facebook: Bạch Ngọc Dương


15



×