VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN XUÂN CHUNG
PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN ĐĂK GLONG,
TỈNH ĐĂK NÔNG
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
ĐĂK NÔNG, 2021
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN XUÂN CHUNG
PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN ĐĂK GLONG,
TỈNH ĐĂK NÔNG
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8. 14. 01. 14
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. LÃ THỊ THU THỦY
ĐĂK NÔNG, 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn Phát triển đội ngũ giáo viên ở các trường
tiểu học huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nơng là cơng trình nghiên cứu của cá
nhân tơi. Các số liệu trong luận văn được trích dẫn từ các nguồn chính thống
và đảm bảo tính trung thực. Những kết luận khoa học trong luận văn chưa
từng được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào.
Tác giả luận văn
Nguyễn Xuân Chung
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn, lời cảm ơn sâu sắc
đến PGS.TS. Lã Thị Thu Thủy, người thầy đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo,
giúp đỡ cho tơi trong suốt quả trình thực hiện luận văn này!
Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc Ban Giám đốc Học viện Khoa học xã
hội, quý Thầy Cô giáo Khoa Tâm lý - Giáo dục, các Phịng, Ban của Học viện
đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi thực hiện và hồn
thiện luận văn này !
Tơi xin chân thành cảm ơn sâu sắc quý Thầy, Cô trong Hội đồng đánh
giá luận văn đã chỉ bảo, hướng dẫn cho tôi những điều hết sức q báu để tơi
hồn thiện luận văn.
Tơi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến quý thầy, cơ là cán bộ viên chức
Phịng Giáo dục và Đào tạo, Phòng Nội vụ, cán bộ giáo viên các trường tiểu
học trên địa bàn huyện Đăk Glong đã nhiệt tình hỗ trợ, cộng tác, giúp đỡ tơi
trong q trình thực hiện luận văn!
Đắk Nông, ngày 12 tháng 10 năm 2021
Tác giả luận văn
Nguyễn Xuân Chung
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
BGH
Ban giám hiệu
CĐ
Cao đẳng
CBGV
Cán bộ giáo viên
CBQL
Cán bộ quản lý
CBQLGD
Cán bộ quản lý giáo dục
CSVC, TTBDH
Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học
ĐH
Đại học
ĐHSP
Đại học sư phạm
ĐNGV
Đội ngũ giáo viên
ĐNGVTH
Đội ngũ giáo viên tiểu học
GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo
GDTH
Giáo dục tiểu học
GV
Giáo viên
GVTH
Giáo viên tiểu học
NXB
Nhà xuất bản
TH
Tiểu học
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
UBND
Ủy ban nhân dân
DANH MỤC BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề cần nghiên cứu
Xuyên suốt nhiều năm qua, Đảng và Nhà nước ta luôn coi GD&ĐT là
quốc sách hàng đầu, với quan điểm “Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển”,
là động lực then chốt phát triển đất nước. Chính vì thế trong các chương trình,
kế hoạch đầu tư hay phát triển kinh tế - xã hội, GD&ĐT luôn được xem xét,
ưu tiên trước. Thật vậy, qua nhiều kỳ Đại hội Đảng, nhiều Hội nghị Trung
ương, quan điểm GD&ĐT là quốc sách hàng đầu vẫn không thay đổi, tất
nhiên, mục tiêu, u cầu có sự điều chỉnh, bổ sung mang tính khả thi, phù hợp
điều kiện phát triển của đất nước theo đường lối đổi mới ở từng thời kỳ, như:
Nghị quyết Trung ương 3 (Khóa VII) nêu rõ mục tiêu: “GD&ĐT là
quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển”. Đặc biệt, từ
thực tiễn đổi mới và cùng những thay đổi từ sự phát triển xã hội nảy sinh, Đại
hội lần thứ XI của Đảng đã đề ra ba đột phá chiến lược, trong đó có đột phá
về nguồn nhân lực.
Nghị quyết số 29-NQ/TW (khóa XI) tiếp tục khẳng định: “GD&ĐT là
quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân ta”.
Tiếp tục những quan điểm đúng đắn trên, trong Báo cáo chính trị trình
Đại hội lần thứ XIII của Đảng đặt yêu cầu, xây dựng đồng bộ thể chế, chính
sách nhằm thực hiện hiệu quả chủ trương GD&ĐT cùng với khoa học và công
nghệ là quốc sách hàng đầu, là động lực then chốt để phát triển đất nước.
Sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị đối với GD&ĐT, cùng sự nỗ lực
không ngừng nghỉ của ngành GD&ĐT đã đem lại hiệu quả nhất định. Chất
lượng GD&ĐT ở các cấp học, ngành học có sự chuyển biến rõ rệt, từng bước
đáp ứng được yêu cầu nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu của đất nước trong
thời kỳ hội nhập và phát triển.
8
Đội ngũ giáo viên và CBQLGD có sự chuyển biến đáng kể cả về số
lượng, chất lượng và hiệu quả. Từng bước đáp ứng kịp thời kỳ vọng của xã
hội và sự phát triển đất nước trong thời kỳ mới về nguồn nhân lực. [21, tr3].
Từ đó, có thể thấy ĐNGV có vị trí và tầm quan trọng đặc biệt, là nhân tố
quyết định đến chất lượng và nâng cao chất lượng giáo dục. Muốn nâng cao
chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục và đào tạo trong thời
kì cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế của đất nước ĐNGV cần
phải đủ về số lượng, mạnh về chất lượng và đồng bộ về cơ cấu.
