Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Diễn án LS HS 01 TẠ VĂN TRƯỜNG CHỨA MẠI DÂM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.59 KB, 12 trang )

HỌC VIỆN TƯ PHÁP
Cơ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh

BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN
KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ

Mã hồ sơ

: LS.HS 01 TẠ VĂN TRƯỜNG CHỨA MẠI DÂM

Diễn án lần

: …………………

Ngày diễn

: …………………

GVHD

: …………………

Họ và tên

: ……………………….

Ngày sinh

: ……………………….

Lớp



: ……………………….

Số báo danh : ……………………….
Nhóm

: ………………………

TPHCM, ngày ….. tháng …… năm 2022


I. TÓM T ẮT V Ụ ÁN

1. Những người tham gia tố tụng

Bị cáo: Tạ Văn Trường
Người bào chữa cho bị cáo Trường: Luật sư A – Văn phòng Luật sư X – Đồn
luật sư thành phố Hồ Chí Minh
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ngơ Văn Thành, Ngô Thị Yến, Phùng
Thị Kim Liên, Lê Thị Thanh Tâm
2. Tóm tắt nội dung vụ án

Ngơ Văn Thành – sinh năm 1984, là chủ quán tẩm quất thư giãn Ha Na có
địa chỉ tại khu phố Nguyễn Giáo, phường Đồng Nguyên, thị xã Từ Sơn, t ỉnh B ắc
Ninh. Khoảng cuối tháng 6/2018, Tạ Văn Trường sinh năm 1988, hộ khẩu thường
trú: thôn Phú Đa, xã Công Lý, huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam đến quán tẩm quất th ư
giãn Ha Na gặp Thành để xin việc làm. Hai bên thỏa thu ận Thành giao tồn b ộ
cơng việc quản lý, điều hành quán cho Trường. Vào buổi tối hằng ngày, Trường có
trách nhiệm quản lý quán và điều hành nhân viên, thu ti ền tẩm quất c ủa khách,
không được mua bán, sử dụng ma túy và hoạt động mai dâm. Thành hứa trả l ương

cho Trường 4.000.000đ/01 tháng và không ký hợp đồng lao động.
Khoảng 20 giờ 45 phút ngày 05/07/2018, Thành khơng có mặt tại qn thì
có 3 người gồm: Nguyễn Văn Thọ sinh năm 1986, Nguyễn Trần Trung sinh n ăm
1987 và Nguyễn Văn Tuấn sinh năm 1990 đều ở thị trấn Chờ, huyện Yên Phong,
tỉnh Bắc Ninh đi xe taxi của Nguyễn Văn Huy sinh năm 1983, h ộ kh ẩu th ường trú
thôn Việt Vân, xã Việt Thống, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh đến quản tẩm quất Ha
Na ở khu phố Nguyễn Giáo, phường Đồng Nguyên thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
Thọ, Trung, Tuấn đã thỏa thuận với Trường để mua 3 vé tàu nhanh (tức vé mua
dâm). Trường bảo Thọ, Trung , Tuấn lên phòng 201, 202, 203 để Trường g ọi nhân
viên đến bán dâm. Trường gọi Phùng Thị Kim Liên sinh năm 1990 là nhân viên t ại
quán và bảo Liên vào phòng 203 bán dâm và tiếp tục gọi điện cho người tên là B ắc

2


(Trường khơng biết Bắc là ai, chỉ biết có số điện thoại 0974.061.663 – theo Trường
khai là số điện thoại do Thành cung cấp) bảo cho hai nhân viên đến quán t ẩm qu ất
Ha Na để bán dâm. Một lúc sau có Lê Thị Thanh Tâm sinh năm 1995 đến, Tr ường
bảo Tâm lên phòng 202 để bán dâm. Tại phòng, Thọ và Trung đưa tiền cho gái bán
dâm là Liên và Tâm mỗi người 500.000 đồng còn Tuấn vẫn ở phòng 201 để đợi gái
bán dâm đến. Khi Trung với Liên, Thọ với Tâm đang thực hiện hành vi mua bán
dâm thì bị Cơ quan Cảnh sát điều tra – Công an tỉnh Bắc Ninh b ắt qu ả tang thu gi ữ
vật chứng: 02 bao cao su đã qua sử dụng, tiền VN Đ: 1.500.000 đồng do Tạ Văn
Trường, Lê Thị Thanh Tâm và Phùng Thị Kim Liên giao nộp; 02 điện thoại di động
của Trường và Liên (Bút lục 44- 47).
Quá trình điều tra Tạ Văn Trường đã thành khẩn khai nhận hành vi như đã
nêu trên. Ngồi ra, Trường cịn khai: Trường thực hiện việc ch ứa m ại dâm theo ch ỉ
đạo của Thành và số điện thoại của người tên Bắc là do Thành đưa cho Trường (Bút
lục 137 – 158).
Tạ Văn Trường bị tạm giữ, tạm giam từ ngày 06/07/2018 tại tr ại t ạm giam

