Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Báo cáo thực tập kế toán giá thành tại Công ty cổ phần đào tạo và tư vấn đầu tư xây dựng Hà Nội.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (438.33 KB, 99 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC........................................................................................1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT................................................3
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................4
CHƯƠNG I......................................................................................6
MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN TRONG VIỆC HẠNH TOÁN CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
ĐƠN VỊ XÂY LẮP..........................................................................6
1.1. Chi phí sản xuất trong ngành kinh doanh xây lắp..........................................................6
1.1.1. Khái niệm..................................................................................................................6
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất.........................................................................................6
1.1.2.1. Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm...............6
1.1.2.2. Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí.................................................................7
1.2. Giá thành sản phẩm xây lắp...........................................................................................8
1.2.1. Khái niệm..................................................................................................................8
1.2.2. Phân loại giá thành sản xuất sản phẩm....................................................................8
1.2.2.1.Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành.....................8
1.2.2.2.Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí.........................................................10
1.3. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh xây lắp...............10
1.3.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất....................................................................11
1.3.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất................................................................11
1.3.3. Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên......................11
1.3.3.1. Kế toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp.......................................................11
1.3.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp................................................................13
1.3.3.3. Kế toán các chi phí trả trước...........................................................................14
1.3.3.4. Kế toán chi phí phải trả...................................................................................16
1.3.3.5. Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất.....................................................16
1.3.3.6. Kế toán chi phí sản xuất chung.......................................................................16
1.3.3.7. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.............17
1.3.4. Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ...............................18
1.3.4.1. Kế toán chi phí nguyên, vật liệu.....................................................................18


1.3.4.2. kế toán chi phí nhân công trực tiếp.................................................................18
1.3.4.3. Kế toán chi phí sản xuất chung.......................................................................18
1.3.4.4. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê, đánh gía sản phẩm dở dang.................18
CHƯƠNG II...................................................................................20
TỔ CHỨC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT.......................20
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP ĐÀO
TẠO VÀ TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HÀ NỘI...................20
2.1. Quá trình hình thành và phát triển................................................................................20
2.2. Đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh của Công ty..................................21
2.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty......................................................21
2.2.2. Đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh tại đơn vị...............................25
2.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Đơn vị.............................................................26
2.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán..........................................................................26
1
2.3.2. Đặc điểm tổ chức hình thức sổ kế toán..................................................................30
2.3.3. Đặc điểm kinh tế tài chính khác.............................................................................31
2.4. Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại đơn vị ..............................34
2.4.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành........................................34
2.4.2. Khoản mục hạch toán.............................................................................................34
2.4.3. Các bước tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành.............................................35
2.5. Thực trạng hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp...............................................38
2.7.1. Chi phí nhân công...................................................................................................43
2.7.2. Chi phí nguyên vật liệu..........................................................................................43
2.7.3. Kế toán tập hợp chi phí khác..................................................................................45
2.7.4. Kế toán tập hợp chi phí khấu hao...........................................................................48
2.8. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất chung..............................................................54
2.8.1. Kế toán chi phí nhân viên quản lý..........................................................................54
2.8.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu..............................................................................59
2.8.3. Kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài........................................................................60
2.8.4. Kế toán chi phí bằng tiền khác...............................................................................62

2.8.5. Kế toán chi phí khấu hao TSCĐ............................................................................67
2.9. Tổng hợp chi phí SX - kiểm kê xác định chi phí sản xuất dở dang............................70
2.9.1. Tổng hợp chi phí SX..............................................................................................70
2.9.2.Xác định chi phí sản xuất dở dang..........................................................................70
2.10. Tính giá thành sản phẩm............................................................................................71
CHƯƠNG III...................................................................................1
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÀO TẠO VÀ TƯ VẤN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG HN...............................................................................1
3.1. Đánh giá..........................................................................................................................1
3.1.1. Đánh giá chung.........................................................................................................1
3.1.2. Đánh giá về công tác hạch toán và tính giá thành tại Công ty cổ phần Đào tạo và
tư vấn đầu tư XD Hà Nội...................................................................................................2
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí SX và tính giá thành....................2
3.3. Phương hướng hạ giá thành sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.4
3.3.1. Tiết kiệm nguyên vật liệu.........................................................................................5
3.3.2. Tiết kiệm chi phí nhân công.....................................................................................5
3.3.3. Tiết kiệm chi phí sử dụng máy thi công..................................................................5
3.3.4. Giảm tối đa chi phí sản xuất chung..........................................................................6

...........................................................................................................6
KẾT LUẬN.......................................................................................7
............................................................................8
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................8
2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
KPCĐ : Kinh phí công đoàn