Bên cạnh những thành quả đạt được, GD&ĐT cịn nhiều khó khăn và
thách thức như: Tính đến ngày 28/8/2021 cả nước còn thiếu 94.714 GV các
cấp học nhưng lại thừa cục bộ 10.178 GV ở các cấp học. Chất lượng đội ngũ
khơng đồng đều, có khoảng cách khá lớn giữa các vùng miền thuận lợi và khó
khăn. Một bộ phận GV chưa theo kịp được yêu cầu đổi mới giáo dục; chưa sử
dụng thành thạo giải pháp dạy học trực tuyến để quản lý lớp học, tổ chức các
hoạt động học tập. Hiện nay, tỷ lệ GV đạt chuẩn trình độ đào tạo theo Luật
Giáo dục 2019 cấp Mầm non là 77,8%, TH là 69,4%, Trung học cơ sở là
83,3%, Trung học Phổ thông là 99,9%. [23.tr1].
Tại huyện Đăk Glong, ngành GD&ĐT cũng có những thuận lợi, ưu thế
song những khó khăn và thách thức khơng hề ít như: Tình trạng thiếu, thừa
cục bộ, chất lượng đội ngũ không đồng đều, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi
mới và phát triển giáo dục của huyện nhà. Việc sử dụng ĐNGV dạy mơn văn
hóa và mơn chun biệt chưa phù hợp, thiếu đồng bộ; cịn nhiều GV có trình
độ chun mơn chưa đáp ứng được u cầu Chương trình giáo dục phổ thông
năm 2018, chưa đạt chuẩn nghề nghiệp theo quy định. Đặc biệt, năng lực
quản lý bộc lộ nhiều yếu kém, bất cập; trong thực hiện xây dựng kế hoạch
phát triển ĐNGV chưa thực sự khoa học và thiếu bám sát thực tế do khả năng
dự báo về sự phát triển kinh tế - xã hội, biến đổi về tăng dân số cơ học chưa
sát. Bên cạnh đó là cơ chế trong tuyển dụng, sử dụng của địa phương còn
9
nặng về phân bổ biên chế, nên các nhà trường thường bị động về đội ngũ
thiếu thừa cục bộ, trong khi số lượng học sinh tăng cơ học hàng năm cao.
Với sự hỗ trợ hiệu quả từ cơ chế, chính sách theo quy định tại Nghị
quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ, Đăk Glong đang
có sự phát triển nhanh về kinh tế, văn hoá và xã hội. Trước cơ hội và thách
thức đặt ra cho GD&ĐT, cần có những chuyển biến mạnh mẽ về phát triển
ĐNGV mới có thể đáp ứng được yêu cầu đổi mới, nâng cao chất lượng giáo
dục. Muốn thế cần có những cơng trình nghiên cứu mang tính khoa học, vừa
mang tính cấp thiết vừa mang tính chiến lược. Song cho đến nay, huyện nhà
chưa có cơng trình khoa học nào nghiên cứu đầy đủ, hệ thống về vấn đề phát
triển ĐNGVTH.
Vấn đề phát triển ĐNGVTH tại huyện Đăk Glong là một trong những
trăn trở chung của Lãnh đạo địa phương, của ngành giáo dục Đăk Glong và
cũng chính là vấn đề nhiều CBQLGD tìm giải pháp thảo gỡ mang tính hiệu
quả. Với mục đích xây dựng các giải pháp phát triển ĐNGV vừa mang tính
khả thi vừa mang tính thiết thực và bền vững, chúng tôi đã chọn đề tài "Phát
triển đội ngũ giáo viên ở các trường tiểu học huyện Đăk Glong, tỉnh Đăk
Nơng" để nghiên cứu là vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan
Phát triển ĐNGV là một trong những phạm trù thuộc quản lý nguồn
nhân lực; một trong những vấn đề được nhiều nhà khoa học, CBQL, GV quan
tâm nghiên cứu cả ở cấp độ vĩ mô và vi mơ. Trong những nghiên cứu khoa
học ấy đều có chung sự khẳng định: ĐNGV có vai trị rất quan trọng quyết
định sự thành bại của sự nghiệp giáo dục, là nguồn nhân lực quan trọng trong
giáo dục.
Có nhiều cơng trình khoa học đi sâu nghiên cứu mang tính lý luận và
thực tiễn về quản lý và phát triển ĐNGV theo từng cấp học, bậc học, ngành
học, theo từng vùng miền và khu vực, từng nhà trường. Trong cơng trình
nghiên cứu, mỗi tác giả đều đề ra các giải pháp mang tính phù hợp với điều
10
kiện vùng miền, địa phương, có tính khả thi, đáp ứng được yêu cầu trước mắt
và mang tính chiến lược về vấn đề phát triển đội ngũ GV, trong đó có:
Tác giả Phùng Văn Thời với Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục - 2010
“Quản lý phát triển ĐNGV THPT huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn”. [49, tr1].
Tác giả Trần Thu Hương với Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục - 2013
“Biện pháp quản lý chất lượng ĐNGVTH trên địa bàn thành phố Bạc Liêu
hiện nay”. [32, tr1].
