VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỢI
NGUYỄN THANH BÌNH
QUẢN LÝ DẠY HỌC TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN ĐẮK GLONG TỈNH ĐẮK NƠNG THEO ĐỊNH HƯỚNG
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THƠNG 2018
ḶN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Đắk Nông, năm 2021
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỢI
NGUYỄN THANH BÌNH
QUẢN LÝ DẠY HỌC TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN ĐẮK GLONG TỈNH ĐẮK NƠNG THEO ĐỊNH HƯỚNG CHƯƠNG
TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THƠNG 2018
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN VĂN TUÂN
Hà Nội năm 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài: “Quản lý hoạt động dạy học tại các trường trung
học phổ thông ở huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông theo định hướng chương
trình giáo dục phổ thơng 2018” là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, kết quả
nghiên cứu là trung thực và chưa được cơng bố trong bất kỳ cơng trình hoặc tài
liệu khác.
Tác giả
Nguyễn Thanh Bình
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nhận và triển khai nghiên cứu đề tài, hồn
thành luận văn tơi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý thầy, cô
Học viện Khoa học xã hội thuộc viện hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam. Trước
hết, tơi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phịng đào tạo, quý thầy cô khoa
Khoa học Giáo dục.
Đặc biệt, xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Văn Tuân - Trường Đại học thủ
đơ Hà Nội đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong thời gian nghiên cứu để hồn
thành luận văn và có thể áp dụng trong q trình cơng tác.
Xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Sở GD&ĐT Đăk Nông, Ban
giám hiệu các trường THPT trên địa bàn huyện Đắk Glong tỉnh Đắk nông (trường
THPT Đắk Glong, THPT Lê Duẩn, PTDTNT THCS&THPT huyện Đắk Glong) đã
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình khảo sát, thu thập thơng tin phục vụ
q trình nghiên nghiên cứu.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong q trình nghiên cứu song luận văn khơng
thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả mong tiếp tục nhận được góp ý của q thầy
cơ và đồng nghiệp.
Đắk Nơng, tháng 11 năm 2021.
Tác giả
Nguyễn Thanh Bình
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
TRONG TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG THEO ĐỊNH HƯỚNG
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THƠNG 2018 ............................................ 6
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................. 6
1.2. Một số khái niệm công cụ của đề tài ................................................................... 7
1.3. Lý luận về giáo dục trung học phổ thông.......................................................... 12
1.4. Quản lý hoạt động dạy học trong trường THPT theo định hướng chương
trình giáo dục phổ thông 2018 .................................................................................. 24
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT
theo định hướng chương trình GDPT năm 2018 ...................................................... 30
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TẠI CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở HUYỆN ĐẮK GLONG, TỈNH
ĐẮK NÔNG THEO ĐỊNH HƯỚNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ
THƠNG 2018 ........................................................................................................... 35
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục ở huyện Đắk Glong, tỉnh
Đắk Nông .................................................................................................................. 35
2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng .......................................................................... 37
2.3. Thực trạng giáo dục và hoạt động dạy học tại các trường trung học phổ
thông ở huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông ............................................................... 37
2.4. Thực trạng quản lý dạy học tại các trường THPT ở Đắk Glong .................... 49
2.5. Đánh giá thực trạng dạy học và quản lý hoạt động dạy học ............................ 57
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TẠI CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở HỤN ĐẮK GLONG, TỈNH
ĐẮK NƠNG THEO ĐỊNH HƯỚNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ
THÔNG 2018 ........................................................................................................... 62
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ..................................................................... 62
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học, theo định hướng chương trình
GDPT 2018 tại các trường THPT ở huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông ............... 63
3.3. Khảo sát tính cần thiết và khả thi của các biện pháp ......................................... 74
Quản lý việc đổi mới công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh ....... 74
Quản lý việc đổi mới công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh ....... 75
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 80
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT Từ, cụm từ viết tắt Từ, cụm từ viết đầy đủ
1
DTNT
Dân tộc nội trú
2
HĐDH
Hoạt động dạy học
3
GDPT
Giáo dục phổ thông
4
GV
Giáo viên
5
PPDH
Phương pháp dạy học
6
HS
Học sinh
7
HT
Hiệu trưởng
8
CTPT
Chương trình phơt thơng
9
ĐLTC
Độ lệch tiêu chuẩn
10
QLGD
Quản lí giáo dục
11
THCS
Trung học cơ sở
12
THPT
Trung học phổ thong
13
QL
Quản lý
14
GDTH
Giáo dục trung học
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài đề tài
Giáo dục và đào tạo giữ vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của
mỗi con người và của toàn xã hội. Giáo dục được coi là một nhân tố tích cực tạo
nên nguồn nhân lực. Phát triển giáo dục trở thành “quốc sách hàng đầu” của nhiều
quốc gia.
Ngày nay, nhân loại đang sống trong thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0 với
sự phát triển mạnh mẽ của cơng nghệ thơng tin, trí tuệ nhân tạo.... Đặc điểm này đã
đặt ra những yêu cầu rất cao đối với nguồn nhân lực là: phải có trình độ học vấn
cao, có tay nghề vững vàng, có tính năng động, sáng tạo, linh hoạt để thích nghi,
đáp ứng được những yêu cầu của tiến trình phát triển xã hội. Vì vậy, việc nâng cao
chất lượng giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực có trình độ chun mơn, nghiệp vụ cao
và những phẩm chất cần thiết đáp ứng yêu cầu của nền sản xuất hiện đại là vấn đề
đang đặt ra cho các quốc gia phải quan tâm giải quyết.
Ở nước ta, trên cơ sở thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, giáo dục cịn
hướng vào q trình đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài. Đây là đội ngũ lao
động nịng cốt có trình độ khoa học, nắm vững cơng nghệ sản xuất hiện đại, có các
phẩm chất cần thiết của người lao động trong xã hội văn minh trên tất cả mọi lĩnh
vực kinh tế, văn hóa, xã hội v.v…đáp ứng yêu cầu của giai đoạn phát triển cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Thế giới ngày nay coi giáo dục là con đường cơ bản nhất để giữ gìn và phát
triển văn hóa để khỏi tụt hậu. Toffler đã khẳng định: “Một dân tộc không được giáo
dục - dân tộc đó sẽ bị lồi người đào thải; một cá nhân khơng được giáo dục - cá
nhân đó sẽ bị xã hội loại bỏ”.