MTC : Máy thi công
NVL : Nguyên vật liệu
CP : Chi phí
SX : Sản xuất
SXC : Sản xuất chung
KD : Kinh doanh
TK : Tài khoản
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ : Tài sản cố định
KLXL : Khối lượng xây lắp
CTGS : Chứng từ ghi sổ
N-X-T : Nhập - Xuất - Tồn
NVL : Nguyên, vật liệu
CCDC : Công cụ, dụng cụ
GTCC : Giao thông công chính
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
GTGT : Giá trị gia tăng
3
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay việc cạnh tranh về giá cả,
mẫu mã, chất lượng… của sản phẩm mang một ý nghĩa sống còn đối với một
doanh nghiệp. Điều này chỉ có thể thực hiện được khi doanh nghiệp quan tâm
và áp dụng phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm hợp lý, phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh, qui mô hoạt động
của doanh nghiệp. Công cụ của phương pháp hạch toán chính là Kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Thông qua Kế toán chi phí sản xuất
giúp cho doanh nghiệp tập hợp đúng, đủ chi phí hợp lý, hợp pháp không bỏ
sót chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy đòi hỏi các doanh
nghiệp phải không ngừng hoàn thiện và cải tiến việc tổ chức, quản lý công tác
kế toán noi chung, phải đặc biệt quan tâm sâu sắc đến phần hành kế toán tập

hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, nhằm chủ động điều hành sản xuất,
quản lý công tác tài chính của doanh nghiệp, để thích nghi với thị trường.
Mặt khác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
có thể nói là tấm gương phản ảnh trung thực, khách quan, chính xác các chi
phí đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm . Để có thể vận dụng, nghiên cứu những kiến thức đã
học liên quan đến thực đơn vị thực tập là C«ng Ty Cæ phÇn §µo T¹o vµ T
VÊn §Çu T X©y Dùng Hµ Néi nên tế công tác kế toán tại em đã chọn chuyên
đề thực tập tốt nghiệp: “Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đào tạo và tư vấn đầu tư
xây dựng Hà Nội”
Nội dung chuyên đề thực tập chuyên ngành bao gồm:
CHƯƠNG I: Một số cơ sở lý luận trong việc hạch toán chi phí sản
xuất và tinh giá thành sản phẩm trong đơn vị xây lắp.
4
CHƯƠNG II: Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại C«ng Ty Cæ PhÇn §µo T¹o vµ T VÊn §Çu T X©y Dùng Hµ
Néi.
CHƯƠNG III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế
toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công Ty Cæ
PhÇn §µo T¹o vµ T VÊn §Çu T X©y Dùng Hà Nội.
Trong quá trình thực tập, mặc dù đã cố gắng hết sức và được sự giúp đỡ
nhiệt tình của các cán bộ ở phòng Tài vụ Công ty, đặc biệt được sự hướng dẫn
tận tình của Cô giáo: Th.S Nguyễn Thu Hà, nhưng do thời gian và trình độ
kiến thức của bản thân có hạn, chắc chắn còn có nhiều thiếu sót và hạn chế.
Em rất mong thầy cô và các bạn đóng góp bổ sung nhằm hoàn thiện hơn nữa
đề tài thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2010

Sinh viên thực hiện
Tăng Thị Kim Giang
5
CHƯƠNG I
MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN TRONG VIỆC HẠNH TOÁN CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
ĐƠN VỊ XÂY LẮP.
1.1. Chi phí sản xuất trong ngành kinh doanh xây lắp.
1.1. Chi phí sản xuất trong ngành kinh doanh xây lắp.
1.1.1. Khái niệm.
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí
về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra trong một kỳ
kinh doanh nhất định. Chi phí về lao động sống là những chi phí về tiền
lương, thưởng, phụ cấp và các khoản trích theo lương của người lao động. Chi
phí lao động vật hóa là những chi phí về sử dụng các yếu tố tư liệu lao động,
đối tượng lao động dưới các hình thái vật chất, phi vật chất, tài chính và phi
tài chính.
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất.
Việc quản lý chi phí sản xuất không chỉ đơn thuần là quản lý số liệu
phản ánh tổng hợp chi phí mà phải dựa trên cả các yếu tố chi phí riêng biệt để
phân tích toàn bộ chi phí sản xuất của từng công trình, hạng mục công trình
hay theo nơi phát sinh chi phí. Dưới các góc độ xem xét khác nhau, theo
những tiêu chí khác nhau thì chi phí sản xuất cũng được phân loại theo các
cách khác nhau để đáp ứng yêu cầu thực tế của quản lý và hạch toán.
1.1.2.1. Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
1.1.2.1. Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm giá trị thực tế của nguyên
liệu, vật liệu chính, phụ hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia
cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp và giúp cho việc thực hiện và hoàn thành
khối lượng xây lắp ( không kể vật liệu cho máy móc thi công và hoạt động