Bên cạnh các tác giả nghiên cứu vấn đề trên cơ sở thực tiễn, một số tác
giả nghiên cứu vấn đề trên cơ sở lý luận có tính pháp lý như: tác giả Trần Thị
Thu Trang với Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục - 2012 “Phát triển ĐNGV
các trường THPT thành phố Nam Định theo chuẩn nghề nghiệp”. Tác giả đã
viện dẫn các tiêu chí, tiêu chuẩn được quy định trong Chuẩn nghề nghiệp
GVTH làm cơ sở lý luận, từ đó đề xuất các biện pháp phát triển ĐNGV các
trường THPT của thành phố Nam Định. [50, tr1].
Khu vực Tây Nguyên, Tác giả Hà Văn Thanh nghiên cứu Luận văn
Tiến sỹ-năm 2018 với đề tài “Phát triển ĐNGV các trường dân tộc nội trú khu
vực Tây Nguyễn trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay”. [47, tr1].
Trên địa bàn tỉnh Đăk Nông, năm 2017, tác giải Đỗ Thị Việt Hà với
luận văn Thạc sĩ: Thực trạng và biện pháp nâng cao hiệu quả đánh giá
ĐNGVTH Đăk Nông. Theo tác giả GV là đội ngũ quyết định chất lượng giáo
dục học sinh các trường TH hiện nay. [24, tr28].
Với mức độ bao quát, mang tầm chiến lược, tháng 5/2021, UBND tinh
Đăk Nông phê duyệt Quyết định ban hành Đề án phát triển đội ngũ nhà giáo
và CBQLGD tỉnh Đăk Nơng đáp ứng u cầu triển khai thực hiện Chương
trình giáo dục phổ thông năm 2018, giai đoạn 2021-2025, định hướng đến
năm 2030 [55, tr.1].
Vì vậy, ĐNGV có vị trí và tầm quan trọng đặc biệt, là nhân tố quyết
định đến chất lượng và nâng cao chất lượng giáo dục. Đã có nhiều cơng trình
11
nghiên cứu trên cơ sở lý luận, từ đó đề xuất các biện pháp phát triển ĐNGV
mang tính khả thi, bên vững, phù hợp điều kiện từng địa phương, vùng miền.
Phát triển ĐNGVTH huyện Đăk Glong là yêu cầu đòi hỏi tất yếu,
khách quan. Đáp ứng được yêu cầu đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục hay
khơng, có thể thực hiện hiệu quả Chương trình giáo dục phổ thơng năm 2018
hay không phụ thuộc nhiều vào nhân tố ĐNGV - nhân tố quyết định chất
lượng GDTH của Đăk Glong.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác phát triển đội ngũ
giáo viên tiểu học tại huyện Đăk Glong, tỉnh Đăk Nông, đề tài sẽ đề xuất các
biện pháp nhằm phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học tại huyện Đăk Glong,
tỉnh Đăk Nông đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục trên địa bàn huyện giai
đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển ĐNGV trong bối cảnh giáo dục
đã và đang thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập của đất nước hiện nay.
Thực hiện khảo sát từ đó tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng cơng
tác phát triển ĐNGVTH huyện Đăk Glong, tỉnh Đăk Nông.
Đề xuất một số biện pháp phát triển ĐNGVTH huyện Đăk Glong, tỉnh
Đăk Nơng. Đồng thời khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi, hiệu quả của
các biện pháp đã đề xuất trong luận văn này.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Phát triển Đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Đăk Glong, tỉnh Đăk
Nông.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
12
Phát triển ĐNGV là một bộ phận của phát triển nguồn lực con người
(Human ResourceDevelopment) hay còn gọi là phát triển nguồn nhân lực
trong giáo dục. Do đó, ở luận văn này, chúng tôi dựa trên cơ sở lý thuyết của
Leonard Nadler (1990), ntừ đó sâu vào nghiên cứu những biện pháp nhằm
phát triển ĐNGVTH một số trường TH huyện Đăk Glong, tỉnh Đăk Nơng
nhằm mục đích tăng cường hơn nữa sự phát triển toàn diện của người giáo
viên trong hoạt động nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước
hiện nay.
Các số liệu được sử dụng để nghiên cứu trong luận văn chủ yếu từ năm
2015 đến nay và thực hiện khảo sát, phân tích, đánh giá số liệu trên tổng số 96
GV của 03 trường TH của huyện Đăk Glong.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu:
Luận văn được xây dựng với quan điểm nghiên cứu dựa trên cơ sở
phương pháp luận duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh về giáo dục và QLGD, những quan điểm, tư tưởng về phát triển
ĐNGV được quan tâm tập trung nghiên cứu.
Trong q trình nghiên cứu luận văn, chúng tơi đã sử dụng các quan
điểm như: tiếp cận hệ thống - cấu trúc, lịch sử - lơgíc và lấy thực tiễn để
chứng minh, luận giải các vấn đề liên quan trong luận văn.
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
Khi nghiên cứu, xây dựng luận văn, chúng tơi đã kết hợp sử dụng các
nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn, như:
- Phương pháp nghiên cứu văn bản tài liệu:
Tiến hành phân tích, tổng hợp, hệ thống và khái qt hố các tài liệu
khoa học, các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến nhiệm vụ nghiên cứu
trong luận văn.
13
- Phương pháp quan sát: Tiến hành quan sát quy trình xây dựng kế
hoạch, tổ chức thực hiện, đánh giá điều chỉnh kế hoạch phát triển ĐNGV;
quan sát quy trình xây dựng, tổ chức thực hiện, đánh giá điều chỉnh kế hoạch
bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng ĐNGV của các trường TH trên địa bàn
Đăk Glong.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Tiến hành điều tra bằng
phiếu đối với 09 CBQL và 96 GV của 03 TH (TH Nguyễn Trãi, TH Nơ
Trang Lơng, TH Quảng Sơn) trên địa bàn 02 xã Đăk Ha và Quảng Sơn
thuộc huyện Đăk Glong.