Giáo dục có nhiệm vụ quan trọng là xây dựng một trình độ văn hóa cho toàn
xã hội bằng cách phổ cập giáo dục phổ thơng với trình độ ngày càng cao cho thế hệ
trẻ và mọi người. Ngày nay, trình độ dân trí cao là một tiêu chí để đánh giá sự giàu
mạnh của một quốc gia. Giáo dục là lực lượng sản xuất trực tiếp, đầu tư cho giáo
dục là đầu tư cho phát triển. Thực tiễn cho thấy, nguyên nhân thành công của nhiều
quốc gia là có sự đầu tư và chăm lo đặc biệt đến sự phát triển giáo dục. Ngày nay,
giáo dục được coi là quốc sách hàng đầu, tức là phải được thể hiện trong chính sách
quốc gia, thể hiện trong chiến lược phát triển đất nước.
1
Lao động của nhà giáo, của đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục là lao động sư
phạm đòi hỏi có sự sáng tạo và phải có năng lực cao, có phẩm chất nghề nghiệp để
giáo dục con người. Người thầy có nhiệm vụ giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu,
nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy đủ chất chương trình giáo dục để rèn luyện cho
học sinh tính tích cực, tự giác, chủ động và sáng tạo, có phương pháp tự học tốt, có
kỹ năng vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn. Điều đặc biệt là cần làm cho học
sinh hình thành được tình cảm, niềm vui và hứng thú trong học tập.
Chất lượng giáo dục đang là vấn đề khá nóng bỏng mà cả xã hội đang đề cập
đến. Nhưng muốn nâng cao chất lượng dạy học, ngoài sự nỗ lực và tự giác của
người giáo viên đứng lớp, thì việc quản lý của hiệu trưởng đóng một vai trị vơ cùng
quan trọng. Hiệu trưởng nhà trường cần có những giải pháp quản lý phù hợp thì
mới thúc đẩy được quá trình nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên và chất
lượng giáo dục nói chung.
Hiện nay, các trường THPT của huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông đều là
những trường mới thành lập hoặc được chia tách từ các trường khác. Chính vì thế
mà đội ngũ giáo viên chưa có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy, một số ít giáo
viên có kinh nghiệm thì đã được bổ nhiệm lên làm quản lý. Và cũng chính đội ngũ
cán bộ quản lý này cũng thực sự chưa có kinh nghiệm trong quản lý nhà trường nói
chung và cơng tác quản lý hoạt động dạy học nói riêng.
Thực trạng cho thấy trong những năm qua, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THPT
trên địa bàn huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nơng cịn thấp, tỷ lệ học sinh đậu vào các
trường đại học, cao đẳng lại càng thấp. Hậu quả ấy xuất phát từ chất lượng dạy và
học mà trong đó cơng tác quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng giữ vai trị vơ
cùng quan trọng.
Địa bàn huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông và học sinh Đắk Nông có nhiều
đặc thù riêng nên cần phải có thêm những biện pháp quản lý đặc thù phù hợp với
đối tượng thì mới nâng cao được chất lượng dạy học.
Từ những lý do trên, người nghiên cứu chọn đề tài: “Quản lý hoạt động dạy
học tại các trường trung học phổ thông ở huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông theo
định hướng chương trình giáo dục phổ thơng 2018” làm đề tài nghiên cứu với hy
vọng góp một phần cơng sức vào việc không ngừng nâng cao chất lượng dạy học tại
các trường trung học phổ thông ở huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông.
2
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Một số đề tài gần đây nghiên cứu về Quản lý HĐDH, chất lượng giảng dạy,
phương pháp dạy học của các tác giả trong cả nước đã làm sáng tỏ một số vấn đề về
lý luận, thực tiễn và đề ra các biện pháp QL nâng cao chất lượng dạy học ở những
góc độ khác nhau.
Tiếp thu có chọn lọc từ những tư liệu đó, tác giả luận văn này tìm kiếm những
cơ sở lý luận, tìm hiểu thực trạng QL hoạt động giảng dạy tại các trường THPT ở
huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông và đề xuất những biện pháp QL có tính khả thi, phù
hợp với tình hình thực tiễn giáo dục địa phương theo xu hướng đổi mới căn bản, tồn
diện, thực hiện chương trình giáo dục phổ thông năm 2018 nhằm nâng cao chất lượng
dạy học tại các trường THPT ở địa phương.
3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực trạng quản lý hoạt động dạy học tại các trường
trung học phổ thông ở huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông hiện nay nhằm đề xuất biện
pháp quản lý để nâng cao chất lượng dạy học theo định hướng chương trình giáo
dục phổ thơng 2018.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng tại các trường THPT
đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thơng 2018.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung khảo sát số lượng 9 cán bộ quản lý, 71 giáo viên và 500 đang
học tập 03 trường THPT ở huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông.
Đề tài tập trung nghiên cứu tại các trường THPT: THPT Đắk Glong, THPT
Lê Duẩn, Phổ thông DTNT THCS & THPT huyện Đắk Glong của tỉnh Đắk Nông.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Việc quản lý hoạt động dạy học tại các trường trung học phổ thơng ở huyện
Đắk Glong, tỉnh Đắk Nơng cịn nhiều hạn chế, bất cập. Nếu áp dụng sáng tạo và phù
hợp những biện pháp quản lý được đề xuất trong đề tài nghiên cứu này như: “quản
lý việc thực hiện nội dung chương trình; quản lý đồng bộ việc đổi mới phương pháp
3
dạy học; đổi mới quản lý kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh” thì sẽ
nâng cao chất lượng dạy học tại các trường trong thời gian tới.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, trong
khi nghiên cứu, đề tài này sẽ sử dụng các phương pháp sau đây:
Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phân tích hố, tổng hợp hố, hệ thống hóa, khái qt hóa các văn bản chỉ
thị, các tài liệu, các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài… nhằm xác định
nội hàm của các khái niệm cơ bản, xây dựng những nguyên tắc, xác định đường lối
và phương tiện nghiên cứu, hình thành giả thuyết khoa học, xây dựng khung lí luận
của đề tài nghiên cứu. Sử dụng mạng Internet trong tra cứu, tìm tài liệu.
Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Sử dụng phiếu hỏi để điều tra thực
trạng quản lý hoạt động dạy học tại các trường trung học phổ thông ở huyện Đắk
Glong, tỉnh Đắk Nông theo định hướng chương trình giáo dục phổ thơng 2018.
+ Phỏng vấn nhóm và phỏng vấn sâu cá nhân: Phỏng vấn nhóm, phỏng vấn
cá nhân để thu thập thêm những thông tin về Quản lý hoạt động dạy học tại các
trường trung học phổ thông ở huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông theo định hướng
chương trình giáo dục phổ thơng 2018.
- Phương pháp quan sát: Tiến hành dự các buổi học có liên quan đến hoạt
động Quản lý hoạt động dạy học tại các trường trung học phổ thông ở huyện Đắk
Glong, tỉnh Đắk Nơng theo định hướng chương trình giáo dục phổ thơng 2018
nhằm trực tiếp tìm hiểu thơng tin về đối tượng nghiên cứu.
Khảo sát và phân tích thống kê trong nghiên cứu định lượng
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để phân tích về định lượng và định
tính của kết quả nghiên cứu. Sử dụng bảng tính Excel để xử lí, tính tốn số liệu thu
được của đề tài.
6. Ý nghĩa lý lận và thực tiễn
Nghiên cứu chỉ rõ cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở trường
THPT theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông 2018.
4
Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý về
hoạt động dạy học của các trường trung học phổ thông tại huyện Đắk Glong, tỉnh
Đắk Nơng theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông 2018.
Nghiên cứu đã đề xuất sáu biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy
và học tại các trường Trung học phổ thông ở huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nơng.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngồi phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học trong trường trung
học phổ thơng theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông 2018
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học tại các trường trung học
phổ thông ở huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông theo định hướng chương trình giáo
dục phổ thơng 2018
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học tại các trường trung học
phổ thông ở huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông theo định hướng chương trình giáo
dục phổ thơng 2018
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TRONG
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO ĐỊNH HƯỚNG CHƯƠNG
TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THƠNG 2018
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Quản lý giáo dục là vấn đề lớn với nhiều khó khăn và phức tạp, phức tạp hơn
khi mà nó diễn ra trong nền kinh tế thị trường với nhiều biến động. Nâng cao chất
lượng dạy học là mục tiêu hướng tới của QL dạy học. Vì vậy, trên thế giới đã có rất
nhiều tác giả nghiên cứu về hoạt động dạy học, quản lý hoạt động dạy học trong nhà
trường. P.V.Zimin, M.I.Kođakốp, N.I.Saxerđôlốp đã nhận định: “Công tác quản lý
hoạt động giảng dạy, giáo dục trong nhà trường là khâu then chốt trong hoạt động
quản lý trường học”.
Về phương pháp dạy học (PPDH), ngay từ thời cổ đại, tư tưởng về PPDH đã
được Xôcrat (469-399 trước CN) đề xuất áp dụng phương pháp đàm thoại trong dạy
học. Khổng Tử (551-479 trước CN) nhà triết học – nhà giáo dục phương Đông đã
coi trọng tính tích cực của học sinh trong dạy học. Các tư tưởng ấy vẫn trường tồn
và có giá trị lớn trong thời đại ngày nay đối với tiến trình đổi mới PPDH mà tất cả
chúng ta đang quan tâm.
Về chương trình giảng dạy, theo John Deway (1859-1925), nhà sư phạm
người Mỹ đã đưa ra phương hướng cách tân giáo dục. Ông cho rằng phải đưa vào
vốn tri thức của học sinh những tri thức ngoài sách giáo khoa và lời giảng của giáo
viên, đề cao hoạt động đa dạng của HS, đặc biệt là hoạt động thực tiễn. Quan điểm
ấy đã đánh dấu một bước tiến mới trong cách tân giáo dục trên tồn thế giới và có
giá trị cho đến ngày nay.
Quản lý hoạt động dạy học (QLHĐDH) trong nhà trường phổ thông không
chỉ chú trọng đến việc quản lý phương pháp dạy học (PPDH), quản lý (QL) nội
dung chương trình mà cịn phải đặc biệt chú trọng đến các hoạt động chuyên môn
của nhà trường, của giáo viên, phát triển đội ngũ giáo viên. Có như thế thì công tác
giáo dục của nhà trường mới đạt hiệu quả, nhà trường mới thực hiện trọn vẹn sứ
mệnh của mình.
6
1.1.2. Ở Việt Nam
Khi nhận thức được tầm quan trọng của cơng tác QLGD thì cũng đã có nhiều
cơng trình nghiên cứu về nó nhằm đóng góp cho lý luận và thực tiễn như tác giả
Phạm Minh Hạc, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Văn Lê, Thái Duy Tuyên, Nguyễn Thị
Mỹ Lộc, Trần Kiểm, Hà Sỹ Hồ, Nguyễn Ngọc Quang, Hoàng Chúng, Phạm Thanh
Liêm, Võ Quang Phúc…
Nhiều tác giả đi sâu nghiên cứu về quản lý hoạt động giảng dạy, trong đó các
vấn đề liên quan như: tổ chức quản lý tốt các hoạt động giảng dạy trong nhà trường,
bao gồm: QL nội dung chương trình đào tạo, QL xây dựng và phát triển CSVC,
điều kiện, phương tiện dạy học, QL việc chuẩn bị giờ lên lớp, phân công giảng dạy,
bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho GV.