Công an tỉnh Bắc Ninh (Bút lục 135 – 136). Ngày 18/10/2018, Viện Ki ểm sát nhân
dân Tỉnh Bắc Ninh đã ra Cáo trạng truy tố Tạ Văn Trường về tội “Chứa m ại dâm”
quy định tại điểm d khoản 2 Điều 327 Bộ luật Hình sự.
Ngày 28/12/2018 TAND thị xã Bắc Ninh, Tỉnh Bắc Ninh quyết định đưa v ụ
án ra xét xử sơ thẩm vào ngày 11/01/2019.
II.

ĐỊNH H ƯỚNG BÀO CH ỮA

Sau quá trình nghiên cứu hồ sơ, vụ án cịn nhiều tình tiết dấu hi ệu ph ạm t ội
của người khác chưa được làm rõ, có dấu hiệu bỏ lọt tội ph ạm. Tuy nhiên, xét th ấy
việc trả hồ sơ để điều tra bổ sung hoặc làm rõ nhiều vấn đề sẽ khơng có lợi cho thân
chủ của tơi. Vì lẽ đó, với tư cách là luật sư bào chữa cho bị cáo Tạ V ăn Tr ường, tôi
định hướng bào chữa cho bị cáo Tạ Văn Trường theo hướng sau:
Đồng ý với tội danh mà Viện kiểm sát truy tố bị cáo Tạ Văn Trường về tội
“Chứa mại dâm” bào chữa và lập luận để giảm nhẹ tội và mức hình phạt theo quy
3


định tại Điều 327 Bộ luật Hình sự.
III.

K Ế HO ẠCH XÉT H ỎI

Với tư cách luật sư bào chữa cho bị cáo Tạ Văn Trường, kế ho ạch xét h ỏi
được xây dựng nhằm làm rõ những tình tiết giảm nhẹ trách nhi ệm hình s ự cho b ị
cáo.
III.1. Hỏi bị cáo Tạ Văn Trường:



Bị cáo cho biết nghề nghiệp, trình độ học vấn của bản thân?




Bị cáo cư trú ở đâu? Hồn cảnh gia đình như thế nào?
Ngoài lần phạm tội này bị cáo đã bị kết án hay bị xử phạt vi phạm hành chính



hoặc kỷ luật bao giờ chưa?
Anh có được anh Ngơ Văn Thành hướng dẫn về công việc quản lý của quán
không? Hai bên có ký hợp đồng lao động khơng? Số tiền 150.000 đồng thu




một lần dùng vào mục đích gì? Có nhận khoản tiền nào khác nữa khơng?
Anh có biết rõ cơng việc mình được giao gồm những hoạt động gì không?
Anh Thành là người thuê bị cáo vậy tại sao khi khách đến mua dâm lại liên h ệ



với Bắc?
Anh Thành có thường xun ở qn cùng anh hay khơng? Anh Thành có quản



lý chặt chẽ các hoạt động của quán hay không?
Khi bị bắt quả tang vào ngày 15/07/2018 tại quán Ha Na có bao nhiêu người





bán dâm, mua dâm? Gồm những ai?
Lần bị bắt ngày 15/07/2018 là lần thứ mấy bị cáo phạm tội?
Bị cáo có hối hận về hành vi mình đã gây ra để có hậu quả như ngày hơm nay

khơng? Bị cáo có nhận thấy hành vi của mình là vi phạm pháp luật khơng?
III.2. Hỏi chị Phùng Thị Kim Liên:


Chị làm ở quán lâu chưa?



Chị có biết quán hoạt động dịch vụ này bao lâu khơng?



Ngồi anh Trường thì trước đó ai làm quản lý của quán?



Chị thường nhận chỉ đạo từ ai?



Lương chị được nhận từ quán là bao nhiêu?