sản xuất chung.
6
Chi phí nhân công trực tiếp: gồm toàn bộ tiền lương, tiền công và các
khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp xây lắp.
Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm chi phí cho các máy thi công
nhằm thực hiện khối lượng xây lắp bằng máy. Máy móc thi công là loại máy
trực tiếp phục vụ xây lắp công trình. Đó là những máy móc chuyển động bằng
động cơ hơi nước, diezen, xăng, điện,...
Chi phí sử dụng máy thi công gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm
thời
Chi phí sản xuất chung: Chi phí sử dụng máy thi công gồm chi phí
thường xuyên và chi phí tạm thời
Chi phí bán hàng.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: gồm toàn bộ các khoản chi phí phát
sinh liên quan đến quản trị kinh doanh và quản trị hành chính trong phạm vi
toàn doanh nghiệp mà không tách được cho bất cứ hoạt động hay phân xưởng,
công trường nào.
1.1.2.2. Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí.
1.1.2.2. Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí.
Để phục vụ cho việc tập hợp và quản lý chi phí theo nội dung kinh tế
ban đầu thống nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát
sinh, chi phí được phân theo yếu tố. Cách phân loại này giúp cho việc xây
dựng và phân tích định mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân
tích dự toán chi phí. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí
được chia thành các yếu tố:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu: gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu
chính, vật liệu, phục tùng thay thế, công cụ dụng cụ... sử dụng trong sản xuất
kinh doanh.
Chi phí nhiên liệu, động lực: sử dụng vào quá trình sản xuất.
Chi phí nhân công: tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương phải

trả cho công nhân viên chức.
7
Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ: trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số
tiền lương và phụ cấp phải trả cho cán bộ công nhân viên
Chi phí khấu hao TSCĐ: tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ
của tất cả TSCĐ sử dụng trong sản xuất kinh doanh.
Chi phí dịch vụ mua ngoài.: Toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng
cho sản xuất kinh doanh.
Chi phí bằng tiền khác: toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh
vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2. Giá thành sản phẩm xây lắp.
1.2. Giá thành sản phẩm xây lắp.
1.2.1. Khái niệm.
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về
lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất có liên
quan tới khối lượng xây lắp đã hoàn thành. Giá thành sản xuất sản phẩm là
một phạm trù của sản xuất hàng hóa, phản ánh lượng giá trị của những hao
phí lao động sống và lao động vật hóa đã thực sự chi ra cho sản xuất. Những
chi phí đưa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh được giá trị thực của các tư
liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất và các khoản chi tiêu khác có liên quan
tới việc bù đắp giản đơn hao phí.
1.2.2. Phân loại giá thành sản xuất sản phẩm.
1.2.2.1.Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành.
1.2.2.1.Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành.
Theo cách phân loại này thì chi phí được chia thành giá thành dự toán,
giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế.
Giá thành dự toán: là chỉ tiêu giá thành được xây dựng trên cơ sở thiết
kế kỹ thuật đã được duyệt, các định mức kinh tế kỹ thuật do Nhà nước quy
định, tính theo đơn giá tổng hợp cho từng khu vực thi công và phân tích định
mức.

Căn cứ vào giá trị dự toán, ta có thể xác định được giá thành của sản
phẩm xây lắp theo công thức:
Giá thành dự = Giá trị dự toán - Lãi định
8
toán sản phẩm
xây lắp
sản phẩm xây lắp mức
Trong đó
- Lãi định mức trong XDCB được Nhà nước quy định trong từng thời
kỳ
- Giá trị dự toán xây lắp được xây lắp được xác định dựa vào đinh mức
đánh giá của các cơ quan có thẩm quyền và dựa trên mặt bằng giá cả của thị
trường, do đó giá trị dự toán chính.
Giá thành kế hoạch: giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước
vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự
toán chi phí của kỳ kế hoạch. Chỉ tiêu này được xác lập trên cơ sở giá thành
dự toán gắn liền với điều kiện cụ thể, năng lực thực tế của từng doanh nghiệp
trong một thời kỳ nhất định.
Giá thành kế
hoạch sản
phẩm xây lắp
=
Giá thành dự
toán sản
phẩm xây lắp
-
Mức hạ
giá thành
dự toán
+