Tiến hành gặp gỡ trao đổi, tọa đàm, đề nghị được tư vấn hỗ trợ từ các
chuyên viên quản lý chun mơn của Phịng GDĐT, Phịng Nội vụ huyện, các
hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng 03 trường TH các nội dung liên quan đến vấn đề
phát triển ĐNGVTH trong giai đoạn hiện nay, định hướng đến năm 2030.
- Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến chuyên gia chuyên nghiên cứu
về GDĐT của các nhà khoa học, nhà quản lý lĩnh vực GD&ĐT.
- Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng các phần mềm thống kê
toán học để xử lý số liệu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Luận văn góp phần hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về phát triển
Đội ngũ giáo viên.
Luận văn cung cấp những cơ sở mang tính khoa học, từ đó giúp nhà
quản lý các cấp có thể vận dụng nhằm phát triển ĐNGV trên địa bàn huyện,
đáp ứng yêu cầu đổi mới, nâng cao chất lượng GD&ĐT trong tình hình mới
và thực hiện thắng lợi Đề án phát triển đội ngũ nhà giáo và CBQLGD tỉnh
Đăk Nông đáp ứng yêu cầu triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ
thơng năm 2018, giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 tỉnh Đăk
Nông đã triển khai, thực hiện.
7. Bố cục của luận văn
14
Luận văn có bố cục gồm: Phần mở đầu; 3 chương; kết luận và kiến
nghị; Danh mục bảng biểu, sơ đồ, biểu đồ; danh mục tài liệu tham khảo.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
1.1. Giáo viên và phát triển đội ngũ giáo viên
1.1.1. Giáo viên và đội ngũ giáo viên
1.1.1.1. Giáo viên
Theo điển Tiếng Việt - NXB Đà Nẵng thì: GV, người dạy học ở bậc phổ
thông hoặc tương đương. [51, tr395]
Điều 66, Luật Giáo dục (Luật số 43/2019/QH14), nêu rõ:
“1. Nhà giáo làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong cơ sở giáo dục,
trừ cơ sở giáo dục quy định tại điểm c khoản 1 Điều 65 của Luật này.
Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thơng, cơ
sở giáo dục khác, giảng dạy trình độ sơ cấp, trung cấp gọi là GV; nhà giáo
giảng dạy từ trình độ CĐ trở lên gọi là giảng viên.
2. Nhà giáo có vai trị quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo
dục, có vị thế quan trọng trong xã hội, được xã hội tôn vinh”. [42, tr29-30].
Như vậy, theo quy định của Luật giáo dục Việt Nam, giáo viên là
những người giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, cơ sở
giáo dục khác, giảng dạy trình độ sơ cấp, trung cấp.
Trước đây, GV được coi là người trực tiếp giảng dạy, truyền thụ kiến thức có
sẵn cho học sinh và học sinh lắng nghe, ghi chép và học thuộc những kiến thức đó.
Ngày nay, GV khơng cịn đơn thuần là người trực tiếp giảng dạy, truyền
thụ kiến thức có sẵn cho học sinh, mà là người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn,
gợi mở, xúc tác, động viên, cố vấn, trọng tài các hoạt động độc lập hoặc theo
nhóm nhỏ để học sinh tự lực chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động đạt các
mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ theo yêu cầu của chương trình.
15
1.1.1.2. Đội ngũ giáo viên
Theo từ điển tiếng Việt (NXB Đà Nẵng - 2010): “Đội ngũ là tập hợp
một số đông người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp, thành một lực lượng”
[54, tr339].
Từ cách tiếp cận trên, chúng ta có thể hiểu: Đội ngũ giáo viên là tập hợp
những người đảm nhận công tác giáo dục và dạy học ở cơ sở giáo dục mầm non,
giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục khác, giảng dạy trình độ sơ cấp, trung cấp, có
đủ tiêu chuẩn đạo đức, chun mơn và nghiệp vụ theo quy định.
Giáo viên có nhiệm vụ thực hiện giáo dục và giảng dạy theo chương
trình giáo dục được quy định theo cấp học và kế hoạch giáo dục của nhà
trường. Chủ động, sáng tạo thực hiện, chịu trách nhiệm về kế hoạch giáo dục
của mình; tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ chuyên
môn được giao.
Bên cạnh nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục cho học sinh, GV phải thường
xuyên trau dồi đạo đức, lối sống; có tinh thần trách nhiệm cao, ln giữ gìn
phẩm chất, danh dự và uy tín của nhà giáo; là “tấm gương sáng cho học sinh
noi theo”; tận tụy, thương yêu và đối xử công bằng đối với học sinh; bảo vệ
các quyền, lợi ích chính đáng của học sinh; đồn kết, tơn trọng, giúp đỡ đồng
nghiệp cùng tiến bộ.