4




Quán trả lương cho chị theo hình thức nào?

III.3. Hỏi chị Lê Thị Thanh Tâm:

III.4.



Chị đã từng đến quán Ha Na bao nhiêu lần rồi?



Chị có biết anh Trường tại qn Ha Na khơng?



Anh Trường có bảo chị làm gì và thu gì từ khách khơng?



Chị có quen chị Bắc không?

Hỏi anh Ngô Văn Thành:



Cơ sở kinh doanh của anh có bao nhiêu phịng và bao nhiêu nhân viên? Anh
Trường và chị Liên có phải nhân viên của anh khơng? Nếu ph ải thì h ọ được
anh nhận vào làm từ khi nào?



Qn tẩm quất của anh chỉ có mình chị Liên là nhân viên v ậy những lúc đông
khách thì anh làm thế nào? Khi anh tuyển chị Liên anh có quan tâm đến tay
nghề của chị khơng?



Anh có hướng dẫn cụ thể cho anh Trường biết về những cơng việc mình được
làm khi làm việc tại qn hay khơng?



Ơng quản lý số lượng khách hàng như thế nào để thu lại tiền từ bị cáo



Trường?
Ngoài tiền anh trả cho Trường thì anh có trả thêm cho bị cáo kho ản ti ền nào




khác không?
Vào ngày xảy ra sự việc ơng có biết có khách đến qn hay khơng?
Ơng biết số điện thoại 0974061663 là của ai không? Bị cáo Trường khai số

điện thoại của người tên Bắc là do ông đưa cho và dán trên tường để khi có
khách mua dâm thì liên hệ ơng có quan điểm ra sao với việc này?



Anh có thường xuyên đến quán để xem xét hoạt động kinh doanh của quán
hay không?
IV.

V ĂN B ẢN QUY PH ẠM PHÁP LU ẬT ĐÃ ÁP D ỤNG:

− Bộ luật Hình sự

5


V. BÀI BÀO CHỮA CHO B Ị CÁO T Ạ V ĂN TR ƯỜNG

Kính thưa hội đồng xét xử,
Thưa vị đại diện viện kiểm sát,
Thưa các vị luật sư đồng nghiệp!
Tơi là Luật sư A, thuộc Văn phịng Luật sư X, Đồn luật sư thành phố Hồ Chí
Minh – là người bào chữa cho bị cáo Tạ Văn Trường trong vụ án “chứa mại dâm”
theo cáo trạng của VKSND tỉnh Bắc Ninh.
Trước tiên, tôi xin được cám ơn HĐXX đã tạo điều kiện cho tôi được nghiên
cứu hồ sơ, tham dự phiên tịa. Sau đây tơi xin tóm tắt lại vụ án như sau:
Khoảng cuối tháng 6/2018, Tạ Văn Trường đến quán tẩm quất thư giãn Ha
Na gặp Thành để xin việc làm. Ngô Văn Thành, là chủ quán tẩm qu ất th ư giãn Ha
Na nhận Trường vào làm việc. Hai bên thỏa thuận Thành giao tồn bộ cơng việc
quản lý, điều hành quán cho Trường. Thành hứa trả lương cho Trường

4.000.000đ/01 tháng và không ký hợp đồng lao động. Khoảng 20 gi ờ 45 phút ngày
05/07/2018, có 3 người gồm: Nguyễn Văn Thọ, Nguyễn Trần Trung và Nguyễn
Văn Tuấn đến quản tẩm quất Ha Na. Thọ, Trung, Tuấn đã thỏa thuận với Trường để
mua 3 vé tàu nhanh. Trường bảo Thọ, Trung , Tuấn lên phòng 201, 202, 203 để
Trường gọi nhân viên đến bán dâm. Trường gọi Phùng Thị Kim Liên và bảo Liên
vào phòng 203 bán dâm và tiếp tục gọi điện cho người tên là Bắc. Một lúc sau có
Lê Thị Thanh Tâm, Trường bảo Tâm lên phòng 202 để bán dâm. Tại phòng, Thọ và
Trung đưa tiền cho gái bán dâm là Liên và Tâm mỗi người 500.000 đồng còn Tu ấn
vẫn ở phòng 201 để đợi gái bán dâm đến. Khi Trung với Liên, Thọ với Tâm đang
thực hiện hành vi mua bán dâm thì bị Cơ quan Cảnh sát điều tra – Công an t ỉnh Bắc
Ninh bắt quả tang thu giữ vật chứng: 02 bao cao su đã qua s ử d ụng, ti ền VN Đ:
1.500.000 đồng do Tạ Văn Trường, Lê Thị Thanh Tâm và Phùng Thị Kim Liên
giao nộp; 02 điện thoại di động của Trường và Liên.