Những năm gần đây, đứng trước nhiệm vụ đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục đào tạo nói chung và đổi mới nội dung, phương pháp nói riêng, các nhà nghiên
cứu giáo dục học, tâm lý học như (Vũ Văn Tảo, Trần Đức Xước, Đỗ Đình Hoan,
Phạm Viết Vượng, Nguyễn Văn Đản, Đặng Thành Hưng) đã đi sâu nghiên cứu về
đổi mới nội dung dạy học theo hướng nâng cao tính hiện đại và gắn khoa học với
thực tiễn sản xuất và đời sống, vấn đề lấy HS làm trung tâm HĐDH.
1.2. Một số khái niệm công cụ của đề tài
1.2.1 Dạy học
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Dạy học là một chức năng xã hội, nhằm
truyền đạt và lĩnh hội kiến thức, kinh nghiệm xã hội đã tích lũy được, nhằm biến
kiến thức, kinh nghiệm thành phẩm chất và năng lực cá nhân” [10,tr8].
Dạy học là một bộ phận của quá trình sư phạm, với nội dung khoa học, được
thực hiện theo một phương pháp sư phạm đặc biệt, do nhà trường tổ chức, thầy giáo
thực hiện nhằm giúp học sinh nắm vững hệ thống kiến thức khoa học và hình thành
hệ thống kỹ năng hoạt động, nâng cao trình độ học vấn, phát triển trí tuệ và hồn
thiện nhân cách. Dạy học là con đường cơ bản để thực hiện mục đích giáo dục xã
hội. Học tập là cơ hội quan trọng nhất giúp mỗi cá nhân phát triển và thành đạt.
Xét trong quá trình tổng thể của giáo dục: dạy học là một bộ phận của quá
trình tổng thể giáo dục nhân cách tồn vẹn, là q trình tác động qua lại giữa giáo
viên và học sinh, nhằm truyền thụ và lĩnh hội tri thức khoa học, những kỹ năng, kỹ
7
xảo, hoạt động nhận thức và thực tiễn để trên cơ sở đó hình thành thế giới quan,
phát triển nhân cách, phát triển năng lực sáng tạo và các phẩm chất của người học.
Như vậy, hoạt động dạy học là một trong những hoạt động giao tiếp sư phạm
mang ý nghĩa xã hội. Chủ thể của hoạt động dạy học bao gồm người dạy và người
học, họ tiến hành các hoạt động khác nhau, song song tồn tại và phát triển trong
cùng một q trình nhưng khơng hề đối lập nhau mà được thống nhất và hỗ trợ cho
nhau. Kết quả học tập của học sinh được đánh giá không chỉ là kết quả của hoạt
động học mà còn là kết quả của hoạt động dạy, kết quả dạy của thầy không thể đánh
giá tách rời kết quả học tập của trò.
1.2.2. Quản lý
Quản lý là một hiện tượng xuất hiện rất sớm cùng với sự phát triển của xã
hội loài người, là một phạm trù tồn tại khách quan được ra đời từ nhu cầu của mọi
chế độ xã hội, mọi quốc gia và mọi thời đại.
F.W Taylor cho rằng: “Quản lý là biết chính xác điều muốn người khác làm
và sau đó thấy rằng họ đã hồn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”.
H.Koontz khẳng định: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó bảo đảm phối hợp
những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm hay tổ
chức”[2,tr13].
Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định
hướng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý về mặt văn hóa, chính trị, kinh tế,
xã hội bằng một hệ thống luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp
và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của
đối tượng” [10,tr9]. Vậy, có thể nói quản lý là một q trình định hướng, q trình
có mục tiêu, quản lý là một hệ thống là quá trình tác động đến hệ thống nhằm đạt
được mục tiêu nhất định.
Từ các ý chung của các định nghĩa và xét quản lý với tư cách là một hành
động, có thể định nghĩa rằng: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của
chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra”[10,tr15].
Từ các định nghĩa trên chúng ta có thể rút ra những nhận xét như sau:
Quản lý bao giờ cũng là loại tác động có hướng đích, có mục tiêu xác định.
Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa bộ phận chủ thể quản lý và đối tượng
quản lý, đây là quan hệ ra lệnh – phục tùng, khơng đồng cấp, có tính bắt buộc.
8
Quản lý bao giờ cũng là quản lý con người.
Quản lý là sự tác động phù hợp với quy luật khách quan.
Quản lý xét về mặt cơng nghệ nó chính là sự vận động của thơng tin.
Quản lý có khả năng thích nghi giữa chủ thể và đối tượng quản lý.
Quản lý có thể xem là một q trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể
quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu chung. Quá trình tác động
này được vận hành trong mơi trường xác định.
Thơng qua q trình kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra ta thấy khái
niệm “quản lý” có thể được hiểu như sau: Quản lý là sự tác động có ý thức thơng
qua kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra để chỉ huy, điều khiển các quá trình xã
hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt đến mục tiêu đúng ý chí của
người quản lý và phù hợp với quy luật khách quan.
Như vậy, quản lý là một hoạt động đặc biệt, có tính sáng tạo. Hoạt động quản
lý cũng phát triển không ngừng từ thấp đến cao, gắn liền với quá trình phát triển. Đó
là sự phân cơng, chun mơn hóa lao động quản lý. Sự phân cơng chun mơn hóa
lao động quản lý là cơ sở hình thành các chức năng quản lý.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Nhà trường là một thiết chế xã hội thể hiện chức năng tái tạo nguồn nhân lực
phục vụ cho sự duy trì và phát triển của xã hội. Thực chất của quản lý giáo dục là
tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động của nhà trường được vận hành theo đúng
mục tiêu. Trường học là những tế bào quan trọng của hệ thống giáo dục. Những tế
bào có hoạt động tốt, hiệu quả, đúng mục tiêu thì hệ thống giáo dục mới thực hiện
được những mục tiêu xã hội giao phó. Vì vậy, để trường học vận hành và phát triển
thì cần phải quản lý. Quản lý nhà trường có thể hiểu như một bộ phận của quản lý
giáo dục nói chung.
Bản chất của việc quản lý nhà trường phổ thông là quản lý hoạt động dạy
học, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần
tiến tới mục tiêu giáo dục.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối
của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo
nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành
giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh” [11,tr71].
9
Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý nhà trường là quản lý hoạt động
dạy và học tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để
dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục”[24,tr34].