Chênh
lệch định
mức
Giá thành kế hoạch là căn cứ để so sánh, phân tích tình hình thực hiện
kế hoạch giá thành, là mục tiêu phấn đấu hạ giá thành của doanh nghiệp.
Giá thành định mức: Cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức
cũng được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, khác với
giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến
và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định mức được xây
dựng trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất
định trong kỳ kế hoạch (thường là ngày đầu tháng) nên giá thành định mức
luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được
trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành.
9
Giá thành thực tế: Giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi
kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở chi phí thực tế phát sinh
trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Các phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí,
xác định được các nguyên nhân vượt định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ
đó, điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
1.2.2.2.Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí.
1.2.2.2.Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí.
Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành được chia thành giá
thành sản xuất và giá thành tiêu thụ.
Giá thành sản xuất: là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh
liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản
xuất. Đối với các đơn vị xây lắp giá thành sản xuất gồm chi phí nguyên vật
liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung.
Giá thành tiêu thụ: (hay còn gọi là giá thành toàn bộ) là chỉ tiêu phản
ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ

sản phẩm. Giá thành tiêu thụ được tính theo công thức:
Giá thành
toàn bộ của
sản phẩm
=
Giá thành sản
xuất của sản
phẩm
+
Chi phí quản
lý doanh
nghiệp
+
Chi phí
bán
hàng
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết được kế quả
kinh doanh của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh
doanh. Tuy nhiên, do những hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng mặt hàng, từng
loại dịch vụ nên cách phân loại này chỉ còn mang ý nghĩa học thuật, nghiên
cứu.
1.3. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh
1.3. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh
xây lắp.
xây lắp.
10
1.3.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất.
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất xây lắp là phạm vi giới hạn chi phí
sản xuất xây lắp cần được tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát

chi phí và yêu cầu tính giá thành.
Để xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi phí sản xuất xây lắp trong
các doanh nghiệp, trước hết phải căn cứ vào các yếu tố tính chất sản xuất và
qui trình công nghệ sản xuất giản, đặc điểm tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình
độ quản lý, đơn vị tính giá thành trong doanh nghiệp.
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là các loại chi phí được tập hợp
trong một thời gian nhất định nhằm phục vụ cho việc kiểm tra phân tích chi
phí và giá thành sản phẩm. Giới hạn tập hợp chi phí sản xuất có thể là nơi gây
ra chi phí và đối tượng chịu chi phí.
1.3.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo công trình, hạng mục
công trình: chi phí sản xuất liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào
thì tập hợp cho công trình, hạng mục công trình đó.
Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn đặt hàng: các chi phí sản xuất
phát sinh liên quan đến đơn đặt hàng nào sẽ được tập hợp và phân bổ cho đơn
đặt hàng đó. Khi đơn đặt hàng hoàn thành, tổng số chi phí phát sinh theo đơn
đặt hàng kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành là giá thành thực tế của đơn
đặt hàng đó.
Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn vị hoặc khu vực thi công:
phương pháp này thường được áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp thực
hiện khoán. Đối tượng hạch toán chi phí là các bộ phận, đơn vị thi công như
tổ đội sản xuất hay các khu vực thi công. Trong từng đơn vị thi công lại được
tập hợp theo từng đối tượng tập hợp chi phí như hạng mục công trình.
1.3.3. Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên.
1.3.3.1. Kế toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp.
1.3.3.1. Kế toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp.
11
Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên, vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu... được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản
phẩm hay thực hiện các dịch vụ.

Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng
đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt (phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc sản
phẩm, loại sản phẩm...) thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp
vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí không thể
tổ chức hạch toán riêng được phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để
phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan. Tiêu thức phân bổ thường được
sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lượng, số
lượng sản phẩm.... Công thức phân bổ như sau:
Chi phí vật liệu
phân bổ cho từng
đối tượng
=
Tổng tiêu thức
phân bổ của từng
đối tượng
x
Tỷ lệ (hay hệ
số) phân bổ
Trong đó:
Tỷ lệ (hay hệ số) = Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của các đối tượng
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng
tài khoản 621 “ Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp”.
Kế toán nguyên, vật liệu trực tiếp được tiến hành như sau:
- Xuất kho nguyên, vật liệu sử dụng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay
thực hiện lao vụ, dịch vụ
Nợ TK 621 ( Chi tiết cho từng đối tượng)
Có TK 152: Giá thực tế xuất dùng cho từng loại
Trường hợp nguyên, vật liệu không về nhập kho mà dùng trực tiếp cho
sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ, căn cứ vào giá thực tế xuất

dùng:
12
Nợ TK 621 ( Chi tiết theo từng đối tượng)
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331, 111, 112: Vật liệu mua ngoài
Có 411: Nhận cấp phát, nhận liên doanh
Có 154: Tự sản xuất hay thuê ngoài gia công
Có 311, 336,338…: Giá trị vật liệu vay mượn
- Giá trị vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho chuyển kỳ sau:
Nợ TK 152 ( Chi tiết vật liệu)
Có TK 621 ( Chi tiết đối tượng)
- Kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp theo từng đối tượng để
tính giá thành vào cuối kỳ kế toán và phần chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
vượt định mức tiêu hao:
Nợ TK 154: Giá trị nguyên, vật liệu trực tiếp theo định mức tính
vào giá thành sản phẩm
Nợ TK 632: Phần chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp vượt định mức
tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
Có TK 621: Kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
Đối với giá trị vật liệu còn lại kỳ trước không nhập kho mà để lại bộ phận sản
xuất tiếp tục sử dụng cho kỳ sản xuất tiếp theo, vào đầu kỳ kế toán sau kế
toán ghi bằng bút toán:
Nợ TK 621 ( Chi tiết theo từng đối tượng)
Có TK 152: Giá thực tế xuất dùng không hết kỳ trước
1.3.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
1.3.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như
tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương. Ngoài
ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ

bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn do chủ sử dụng lao động
13
chịu và được tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định với số tiền
lương phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất.
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp sử dụng tài khoản 622 “ Chi phí
nhân công trực tiếp”.
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp được tiến hành như sau:
- Tính ra tổng số tiền công, tiền lương và phụ cấp phải trả trực tiếp cho
công nhân sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ:
Nợ TK 622 ( Chi tiết theo đối tượng)
Có 334: Tổng số tiền lương và phụ cấp phải trả cho công
nhân trực tiếp.
- Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn theo tỷ lệ
quy định ( phần tính vào chi phí: 19%):
Nợ TK 622 (chi tiết theo đối tượng)
Có TK 338 (3382, 3383,3384).
Khi trích trước tiền lương phép theo kế hoạch của công nhân sản xuất kế
toán ghi:
Nợ TK 622 ( chi tiết theo đối tượng).
Có TK 335: Tổng số lương phép của công nhân trực
tiếp sản xuất trích trước theo kế hoạch.
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo từng đối tượng
tính giá thành và phần chi phí nhân công trực tiếp vượt định mức:
Nợ TK 154 (Chi tiết theo đối tượng): phần chi phí nhân công trực
tiếp theo định mức tính vào giá thành sản phẩm.
Nợ TK 632: phần chi phí nhân công trực tiếp vượt định mức tính
vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
Có TK 622 (chi tiết theo đối tượng): kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp.
1.3.3.3. Kế toán các chi phí trả trước.

1.3.3.3. Kế toán các chi phí trả trước.
14
Chi phí trả trước là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng chưa
tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ này mà được tính cho hai hay
nhiều kỳ kế toán sau đó. Đây là những khoản chi phí phát sinh một lần quá
lớn hoặc do bản thân chi phí phát sinh có tác dụng tới kết quả hoạt động của
nhiều kỳ kế toán.
- Tài khoản 142 “ chi phí trả trước ngắn hạn”: dùng để phản ánh các
khoản chi phí trả trước thực tế phát sinh chỉ liên quan đến một năm tài
chính cần phải phân bổ dần.
- Tài khoản 242 “ Chi phí trả trước dài hạn”: là những chi phí thực tế đã
phát sinh nhưng có liên quan đến kết quả hoạt động kinh doanh của từ
2 niên độ kế toán trở lên hay ngoài một chu kỳ kinh doanh.
Khi phát sinh các khoản chi phí trả trước ngắn hạn, căn cứ vào các chứng
từ liên quan, nếu xét thấy cần thiết, kế toán sẽ ghi nhận vào chi phí trả
trước ngắn hạn bằng bút toán:
Nợ TK 142 (1421): tập hợp chi phí trả trước ngắn hạn thực tế phát
sinh trong kỳ.
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK liên quan (1532,1533,111,112,331…)
Hàng tháng, kế toán xác định giá trị hao mòn của mỗi lần xuất dùng và ghi
vào chi phí bằng bút toán:
Nợ TK liên quan (152,153,1561,…)
Có TK 142
Đối với các khoản chi phí trả trước dài hạn, khi phát sinh kế toán ghi:
Nợ TK 242
Nợ TK 133
Có TK liên quan (153,241,331,341…)
Căn cứ vào kế hoạch phân bổ chi phí, tiến hành phân bổ chi phí trả trước
dài hạn và chi phí sản xuất kinh doanh cho các đối tượng chịu chi phí trong

năm tài chính:
15
Nợ TK 635
Nợ TK 241
Nợ TK 627
Nợ TK 641
Nợ TK 642
Có TK 242
1.3.3.4. Kế toán chi phí phải trả.
1.3.3.4. Kế toán chi phí phải trả.
Chi phí phải trả là những khoản chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng
được ghi nhận là chi phí của kỳ kế toán. Đây là những khoản chi phí trong kế
hoạch của đơn vị mà do tính chất hoặc yêu cầu quản lý nên được tính trước
vào chi phí kinh doanh cho các đối tượng chịu chi phí nhằm đảm bảo cho gía
thành sản phẩm, dịch vụ và các chi phí kinh doanh khác khỏi đột biến tăng
khi những khoản chi phí này phát sinh.
1.3.3.5. Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất.
1.3.3.5. Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất.
a. Kế toán thiệt hại về sản phẩm hỏng.
b. Kế toán thiệt hại về ngừng sản xuất.
1.3.3.6. Kế toán chi phí sản xuất chung.
1.3.3.6. Kế toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất
sản phẩm sau chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp.
16
Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất chung
TK 334,338 TK 627 TK 111,112,152
Chi phí nhân viên các khoản ghi giảm
Chi phí sản xuất chung
TK 152,153,214 (phế liệu thu hồi, vật tư