6


Dựa vào hồ sơ vụ án, VKSND tỉnh Bắc Ninh đã truy tố bị cáo Ngày
28/12/2018 TAND thị xã Bắc Ninh, Tỉnh Bắc Ninh quyết định đưa vụ án ra xét xử
sơ thẩm vào ngày 11/01/2019.
Qua các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, các lời khai và ch ứng cứ đã được thẩm
định tại phiên tòa, sau khi nghe quan điểm của vị đại diện VKS, tôi xin được trình
bày quan điểm của mình như sau:
Theo bản cáo trạng số 118/CT-VKS-P1 của Viện KSND Tỉnh Bắc Ninh, b ị
cáo Tạ Văn Trường bị truy tố về tội “chứa mại dâm” theo điểm d Khoản 2 Đi ều 327
Bộ luật Hình sự.
Căn cứ các tài liệu, chứng cứ, lời khai có trong hồ sơ vụ án, q trình xét h ỏi
tại phiên tòa, sự thành khẩn nhận tội của bị cáo Trường, tôi thấy rằng nội dung v ụ án
đã q rõ ràng. Do đó, tơi khơng có quan điểm gì khác với quan điểm truy t ố c ủa
Viện kiểm sát về mặt tội danh. Tuy nhiên về mức khung hình phạt thì tơi có nh ững

nhận định khác với quyết định truy tố của Viện Kiểm sát.
Tôi chỉ kính đề nghị HĐXX xem xét về nguyên nhân, hoàn c ảnh ph ạm t ội
cũng như đánh giá tồn diện các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự khi xem xét
mức hình phạt đối với bị cáo Trường.
Thứ nhất:
Về nguyên nhân, hoàn cảnh phạm tội:
Bị cáo Trường là nhân viên chụp X-quang nhưng do phịng chụp đóng cửa nên
phải tạm thời làm nhân viên của quán Ha Na để trang trãi cuộc s ống và t ạm th ời có
thu nhập cho cha mẹ đã có tuổi trong thời gian tìm kiếm một cơng việc phù hợp khác.
Chúng ta thấy rõ rằng công việc của Trường là việc quản lý quán, công vi ệc
này Trường mới nhận được chưa đầy 1 tuần (từ cuối tháng 6/2018 đến 5/7/2018 thì
tồn bộ q trình hoạt động của qn đều phải dựa vào sự chỉ đạo của chủ quán ch ứ
Trường rất khó có thể làm một cách nhuần nhuyễn, đúng quy trình hoạt động c ủa

7


quán ngay từ đầu được. Hơn nữa Trường cũng bị áp lực về việc thực hiện các công
việc của chủ quán và chắc chắn sẽ bị áp lực về doanh thu của quán.
Ngoài ra, căn cứ vào diễn biến của tồn bộ vụ án thì qn của Trường mới
chứa mại dâm 02 người gồm Liên và Tâm, khơng tính người mua dâm. Sự việc này
đã được ghi rõ trong hồ sơ vụ án.
Về vấn đề thu lợi từ việc mại dâm thì Trường chỉ thu phí phịng 150.000
đồng/phịng và khơng hề tham gia vào việc thỏa thuận mua bán dâm giữa Trung với
Liên và Thọ với Tâm. Việc thỏa thuận mua bán dâm giữa 4 người trên là gi ữa bên
mua dâm và bên bán dâm chứ Trường không được hưởng chút lợi nhuân nào.
Thứ 2:
Xét về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: Tơi kính đề nghị HĐXX
xem xét cho bị cáo Trường được hưởng các tình tiết sau:
Một: Thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải – quy định tại điểm s khoản 1 điều