Đồng thời, mỗi GV cần tích cực rèn luyện nhằm nâng cao sức khoẻ và
thể chất, không ngừng học hỏi nâng cao trình độ chính trị, chun mơn,
nghiệp vụ; tích cực trong đổi mới phương pháp giảng dạy. Tham gia làm công
tác phổ cập giáo dục ở địa phương. Thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy
định của pháp luật, các quy định của địa phương, nơi cư trú, nghiêm túc thực
hiện các quy định của pháp luật và của ngành, chấp hành và thực hiện đầy đủ
các quyết định của Hiệu trưởng; chịu sự kiểm tra, đánh giá của Hiệu trưởng
và các cấp quản lý giáo dục. Năng động, nhiệt tình phối hợp trong cơng tác
Đồn -Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, gia đình học sinh và các tổ
chức xã hội liên quan để tổ chức hoạt động giáo dục cho học sinh.
16
1.1.2. Phát triển và phát triển đội ngũ giáo viên
1.1.2.1. Phát triển
Theo quan điểm duy vật biện chứng thì: phát triển là một quá trình biến
đổi từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Đó là q trình tích lũy dần về
lượng dẫn đến sự thay đổi về chất, là quá trình nảy sinh cái mới trên cơ sở cái
cũ, do sự đấu tranh giữa các mặt đối lập nằm trong bản thân sự vật hiện
tượng. [16, tr.1].
Theo Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng- 2010: “Phát triển là biến đổi
hoặc làm cho biến đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản
đến phức tạp”. [51, tr.769].
Như vậy, mọi sự vật hiện tượng, con người hay xã hội hoặc là biến đổi
để tăng tiến số lượng, thay đổi chất lượng hoặc dưới tác động của bên ngồi
làm cho biến đổi tăng tiến thì đều được coi là phát triển.
1.1.2.2. Phát triển đội ngũ giáo viên
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Phát triển là biến đổi hoặc làm cho biến đổi
từ ít đến nhiều, từ hẹp đến rộng, từ thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp”. [51,
tr.769].
Theo Leonard Nadler (1990), phát triển nguồn nhân lực “là các kinh
nghiệm học tập có tổ chức được diễn ra trong một khoảng thời gian xác định
nhằm tăng khả năng cải thiện kết quả thực hiện công việc, tăng khả năng phát
triển của tổ chức và cá nhân” [01.58].
Từ đó, chúng ta có thể suy rộng ra: Phát triển đội ngũ giáo viên nói
chung và phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học nói riêng là tổng thể những
tác động tạo ra sự biến đổi theo chiều hướng không ngừng tăng lên về số
lượng và chất lượng.
Chỉ thị số 40-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương xác định mục tiêu
phát triển ĐNGV trong những năm tới đây là: “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và
CBQLGD theo hướng chuẩn hoá, nâng cao chất lượng, bảo đảm đủ về số
lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao chất lượng, bảo đảm đủ
17
về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị,
phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp và trình độ chun mơn
của nhà giáo, đáp ứng địi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục trong
công cuộc đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước”. [1, tr.4].
Phát triển ĐNGV bên cạnh ý nghĩa nhằm củng cố, kiện tồn đội ngũ đã
có và đang có, nó cịn có ý nghĩa định hướng, hoạch định cho việc phát triển
về số lượng, về cơ cấu dần đi đến ổn định về cơ cấu và nâng cao chất lượng
ĐNGV trong hiện tại và tương lai. Phát triển ĐNGV được thực hiện trong
môi trường sư phạm, nhiều mối quan hệ đan xen: học sinh - học sinh; học
sinh - GV; GV - GV; GV - Ban giám hiệu nhà trường;... từ đó tạo nên đội ngũ
nhà giáo có đủ phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo
dục đào tạo trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế
của đất nước.
Phát triển ĐNGV là một bộ phận của phát triển nguồn lực con người
(Human ResourceDevelopment) hay còn gọi là phát triển nguồn nhân lực
trong giáo dục và được thể hiện trong các mặt:
- Một là, phát triển ĐNGV là gây dựng đội ngũ giáo viên làm cho đội
ngũ đó được biến đổi theo chiều hướng đi lên, xây dựng đội ngũ đủ về số
lượng, từng bước nâng cao chất lượng, đồng bộ về cơ cấu.
- Hai là, thực hiện tốt tất cả các khâu từ việc quy hoạch, tuyển chọn, sử
dụng hợp lý, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, sàng lọc đội ngũ giáo viên. Đó là
q trình làm cho đội ngũ nâng cao trình độ chun, trình độ chính trị, năng
lực quản lý, có phẩm chất tốt, có trí tuệ và tay nghề thành thạo, nhằm giúp họ
hồn thành tốt vai trị, nhiệm vụ của người giáo viên.
Ba là, con người với tư cách là tiềm lực của sự phát triển Giáo dục và
Đào tạo, phát triển xã hội, cải tạo xã hội, làm cho chất lượng cuộc sống ngày
càng cao.
18
Vì vậy, phát triển đội ngũ giáo viên nhằm mục đích tăng cường hơn
nữa sự phát triển tồn diện của người giáo viên trong hoạt động nghề nghiệp.
[48.tr38].
Như vậy, phát triển ĐNGV là tổng thể các hình thức và phương pháp,
biện pháp với tác động của chủ thể quản lý đến ĐNGV nhằm bảo đảm đủ về
số lượng, phù hợp về cơ cấu, có đủ phẩm chất, năng lực, đạt chuẩn hoặc trên
chuẩn về trình độ đào tạo, đáp ứng được các yêu cầu thực hiện nhiệm vụ
giảng dạy, giáo dục học sinh ở các trường trên địa bàn huyện.
