LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới ThS. Điêu Thị Tú Uyên, người đã
trực tiếp hướng dẫn em thực hiện và hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Chủ nhiệm cùng các thầy cô giáo Khoa
Tiểu học - Mầm non, Phòng QLKH và QHQT, Thư viện trường Đại học Tây
Bắc, Ban Giám hiệu cùng các thầy, cô giáo và các em học sinh ở Trường Tiểu
học Long Hẹ, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La đã tạo điều kiện cho em hồn
thành tốt khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sơn La, tháng 5 năm 2013
Tác giả
Đinh Thu Hòa
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
Lời dịch
GV
: Giáo viên
HS
: Học sinh
TH
: Tiểu học
TV
: Tiếng Việt
SGK
: Sách giáo khoa
NXB
: Nhà xuất bản
GD
: Giáo dục
ĐHSP
: Đại học sư phạm
QLKH và QHQT: Quản lí khoa học và quan hệ quốc tế
ThS
: Thạc sĩ
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .............................................................................. 2
3. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................... 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................... 3
5. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ................................................................ 4
6. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 4
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 4
8. Giả thuyết khoa học ........................................................................................ 4
9. Cấu trúc đề tài ................................................................................................ 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN ................................. 6
1.1. Cơ sở lí luận ................................................................................................ 6
1.1.1. Đọc và đọc diễn cảm ở nhà trường tiểu học .............................................. 6
1.1.1.1. Đọc là gì? .............................................................................................. 6
1.1.1.2. Đọc diễn cảm là gì? ............................................................................... 6
1.1.1.3. Ý nghĩa của việc đọc và đọc diễn cảm ................................................... 7
1.1.1.4. Việc đọc và đọc diễn cảm trong trường tiểu học .................................... 8
1.1.1.5. Nhiệm vụ của việc dạy đọc và đọc diễn cảm đối với học sinh tiểu học
miền núi ............................................................................................................. 9
1.1.2. Đặc điểm tâm lí, sinh lí có ảnh hưởng đến đọc diễn cảm của học sinh lớp
4, 5 ................................................................................................................... 11
1.1.2.1. Đặc điểm về sinh lí có ảnh hưởng đến đọc diễn cảm của học sinh lớp 4,
5 ....................................................................................................................... 11
1.1.2.2. Đặc điểm về tâm lí có ảnh hưởng đến đọc diễn cảm của học sinh lớp 4,
5 ....................................................................................................................... 12
1.1.2.3. Những yêu cầu đặt ra đối với việc dạy đọc diễn cảm cho học sinh lớp 4,
5 ....................................................................................................................... 13
1.1.3. Cơ sở ngôn ngữ học của việc dạy đọc diễn cảm cho học sinh tiểu học
miền núi ........................................................................................................... 13
1.2. Cơ sở thực tiễn .......................................................................................... 15
1.2.1. Khảo sát điều tra ..................................................................................... 15
1.2.1.1. Mục đích điều tra ................................................................................. 15
1.2.1.2. Khách thể điều tra ................................................................................ 15
1.2.1.3. Thời gian điều tra ................................................................................ 16
1.2.1.4. Phương pháp điều tra .......................................................................... 16
1.2.2. Phân tích kết quả điều tra ........................................................................ 16
1.2.2.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên trong việc dạy đọc diễn cảm cho học
sinh lớp 4, 5...................................................................................................... 16
1.2.2.2. Thực trạng nhận thức và hứng thú của học sinh lớp 4, 5 Trường Tiểu
học Long Hẹ trong việc rèn kĩ năng đọc diễn cảm ............................................ 17
1.2.2.3. Thực trạng rèn kĩ năng đọc diễn cảm cho học sinh lớp 4, 5 Trường Tiểu
học Long Hẹ - Thuận Châu – Sơn La ............................................................... 17
TIỂU KẾT........................................................................................................ 19
CHƯƠNG 2: BIỆN PHÁP RÈN KĨ NĂNG ĐỌC DIỄN CẢM ........................ 20
2.1. Rèn luyện kĩ năng đọc đúng cho học sinh .................................................. 20
2.1.1. Thế nào là luyện kĩ năng đọc đúng? ........................................................ 20
2.1.2. Rèn luyện kĩ năng đọc đúng ................................................................... 20
2.1.2.1. Luyện tái hiện chính xác bài đọc.......................................................... 20
2.1.2.2. Luyện phát âm đúng chính âm tiếng Việt ............................................ 21
2.2. Rèn luyện kĩ năng đọc diễn cảm cho học sinh ........................................... 22
2.2.1. Luyện kĩ năng xác định và thể hiện giọng điệu của bài trong khi đọc ..... 22
2.2.2. Luyện kĩ năng thể hiện ngữ điệu trong khi đọc ....................................... 24
2.2.2.1. Luyện kĩ năng ngắt, nghỉ hơi đúng ...................................................... 24
2.2.2.2. Luyện kỹ năng xác định và sử dụng nhịp điệu, cường độ giọng đọc trong
khi đọc ............................................................................................................. 28
2.2.2.3. Luyện kĩ năng thể hiện nét mặt, điệu bộ trong khi đọc ......................... 30
2.3. Giáo viên đọc mẫu diễn cảm...................................................................... 31
2.4. Sử dụng phương tiện kĩ thuật trong luyện kĩ năng đọc diễn cảm ................ 33
2.4.1. Sử dụng băng đĩa trong việc dạy đọc diễn cảm ....................................... 34
2.4.2. Sử dụng máy ghi âm trong việc dạy đọc diễn cảm .................................. 34
TIỂU KẾT........................................................................................................ 35
CHƯƠNG 3: THỂ NGHIỆM SƯ PHẠM ......................................................... 36
3.1. Mục đích thể nghiệm ................................................................................. 36
3.2. Đối tượng, thời gian và địa bàn thể nghiệm ............................................... 36
3.2.1. Đối tượng thể nghiệm ............................................................................. 36
3.2.2. Thời gian và địa bàn thể nghiệm ............................................................. 36
3.3. Điều kiện và tiêu chí thể nghiệm ............................................................... 36
3.4. Nội dung và phương pháp thể nghiệm ....................................................... 37
3.4.1. Nội dung thể nghiệm .............................................................................. 37
3.4.2. Phương pháp thể nghiệm ........................................................................ 37
3.5. Một số yêu cầu của thiết kế thể nghiệm ..................................................... 37
3.6. Thiết kế thể nghiệm ................................................................................... 38
3.7. Kết quả thể nghiệm.................................................................................... 38
3.7.1. Kết quả trước thể nghiệm ....................................................................... 38
3.7.2. Kết quả sau thể nghiệm .......................................................................... 39
3.8. Những kết luận rút ra từ thể nghiệm .......................................................... 40
TIỂU KẾT........................................................................................................ 41
KẾT LUẬN...................................................................................................... 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Việt Nam đang trong thời kì cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước
nên rất cần những con người có tri thức, có trình độ khoa học kĩ thuật tiên tiến.
Yêu cầu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội như giai đoạn hiện nay đòi hỏi nền
giáo dục phải thay đổi mục tiêu đào tạo, cải tiến lại nội dung và phương pháp
dạy học nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Vì vậy, chất lượng dạy và
học trong nhà trường đang là vấn đề được các nhà quản lý giáo dục đặc biệt
quan tâm. Việc đổi mới phương pháp dạy học đã và đang được thực hiện có quy
mơ về hình thức và chiều sâu về chất lượng nội dung tại các trường phổ thơng
trên tồn quốc.
Trong giáo dục phổ thơng nói chung và ở trường Tiểu học nói riêng, TV là
một mơn học quan trọng, chiếm vị trí chủ yếu trong chương trình. Mơn học này
có đặc trưng cơ bản vừa là môn học cung cấp cho HS kiến thức tiếng Việt vừa là
công cụ để học tập tất cả các môn học khác. Trẻ em muốn phát triển tư duy, nắm
được kĩ năng học tập, nâng cao trình độ, cần nghiên cứu và sử dụng thành thạo,
tiến tới sử dụng một cách nghệ thuật tiếng Việt. Vì thế, trong chương trình
GDTH, TV là một mơn học chính. Nó gồm có các phân mơn cụ thể là Tập đọc,
Học vần, Tập viết, Luyện từ và câu, Tập làm văn, Chính tả, Kể chuyện. Trong đó,
phân mơn Tập đọc chiếm dung lượng lớn nhất trong chương trình.