51 Bộ luật hình sự 2015: ý thức được hành vi phạm tội của mình, bị cáo đã khai báo
thành khẩn và khơng có dấu hiệu giấu diếm. Trong suốt q trình điều tra, truy tố, xét
xử, bị cáo luôn bày tỏ sự ăn năn, hối cải, thành khẩn khai báo các hành vi mà mình đã
thực hiện, giúp Cơ quan điều tra sớm kết thúc vụ án.
Hai: Người phạm tội là người chưa từng có tiền án ti ền sự, trình độ v ăn hóa
12/12, Trường cịn thiếu nhận thức về cơng việc mình làm và chỉ làm theo đi ều hành
chỉ đạo của chủ.
Ba: Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn theo quy
định tại điểm h khoản 1 điều 51 Bộ luật hình sự 2015.
Từ các lẽ trên, kính mong HĐXX xem xét áp dụng các tình ti ết giảm nh ẹ cho thân
chủ tôi theo quy định tại khoản 2 Điều 54 Bộ luật hình sự 2015:
“1. Tịa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình
phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật

8


khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51
của Bộ luật này.”
Thứ 3:
Viện KSND Tỉnh Bắc Ninh nhận định bị cáo Tạ Văn Trường chứa mại dâm
trên 04 người là chưa chính xác, bởi lẽ:
Theo quy định tại điểm d khoản 2 điều 327 Bộ luật hình sự:
“2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì b ị ph ạt tù t ừ 05
năm đến 10 năm:

d) Chứa mại dâm 04 người trở lên
…”
Theo đó, “04 người trở lên” được hiểu bao gồm cả người mua dâm và người
bán dâm hay chỉ là người bán dâm vì hành vi mại dâm theo nghĩa của từ “mại dâm”

trong Từ điển tiếng Việt là hành vi bán dâm, còn từ “mãi dâm” trong T ừ điển ti ếng
Việt là hành vi mua dâm. Như vậy tội “chứa mại dâm” là tội chứa chấp hành vi bán
dâm. Tình tiết “đối với 04 người trở lên” quy định tại điểm d khoản 2 Điều 327 của
BLHS được hiểu là đối với 04 người bán dâm.
Căn cứ bản cáo trạng số 118/CT-VKS-P1 ngày 18/10/2018 của Viện KSND
Tỉnh Bắc Ninh và trong quá trình nghiên cứu hồ sơ vụ án tại Biên bản bắt người
phạm tội quả tang ngày 05/07/2018 (bút lục 28-33) và q trình tham gia xét hỏi tại
phiên tồ thì hồ sơ vụ án đều thể hiện rằng số lượng người bán dâm là 02 ng ười
gồm Phùng Thị Kim Liên và Lê Thị Thanh Tâm.
Như vậy, Viện KSND Tỉnh Bắc Ninh truy tố thân chủ tôi là anh Tạ Văn
Trường theo điểm d khoản 2 điều 327 là không phù hợp do hành vi vi phạm pháp
luật của thân chủ tơi gây ra, áp dụng khung hình phạt tại Khoản 1 Điều 327 Bộ luật
hình sự là phù hợp theo quy định pháp luật.
“Điều 327. Tội chứa mại dâm
9


1. Người nào chứa mại dâm, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm

…”
Kính thưa HĐXX, trên đây là những quan điểm của Luật sư – với tư cách là
người bào chữa cho bị cáo Tạ Văn Trường. Từ tồn bộ những nội dung đã phân tích
nêu trên, để đảm bảo bị cáo Trường được xét xử một cách công bằng, được hưởng
sự khoan hồng của pháp luật, sớm được trở về hòa nhập với xã hội, sửa chữa sai
lầm, trở thành một cơng dân có ích cho xã hội, tơi kính đề ngh ị h ội đồng xét x ử
xem xét, áp dụng:


Căn cứ khoản 1 điều 327 Bộ luật hình sự, tuyên bị cáo Tạ Văn Trường phạm tội
“chứa mại dâm”. Theo khoản 1, điều 327 Bộ luật hình sự có quy định “ Người

nào chứa mại dâm, thì bị phạt tù từ 01 đến 05 năm”
Rất mong HĐXX công minh, xem xét và cho bị cáo Trường được hưởng một