1.2. Trường tiểu học và đội ngũ giáo viên tiểu học
1.2.1. Trường tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân
Trong hệ thống giáo dục quốc dân gồm giáo dục chính quy và giáo dục
thường xuyên, TH là một trong 4 cấp học: Giáo dục mầm non; Giáo dục phổ
thông; Giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trình độ trung cấp, trình
độ cao đẳng và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác; Giáo dục đại học
đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ và trình độ tiến sĩ.
Trường TH được thành lập theo quy định tại Điều 49 chương III Luật
giáo dục. Đồng thời quy định về cấp học và độ tuổi như sau: “Giáo dục TH
được thực hiện trong 05 năm học, từ lớp một đến hết lớp năm. Tuổi của học
sinh vào lớp một là 06 tuổi và được tính theo năm.” (Điều 28-Luật giáo dục).
Thông tư 28/2020/TT-BGDĐT Ban hành Điều lệ trường TH nêu:
Trường TH là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân, có tư
cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng”.
Mục tiêu của giáo dục TH: “Giáo dục tiểu học nhằm hình thành cơ sở
ban đầu cho sự phát triển về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, năng lực của
học sinh; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học trung học cơ sở.” [42, tr11].
Mục tiêu của GDTH được cụ thể hóa trong Chương trình giáo dục TH:
Giáo dục TH nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát
triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng
cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở. Đồng thời, mục tiêu GDTH
19
cụ thể hóa thành các yêu cầu cơ bản về kiến thức, kỹ năng, hành vi, thái độ …
Các yêu cầu cơ bản cần đạt và được phân định thành các mức độ phù hợp với
từng lớp học, môn hoặc, giai đoạn học ở cấp TH.
1.2.2. Đội ngũ giáo viên tiểu học
Theo Thông tư 28/2020/TT-BGDĐT Ban hành Điều lệ trường TH quy
định: GV làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục học sinh trong trường TH và cơ
sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục phổ thơng cấp TH.
Từ cách tiếp cận trên, chúng ta có thể hiểu: ĐNGVTH là tập hợp những
người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục học sinh trong trường TH và cơ sở
giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục phổ thơng cấp TH, có đủ tiêu
chuẩn đạo đức, chun mơn và nghiệp vụ theo quy định.
1.2.2.1. Giáo viên tiểu học
Điều 26, Thông tư 28/2020/TT-BGDĐT Ban hành Điều lệ trường TH
quy định: GV làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục học sinh trong trường TH và cơ
sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục phổ thơng cấp TH [04, tr.14].
Trước đây, GV được chia làm hai nhóm: GV dạy mơn chung (các mơn
Tốn, Tiếng Việt, Đạo đức, Tự nhiên và Xã hội) và GV môn riêng (Các bộ môn
nghệ thuật gồm Âm nhạc, Mĩ thuật, kĩ thuật, thể dục, môn tự chọn). Những năm
trước, GV môn chung được đào tạo để có thể dạy tất cả các mơn ở TH.
Hiện nay, GV môn chung được gọi là GV dạy các môn văn hóa ngồi
việc trực tiếp giảng dạy, thường được phân cơng làm cơng tác chủ nhiệm lớp.
Các bộ mơn cịn lại do GV chuyên phụ trách giảng dạy theo chương trình giáo
dục phổ thơng cấp TH.
1.2.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của giáo viên tiểu học
Cụ thể hóa Luật giáo dục, Thông tư 28/2020/TT-BGDĐT Ban hành
Điều lệ trường TH. Trong đó nhiệm vụ, quyền hạn của GVTH được quy định
cụ thể, chi tiết tại các Điều 27, Điều 29, Điều 30. [4, tr14-17].
Chuẩn nghề nghiệp của GVTH được thực hiện theo quy định. Hằng
năm, GV tự đánh giá và được nhà trường định kì đánh giá theo chuẩn nghề
20
nghiệp GVTH để làm căn cứ xây dựng kế hoạch học tập, bồi dưỡng nâng cao
năng lực nghề nghiệp.
1.2.2.3. Đặc điểm của đội ngũ giáo viên tiểu học
Dưới góc độ đặc điểm nghề nghiệp, nghề dạy học ở TH là một nghề
“đậm đặc tính sư phạm”, những GV làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục học
sinh trong trường TH và cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục
phổ thơng cấp TH là những người có đủ tiêu chuẩn được quy định trong Luật
giáo dục. Họ mang đặc điểm đặc thù nghề nghiệp của cấp học đó là vừa trực
tiếp giảng dạy các bộ môn, lại vừa làm cơng tác chủ nhiệm quản lý tồn diện
lớp mình phụ trách, thực hiện phối hợp trong công tác giảng dạy, giáo dục và
các công tác khác do hiệu trưởng phân cơng.
Khi thực hiện nhiệm vụ, họ có nhiều “Vai”: là thầy cô giáo, phụ huynh
của học sinh, là đạo diễn kiêm diễn viên, nhà tư vấn tâm lý, là bạn,…của học
sinh. Chẳng hạn:
Khi là GV thực hiện nhiệm vụ giảng dạy: họ là người trang bị những cơ
sở kiến thức sơ giản, ban đầu song trải rộng nhiều môn học, ngành học. Vì
vậy, là GVTH, họ phải được trang bị nhiều tri thức khoa học của nhiều bộ
môn khoa học cơ bản. Bên cạnh tri thức khoa học, GVTH phải được trang bị
về kỹ năng sư phạm. Tích cực đổi mới và vận dụng linh hoạt các phương
pháp, kĩ thuật dạy học phù hợp với đặc điểm tâm, sinh lý học sinh TH.