Như vậy, quản lý nhà trường chính là quản lý giáo dục nhưng trong một
phạm vi xác định cuả một đơn vị giáo dục nền tảng, đó là nhà trường. Vì thế quản lý
nhà trường phải vận dụng tất cả các nguyên lý chung của quản lý giáo dục để đẩy
mạnh mọi hoạt động của nhà trường theo mục tiêu đào tạo.
Quản lý nhà trường về cơ bản khác với quản lý các lĩnh vực khác. Ở đây,
những tác động của chủ thể quản lý là những tác động của công tác tổ chức sư phạm
đến đối tượng quản lý nhằm giải quyết những nhiệm vụ giáo dục của nhà trường.
Đó là hệ thống tác động có phương hướng, có mục đích, có một quan hệ qua lại lẫn
nhau, phụ thuộc lẫn nhau.
Quản lý nhà trường được quy định bởi bản chất lao động sư phạm của người
giáo viên, bản chất của q trình dạy học, giáo dục. Trong đó mọi thành viên của
nhà trường vừa là đối tượng quản lý vừa là chủ thể tự hoạt động của bản thân mình.
Sản phẩm tạo ra của nhà trường là nhân cách người học sinh được hình thành trong
quá trình học tập, tu dưỡng rèn luyện và phát triển theo yêu cầu của xã hội và được
xã hội thừa nhận.
Tóm lại: Quản lý nhà trường là một bộ phận của Quản lý giáo dục (QLGD).
Quản lý nhà trường, suy cho cùng là hệ thống những tác động có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể QL nhằm làm cho nhà trường vận hành theo đúng
đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà
trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà điểm hội tụ là quá trình dạy học giáo dục thế
hệ trẻ. Người QL nhà trường phải làm sao cho hệ thống các thành tố vận hành liên
kết chặt chẽ với nhau, đưa đến kết quả mong muốn.
1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học
Hoạt động dạy học (HĐDH) làm cho học sinh (HS) nắm vững tri thức khoa
học một cách có hệ thống, cơ bản, có những kỹ năng, kỹ xảo cần thiết trong học tập,
lao động và trong đời sống. Hoạt động này làm phát triển tư duy độc lập sáng tạo, hình
thành những năng lực cơ bản về nhận thức và hành động của học sinh, hình thành ở
học sinh thế giới quan khoa học, nhân sinh quan, và những phẩm chất đạo đức.
10
Quản lý hoạt động dạy học là quá trình người hiệu trưởng hoạch định, tổ
chức, điều khiển, kiểm tra hoạt động dạy học của giáo viên nhằm đạt được mục tiêu
đã đề ra. Trong tồn bộ q trình quản lý nhà trường thì quản lý hoạt động dạy học
của hiệu trưởng là hoạt động cơ bản nhất, quan trọng nhất.
Quản lý hoạt động dạy học thực chất là quản lý quá trình truyền thụ tri thức
của đội ngũ giáo viên và quá trình lĩnh hội kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của học sinh;
QL các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động dạy
học của cán bộ QL nhà trường.
Quản lý HĐDH là nội dung, cách thức, cách giải quyết một vấn đề cụ thể
nào đó của chủ thể quản lý. Trong quản lý giáo dục, biện pháp quản lý là tổ hợp
nhiều cách thức tiến hành của chủ thể quản lý nhằm tác động đến đối tượng quản lý
để giải quyết những vấn đề trong công tác quản lý, làm cho hệ quản lý vận hành đạt
mục tiêu mà chủ thể quản lý đã đề ra và phù hợp với quy luật khách quan. Trong
nhà trường, biện pháp quản lý hoạt động dạy và học là những cách thức tổ chức,
điều hành kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy và học của cán bộ, giáo viên và học sinh
nhằm đạt được kết quả cao nhất đã đề ra.
1.2.5. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học
Biện pháp quản lý là sự tác động, chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và
hành vi hoạt động của con người để chúng phát triển hợp với quy luật, đạt được
mục đích đề ra và đúng ý chí của người quản lý.
Biện pháp quản lý là những cách thức cụ thể để thực hiện phương pháp quản
lý. Vì đối tượng quản lý phức tạp nên đòi hỏi các biện pháp quản lý phải đa dạng,
linh hoạt, phù hợp với đối tượng quản lý.
Vậy, chúng ta có thể khái quát lại như sau: Biện pháp quản lý là cách làm,
cách giải quyết hợp lý từng vấn đề, từng cơng việc, từng hồn cảnh, điều kiện, tình
huống cụ thể…do chủ thể quản lý lựa chọn và ra quyết định nhằm thực thi các công
việc cần thiết, hoặc xử lý các vấn đề đặt ra, từ đó giúp hệ thống, đơn vị đạt được
mục tiêu quản lý.
Biện pháp QL hoạt động dạy học của người hiệu trưởng (HT) là cách thức
tiến hành của hiệu trưởng để tác động đến những lĩnh vực trong quản lý hoạt động
dạy học nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học để thực hiện được mục tiêu
giáo dục đã đề ra.
11
1.3. Lý luận về giáo dục trung học phổ thông
1.3.1. Trường trung học phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.3.1.1. Vị trí trường trung học phổ thơng
Điều 2, Chương I, Điều lệ trường trung học phổ thông ban hành kèm theo
thông tư 32/2020/TT-BGDĐT, ngày 15 tháng 9 năm 2020 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo quy định: “Trường trung học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục
quốc dân nhằm hoàn chỉnh học vấn phổ thơng. Trường có tư cách pháp nhân và có
con dấu riêng”. THPT là cấp học cuối cùng của giáo dục phổ thông, là giai đoạn
quan trọng mà học sinh cần phải tích luỹ đầy đủ những kiến thức phổ thơng cơ bản,
tồn diện để chuẩn bị học lên (đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp) hoặc đi
vào cuộc sống xây dựng, bảo vệ Tổ quốc. Ở độ tuổi từ 15 - 18, học sinh THPT có
đủ các điều kiện về tâm - sinh lý, trí tuệ và thể chất để phát triển nhân cách toàn
diện. Chất lượng học tập ở bậc học này quyết định năng lực làm việc, tư duy sáng
tạo, kỹ năng sống của mỗi con người.