mức án phù hợp để bị cáo có cơ hội để sửa đổi và làm lại cuộc đời.
Tôi xin chân thành cám ơn Hội đồng xét xử, Đại diện Viện Kiểm Sát, các Luật
sư và toàn thể những người tham gia phiên tòa đã lắng nghe phần trình bày nêu trên
của tơi.
Trên đây là tồn bộ quan điểm bào chữa của Luật sư đối với bị cáo Tạ Văn
Trường. Kính đề nghị Hội đồng xét xử xem xét, cân nhắc khi tiến hành nghị án. Tôi
tin tưởng vào sự công bằng, minh bạch, khách quan, vô tư của Hội đồng xét x ử để
ra một bản án với mức hình phạt cơng bằng đối với bị cáo, thể hiện tính giáo dục,
nhân văn, nhân đạo và khoan hồng của pháp luật và Nhà nước ta.
Xin chân thành cảm ơn sự lắng nghe của Hội đồng xét xử, Đại diện Viện kiểm
sát, các Luật sư đồng nghiệp và tất cả q vị có mặt tại phiên tồ hôm nay!
Luật sư A

10


VI.

NHẬN XÉT DIỄN ÁN

NH ẬN XÉT CHUNG:
Đánh giá chung đây là phiên tịa đạt chất lượng cao.
Dù tình hình dịch bệnh nên buổi diễn án online Hội đồng xét xử không thể mặc
trang phục đúng quy định khi học trực tiếp tại học viện. Tuy nhiên, t ác phong của
các học viên khi diển án đều rất chuẩn mực. Chủ tọa phiên tịa đã điều khiển phiên
tịa dân chủ, cơng khai, khách quan và đảm bảo quy định của pháp luật.
NH ẬN XÉT CÁC VAI DI ỄN

1.

Hội đồng xét xử:
a. Thẩm phán

Thẩm phán thông tin đầy đủ về nội dung vụ án, các vấn đề chi tiết khi bắt đầu phiên
tồ. Phần thủ tục bắt đầu phiên tịa Chủ tọa đã hỏi bị cáo về việc có đồng ý để hai
luật sư thực hiện quyền bào chữa cho bị cáo hay không để đảm bảo việc luật sư bào
chữa theo đúng nguyện vọng của bị cáo
b. Hội thẩm

Tham gia xét hỏi có thời gian nghiên cứu hồ sơ nên hỏi những phần trọng điểm làm
rõ thêm về hồ sơ.

11


c. Thư ký

Th ư ký đã phổ biêń nội quy phiên toà đầy đủ, đúng quy định
Thư ký diễn nghiêm túc, nhập vai khi báo cáo những người vắng mặt, có mặt tại
phiên tịa, thư ký nói rõ có mặt hay khơng có mặt.
2.

Kiểm sát viên
Kiểm sát viên có phong thái nghiêm túc, tác phong đĩnh đạc, tự tin. Công bố Cáo
trạng, trình bày bản Luận tội, tiến hành tranh luận, đối đáp với Luật sư... thể hiện sự
rõ ràng, mạch lạc, dứt khốt. Cách đặt câu hỏi súc tích, ngắn gọn, dễ hiểu.

3.


Luật sư
Việc chuẩn bị: Luật sư đã có sự chuẩn bị kỹ hồ sơ, dự kiến đề cương xét hỏi với
những vấn đề cần được làm rõ tại phiên tịa; chủ động, có sự phối hợp nhịp nhàng
trong việc phân công xét hỏi bị cáo và những người tham gia tố tụng.
Phần thủ tục bắt đầu phiên tồ: Luật sư đã tn thủ thủ tục phiên tịa đúng quy
định.
Phần tranh tụng: Các câu hỏi của Luật sư bám sát nội dung vụ án, đặc biệt là đấu
tranh làm rõ và bào chữa cho bị cáo bằng lí luận sắc bén.
Tranh luận: Luật sư đã thực hiện tốt vai trị của mình xun suốt tồn bộ phiên tịa
thể hiện qua việc chuẩn bị chu đáo bài bào chữa, đề cương xét hỏi, đề cương tranh
luận; bản lĩnh vững vàng, thái độ chuẩn mực, ứng xử có văn hóa đối với mọi người;
thực hiện tốt các quy định của pháp luật, quy chế của Nghề.

4.

Bị cáo Tạ Văn Trường
Thành khẩn khai báo khi xét hỏi, có thái độ ăn năng hối lỗi và hiểu rõ v ề hành vi
của mình vi phạm quy định pháp luật.

5.

Người có quyền lợi liên quan nghĩa vụ liên quan
Đối với người có quyền lợi liên quan nghĩa vụ liên quan tại phiên tòa đã tham gia tố
tụng theo đúng chỉ định, đã tham gia phiên tòa đúng triệu tập của Tòa án.

12




×