Tập đọc là phân mơn có vị trí quan trọng hàng đầu trong chương trình TV ở
TH. Dạy tốt phân môn này, người GV không những phát triển cho các em vốn từ
ngữ phong phú, vốn ngữ pháp vững chắc mà quan trọng là rèn luyện cho các em
kĩ năng đọc đúng, đọc hay tiếng mẹ đẻ. Mà đọc đúng và đọc hay tiếng Việt lại là
điều kiện thiết yếu để HSTH tiếp cận và cảm thụ được các văn bản khoa học tự
nhiên, xã hội, các tác phẩm văn học của dân tộc, từ đó, bồi dưỡng năng lực cũng
như tâm hồn các em phong phú, sâu sắc hơn.
1.2. Trong việc dạy phân môn Tập đọc, rèn luyện kỹ năng đọc và kỹ năng
cảm thụ bài đọc là hai hoạt động không thể thiếu và đặc biệt quan trọng. Hai
hoạt động này có mối quan hệ mật thiết với nhau. Đọc tốt (đọc đúng và đọc hay)
giúp các em hiểu đúng, hiểu sâu nội dung, ý nghĩa, cảm nhận được vẻ đẹp của
ngôn từ nghệ thuật trong văn bản. Ngược lại, cảm thụ tốt cũng giúp các em tìm
được giọng đọc thích hợp, hay, truyền cảm cho bài đọc. Người GV dạy TH luôn
đạt mục tiêu rèn luyện cho HS thuần thục kĩ năng đọc đúng, đọc hay các bài đọc
lên hàng đầu. Tuy vậy, trong thực tế, kĩ năng đọc diễn cảm trong giờ dạy Tập
đọc ở trường TH vẫn là một yêu cầu khá cao đối với HS. Chất lượng của việc
1
đọc diễn cảm bài đọc giữa các trường TH ở những khu vực khác nhau cũng
không đồng đều, cá biệt có những trường TH ở vùng sâu, vùng xa cịn tồn tại
nhiều hạn chế. Đối với HS lớp 4, 5 (giai đoạn cuối bậc TH), các giờ dạy Tập đọc
đòi hỏi các em phải thể hiện rõ năng lực đọc diễn cảm bài tập đọc. Nhưng, trên
thực tế, một bộ phận không nhỏ HS, nhất là HS dân tộc tại những trường TH
vùng sâu, vùng xa, khi thể hiện đọc bài tập đọc, các em thường mắc lỗi và chưa
đạt được yêu cầu về đọc đúng, đọc hay. Nguyên nhân trọng yếu là do các em
chưa được rèn luyện triệt để về kỹ năng đọc diễn cảm.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tơi mạnh dạn tiến hành khảo sát thực
tiễn, nghiên cứu đề tài Biện pháp rèn kĩ năng đọc diễn cảm cho HS lớp 4, 5
Trường Tiểu học Long Hẹ - Thuận Châu – Sơn La, nhằm góp phần nâng cao
chất lượng đọc diễn cảm bài tập đọc trong chương trình TV cho HS lớp 4, 5 tại
Trường Long Hẹ - Thuận Châu – Sơn La nói riêng, một số trường TH miền núi
nói chung.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Tập đọc là phân môn thực hành có nhiệm vụ quan trọng là giúp chiếm lĩnh
tri thức, chiếm lĩnh cơng cụ (nghe, nói, đọc, viết), đặc biệt rèn luyện cho HSTH
năng lực đọc (đọc đúng, đọc hay tiếng Việt). Đọc là hoạt động chính của phân
mơn này, một hoạt động gồm nhiều phương diện: đọc thầm, đọc lướt, đọc thành
tiếng, đọc diễn cảm. Trong đó, đọc diễn cảm là khâu đòi hỏi cao về kĩ năng nhất
ở HS. Đọc diễn cảm bài tập đọc yêu cầu HS phải đọc chính xác, rõ ràng, có ngữ
điệu đọc phù hợp với nội dung văn bản, sao cho người nghe cảm nhận đầy đủ
giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản đó. Nói cách khác, qua đọc diễn cảm,
HS phải bằng giọng đọc của mình tái hiện được văn bản ngơn từ thành hình ảnh,
âm thanh sinh động, truyền cảm, tác động đến tư tưởng, tình cảm của người
nghe. Do vai trò đặc biệt quan trọng của hoạt động đọc và đọc diễn cảm bài tập
đọc như đã nói trên, việc tìm các phương pháp, biện pháp dạy đọc diễn cảm cho
HSTH được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm.
Cuốn Phương pháp dạy học tiếng Việt (giáo trình đào tạo GVTH hệ Cao
đẳng sư phạm và sư phạm 12 + 2) của Lê A, Thành Thị Yên Mĩ, Lê Phương
Nga, Nguyễn Trí, Cao Đức Tiến đã nêu các cơ sở lí luận của việc dạy học tập
đọc ở TH và phân tích một số phương pháp dạy học tập đọc: phương pháp trực
quan, phương pháp đàm thoại, phương pháp luyện tập và phương pháp đọc theo
thể loại.
Tác giả Lê Phương Nga trong cuốn Dạy học Tập đọc ở Tiểu học đã đi sâu
nghiên cứu về phân môn Tập đọc trên các phương diện: cơ sở lí luận chung, một
2
số vấn đề tổ chức dạy học tập đọc, một số biện pháp để hình thành và rèn kĩ
năng đọc cho HS. Đây là những cơ sở quan trọng cho GV vận dụng vào dạy tập
đọc nói chung và rèn luyện kĩ năng đọc diễn cảm nói riêng cho phù hợp với đối
tượng HS của mình.
Cuốn Phương pháp dạy học tiếng Việt cho học sinh dân tộc cấp Tiểu học
(Tài liệu đào tạo GV) của dự án phát triển GDTH (NXB GD, 2006) đã nghiên
cứu cơ sở khoa học của việc dạy đọc diễn cảm và đề cập khá sâu phương
pháp dạy đọc diễn cảm cho HSTH nói chung. Đây là những vấn đề có ý nghĩa
thực tiễn đối với việc dạy đọc và đọc diễn cảm trước hết cho HS dân tộc
thiểu số.
Cuốn Dạy lớp 4 theo chương trình Tiểu học mới của dự án phát triển
GVTH cũng có đề cập đến những phương pháp, biện pháp chủ yếu để dạy đọc
diễn cảm ở lớp 4, trong đó chú trọng đến phương pháp đọc theo mẫu, phương
pháp thực hành giao tiếp, phương pháp trò chơi học tập.
Trong cuốn Rèn kĩ năng sử dụng tiếng Việt (giáo trình đào tạo GVTH hệ Cao
đẳng sư phạm và sư phạm 12 + 2) (Đào Ngọc, Nguyễn Quang Ninh), các tác giả đã
nêu ra kĩ thuật đọc, biểu hiện ở 2 hình thức đọc thầm và đọc thành tiếng.
Qua khảo sát các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài, chúng tơi
nhận thấy các cơng trình này đã đề cập được nhiều phương diện khác nhau, từ lí
luận chung đến hệ thống các phương pháp, biện pháp hướng dẫn dạy học tập
đọc, dạy đọc bài tập đọc cho HSTH. Tuy vậy, chưa có cơng trình nào đi sâu vào
nghiên cứu, đề xuất các biện pháp rèn luyện kĩ năng đọc diễn cảm cho HSTH,
nhất là đối tượng HS lớp 4, 5 tại các trường TH miền núi. Đây là khoảng trống
gợi ý cho chúng tôi tiến hành nghiên cứu và triển khai đề tài Biện pháp rèn kĩ
năng đọc diễn cảm cho HS lớp 4, 5 Trường Tiểu học Long Hẹ - Thuận Châu –
Sơn La. Các cơng trình nghiên cứu nói trên là cơ sở khoa học quý báu giúp
chúng tơi thực hiện đề tài này.
3. Mục đích nghiên cứu
Dựa trên cơ sở lí luận chung về dạy học tập đọc ở bậc TH và căn cứ vào
đặc điểm tâm, sinh lí của HS lớp 4, 5, đề xuất một số biện pháp rèn luyện kĩ
năng đọc diễn cảm cho HS lớp 4, 5 tại Trường Tiểu học Long Hẹ - Thuận Châu
– Sơn La.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận chung: Tập trung tìm hiểu cơ sở lí luận của việc
dạy tập đọc và rèn luyện kĩ năng đọc diễn cảm cho HS lớp 4, 5.
3
- Nghiên cứu thực trạng: Khảo sát chương trình phân môn Tập đọc trong
SGK TVTH; khảo sát thực tế dạy đọc diễn cảm ở các khối lớp 4, 5 Trường Tiểu
học Long Hẹ - Thuận Châu – Sơn La.
Trên cơ sở lí luận và thực tiễn, phân tích, tổng hợp, xây dựng một số biện
pháp giúp GV rèn luyện kĩ năng đọc diễn cảm cho HS lớp 4, 5 tại Trường Tiểu
học Long Hẹ - Thuận Châu – Sơn La.
- Thể nghiệm sư phạm để khẳng định tính khả thi của đề tài.
5. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Tìm hiểu biện pháp rèn kĩ năng đọc diễn cảm cho HS lớp 4, 5.
5.2. Khách thể nghiên cứu
Nghiên cứu khả năng đọc diễn cảm của 80 em HS thuộc 2 khối lớp 4, 5 tại
Trường Tiểu học Long Hẹ - Thuận Châu – Sơn La.
6. Phạm vi nghiên cứu
Do điều kiện thời gian và khuôn khổ nghiên cứu của đề tài có hạn, chúng
tơi chỉ lựa chọn và khảo sát các bài tập đọc có tính nghệ thuật trong chương
trình TV lớp 4, 5 theo chương trình TVTH hiện hành nhằm đề xuất biện pháp
rèn kĩ năng đọc diễn cảm cho HS.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Nghiên cứu tài liệu liên quan đến đề tài; hệ thống hóa các vấn đề khái quát
trong tài liệu để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát.
7.2.2. Dự giờ, phỏng vấn, trao đổi với GV, HS.
7.2.3. Sử dụng phiếu điều tra.
7.2.4. Phân tích, so sánh, tổng hợp.
7.2.5. Phương pháp thể nghiệm sư phạm.
8. Giả thuyết khoa học
Biện pháp rèn kĩ năng đọc diễn cảm cho HS lớp 4, 5 là một vấn đề quan
trọng và có ý nghĩa giáo dục, được các GVTH, đặc biệt các GV đang công tác
4
tại địa bàn miền núi quan tâm. Chúng tôi giả định nếu đề tài thực hiện thành
cơng sẽ góp phần nâng cao kĩ năng đọc diễn cảm cho HS lớp 4, 5 tại Trường
Tiểu học Long Hẹ - Thuận Châu – Sơn La và là tài liệu tham khảo cho các
GVTH cũng như sinh viên chuyên ngành GDTH trong quá trình rèn kĩ năng đọc
diễn cảm cho HS .
9. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, đề tài gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn
Phần cơ sở lí luận tác giả nêu khái niệm, ý nghĩa, nhiệm vụ của việc đọc và
đọc diễn cảm bài tập đọc trong chương trình TVTH; tìm hiểu cơ sở tâm, sinh lí,
cơ sở ngơn ngữ học và văn học của việc dạy đọc cho HS.
Tác giả đi sâu vào tìm hiểu thực trạng dạy và học tập đọc và rèn luyện kĩ
năng đọc diễn cảm cho HS lớp 4, 5 Trường Tiểu học Long Hẹ - Thuận Châu –
Sơn La, làm cơ sở cho việc xây dựng biện pháp rèn kĩ năng đọc diễn cảm cho
HS lớp 4, 5 của Trường Tiểu học Long Hẹ - Thuận Châu – Sơn La ở chương II.
Chương 2. Biện pháp rèn kĩ năng đọc diễn cảm cho học sinh lớp 4, 5
Tác giả đề xuất một số biện pháp:
Rèn luyện kĩ năng đọc đúng cho HS; Rèn luyện kĩ năng đọc diễn cảm cho
HS; GV đọc mẫu diễn cảm; Sử dụng phương tiện kĩ thuật trong dạy đọc diễn
cảm cho HS lớp 4, 5 Trường Tiểu học Long Hẹ - Thuận Châu – Sơn La.
Chương 3. Thể nghiệm sư phạm
Tác giả sử dụng các biện pháp đã đề xuất tiến hành thiết kế giáo án thể
nghiệm, dạy thể nghiệm, từ đó đánh giá tính khả thi của đề tài nghiên cứu.
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Đọc và đọc diễn cảm ở nhà trường tiểu học
1.1.1.1. Đọc là gì?
Trong cuốn Sổ tay thuật ngữ phương pháp dạy học tiếng Nga (1988), Viện sĩ
M.R.Lovop định nghĩa: “Đọc là một dạng hoạt động ngôn ngữ, là quá trình
chuyển dạng thức chữ viết sang lời nói có âm thanh và thơng hiểu nó (ứng với
hình thức đọc thành tiếng), là quá trình chuyển trực tiếp từ hình thức chữ viết
thành các đơn vị nghĩa khơng có âm thanh (ứng với đọc thầm). Đây là một định
nghĩa rất phù hợp với dạy đọc bài tập đọc ở bậc TH. Định nghĩa này thể hiện một
quan niệm đầy đủ về đọc, xem đó là một q trình giải mã hai bậc: chữ viết đến
âm thanh và chữ viết (âm thanh) đến nghĩa. Như vậy, đọc không chỉ là “đánh
vần”, phát âm thành tiếng theo đúng các kí hiệu chữ viết, cũng khơng chỉ là q
trình nhận thức để có khả năng thơng hiểu những gì được đọc mà đọc chính là sự
tổng hợp của hai q trình này.
Nói cách khác, đọc là hoạt động lĩnh hội, tiếp nhận thơng tin qua các văn
bản, là hình thức giao tiếp bằng chữ viết. Đó là hoạt động dùng mắt để nhận biết
một văn bản cho trước, rồi chuyển các kí hiệu chữ viết trong văn bản đó thành
dịng âm thanh ngơn ngữ (vang lên trong khơng khí hoặc trong đầu). Sau đó, các
thao tác tư duy xảy ra (phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa), giúp người đọc thơng
hiểu nội dung chứa trong văn bản.
1.1.1.2. Đọc diễn cảm là gì?
Đọc diễn cảm nằm trong hoạt động đọc nói chung. Trước hết đó là một q
trình bao gồm các khâu tiếp nhận văn bản viết và thông báo, truyền đạt những
văn bản viết đó thành văn bản đọc. Đó cịn là quá trình tái tạo, chuyển đổi nội
dung, ý nghĩa, nghệ thuật của văn bản thành âm thanh, nhịp điệu, tốc độ, sự
ngừng nghỉ và sắc thái thẩm mĩ, cảm xúc thẩm mĩ, thái độ thẩm mĩ của người
đọc. Ngoài ra, đọc diễn cảm cịn bao gồm cả q trình ngơn ngữ và văn học, q
trình tâm lí và sư phạm, q trình thơng tin và giao tiếp. Đọc diễn cảm là làm
nổi bật đặc điểm, cảm xúc thẩm mĩ và đời sống tinh thần của tác phẩm, tạo ra
mối quan hệ xúc động riêng tư của người đọc với tác phẩm. Do những đặc điểm
trên, đọc diễn cảm đã bảo đảm tính chân thực và màu sắc cá nhân trong cảm thụ,
thể hiện được cái thần và cái hồn của bài văn. Đọc diễn cảm đã tận dụng được
các hình thức biểu hiện của người đọc, thống nhất được nội tâm và ngoại hình,
6
từ đó chinh phục người nghe. Có thể hiểu một cách ngắn gọn về đọc diễn cảm
như sau: Đọc diễn cảm là cách sử dụng giọng đọc (với đủ sắc thái, âm điệu) có
kèm theo cử chỉ, điệu bộ, nét mặt để truyền đạt những ý nghĩ, tư tưởng, tình cảm
của tác giả gửi gắm trong tác phẩm và cả những ý nghĩ, thái độ, tâm trạng, cảm
xúc của người đọc đến với người nghe [3, 49].
Như vậy, đọc diễn cảm là hình thức đọc thành tiếng vừa phải đáp ứng yêu
cầu đọc đúng vừa phải đảm bảo yêu cầu đọc nghệ thuật văn bản. Nghĩa là, khi
đọc, người đọc trước hết phải rèn luyện ngữ điệu đọc. Ngữ điệu đọc trong đọc
diễn cảm rất đa dạng, gồm các sắc thái khác nhau của giọng đọc như: lên giọng,
hạ giọng, ngừng, ngắt giọng, điều chỉnh nhịp điệu giọng, cường độ giọng…
Đồng thời, người đọc còn phải tạo được sự truyền cảm bằng cách kết hợp ngữ
điệu đọc với các yếu tố biểu cảm khác như nét mặt, cử chỉ, ánh mắt… Tất cả
nhằm thể hiện đúng, hay giọng điệu của văn bản (giọng của tác giả, giọng của
các nhân vật), tư tưởng, thái độ của tác giả gửi gắm trong văn bản, từ đó, tác
động đến cảm xúc của người nghe.
1.1.1.3. Ý nghĩa của việc đọc và đọc diễn cảm
Đọc là hình thức giao tiếp bằng ngơn ngữ được sử dụng trong xã hội lồi
người khi đã có chữ viết. Đọc thể hiện tính phát triển, sự văn minh của xã hội
lồi người trên đường tiến hóa. Vì vậy, đọc là một hoạt động mang tính xã hội
khơng thể thiếu của con người. Con người ở mọi lúc, mọi nơi, đối với mọi nghề
nghiệp, mọi lĩnh vực đều có nhu cầu đọc. Hoạt động đọc giúp con người thu
nhận được lượng thơng tin lớn nhất, chính xác, tiện lợi nhất mà không bị cản trở
bởi độ dài của thời gian và độ rộng của khơng gian. Từ đó, nâng cao vốn hiểu
biết, khả năng tư duy, nâng cao chất lượng cuộc sống của mình và của xã hội.