Chi phí vật liệu xuất dùng không hết…)
dụng cụ khấu hao
TK 142,242,335 TK 154, 632
Chi phí theo dự toán phân bổ (hoặc kết chuyển)
Chi phí sản xuất chung
TK 331,111,112
Các chi phí sx chung khác
1.3.3.7. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.
1.3.3.7. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.
a. Tổng hợp chi phí sản xuất:
Để tổng hợp chi phí sản xuất, kế toán sử dụng tài khoản 154 “chi phí
sản xuất kinhdoanh dở dang”. TK 154 được mở chi tiết theo từng ngành sản
xuất, từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi
tiết sản phẩm, dịch vụ….của các bộ phận sản xuất kinh doanh chính, sản xuất
– kinh doanh phụ.
b. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến,
đang nằm trong quá trình sản xuất. Để tính được giá thành sản phẩm doanh
nghiệp cần thiết phải tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. Tuỳ
theo đặc điểm tổ chức sản xuất , quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm
mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phương pháp đánh giá sản
phẩm dở dang sau:
17
+ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế
hoạch
+ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương
đương.
+ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến.
+ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu sản
xuất chính.

+ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên, vật liệu trực
tiếp hoặc theo chi phí trực tiếp.
1.3.4. Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
1.3.4.1. Kế toán chi phí nguyên, vật liệu.
1.3.4.1. Kế toán chi phí nguyên, vật liệu.
Để phản ánh các chi phí vật liệu đã xuất dùng cho sản xuất sản phẩm,
kế toán sử dụng tài khoản 621 “chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp”. Các chi phí
phản ánh trên TK 621 không ghi theo từng chứng từ xuất dùng nguyên, vật
liệu mà được ghi 1 lần vào cuối kỳ kế toán, sau khi tiến hành kiểm kê và xác
định được giá trị nguyên, vật liệu tồn kho và đang đi đường.
1.3.4.2. kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
1.3.4.2. kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Về chi phí nhân công trực tiếp, tài khoản sử dụng và cách tập hợp chi
phí trong kỳ giống như phương pháp kê khai thường xuyên. Cuối kỳ, để tính
giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vu, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nhân
công trực tiếp vào TK 631 theo từng đối tượng.
1.3.4.3. Kế toán chi phí sản xuất chung.
1.3.4.3. Kế toán chi phí sản xuất chung.
Toàn bộ chi phí sản xuất chung được tập hợp vào TK627 và được chi tiết
theo các tiểu khoản tương ứng và tương tự như với doanh nghiệp áp dụng
phương pháp KKTX. Sau đó sẽ được phân bổ vào TK 631, chi tiết theo từng
đối tượng để tính giá thành.
1.3.4.4. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê, đánh gía sản phẩm dở dang.
1.3.4.4. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê, đánh gía sản phẩm dở dang.
a. Tổng hợp chi phí sản xuất:
18
Để phục vụ cho việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm kế toán sử dụng TK 631 “ Giá thành sản xuất”, TK này được hạch toán
chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất…) và
theo loại, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm.. tương tụ như TK 154.

b. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang:
Cũng được tiến hành tương tự như phương pháp KKTX.
Sơ đồ kế toán CPSX theo phương pháp KK định kỳ
Kết chuyển giá trị SP, dịch vụ dở dang đầu kỳ
TK 631
TK 621 TK 154
Kết chuyển CPNVLTT Giá trị SP,dịch vụ
dở dang cuối kỳ
TK 622 TK 632
Kết chuyển CPNCTT
Tổng giá thành sản xuất
TK 627 của SP, DV hoàn thành
kết chuyển (hoặc
phân bổ) CPSXC
19
CHƯƠNG II
TỔ CHỨC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP ĐÀO
TẠO VÀ TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HÀ NỘI.
2.1. Quá trình hình thành và phát triển.
2.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công Ty Cæ PhÇn §µo T¹o vµ T VÊn §Çu T X©y Dùng Hà Nội là
doanh nghiệp tư nhân hạch toán độc lập. Công ty được thành lập ngày
13/04/2005 do Phòng đăng ký kinh doanh - Sở kế hoạch và đầu tư TP.Hà Nội
cấp.
Ngoài trụ sở chính tại Kim Lũ, Đại Kim, Quận Hoàng Mai, Hà Nội,
Công ty còn có trụ sở tại 301 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội.
Công ty là doanh nghiệp chuyên thi công các công trình hạ tầng kỹ
thuật, bao gồm: đường, hệ thống thoát nước, vỉa hè, công viên cây xanh, công
trình chiếu sáng công cộng, vườn hoa v.v…