1.3.1.2. Mục tiêu giáo dục trung học phổ thông
Giáo dục THPT nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của
giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và những hiểu biết thông
thường về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Xác định đúng đắn mục tiêu giáo dục có vai trị, ý nghĩa quan trọng trong
việc hoàn thành các mục tiêu xã hội và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Mục tiêu
giáo dục như là một phần của định hướng, chỉ đường cho các khuôn mẫu phát triển
và làm nền tảng cho sự vận động của tình hình hiện tại đi đến tương lai.
Ngoài ra những mục tiêu cụ thể được xác định nhằm duy trì kết quả phổ cập
giáo dục tiểu học trong cả nước năm 2000, phổ cập trung học cơ sở năm 2010, phổ
cập THPT năm 2020. Bảo đảm phần lớn thanh, thiếu niên trong độ tuổi ở thành thị
và vùng nông thôn học hết THPT, trung học chuyên nghiệp hoặc đào tạo nghề. Tạo
điều kiện cho mọi người, ở mọi lứa tuổi được học tập thường xuyên, suốt đời.
1.3.1.3. Nội dung giáo dục trung học phổ thông
Khoản 2,3 điều 30 Luật Giáo dục quy định: Giáo dục trung học phổ thông
củng cố, phát triển nội dung đã học ở trung học cơ sở, hoàn thành nội dung giáo dục
phổ thông; bảo đảm chuẩn kiến thức phổ thông cơ bản, toàn diện và hướng nghiệp
12
cho học sinh, có nội dung nâng cao ở một số môn học để phát triển năng lực, đáp
ứng nguyện vọng của học sinh.
Phương pháp giáo dục phổ thông phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc trưng từng môn học, lớp học và đặc điểm đối
tượng học sinh; bồi dưỡng phương pháp tự học, hứng thú học tập, kỹ năng hợp tác,
khả năng tư duy độc lập; phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực của người học;
tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào quá trình giáo dục.”
Nội dung giáo dục THPT là “phải củng cố, phát triển những nội dung đã học
ở trung học cơ sở, hoàn thành nội dung giáo dục phổ thơng. Ngồi nội dung chủ yếu
nhằm bảo đảm chuẩn kiến thức phổ thơng, cơ bản, tồn diện và để phát huy năng
lực, đáp ứng nguyện vọng của học sinh”.
Trong giai đoạn phát triển mới của đất nước, đổi mới nội dung giáo dục
nhằm loại bỏ những nội dung không thiết thực, bổ sung những nội dung cần thiết
theo hướng bảo đảm kiến thức cơ bản cập nhật với tiến bộ của khoa học và công
nghệ, tăng nội dung khoa học - công nghệ ứng dụng, tăng cường giáo dục kỹ thuật
tổng hợp và năng lực thực hành ở bậc học phổ thông, tăng cường giáo dục công
dân, giáo dục tư tưởng đạo đức, lòng yêu nước, chủ nghĩa Mác - Lênin, đưa việc
giảng dạy tư tưởng Hồ Chí Minh vào nhà trường phù hợp với lứa tuổi và từng bậc
học, coi trọng hơn nữa các môn khoa học xã hội - nhân văn, nhất là tiếng Việt, lịch
sử dân tộc, địa lý và văn hoá Việt Nam.
Như vậy, nội dung giáo dục THPT được đổi mới phải mang tính chất phổ
thơng, cơ bản, tồn diện và hướng nghiệp, gắn với thực tiễn cuộc sống, phù hợp với
sự phát triển về tâm sinh lý học sinh.
Để thực hiện những mục tiêu và nội dung đổi mới giáo dục THPT theo tinh
thần của chương trình GDPT 2018, yêu cầu xây dựng đội ngũ giáo viên chuẩn hố,
có chất lượng cũng như tăng cường việc đào tạo, sử dụng đội ngũ giáo viên càng trở
nên cấp bách.
1.3.1.4. Kế hoạch giáo dục ở bậc trung học phổ thông
Kế hoạch giáo dục là một văn bản có tính pháp lý của Nhà nước do Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành trong toàn quốc, mọi cơ sở giáo dục, cán
bộ quản lý, giáo viên phải thực hiện nghiêm túc.
13
Kế hoạch giáo dục quy định: Thành phần các môn học, trình tự dạy các mơn
ở từng lớp, số giờ dành cho từng bộ môn học trong tuần, trong năm, cầu trúc thời
gian của năm học, khoa học giáo dục là tài liệu quan trọng nhất nhằm xác định nội
dung, mức độ học vấn phổ thông và tổ chức các hoạt động giáo dục góp phần thực
hiện mục tiêu đào tạo của cấp học, bậc học. Định hướng mang tính nguyên tắc khi
xây dựng kế hoạch giáo dục trong thời gian tới:
Kế hoạch giáo dục phải phản ánh mục tiêu giáo dục toàn diện bao gồm
những yêu cầu về giáo dục đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, lao động kỹ thuật.
Kế hoạch giáo dục phải phản ánh tính hài hoà, cân đối giữa các mặt giáo
dục bảo đảm tính hệ thống, kế tiếp. Xác định hệ thống mơn học với thời lượng phù
hợp, bảo đảm coi trọng nội dung giáo dục, khoa học tự nhiên, xã hội và nhân văn,
kỹ năng và công nghệ.
Kế hoạch giáo dục xây dựng phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý và sức
khoẻ của học sinh.
Để bảo đảm mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh THPT, những nội
dung kiến thức cần thiết về kỹ thuật, công nghệ, hướng nghiệp, và những kiến thức
về: dân số, môi trường, pháp luật, giao thơng, ngoại ngữ, sử dụng máy tính, âm
nhạc, mỹ thuật, hướng nghiệp... ngày càng được cập nhật hố, tích hợp trong các
môn học.
Mục tiêu, nội dung, phương pháp, kế hoạch giáo dục là những thành tố của
hệ thống giáo dục và chúng có quan hệ hữu cơ, gắn bó và tác động qua lại lẫn nhau.