Ngày nay trong thời đại bùng nổ thông tin, hoạt động đọc càng thể hiện vai
trị đặc biệt quan trọng của nó trong việc góp phần thúc đẩy xã hội phát triển.
Thơng qua hoạt động đọc, thế hệ sau có thể tiếp thu những kinh nghiệm, thừa
hưởng những tinh hoa do thế hệ trước để lại, đồng thời cập nhật những thành tựu
khoa học ngày một mới của nhân loại để xây dựng cuộc sống, xây dựng đất nước.
Đọc diễn cảm là một nghệ thuật của hoạt động đọc. Trong nhà trường, đọc
diễn cảm được sử dụng rộng rãi trong các giờ văn học (đối với HS phổ thông),
các giờ dạy tập đọc (đối với HSTH). Trong các giờ học này, đọc diễn cảm được
xem như một nghệ thuật đọc có tác động một cách kỳ diệu về nhiều mặt.
M.A.Rubnhikova khẳng định rằng: “Đọc diễn cảm là hình thức đầu tiên và cơ bản
của việc dạy văn học một cách trực quan và cụ thể, đối với chúng tơi, nó là một
hình thức trực quan quan trọng hơn bất kỳ một hình thức trực quan trực giác nào.
7
Chúng tơi khơng phủ nhận hình thức trực quan trực giác, nhưng phương pháp làm
cho khắc sâu vào nhận thức chính là lời nói, là phương pháp đọc diễn cảm lời
nói”. Việc đọc diễn cảm trong các giờ văn học giúp việc phân tích văn học trở nên
sinh động, truyền cảm hơn, giúp cho việc cảm thụ, tiếp nhận văn học tốt hơn.
Việc đọc diễn cảm trong quá trình dạy tiếng Việt cũng làm cho HS thấy rõ sự
phong phú, khả năng vận dụng ngôn ngữ dân tộc vào các lĩnh vực. Qua đọc diễn
cảm, các em thấy rõ mối quan hệ đồng bộ, hệ thống, cụ thể của tiếng Việt.
1.1.1.4. Việc đọc và đọc diễn cảm trong trường tiểu học
Trong nhà trường TH, đọc có vai trị rất quan trọng. Nó vừa giúp HS có
khả năng hiểu các yêu cầu học tập vừa giúp các em tiếp thu được tri thức khoa
học, hình thành khả năng tự học và có tinh thần học tập suốt đời. Đọc một cách
có ý thức cũng sẽ tác động tích cực tới trình độ ngôn ngữ cũng như tư duy của
HS. Đặc biệt, đối với mơn TV, đọc cịn có vai trị to lớn giúp các em có năng lực
cảm thụ nội dung và nghệ thuật của các văn bản, các tác phẩm văn học. Vì
những lí do trên, dạy đọc và đọc diễn cảm, phát triển năng lực đọc ở HSTH có ý
nghĩa rất lớn.
Năng lực đọc của HSTH được cụ thể hóa thành các kĩ năng đọc, hình thành
khi thực hiện hai hình thức đọc:
Hình thức thứ nhất là đọc thành tiếng. Đọc thành tiếng là một hình thức
khơng thể thiếu của việc dạy học tập đọc. Đọc thành tiếng gồm bốn kĩ năng: đọc
đúng, đọc nhanh (lướt qua), đọc có ý thức (thông hiểu nội dung văn bản) và đọc
diễn cảm (đọc hay).
Hình thức thứ hai là đọc thầm. Đọc thầm xuất hiện sau sự chuyển hóa vào
trong của đọc thành tiếng. Đọc thầm dù khơng có kĩ năng đọc diễn cảm nhưng
lại đòi hỏi cao hơn ở kĩ năng đọc có ý thức, đọc gắn với việc thơng hiểu và cảm
nhận sâu ý nghĩa của văn bản.
Chỉ khi nào HS thực hiện thuần thục hai hình thức đọc này mới được xem
là biết đọc. Vì vậy tổ chức dạy tập đọc cho HSTH chính là q trình làm việc
của thầy và trị để thực hiện hai hình thức đọc nói trên. Đáng chú ý, trong một
giờ học tập đọc, hai hình thức đọc thành tiếng và đọc thầm thường được thực
hiện đồng thời và gắn bó chặt chẽ với nhau, nhằm đạt được mục đích cuối cùng
là đọc đúng, đọc hay và cảm thụ được giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản.
Trong quá trình dạy đọc, người GV không đơn giản chỉ hướng dẫn các em
dùng giọng đọc của mình chuyển từ chữ viết sang âm thanh có vần, có điệu mà cần
phải giúp các em có khả năng chuyển tải toàn bộ văn bản viết (chủ yếu là văn bản
8
nghệ thuật) thành văn bản âm thanh sinh động, tác động sâu sắc đến tư tưởng, tình
cảm, cảm xúc của người nghe. Nghĩa là, qua đọc HS phải tái hiện được thế giới
nghệ thuật của tác phẩm, thể hiện một cách sinh động hình tượng, diễn tả một cách
chân thực, chân thành, tha thiết cảm xúc của tác giả đối với thế giới hình tượng ấy.
Đây chính là biểu hiện của hình thức đọc diễn cảm. Với mục đích trên, việc dạy
cho HS đọc diễn cảm càng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với GVTH.
1.1.1.5. Nhiệm vụ của việc dạy đọc và đọc diễn cảm đối với học sinh tiểu học
miền núi
a) Hình thành và phát triển năng lực đọc cho học sinh tiểu học miền núi
Do ảnh hưởng của điều kiện, môi trường sống, do ảnh hưởng từ thói quen
nói tiếng mẹ đẻ mà HSTH miền núi (phần lớn là HS dân tộc thiểu số) thường
mắc lỗi phát âm khi nói tiếng phổ thơng (tiếng Kinh) và khi đọc tiếng Việt trong
các bài tập đọc. Đây là một khó khăn rất lớn, gây ảnh hưởng đến năng lực đọc
và đọc diễn cảm của các em. Đồng thời, cũng là thực trạng đặt ra vấn đề đối với
các nhà GD: làm cách nào để hình thành, rèn luyện đạt hiệu quả nhất năng lực
đọc và đọc diễn cảm cho các em.
Như trên đã phân tích, đọc thành tiếng gồm các kĩ năng: đọc đúng, đọc
nhanh (lướt qua), đọc có ý thức (thơng hiểu nội dung văn bản) và đọc diễn cảm
(đọc hay). Muốn có và thuần thục kĩ năng đọc diễn cảm thì HSTH miền núi
trước hết phải được hướng dẫn cách phát âm đúng để đọc đúng (phát âm chuẩn,
đọc lưu lốt, trơi chảy, trịn vành, rõ tiếng, rõ câu, rõ lời của văn bản, biết phân
đoạn, điều chỉnh nhịp điệu, cường độ giọng đọc, ngừng nghỉ đúng chỗ); hướng
dẫn cách đọc có ý thức (thơng hiểu nội dung, ý nghĩa của văn bản, ý đồ nghệ
thuật của tác giả thể hiện trong văn bản ấy). Quá trình dạy đọc diễn cảm phải bắt
đầu từ việc dạy cho các em thành thạo các kĩ năng đọc nói trên. Sau đó mới dần
dần hình thành, rèn luyện cho các em kĩ năng đọc diễn cảm. Tức kĩ năng sử
dụng giọng đọc, ngữ điệu đọc kết hợp với nét mặt, cử chỉ để chuyển tải những
sắc thái khác nhau trong nội dung và nghệ thuật của văn bản, trong dịng cảm
xúc của tác giả.
b) Hình thành tình u đối với tiếng Việt cho học sinh tiểu học miền núi
Do đặc điểm HSTH miền núi đa số là HS dân tộc thiểu số, ở nhà các em
giao tiếp với cha mẹ, người thân và cộng đồng bằng tiếng dân tộc, chỉ khi đến
lớp các em mới có điều kiện tiếp xúc với tiếng Việt và coi như là môi trường
duy nhất để rèn luyện tiếng Việt. Việc tiếp xúc và rèn luyện khả năng tiếng Việt
chủ yếu nhất là thông qua môn TV, đặc biệt qua phân môn Tập đọc. Hoạt động
đọc và đọc diễn cảm văn bản tiếng Việt không những tạo nên một năng lực đọc
9
cho HS mà cịn giúp hình thành cho các em tình u đối với tiếng Việt. Thầy cơ
giáo dạy đọc diễn cảm để khơi dậy trong các em niềm hứng thú, yêu thích đối
với cái hay, cái đẹp của văn bản ngôn từ tiếng Việt, vẻ đẹp phong phú, đa dạng
của thế giới được thể hiện trong văn bản ngôn từ đó; đồng thời, khơi dậy cho các
em ý thức trân trọng và giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, hiểu được rằng
tiếng Việt chính là con đường quan trọng đưa các em tới chân trời tri thức khoa
học của nhân loại, mở ra một tương lai tốt đẹp cho các em và cộng đồng đồng
bào dân tộc thiểu số.