Khi là GV thực hiện nhiệm vụ giáo dục: họ là GV chủ nhiệm, nhà tư
vấn tâm lý,…họ là những người thầy đầu tiên trong cuộc đời của học sinh. Có
vai trị rất lớn trong việc hình thành nhân cách của học sinh. Họ là những
“tấm gương sáng, là “thần tượng” của các em học sinh TH. Những lời nói, cử
chỉ, hành vi, thái độ,… của người GVTH ảnh hưởng trực tiếp đến sự hình
thành và phát triển nhân cách của học sinh. Đặc biệt, GVTH trong thời kỳ đổi
mới ngồi các phẩm chất cần có, họ cịn phải có sự năng động, sáng tạo và
lịng nhiệt tình, có năng lực giao tiếp tốt, có khả năng cập nhật và ứng dụng
21
tốt cơng nghệ thơng tin vào dạy học,...Có như thế họ mới đáp ứng được yêu
cầu nâng cao chất lượng giáo dục trong tình hình hiện nay.
1.3. Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học
1.3.1. Nội dung phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học
1.3.1.1. Quy hoạch đội ngũ giáo viên tiểu học
Quy hoạch là việc sắp xếp, phân bố không gian các hoạt động kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh gắn với phát triển kết cấu hạ tầng, sử dụng tài
nguyên và bảo vệ môi trường trên lãnh thổ xác định để sử dụng hiệu quả các
nguồn lực của đất nước phục vụ mục tiêu phát triển bền vững cho thời kỳ xác
định (theo Khoản 1 Điều 3 Luật Quy hoạch 2017).
Từ khái niệm trên, có thể suy rộng ra: Quy hoạch phát triển ĐNGVTH
là việc sắp xếp, phân bố nguồn nhân lực giáo dục TH, là luận chứng khoa học
về phát triển ĐNGVTH, làm cơ sở cho việc xây dựng các kế hoạch về nguồn
nhân lực giáo dục TH, nó có chức năng định hướng, điều khiển, điều chỉnh
trong công tác quản lý, chỉ đạo của các cấp quản lý đối với công tác nhân sự
của ngành, địa phương.
Quy hoạch ĐNGVTH có thể hiểu theo nghĩa hẹp là lập kế hoạch tổng
thể nhằm đáp ứng yêu cầu hiện tại, định hướng theo thời gian xác định về
ĐNGVTH của địa phương, các trường TH.
Khi xây dựng quy hoạch ĐNGVTH, cần tuân thủ các nguyên tắc:
Có căn cứ của các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; Bảo đảm
tính thống nhất, đồng bộ giữa quy hoạch ĐNGVTH với chiến lược và kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, nhằm bảo đảm sự kết hợp
hài hòa giữa quản lý ngành với quản lý nhà nước và bảo đảm an ninh, quốc
phòng, bảo vệ mơi trường; chú trọng sự tn thủ, tính liên tục, tính kế thừa và
ổn định, thứ bậc trong quy hoạch; xác định được thời gian quy hoạch làm cơ
sở dự báo, tính tốn các thơng số cho việc lập quy hoạch. Tùy vào mục đích
và phạm vi quy hoạch mà thời kỳ quy hoạch là khác nhau.
22
Quy trình xây dựng quy hoạch phát triển ĐNGVTH thường gồm: Khảo
sát, đánh giá thực trạng ĐNGV; dự báo quy mô phát triển GV (số lượng, chất
lượng), xác định các nhân tố ảnh hưởng từ đó đề ra các biện pháp thực hiện
quy hoạch phát triển ĐNGV.
Quy hoạch phát triển ĐNGVTH phải căn cứ vào nhiệm vụ phát triển
GVTH của huyện, của mỗi nhà trường; trên cơ sở phân tích, đánh giá ĐNGV
đã có, dự báo khả năng phát triển ĐNGV phù hợp với quy hoạch phát triển
trường, lớp và học sinh; xác định được cơ cấu, phân loại trường và chương
trình giáo dục phổ thơng mà có định biên GV. Từ đó, xác định được số GV
từng mơn học, các tiêu chuẩn cần có về năng lực chun mơn, nghiệp vụ và
phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống,…để đáp ứng yêu cầu đủ về số, mạnh
về chất của ĐNGVTH.
1.3.1.2. Tuyển dụng, tuyển chọn giáo viên tiểu học
Tuyển dụng là việc lựa chọn người có phẩm chất, trình độ và năng lực
vào làm viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập (Điều 3, Luật Viên chức).
Do quy định về phân cấp quản lý, nên việc tuyển dụng viên chức ngành
giáo dục của đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ, UBND
huyện thực hiện việc tuyển dụng viên chức giáo viên.
Quy trình tuyển dụng viên chức: Sau khi được UBND tỉnh phân bổ
biên chế, UBND huyện căn cứ vào tình hình ĐNGV các nhà trường như: nhu
cầu cơng việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và quỹ tiền
lương của mỗi trường học trên địa bàn huyện và xây dựng phương án tuyển
dụng. Ngành GD&ĐT phối hợp cùng Phòng Nội vụ tham mưu, giúp việc cho
UBND, cho Hội đồng tuyển dụng viên chức giáo dục những cơng việc được
phân cơng. Nhìn chung, việc tuyển dụng viên chức GV nói chung và GVTH
nói riêng đảm bảo tốt về nguyên tắc tuyển dụng; điều kiện đăng ký dự tuyển;
phương thức tuyển dụng. Việc tuyển dụng viên chức ngành giáo dục được
thực hiện thông qua thi tuyển hoặc xét tuyển.