Đối với mục tiêu giáo dục không những phải đổi mới nội dung, phương pháp, kế
hoạch giáo dục mà còn phải xây dựng đội ngũ giáo viên có năng lực, đủ tài đức để
thực hiện mục tiêu đó, nhất là trong giai đoạn cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Sự phát triển của giáo dục phổ thông với đặc trưng về tổ chức sư phạm như
cơ cấu hệ thống, nội dung đào tạo, tổ chức các điều kiện đào tạo, nếu có sự quản lý
tốt sẽ có tác dụng thúc đẩy các nhân tố tích cực, hạn chế các diễn biến tiêu cực của
kinh tế - xã hội.
1.3.2. Yêu cầu và xu thế phát triển trường THPT hiện nay
Trong bối cảnh thế giới cũng như trong khu vực và nước ta hiện nay đặt ra
cho giáo dục trung học những yêu cầu mới. Trước hết đó là những vấn đề như sau:
14
Sự bùng nổ tri thức khoa học và công nghệ. Đây là xu thế đưa nhân loại đến
nền văn minh trí tuệ. Nhờ vào lượng thơng tin khoa học - công nghệ, nhờ vào công
nghệ cao như vi điện tử, tin học, sinh học, tự động học, vật liệu mới xã hội thông tin
sẽ tạo ra một nền “công nghiệp sinh thái”. Vì vậy, tác giả Hồng Đức Nhuận trong
bài: “Bàn về vai trò giáo dục của nhà trường trong việc hình thành và phát triển
nhân cách con người Việt Nam” đề nghị phải xem lại học vấn THPT, cấu trúc lại
chương trình và nội dung dạy học, phải phát triển cho được ở học sinh phương pháp
tư duy sáng tạo.
Con người sẽ thay đổi những quan niệm cơ bản đối với thiên nhiên và xã hội.
Sự tiến bộ xã hội không chỉ đo bằng công nghệ hoặc mức sống vật chất, mà bằng cả
chỉ tiêu đạo đức, thẩm mỹ, mơi trường, văn hố, tinh thần…. Con người sẽ là trung
tâm của sự phát triển. Sự phát triển phải là của dân, do dân tham gia thực hiện, sự
phát triển vì nhân dân, vì hạnh phúc con người, xem con người là động lực phát
triển của xã hội. Đảng ta đã đề ra mục tiêu: “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh”.
Nền kinh tế thế giới cũng như khu vực đi đến một khn khổ tồn cầu. Bất
kể đất nước nào nếu thu nhận được những bài học của thị trường, tạo lập được
những phẩm chất cho phép cạnh tranh trong một thế giới kinh tế khơng biên giới thì
mới có cơ hội thành cơng. Giáo dục được nhận thức như một động lực, một đòn bẩy
cho sự phát triển kinh tế
Thế giới ngày càng phụ thuộc lẫn nhau. Ngày nay các quốc gia khơng cịn
tách biệt nhau mà càng ngày càng liên kết trong một cộng đồng khu vực giáo dục,
yêu cầu sử dụng vệ tinh cho giáo dục từ xa, nhu cầu xây dựng trường quốc tế, đa
quốc gia.
Sự hợp tác đa phương, song phương ngày càng mở rộng, làn sóng đua tranh,
sàng lọc ngày càng gay gắt. Xuất hiện trạng thái đa văn hoá trên nền văn hoá truyền
thống. Trong quan hệ quốc tế, hợp tác trí tuệ rất quan trọng. Hợp tác quốc tế về trí
tuệ là nét điển hình trong thế giới ngày nay.
Bối cảnh thế giới sẽ xuất hiện những khủng hoảng trầm trọng như: nạn ô
nhiễm môi trường sinh thái, sự bùng nổ dân số, xung đột sắc tộc, dân tộc và tơn
giáo, sự đói nghèo, lạc hậu, dịch bệnh và ngu dốt đã ảnh hưởng đến nền giáo dục
nói chung và GDTH nói riêng trong tình hình mới hiện nay.
15
Ở nước ta, từ năm 1986 trở lại đây, thời gian mặc dù chưa dài, nhưng con
người Việt Nam bước đầu bộc lộ một số đặc điểm nhân cách của mình trong điều
kiện mở cửa. Chuyển sang cơ chế mới, mỗi con trước hết phải chịu trách nhiệm về
công việc của mình. Cho nên biết tính tốn hiệu quả kinh tế, sự đòi hỏi mức tiêu
dùng hàng ngày càng cao, chấp nhận ganh đua, chấp nhận giàu nghèo. Vì vậy tạo ra
sự hăng say lao động, học tập thay cho trung bình chủ nghĩa, đặc biệt ở lứa tuổi học
sinh THPT và sinh viên.
Về vai trò của giáo dục trên thế giới cũng như trong nước ngày càng được
khẳng định: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”, “Giáo dục là chìa khố mở cửa tiến
vào tương lai”, “Giáo dục là con đường cơ bản để thực hiện cơng nghiệp hố, hiện
đại hố đất nước’.
Bác Hồ cũng đã dạy: “Khơng có giáo dục, khơng có cán bộ thì khơng nói gì
đến kinh tế, văn hố”. Do đó, học tập là đặc trưng nổi bật của cuộc sống hiện tại và
tương lai. Mỗi con người phải có một trình độ học tập nhất định, một tay nghề nhất
định, trên cơ sở đó mới có thể tự rèn luyện để thích nghi và sáng tạo trong cuộc
sống đang có nhiều biến đổi.
Ở nước ta, sự chuyển đổi nền kinh tế, cùng với sự đổi mới trên mọi lĩnh vực
đã có ảnh hưởng rất lớn đến mọi mặt của đời sống xã hội. Thực tiễn địi hỏi ngành
giáo dục và đào tạo nói chung và giáo dục trung học (GDTH) nói riêng phải kịp thời
đổi mới mục tiêu, nội dung, phương thức đào tạo. Tất cả những vấn đề trên địi hỏi
phải nhìn nhận lại những vấn đề cơ bản của GDTH nước ta: Cần khắc phục và giải
quyết sự sa sút về chất lượng, sự thiếu trung thực trong thi cử, nạn dạy thêm, học
thêm tràn lan, sự khơng phù hợp với tình hình biến đổi khoa học - xã hội của đất
nước hiện nay. Những vấn đề bức xúc được thể hiện ở chỗ:
Chất lượng học tập của học sinh nhìn chung còn thấp.