c) Làm giàu kiến thức về ngôn ngữ, đời sống và kiến thức văn học cho
học sinh tiểu học miền núi
HSTH miền núi ảnh hưởng tiếng mẹ đẻ vì thế khả năng tiếp nhận tiếng
Việt còn hạn chế, vốn kiến thức ngôn ngữ chưa phong phú, khả năng giao tiếp
bằng tiếng Việt trong học tập gặp nhiều khó khăn. Mơn TV nói chung, phân
mơn Tập đọc nói riêng có nhiệm vụ tích luỹ về nhiều mặt, đa dạng, phong phú
vốn ngôn ngữ tiếng Việt cho các em. Bên cạnh vai trị hình thành thế giới
quan, giúp cho sự phát triển tư duy thính giác cho HS, nó cịn có nhiệm vụ làm
giàu kiến thức về ngôn ngữ, đời sống và kiến thức văn học cho các em. Đọc
thông thạo và biết đọc truyền cảm các văn bản tiếng Việt trong phần tập đọc
giúp các em có vốn kiến thức phong phú về ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp, phong
cách tiếng Việt. Từ đó, tăng cường năng lực diễn đạt tiếng Việt, sử dụng một
cách nghệ thuật tiếng Việt trong học tập, trong giao tiếp. Đồng thời, việc được
tiếp xúc với những văn bản, những tác phẩm văn học hết sức phong phú và đa
dạng thuộc các chủ điểm, chủ đề khác nhau của cuộc sống tự nhiên và xã hội
cũng giúp các em có thêm nhiều hiểu biết về con người, cuộc sống, thiên
nhiên, văn hoá, lịch sử dân tộc và thế giới, về tác giả, về hoàn cảnh ra đời của
tác phẩm, cái hay, cái đẹp của nội dung tư tưởng, của hình tượng nghệ thuật,
của ngơn từ nghệ thuật… để mở rộng vốn sống của bản thân. Chính lượng tri
thức phong phú từ các bài tập đọc sẽ dần hình thành ở HS cả năng lực cảm thụ
nhạy cảm, tinh tế đối với các giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản ngôn
từ, đối với hiện thực cuộc sống.
d) Giáo dục đạo đức, thẩm mĩ cho học sinh tiểu học miền núi
Hoạt động đọc diễn cảm trong học tập đọc đối với HSTH miền núi nếu
được quan tâm sâu sắc và thực hiện có hiệu quả thực sự cịn mang lại lợi ích về
tư tưởng, tình cảm, về năng lực thẩm mĩ cho chính đối tượng HS.
Giáo dục tình cảm và giáo dục thẩm mĩ là con đường đưa nghệ thuật đến
với cuộc đời. Từ những rung cảm đặc biệt với bài đọc thông qua đọc diễn cảm,
10
các em sẽ được thầy cô giáo định hướng và tự hình thành trong mình những tình
cảm đạo đức cao cả: tình yêu cuộc sống, yêu con người, yêu gia đình, bè bạn,
u q hương đất nước, thầy cơ giáo... Những mối tình cảm cao đẹp, lành
mạnh ấy có sức lay động sâu xa tâm hồn trẻ thơ.
Mặt khác, chính thế giới tươi đẹp được tái hiện trong các văn bản, các tác
phẩm văn học mà các em tiếp xúc thông qua đọc và đọc diễn cảm cũng tác động
mạnh mẽ đến nhận thức về thẩm mĩ của các em. Tâm hồn trẻ thơ còn non dại
nhưng cũng rất nhạy cảm. Ngoài vẻ đẹp của miền rẻo cao quê hương các em, các
em cịn biết được nhiều vẻ đẹp mn hình vạn trạng của cuộc sống khắp nơi trên
đất nước mình, trên trái đất này. Các em sẽ hiểu được thế nào là cái đẹp, cái thiện,
cái chân thật. Các em cũng sẽ được khơi dậy niềm hứng khởi đối với mỗi cái đẹp,
cái tốt trong cuộc sống. Và hơn thế, hình thành một khao khát được khám phá,
được cảm nhận, được sáng tạo cái đẹp cho cuộc đời. Biết đâu, nhiều ước mơ,
nhiều khát vọng được nhen nhóm lên từ những điều thú vị trong trang sách.
Giáo dục đạo đức và giáo dục thẩm mĩ thông qua việc dạy đọc diễn cảm
thực chất là GV giúp các em biết cảm thụ cái hay, cái đẹp của ngôn ngữ văn
học, hình tượng văn học, cái đẹp, cái thiện của cuộc đời, và nuôi dưỡng những
khát vọng đẹp đẽ cống hiến cho cuộc sống, cho tương lai.
1.1.2. Đặc điểm tâm lí, sinh lí có ảnh hưởng đến đọc diễn cảm của học sinh
lớp 4, 5
Để tổ chức dạy đọc diễn cảm cho HSTH, cụ thể là đối tượng HS lớp 4, 5,
người GV cần hiểu rõ đặc điểm tâm lí, sinh lí của đối tượng HS có liên quan đến
việc đọc và đọc diễn cảm.
1.1.2.1. Đặc điểm về sinh lí có ảnh hưởng đến đọc diễn cảm của học sinh
lớp 4, 5
Đọc và đọc diễn cảm là hai hoạt động được hình thành dựa trên năng lực
phát âm đúng, thành thạo và chuẩn ngôn ngữ theo chuẩn quy tắc tiếng Việt của
mỗi người. Người đọc muốn đọc đúng, đọc hay, diễn cảm đòi hỏi phải phát âm
đúng theo âm chuẩn tiếng Việt. Con người được cấu tạo là một thể hoàn chỉnh
với nhiều chức năng khác nhau. Hoạt động phát âm là một trong những chức
năng có ý nghĩa quan trọng. Nhờ có sự tham gia của các cơ quan thuộc cơ thể
con người: cơ quan hô hấp, cơ quan phát âm và trung ương thần kinh tạo nên bộ
máy phát âm mà hoạt động phát âm của mỗi người được thực hiện một cách
hoàn chỉnh. Bộ máy phát âm của con người bao gồm các bộ phận: môi, răng, lợi,
ngạc cứng, ngạc mềm, lưỡi (lưỡi con, đầu lưỡi, mặt lưỡi trước, mặt lưỡi sau) và
nắp họng nằm trong các khoang: khoang yết hầu, khoang miệng, khoang mũi
11
hoạt động theo một cơ chế nhất định: khơng khí từ phổi ra thanh hầu làm dây
thanh rung động và tạo nên những sóng âm có tần số khác nhau; những sóng âm
với tấn số khác nhau này sẽ cộng hưởng với các khoang phát âm (khoang mũi,
khoang miệng, khoang yết hầu). Sự khác biệt giữa các khoang phát âm ở mỗi
người tạo nên những âm sắc khác nhau mà người ta thường gọi là giọng nói
khác nhau.
Giai đoạn đầu TH, các em được học các chữ ghi âm, âm vần mới. Dưới sự
hướng dẫn của GV, các em được phân tích các chữ cái và tập đọc theo từng âm.
Nếu như bộ máy phát âm của các em không hoàn chỉnh hoặc hoạt động phát âm
của các em phát ra các âm chưa tròn vành, rõ chữ sẽ ảnh hưởng đến khả năng
đọc và đọc diễn cảm của các em ở cuối bậc TH. Vì vậy, GV phải nắm được
điểm cơ bản về bộ máy phát âm và cơ chế phát âm của con người để có biện
pháp rèn luyện khả năng phát âm chuẩn cho HS, nhất là HS dân tộc thiểu số
ngay từ ngày đầu đi học.
1.1.2.2. Đặc điểm về tâm lí có ảnh hưởng đến đọc diễn cảm của học sinh
lớp 4, 5
Giai đoạn đầu, ở bậc học TH, trẻ thường có những biểu hiện tâm lí hứng
thú với việc đến trường. So với trẻ mầm non, HSTH cũng đã có khả năng điều
khiển hoạt động tâm lí của bản thân, biết tuân theo nội quy của nhà trường TH
và đặc biệt là thực hiện tốt những yêu cầu của GV như: chăm chú nghe cô giảng,
không chạy nhảy tự do, tập trung chú ý vào các hoạt động học tập khác trong tiết
học. Đây là điều kiện thuận lợi để GV tiến hành một giờ dạy TV đạt kết quả cao.