Sau gần 5 năm xây dựng và phát triển, Công ty đã đào tạo được một đội
ngũ kỹ thuật viên dày dặn kinh nghiệm, tự tin và làm chủ công nghệ trong
lĩnh vực khảo sát thiết kế và thi công công trình hạ tầng kỹ thuật theo quy
trình tiêu chuẩn thiết kế với công nghệ thi công tiên tiến. Công ty đã thắng
thầu các công trình hạ tầng có giá trị lớn đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật thẩm mỹ
cao như: Công trình Hạ tầng Khu Thăng Long II, hạ tầng các khu đô thị (khu
đô thị Mỹ Đình, Việt Hưng, Mễ Trì Hạ…) đồng thời Công ty đã có điều kiện
mở rộng phạm vi hoạt động, Công ty đã thắng thầu các công trình ở các tỉnh
thành phố khác như Công trình thoát nước đường Hoàng Hoa Thám – thành
phố Hồ Chí Minh, Hạ tầng Khu Thăng Long II - tỉnh Hưng Yên, Đường
Thống Nhất – thành phố Hải Dương...
Hiện nay Công ty đã có :
20
o Nguồn Vốn Cố định: 4.5 tỷ đồng
o Nguồn Vốn Lưu động: 5.4 tỷ đồng
o Vốn điều lệ: 9.9 tỷ đồng.
Có được những kết quả trên là do Công ty đã tích cực huy động các
nguồn vốn của cổ đông phục vụ sản xuất, mạnh dạn đầu tư máy móc
thiết bị đồng bộ, nhất là có chiến lược đúng đắn trong việc đầu tư vào
đội ngũ cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý trong Công ty.
Một số chỉ tiêu kinh tế, tài chính chủ yếu của Công ty trong vài năm gần đây:
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Tổng doanh thu 29.614.984.540 65.896.512.542 71.468.213.506
Lãi trước thuế 500.543.614 1.512.123.578 1.603.579.112
Thuế TNDN 70.076.504 211.256.784 223.156.875
Lãi sau thuế 430.467.110 1.300.866.794 1.380.422.237
Tổng tài sản 62.249.472.778 72.726.048.549 81.604.354.111
Nguồn vốn chủ sở
hữu

11.553.058.614 12.496.762.902 15.964.502.804
Thu nhập bình
quân 1 lao động
1.460.587 2.011.022 2.102.003
(Nguồn: Ph òng Tài chính Kế toán Công ty)
2.2. Đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh của Công ty.
2.2. Đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh của Công ty.
Hình thức sở hữu vốn : Công ty cổ phần
Lĩnh vực kinh doanh : Thi công các công trình kỹ thuật hạ tầng
Ngành nghề kinh doanh: Xây lắp công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị
2.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty
21
Sơ đồ 1.1:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
CÔNG TY Cæ phÇn ĐÀO TẠO VÀ TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
hµ néi

22
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT
PHÒNG
TỔ CHỨC -
HÀNH CHÍNH
KHỐI KINH DOANH
KINH DOANH SX VẬT
LIỆU XÂY DỰNG
ĐẦU TƯ KINH DOANH
PHÁT TRIỂN NHÀ
KINH DOANH TỔNG HỢP
KHỐI THI CÔNG XÂY LẮP
XÍ NGHIỆP XÂY LẮP 1

XÍ NGHIỆP XÂY LẮP 2
XÍ NGHIỆP XÂY LẮP 3
XÍ NGHIỆP TCCG
XÍ NGHIỆP XÂY LẮP 5
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG
TÀI VỤ
PHÒNG
KẾ HOẠCH -
KỸ THUẬT
PHÒNG
KINH DOANH &
QUẢN LÝ DỰ ÁN
CHI NHÁNH
TẠI TP.HCM
 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận, phòng ban:
Trong điều lệ hoạt động của Công ty đã được thông qua tại đại hội đại
biểu cổ đông qui định chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận như sau :
 Ban Kiểm soát:
Có chức năng kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý điều hành
trong sản xuất kinh doanh, trong ghi chép Sổ kế toán và Báo cáo Tài
chính của Công ty.
Các quyền và nhiệm vụ khác quy định trong luật Doanh nghiệp.
 Hội đồng quản trị:
Là cơ quan quản lý của Công ty, có quyền nhân danh Công ty để quyết
định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty giữa 2
nhiệm kỳ đại hội, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ
đông.
Có quyền và nhiệm vụ khác theo quyết định của luật Doanh nghiệp.
 Ban Giám đốc:

Điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty, chịu trách nhiệm trước
Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền hạn và nghĩa vụ được
giao.
Quyết định về tất cả vấn đề liên quan đến Họat động sản xuất kinh
doanh hàng ngày của Công ty.
 Chức năng, nhiệm vụ khối quản lý:
Phòng Tài vụ :
Xuất phát từ chức năng thông tin và kiểm tra của kế toán, phòng Tài vụ
có nhiệm vụ tổ chức hạch toán chính xác, kịp thời, khoa học, đúng chế
độ quản lý tài chính nhằm:
o Cung cấp kịp thời, đầy đủ, trung thực các thông tin về hoạt động
sản xuất của Công ty giúp cho Giám đốc nắm bắt kịp thời để đưa ra các
quyết định về điều hành, quản lý đạt hiệu quả cao nhất.
23
o Quản lý chặt chẽ tình hình hiện có và biến động tài sản của Công
ty để từ đó đưa ra các biện pháp hiệu quả trong quá trình sử dụng.
o Hạch toán, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm,
đề ra phương án quản lý tiên tiến, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm nhằm mang lại hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh.
o Phản ánh cụ thể, chính xác nhu cầu về vốn, các nguồn vốn hiện
có tại đơn vị để từ đó huy động tối đa các nguồn vốn, đáp ứng kịp thời
nhu cầu về vốn phục vụ sản xuất của Công ty.
Phòng Tổ chức - H ành chính:
Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc và tổ chức thực hiện các công tác
quản trị hành chính; sắp xếp, bố trí nhân sự cho sản xuất, chăm lo về
điều kiện làm việc cho cán bộ công nhân viên trong Công ty; kiến nghị
với lãnh đạo Công ty thực hiện những chế độ, quyền lợi của ngừơi lao
động như các chế độ về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, an toàn lao
động….
Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật :

Có nhiệm vụ chính là tăng cường các mối quan hệ, tìm kiếm thị trường,
đối tác để tham gia đấu thầu, ký kết các hợp đồng thi công, cung cấp vật
tư… Trên cơ sở hợp đồng đã ký kết, tiến độ thi công trên các công
trường của Công ty, lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch dự trữ vật tư nhằm
cung cấp kịp thời các yếu tố phục vụ cho sản xuất kinh doanh của Công
ty như vật tư, tiền lương…
Dưới sự chỉ đạo của Giám đốc và phó giám đốc phụ trách sản xuất,
phòng có nhiệm vụ đôn đốc, hướng dẫn các xí nghiệp triển khai thi
công theo đúng tiến độ, yêu cầu kỹ thuật của hồ sơ thiết kế và của chủ
đầu tư.
 Khối trực tiếp sản xuất:
Các xí nghiệp xây lắp 1, 2, 3, 5 :
24
Dưới sự điều hành trực tiếp của các giám đốc xí nghiệp chỉ đạo đôn
đốc về kỹ thuật, tiến độ thi công, các xí nghiệp 1,2,3,5 có nhiệm vụ tổ
chức thi công các công trình của Công ty theo đúng tiến độ và yêu cầu
kỹ thuật. Đồng thời, sau khi bàn bạc, thống nhất ký hợp đồng khoán nội
bộ với Công ty, xí nghiệp có trách nhiệm quản lý chi phí liên quan đến
công trình trong phạm vi chi phí đã nhận khoán. Trong đó, xí nghiệp
vẫn phải có trách nhiệm đảm bảo chất lượng công trình theo thiết kế và
đảm bảo đời sống ổn định cho người lao động trong xí nghiệp.
Xí nghiệp thi công cơ giới :
Là xí nghiệp quản lý toàn bộ đội ngũ xe máy của Công ty. Xí nghiệp có
nhiệm vụ cung ứng hỗ trợ các xí nghiệp xây lắp trong các công việc đòi
hỏi thi công bằng cơ giới.
2.2.2. Đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh tại đơn vị.
Sơ đồ 1.2: Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất:
 Chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu hoạt động:
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Đào tạo và tư vấn
đầu tư xây dựng Hà Nội có những đặc điểm sau:

Chủ yếu là thực hiện các hợp đồng đã ký với đơn vị chủ đầu tư sau khi
trúng thầu hoặc được chỉ định thầu. Trong đó 2 bên đã thống nhất với
nhau về giá trị thanh toán của công trình cùng với các điều kiện khác
cho nên tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp không đựơc thể hiện
rõ ràng. Nghiệp vụ bàn giao công trình, hạng mục công trình… hoàn
25
Tham gia
đấu thầu
Thu hồi
vốn
Nghiệm thu và
bàn giao
Tổ chức xây lắp
thi công
Ký kết hợp đồng
A - B
Lập biện pháp tổ
chức thi công

×