Những điều kiện phục vụ cho dạy và học vừa thiếu vừa yếu kém đã ảnh
hưởng không tốt đến kết quả học tập.
Không đa dạng và thiếu cân đối về loại hình trường trung học. Suốt cả một
thời gian dài, dạy nghề chỉ là hình thức, hồn tồn lý thuyết, rất xa rời thực tế.
Chưa có sự phân hố trong nội dung dạy học ở cấp THPT đã ảnh hưởng
không tốt đến vấn đề hướng nghiệp cho học sinh.
16
Giáo dục trung học nước ta trong hơn nửa thế kỉ qua, đã có những đóng góp
xứng đáng cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tuy nhiên, sự nghiệp cách
mạng của nhân dân ta đã bước sang một thời kỳ mới. Những yêu cầu mới của cách
mạng đòi hỏi cần phải thay đổi cơ cấu, nội dung và phương pháp GDTH.
Như đã trình bày, hệ thống giáo dục trong giai đoạn mới biến đổi nhanh
chóng về khoa học, kỹ thuật, kinh tế - xã hội, hoạt động dạy và học phải ln tự
điều chỉnh để thích ứng. Giáo dục trung học có vai trị quan trọng đối với việc thúc
đẩy tốc độ phát triển kinh tế xã hội, đất nước, thực hiện 3 mục tiêu giáo dục là nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Trong những năm tới, GDTH
cần được đổi mới theo hai phương hướng sau:
Góp phần vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội, thực hiện mục
tiêu cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, xây dựng một nước Việt Nam giàu
mạnh, bình đẳng, hạnh phúc thông qua việc nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo
dục. Đồng thời góp phần hình thành và phát triển nhân cách học sinh, nhằm đào tạo
ra những con người năng động, sáng tạo, có năng lực giải quyết những vấn đề cuộc
sống đặt ra cho cá nhân, gia đình, cộng đồng và xã hội.
Hoà nhập GDTH trên thế giới nhất là ở khu vực trong bối cảnh một thế giới
mở cửa, hợp tác để giải quyết những vấn đề mang tính tồn cầu
Để thực hiện sứ mệnh trọng đại này, trong quá trình đổi mới GDTH cần phải
giải quyết những vấn đề sau đây:
Tăng cường khả năng mở rộng quy mô đào tạo để đáp ứng những yêu cầu
phát triển sản xuất, góp phần thực hiện bình đẳng trong cơ hội hưởng thụ giáo dục.
Bảo đảm hiệu quả và chất lượng GDTH trong tình hình đất nước cịn nghèo,
khả năng tài chính của đất nước đầu tư cho giáo dục cịn hạn hẹp.
Đa dạng hố các hình thức tổ chức GDTH để vừa bảo đảm cơ hội học tập
cho mọi người, vừa đáp ứng những yêu cầu của một nền kinh tế đang phát triển, tạo
ra một xã hội học tập.
Phân hoá nội dung đào tạo vừa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, vừa
đáp ứng nhu cầu của học sinh và mong muốn của gia đình học sinh
Ngành giáo dục - đào tạo nước ta đứng trước 3 mục tiêu lớn: Nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phục vụ CNH, HĐH đất nước, đáp ứng
yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Để đạt được những mục tiêu trên, vấn đề xây
17
dựng đội ngũ giáo viên, đặc biệt là xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục là hết
sức quan trọng và có ý nghĩa chiến lược rất lớn. Họ có vai trị quyết định cho sự
phát triển nền giáo dục quốc dân trong tương lai.
1.3.3. Chương trình giáo dục phổ thông 2018
1.3.3.1. Chủ trương và mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thơng mới
Chất lượng dạy học là sự sống còn của mỗi nhà trường trong giai đoạn hiện
nay, thực hiện tốt việc nâng cao chất lượng dạy học là việc làm có tính quyết định
để xóa bỏ những “tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục” góp phần
đưa nền giáo dục Việt Nam hòa nhập với nền giáo dục khu vực và thế giới.
Nghị quyết số 40/2000/QH10 ngày 09/12/2000 của Quốc hội về đổi mới
chương trình giáo dục phổ thơng đã tán thành đề nghị của Chính phủ về chủ trương
đổi mới giáo dục phổ thơng. Theo đó mục tiêu của việc đổi mới chương trình giáo
dục phổ thơng là xây dựng nội dung chương trình, phương pháp giáo dục, sách giáo
khoa phổ thông mới nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp
ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, phù hợp với thực tiễn và truyền thống Việt Nam; tiếp cận trình độ giáo dục
phổ thơng ở các nước phát triển và thế giới.
Việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng phải qn triệt mục tiêu, yêu
cầu về nội dung, phương pháp giáo dục ở các bậc học, cấp học quy định trong luật
giáo dục; khắc phục những mặt cịn hạn chế của chương trình, sách giáo khoa
(SGK) hiện hành; tăng cường tính thực tiễn, kỹ năng thực hành, năng lực tự học; coi
trọng kiến thức khoa học xã hội và nhân văn; bổ sung những thành tựu khoa học và
công nghệ hiện đại phù hợp với khả năng tiếp thu của HS. Bảo đảm sự thống nhất,
kế thừa và phát triển của chương trình giáo dục; tăng cường tính liên thơng giữa
giáo dục phổ thơng và giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học; thực hiện phân luồng
trong hệ thống giáo dục quốc dân để tạo sự cân đối về cơ cấu nguồn nhân lực; bảo
đảm sự thống nhất về chuẩn kiến thức và kỹ năng, có phương án vận dụng chương
trình, SGK phù hợp với hoàn cảnh và địa bàn khác nhau. Đổi mới chương trình
SGK, phương pháp dạy học (PPDH) phải được thực hiện đồng bộ với việc nâng cấp
và đổi mới trang thiết bị dạy học (TBDH), tổ chức đánh giá, thi cử, chuẩn hóa
trường sở, đào tạo, bồi dưỡng GV và công tác QLGD.
18