Trong một giờ Học vần, Tập đọc HS tập trung chú ý sẽ tiếp thu được những kiến
thức về âm, vần; rèn luyện được kĩ năng phát âm, đọc một cách thành thạo. Đây
là một trong những điều kiện thuận lợi cho việc rèn kĩ năng đọc và đọc diễn cảm
của HS lớp 4, 5. Bên cạnh đó cũng vẫn có những HS có cảm giác lo lắng hoặc
sợ khi đến trường, do áp lực học tập, do tập quán sống, điều kiện môi trường học
tập, nhất là đối với các em HS là người dân tộc thiểu số, học ở những trường
vùng cao như Trường Tiểu học Long Hẹ - Thuận Châu – Sơn La. Những điều
này sẽ làm cho hứng thú học tập của các em bị hạn chế. GVTH cần lưu ý để xây
dựng những biện pháp kích thích hứng thú học tập, đem lại niềm vui đến trường,
niềm vui học tập cho các em.
Đối với HS cuối bậc TH (lớp 4, 5), sự phát triển về tâm lí của các em lúc
này càng biểu hiện rõ hơn. Trong một giờ Tập đọc, đối với những HS u thích
mơn TV và có năng khiếu về môn học này các em sẽ chú ý hơn, thích tìm hiểu
về cái hay, cái đẹp của tác phẩm văn học và thích thể hiện mình hơn. Đặc biệt là
12
HSTH rất thích được khen và nhận điểm số cao, vì thế trong giờ luyện đọc diễn
cảm hay đọc thuộc lịng, nếu được thể hiện và được thầy cơ ghi nhận, khích lệ,
các em sẽ càng có hứng thú học tập hơn. Đó là những lí do giúp cho việc rèn
luyện kĩ năng đọc diễn cảm đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên, ở lứa tuổi này, các em
cũng bắt đầu có nhiều sự thay đổi về mặt tâm lí, chẳng hạn thấy xấu hổ khi mình
khơng đọc tốt bằng bạn, khơng muốn bị chê bai trước lớp, khơng thích thể hiện
mình, u thích các hoạt động vui chơi và các mơn học khác hơn mơn TV…
Điều này có ảnh hưởng rất lớn đến những giờ luyện đọc diễn cảm cho HS địi
hỏi GV có những ứng xử sư phạm linh hoạt và hiệu quả.
1.1.2.3. Những yêu cầu đặt ra đối với việc dạy đọc diễn cảm cho học sinh
lớp 4, 5
Đọc diễn cảm là một yêu cầu cao đối với HS lớp 4, 5 khi học phân môn
Tập đọc. Thực tế cho thấy, khả năng phát âm chuẩn tiếng Việt của HS Trường
Tiểu học Long Hẹ và một số trường TH miền núi nói chung chưa đồng đều.
Phần lớn các em mới chỉ biết đọc chứ chưa thực sự đọc đúng, đọc lưu loát. HS
lớp 4, 5 của Trường Tiểu học Long Hẹ chủ yếu là dân tộc H’Mông nên khả năng
phát âm của các em còn khá nhiều sai sót, đặc biệt là phần vần. Từ một số lí do
trên, yêu cầu đặt ra cho các nhà sư phạm là cần rèn luyện khả năng phát âm
chuẩn cho các em ngay từ bậc giáo dục mầm non và bước vào trường TH.
Không chỉ rèn cho HS phát âm đúng trong giờ học mà GV cịn phải có ý thức
rèn cách phát âm cho các em trong cả các hoạt động vui chơi hàng ngày. Bên
cạnh đó, thầy cơ cần tạo hứng thú học tập môn TV cho các em, thúc đẩy các em
rèn luyện kĩ năng đọc diễn cảm các bài tập đọc nhằm cảm nhận được những giá
trị nghệ thuật mà tác giả thể hiện trong tác phẩm. GV cũng cần trau dồi và luyện
tập khả năng đọc diễn cảm của bản thân để làm mẫu tốt cho HS. Thực hiện được
những yêu cầu trên GV đang giảng dạy tại các lớp 4, 5 mới có thể nâng cao
được chất lượng dạy đọc diễn cảm cho HS.
1.1.3. Cơ sở ngôn ngữ học của việc dạy đọc diễn cảm cho học sinh tiểu học
miền núi
Hoạt động đọc và đọc diễn cảm tiếng Việt của HSTH nói chung được
hình thành và thực hiện dựa trên những cơ sở của ngôn ngữ học. Nói một
cách cụ thể, nó liên quan mật thiết đến một số vấn đề của ngôn ngữ học như
yếu tố âm vị, âm tiết tiếng Việt, vấn đề chính âm, phương ngữ, chính tả, chữ
viết, ngữ điệu (thuộc phần Ngữ âm học); nghĩa của từ, cấu tạo của từ (thuộc
phần Từ vựng học); cấu tạo của câu, đoạn, văn bản, các phép liên kết, dấu câu
… (thuộc phần Ngữ pháp học).
13
Trước hết, người đọc cần dựa vào hiểu biết về hệ thống âm vị tiếng Việt,
gồm: các đơn vị đoạn tính (âm đầu, âm đệm, âm chính, âm cuối) và siêu đoạn
tính (thanh điệu). Hiểu biết về hệ thống âm vị giúp học sinh phân biệt được các
âm, phân biệt được phần âm và phần vần, cách đọc chính xác các âm theo quy
tắc nhất định (ví dụ đọc từ truyện khác với chuyện, ra khác với da, sao khác
với xao…).
Thứ hai, người đọc cần hiểu biết về âm tiết tiếng Việt (đối với HSTH,
GV còn dùng khái niệm tiếng), gồm: cấu tạo của âm tiết (được hình thành từ
sự kết hợp các âm vị đoạn tính và âm vị siêu đoạn tính), các loại âm tiết. Việc
xác định được cấu tạo và phân loại được âm tiết làm cơ sở cho việc đọc đúng
các tiếng (ví dụ: phải đọc là thuyền chứ không phải là thuền), đọc đúng ngữ
điệu các tiếng.
Vấn đề ngữ điệu trong đọc diễn cảm tiếng Việt hết sức quan trọng, là nhân
tố cốt lõi làm nên thành công của đọc diễn cảm. Ngữ điệu tiếng Việt bao gồm
các yếu tố: cường độ (độ mạnh yếu của âm thanh giọng đọc), trường độ (độ
ngắn, dài của âm thanh giọng đọc), âm sắc (các sắc thái riêng đa dạng của từng
âm thanh giọng đọc), nhịp điệu (tốc độ nhanh hay chậm của âm thanh giọng
đọc)… được thống nhất lại thành một tổ hợp phản ánh đúng thái độ, tình cảm,
cảm xúc của tác giả khi mơ tả về hiện thực hoặc của người đọc nhằm thể hiện
cho được cảm xúc của tác giả.
Như vậy, khi đọc diễn cảm, ngữ điệu đọc ở đây dựa trên cơ sở ngữ điệu nói
(trần thuật sự việc thì chùng giọng xuống ở cuối câu, biểu đạt cảm xúc thì cao
giọng lên ở cuối câu) nhưng khơng phải là ngữ điệu nói. Nó là ngữ điệu giọng
đọc lên bổng xuống trầm đa dạng, linh hoạt, mềm mại, truyền cảm của người
đọc, cũng là ngữ điệu cảm xúc đầy phong phú của tác giả thể hiện trong văn bản
mà người đọc phải lột tả được qua giọng đọc diễn cảm của mình. Ngữ điệu là sự
hòa đồng về âm hưởng của bài đọc. Nó có giá trị lớn về bộc lộ tư tưởng, cảm
xúc của con người.
Thứ ba, người đọc cần hiểu biết về chính âm, về phương ngữ. Việc đó làm
cơ sở cho việc lựa chọn hệ thống âm chuẩn để đọc tiếng Việt. Hiện nay, hệ
thống âm chuẩn được thống nhất coi là căn cứ cho ngôn ngữ tiếng Việt là thổ
ngữ Hà Nội [4, 131]. Khi đọc, người đọc cần sử dụng đầy đủ 6 thanh điệu theo
thổ ngữ Hà Nội, hệ thống phụ âm đầu có các âm quặt lưỡi /
/.