1.3.1.3. Sử dụng đội ngũ giáo viên tiểu học
23
Sau khi UBND huyện ký kết hợp đồng làm việc và có quyết định phân
cơng cơng tác về nhà trường, hiệu trưởng tiếp nhận và sắp xếp, bố trí việc làm
gắn với chức danh nghề nghiệp của viên chức với chế độ tập sự (Điều 20Nghị định 29). Trong vòng 7 ngày làm việc, kể từ ngày viên chức đến trình
quyết định phân cơng cơng tác và nhận việc, hiệu trưởng cử viên chức có
chức danh nghề nghiệp bằng hoặc cao hơn, có năng lực và kinh nghiệm về
chun mơn, nghiệp vụ và khả năng truyền đạt hướng dẫn người tập sự. Đồng
thời nêu rõ nội dung tập sự đối với viên chức tập sự. [13, tr6].
Khi hết thời gian tập sự, người tập sự phải báo cáo kết quả tập sự bằng
văn bản theo các nội dung được quy định tại Điều 20, Nghị định 29. Người
hướng dẫn tập sự có trách nhiệm nhận xét, đánh giá kết quả tập sự đối với
người tập sự bằng văn bản, gửi hiệu trưởng xem xét, đánh giá phẩm chất, đạo
đức và kết quả công việc của người tập sự. Nếu người tập sự đạt yêu cầu sau
thời gian tập sự thì làm văn bản đề nghị cấp có thẩm quyền quản lý viên chức
ra quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp. Nếu người tập sự không đạt
yêu cầu sau thời gian tập sự thì báo cáo bằng văn bản, đề nghị cấp thẩm
quyền chấm dứt Hợp đồng làm việc khi viên chức tập sự không đạt yêu cầu
sau thời gian tập sự hoặc bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
Viên chức được xem xét đề bạt, bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp
nếu có đủ thời gian công tác và các tiêu chuẩn đã được quy định trong các văn
bản quy phạm pháp luật.
Như vậy, việc sử dụng ĐNGV là việc hiệu trưởng sắp xếp, bố trí, đề
bạt, bổ nhiệm GV và giao nhiệm vụ, gắn với chức danh cụ thể, vị trí việc làm
cụ thể, phù hợp với cơ cấu tổ chức của nhà trường. Đồng thời xem xét đến
năng lực, nguyện vọng của GV tạo điều kiện thuận lợi để GV phát huy hết
khả năng sẵn có hồn thành nhiệm vụ được giao. Thực hiện kiểm tra nội bộ
thường xuyên để đánh giá phẩm chất, trình độ năng lực, chun mơn, nghiệp
vụ của đội ngũ từ đó điều chỉnh việc bố trí, sắp xếp GV theo quy định.
1.3.1.4. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học
24
Mục tiêu của đào tạo, bồi dưỡng ĐNGVTH nhằm: Cập nhật kiến thức,
bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng và phương pháp thực hiện nhiệm vụ được giao
góp phần xây dựng ĐNGV có đạo đức nghề nghiệp, có đủ trình độ và năng
lực chun mơn hồn thành tốt nhiệm vụ được giao. Từ đó, hiệu trưởng căn
cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và nhu cầu phát triển
ĐNGV của nhà trường đề xuất cấp thẩm quyền cử viên chức đi đào tạo hoặc
có cơ chế, tạo điều kiện để GV tự tham gia các khóa, lớp đào tạo.
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho ĐNGV
của nhà trường phải được diễn ra thường xuyên, liên tục và không làm ảnh
hưởng đến các hoạt động của nhà trường.
1.3.1.5. Đánh giá đội ngũ giáo viên tiểu học
Theo Thông tư 20/2018/TT-BGDĐT chuẩn nghề nghiệp GV cơ sở giáo
dục phổ thông, Quy định chuẩn nghề nghiệp GV phổ thông: Làm căn cứ để
GV cơ sở giáo dục phổ thông tự đánh giá phẩm chất, năng lực; xây dựng và
thực hiện kế hoạch rèn luyện phẩm chất, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục; Làm căn cứ để cơ sở giáo
dục phổ thông đánh giá phẩm chất, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của GV;
xây dựng và triển khai kế hoạch bồi dưỡng phát triển năng lực nghề nghiệp
của GV đáp ứng mục tiêu giáo dục của nhà trường, địa phương và của ngành
Giáo dục; Làm căn cứ để cơ quan quản lý nhà nước nghiên cứu, xây dựng và
thực hiện chế độ, chính sách phát triển đội ngũ GV cơ sở giáo dục phổ thông;
lựa chọn, sử dụng đội ngũ GV cơ sở giáo dục phổ thông cốt cán; Làm căn cứ
để các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng GV xây dựng, phát triển chương trình và tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng phát triển phẩm chất, năng lực chuyên môn, nghiệp
vụ của GV cơ sở giáo dục phổ thông [07.tr1].
Đánh giá ĐNGV phải căn cứ các tiêu chuẩn đánh giá đã được quy định
trong các văn bản quy phạm pháp luật. Đồng thời bảo đảm quy trình đánh giá,
chu kỳ đánh giá. Khi tổ chức thực hiện đánh giá, hiệu trưởng cần đảm bảo tốt
các yêu cầu về đánh giá như: có quan điểm nhìn nhận khách quan, tồn diện,
25