Đồng thời với việc chọn hệ thống âm chuẩn để đọc, người đọc cũng cần quan
tâm đến vấn đề phương ngữ. Hiện nay, tiếng Việt có ba phương ngữ lớn là
phương ngữ Bắc, Trung, Nam. Nhưng trên thực tế, bức tranh phương ngữ tiếng
14
Việt phong phú, phức tạp hơn rất nhiều. Nó là một hệ thống gồm nhiều phương
ngữ nhỏ, thổ ngữ của từng vùng, và chịu sự tác động của tiếng mẹ đẻ đối với
đồng bào các dân tộc thiểu số miền núi nói tiếng Việt. Hiểu biết về phương ngữ
cho phép người GVTH có định hướng, có phương pháp, biện pháp khắc phục,
rèn luyện cho HS dân tộc thiểu số đọc đúng, tiến tới đọc truyền cảm tiếng Việt.
Thứ tư, người đọc cần lấy hiểu biết về hệ thống từ vựng, hệ thống ngữ pháp
làm cơ sở để đọc đúng và đọc hay các văn bản tiếng Việt, các tác phẩm văn chương
từ cấp độ nhỏ là từ, cụm từ đến cấp độ lớn hơn là câu, đoạn, văn bản.
Thứ năm, người đọc cần chú ý đến vấn đề phong cách học, thể hiện trong
các loại văn bản được đưa vào phân mơn Tập đọc. Mỗi loại văn bản đều có
những đặc trưng riêng địi hỏi cách đọc phù hợp. Ví dụ đọc một bài thơ khác với
đọc một bài văn xi, đọc một tác phẩm trữ tình khác với đọc một văn bản chính
luận, văn bản nhật dụng (giới thiệu, thuyết minh về một danh nhân) hay văn bản
khoa học thường thức.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Khảo sát điều tra
1.2.1.1. Mục đích điều tra
Q trình điều tra nhằm tìm hiểu:
- Thực trạng nhận thức của GV đang trực tiếp giảng dạy tại hai nhóm lớp 4,
5, Trường Tiểu học Long Hẹ - Thuận Châu – Sơn La về tầm quan trọng của việc
rèn kĩ năng đọc diễn cảm cho HS.
- Các biện pháp đã được giáo viên sử dụng để rèn kĩ đọc diễn cảm cho HS
lớp 4, 5, Trường Tiểu học Long Hẹ - Thuận Châu – Sơn La.
- Mức độ hứng thú và khả năng đọc diễn cảm của HS lớp 4, 5, Trường Tiểu
học Long Hẹ - Thuận Châu - Sơn La.
1.2.1.2. Khách thể điều tra
- 4 GV đang giảng dạy tại hai nhóm lớp 4, 5, Trường Tiểu học Long Hẹ Thuận Châu - Sơn La.
- 80 HS thuộc hai nhóm lớp 4, 5, Trường Tiểu học Long Hẹ - Thuận Châu
– Sơn La, cụ thể:
+ Lớp 4: lớp 4A1 có 20 HS, lớp 4A2 có 20 HS.
+ Lớp 5: lớp 5A1 có 20 HS, lớp 5A2 có 20 HS.
15
1.2.1.3. Thời gian điều tra
Từ tháng 1/2013 đến hết tháng 2/2013.
1.2.1.4. Phương pháp điều tra
Phương pháp sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến.
Phương pháp quan sát, trao đổi.
Dùng toán xác suất thống kê xử lý kết quả thu được.
1.2.2. Phân tích kết quả điều tra
1.2.2.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên trong việc dạy đọc diễn cảm
cho học sinh lớp 4, 5
Chúng tôi tiến hành trưng cầu ý kiến của 4 GV đang giảng dạy hai nhóm
lớp 4, 5, công tác tại Trường Tiểu học Long Hẹ - Thuận Châu – Sơn La. Tổng
hợp ý kiến của GV qua phiếu trưng cầu ý kiến chúng tôi nhận thấy:
* Đối với câu hỏi 1: “Theo thầy (cô) luyện đọc diễn cảm có vai trị như thế
nào trong việc phát triển khả năng cảm thụ văn học cho HS lớp 4, 5?”, có 3/4
GV (chiếm 75%) cho rằng việc luyện đọc diễn cảm có vai trị đặc biệt quan
trọng trong việc phát triển khả năng cảm thụ văn học của cho HS lớp 4, 5 và 1/4
GV (chiếm 25%) cho rằng luyện đọc diễn cảm có vai trị quan trọng trong việc
phát triển khả năng cảm thụ văn học cho HS hai nhóm lớp 4, 5.
Kết quả trên cho thấy, phần lớn GV đã nhận thức được tầm quan trọng của
việc rèn luyện kĩ năng đọc diễn cảm cho HS lớp 4, 5 trong việc phát triển khả
năng cảm thụ văn học cho các em.
* Đối với câu hỏi 2: “Theo thầy (cơ), có cần thiết phải rèn luyện kĩ năng đọc
diễn cảm cho tất cả các em HS khơng?”, có 2/4 GV (chiếm 50%) cho rằng rất cần
phải rèn luyện kĩ năng đọc diễn cảm cho tất cả các em HS, 2/4 GV (chiếm 50%)
cho rằng chỉ cần rèn luyện kĩ năng đọc diễn cảm cho một số em có năng khiếu với
lý do: HS là người dân tộc thiểu số khó có thể đáp ứng được yêu cầu đọc văn bản
tiếng Việt nói chung, văn bản văn học nói riêng một cách nghệ thuật.
* Đối với câu hỏi 3: “Trong chương trình tập đọc lớp 4, 5 có rất nhiều thể
loại văn bản, thầy (cô) chú trọng luyện đọc diễn cảm cho HS ở thể loại nào
nhất?”, có 2/4 GV (chiếm 50%) cho rằng cần luyện đọc diễn cảm đối với tất cả
các thể loại (văn bản nghệ thuật, văn bản khoa học, văn bản hành chính, văn bản
nghị luận, văn bản báo chí), 2/4 GV (chiếm 50%) cho rằng chỉ cần luyện đọc
diễn cảm đối với văn bản nghệ thuật (thơ, văn xuôi) cho HS.
16
* Đối với câu hỏi 4: “Để nâng cao hiệu quả đọc diễn cảm cho HS lớp 4, 5,
thầy (cô) đã sử dụng những biện pháp nào?”, có 1/4 GV (chiếm 25%) đã sử
dụng biện pháp đọc mẫu, 2/4 GV (chiếm 75%) sử dụng kết hợp các biện pháp
đọc mẫu, biện pháp thực hành đọc diễn cảm. Như vậy, có thể thấy, một số GV
đã nhận thức được tầm quan trọng của việc rèn luyện kĩ năng đọc diễn cảm cho
HS nhưng vẫn chưa chú trọng và chưa linh hoạt, sáng tạo trong việc thiết kế các
biện pháp rèn kĩ năng cho các em.
1.2.2.2. Thực trạng nhận thức và hứng thú của học sinh lớp 4, 5 Trường
Tiểu học Long Hẹ trong việc rèn kĩ năng đọc diễn cảm
Khảo sát về vấn đề này, chúng tơi tìm hiểu ý kiến của khoảng 30 HS đại
diện đang học tập tại hai nhóm lớp 4, 5 của Trường Tiểu học Long Hẹ Thuận Châu – Sơn La. Qua tổng hợp ý kiến trao đổi chúng tôi nhận được kết
quả như sau:
* Đối với câu hỏi 1: “Trong giờ học Tập đọc, em có thích đọc đúng, đọc
hay các bài tập đọc khơng?”, khoảng hơn 40% HS trả lời thích, cịn lại các em
không quan tâm đến việc đọc đúng, đọc hay bài tập đọc.
* Đối với câu hỏi 2: “Em có thường xuyên luyện đọc và đọc diễn cảm ở
nhà không?”, khoảng hơn 30% HS trả lời thỉnh thoảng mới luyện đọc diễn cảm
ở nhà, số cịn lại khơng bao giờ luyện đọc diễn cảm ở nhà.
* Đối với câu hỏi 3: “Trong các thể loại: thơ, văn xuôi, kịch và các thể loại
khác, em thường rèn luyện kĩ năng đọc diễn cảm của mình đối với thể loại nào
?”, khoảng hơn 40% HS trả lời các em luyện đọc diễn cảm thơ và văn xi (tác
phẩm văn học), số cịn lại không quan tâm.
* Đối với câu hỏi 4: “Khi luyện đọc diễn cảm các em thấy điều gì là khó
khăn nhất?”, đa số HS quan tâm đến việc đọc diễn cảm bài tập đọc cho rằng việc
xác định giọng đọc và thể hiện ngữ điệu cho bài đọc là khó nhất.
1.2.2.3. Thực trạng rèn kĩ năng đọc diễn cảm cho học sinh lớp 4, 5 Trường
Tiểu học Long Hẹ - Thuận Châu – Sơn La
Qua quá trình dự giờ và khảo sát về thực trạng dạy và học đọc diễn cảm
của HS lớp 4, 5 Trường Tiểu học Long Hẹ - Thuận Châu – Sơn La, chúng tơi
nhận thấy:
Nhìn chung cả thầy và trò Trường Tiểu học Long Hẹ đều nhận thức được
tầm quan trọng của việc dạy và học đọc diễn cảm. Thầy cô và các em đã chú
trọng hơn đến việc rèn luyện kĩ năng này. Cụ thể là: Các thầy cô đã dành nhiều
thời gian tổ chức luyện đọc diễn cảm cho HS dưới nhiều hình thức: GV đọc
17
mẫu, chọn HS có khả năng đọc mẫu, luyện đọc diễn cảm cho cá nhân, luyện đọc
diễn cảm theo nhóm,… Đây là những hình thức đem lại hiệu quả tương đối tốt
trong việc rèn luyện kĩ năng đọc diễn cảm cho HS. Tuy nhiên, do đối tượng HS
chủ yếu là con em dân tộc thiểu số, đặc biệt là dân tộc H’Mông, ảnh hưởng bởi
tiếng mẹ đẻ nên khả năng phát âm của các em chưa tốt, gây cản trở việc đọc
đúng, đọc hay bài tập đọc. Trong quá trình khảo sát, chúng tôi đã thống kê được
một số lỗi cơ bản về phát âm của các em. Cụ thể: các em còn phát âm nhầm lẫn
giữa các âm vần với nhau, ví dụ: ay/ai, ây/ay, ang/an, ng/n, ương/ươn,
iêu/iu, iêng/iên… và nhầm giữa âm m/n, p/t. Ngoài ra, các em còn phát âm nhầm
giữa thanh ngã và thanh sắc. Đây là một trong những điều kiện GV gặp khó
khăn trong quá trình rèn luyện kĩ năng đọc diễn cảm cho HS. Do ở các lớp đầu
TH GV chưa chú ý rèn kĩ năng phát âm đúng cho HS nên đến giai đoạn cuối TH
các em vẫn còn mắc khá nhiều lỗi phát âm. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến chất
lượng rèn luyện kĩ năng đọc và đọc diễn cảm của HS. Trong q trình đọc, GV
cịn phải dành nhiều thời gian cho việc HS luyện phát âm, hạn chế thời gian
luyện đọc diễn cảm.
Trong q trình học phân mơn Tập đọc, một bộ phận HS lớp 4, 5 của
trường đã tỏ ra hứng thú với hoạt động đọc diễn cảm. Thực tế cho thấy, các em
đã chú ý đến việc luyện đọc diễn cảm, cố gắng đọc một văn bản sao cho thật
diễn cảm để cảm nhận được cái hay, cái đẹp của tác phẩm đó. Tuy nhiên, vì
nhiều lí do khác nhau, việc luyện tập của các em chưa đem lại hiệu quả cao. Các
em còn lúng túng trong việc xác định giọng đọc, thể hiện ngữ điệu khi đọc và
chưa biết sắp xếp, thời gian, kế hoạch luyện tập.
Kết quả khảo sát chung:
Tình hình thực tế cho thấy, việc rèn kĩ năng đọc diễn cảm cho HS lớp 4, 5
theo những biện pháp quen thuộc, truyền thống mà GV vẫn vận dụng đem lại
hiệu quả chưa cao. GV sử dụng các biện pháp đôi khi vẫn chỉ mang tính hình
thức, chưa thường xun về mặt thời gian, chưa thực sự đào sâu, tìm tịi, sáng
tạo về nội dung thực hiện. Những nhược điểm này sẽ làm hạn chế kết quả rèn
luyện kĩ năng đọc, đọc diễn cảm và chất lượng cảm thụ tác phẩm văn học của
HS. Ở từng thể loại văn học lại có những đặc điểm nghệ thuật riêng biệt, vận
dụng các biện pháp luyện đọc diễn cảm chưa triệt để sẽ bó hẹp khả năng tìm
hiểu, khám phá những nét đẹp, sự sáng tạo mà tác giả gửi gắm trong tác phẩm.
Nhiệm vụ đặt ra là cần xây dựng nhũng biện pháp cụ thể nhằm khắc phục và
nâng cao chất lượng đọc diễn cảm cho HS dân tộc thiểu số hai nhóm lớp 4, 5 tại
Trường Tiểu học Long Hẹ - Thuận Châu – Sơn La.
18
TIỂU KẾT
Nội dung đọc diễn cảm trong chương trình Tập đọc hai nhóm lớp 4, 5
muốn phù hợp với HSTH nói chung, HSTH miền núi nói riêng cần lựa chọn
những biện pháp tốt, có hiệu quả. Bằng q trình thực tiễn, chúng tơi tiến hành
tìm hiểu thực trạng nhận thức và hứng thú của thầy và trò Trường Tiểu học
Long Hẹ - Thuận Châu – Sơn La trong việc rèn luyện kĩ năng đọc diễn cảm,
thực trạng dạy và học đọc diễn cảm cho HS lớp 4, 5 và nhận thấy rằng thực
trạng đó chưa đáp ứng được yêu cầu chất lượng giáo dục hiện nay. GV còn vận
dụng những biện pháp rèn kĩ năng đọc diễn cảm quen thuộc, đơn giản, chưa có
sự sáng tạo; việc luyện tập chỉ mang tính hình thức, chưa luyện tập một cách
hiệu quả. Bên cạnh đó, HS tuy đã nhận thức được vai trị của luyện đọc diễn
cảm nhưng do điều kiện, hồn cảnh và đặc biệt là gặp khó khăn trong hoạt động
phát âm nên khó rèn luyện tốt kĩ năng đọc diễn cảm. Thực trạng nói trên là cơ sở
để chúng tôi đề xuất một số biện pháp rèn kĩ năng đọc diễn cảm cho HS lớp 4, 5
ở chương kế tiếp.
19
CHƯƠNG 2
BIỆN PHÁP RÈN KĨ NĂNG ĐỌC DIỄN CẢM
2.1. Rèn luyện kĩ năng đọc đúng cho học sinh
2.1.1. Thế nào là luyện kĩ năng đọc đúng?
Đọc đúng là cơ sở quan trọng của đọc diễn cảm. Đọc đúng là việc phát âm
đúng, chính xác từ ngữ, câu chữ trong văn bản. Đọc đúng cần đảm bảo một số
yêu cầu sau:
- Đọc rõ tiếng, rõ lời, đúng chính âm;
- Biết ngắt giọng, nghỉ hơi theo đúng vị trí dấu ngắt câu và theo cấu trúc
ngữ nghĩa của văn bản;
- Đọc liền mạch, lưu lốt với âm lượng phù hợp.
Mục đích của luyện đọc đúng là luyện cho HS khả năng phản ánh, tái hiện
một cách trung thành (không thêm bớt), không sai sót với văn bản ngơn ngữ viết
dưới dạng ngơn ngữ âm thanh.
Như đã trình bày trong phần cơ sở thực tiễn của đề tài, quá trình khảo sát
cho thấy, do bị ảnh hưởng bởi môi trường sống và môi trường giao tiếp ngôn
ngữ bằng tiếng mẹ đẻ (tiếng dân tộc H’Mông), HS Trường Tiểu học Long Hẹ Thuận Châu – Sơn La còn hạn chế về khả năng đọc tiếng Việt nói chung, đọc
các bài tập đọc nói riêng. Vì thế, trước khi rèn luyện kĩ năng đọc diễn cảm thì
cần tăng cường rèn kĩ năng đọc đúng cho các em trong các giờ tập đọc.
2.1.2. Rèn luyện kĩ năng đọc đúng
2.1.2.1. Luyện tái hiện chính xác bài đọc
Luyện tái hiện chính xác bài đọc là luyện cho HS cách đọc không thêm,
không bớt từ ngữ khi đọc, quan trọng là khơng đọc lạc dịng.
Thực tế cho thấy, HS đầu cấp rất hay mắc lỗi này. Các em đọc đôi khi
không theo thứ tự đã quy định sẵn mà nhảy từ dòng này sang dòng khác. Tuy
nhiên đối với HS người dân tộc ở Trường Tiểu học Long Hẹ không chỉ mỗi HS
đầu cấp hay mắc lỗi mà ở các lớp cuối cấp (lớp 4, 5) HS cũng vẫn mắc phải lỗi
này khi đọc những từ khó, cụm từ hoặc câu dài. Do đó, để các em có thể tái hiện
trung thành bài đọc, ngay ở khâu hướng dẫn luyện đọc kết hợp giải nghĩa từ, GV
cần quan tâm cho HS luyện đọc trước những từ khó, cụm từ, câu dài (có thể
bằng hình thức đọc cá nhân hoặc đọc đồng thanh cả lớp). Khác với đối tượng
HS vùng thấp, việc đọc diễn ra trước việc giải nghĩa từ, và thường chỉ giải nghĩa
20