Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Tiểu luận môn tư tưởng HCM về xây dựng CNXH Những đặc trưng về chủ nghĩa xã hội ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (127.98 KB, 19 trang )

1
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC IV

TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ XÂY DỰNG
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI

TÊN ĐỀ TÀI:
NHỮNG ĐẶC TRƯNG VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở
VIỆT NAM

Họ và tên học viên: NGÔ .............
Mã số học viên: MP22 .............
Lớp: Cao học XDĐ&CQNN, …………………

ST - 2021


2
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài ..............................................................................1
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ........................................................2
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu .......................................3
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài .............................................3
6. Kết cấu của tiểu luận ........................................................................3
CHƯƠNG 1: NHỮNG ĐẶC TRƯNG VỀ CHỦ NGHĨA XÃ
HỘI..........................................................................................................4


1. Quan điểm của Hồ Chí Minh về đặc trưng của chủ nghĩa xã
hội..............................................................................................................4
2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ và đặc điểm xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam...........................................................................6
CHƯƠNG 2: QUAN ĐIỂM, VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ
MINH
VỀ
XÂY
DỰNG
CHỦ
NGHĨA

HỘI...........................................................................................................9
1. Quan điểm của Hồ Chí Minh về bước đi và biện pháp xây dựng chủ
nghĩa xã hội Việt Nam....................................................................................9
2. Những hạn chế.................................................................. ..............10
KẾT LUẬN ...................................................................................................17
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................19


3
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chủ nghĩa xã hội, theo Hồ Chí Minh chính là: ''Chủ nghĩa xã hội là làm
sao cho dân giàu, nước mạnh”, “mục đích của chủ nghĩa xã hội là không
ngừng nâng cao mức sống của nhân dân”, “chủ nghĩa xã hội là mọi người
cùng ra sức lao động sản xuất để được ăn no, mặc ấm và có nhà ở sạch sẽ”.
Nguời khẳng định xã hội xã hội chủ nghĩa là “một thế giới khơng có người
bóc lột người, mọi người sung sướng,vẻ vang, tự do, bình đẳng, xứng đáng là
thế giới của lồi người”. Có thể nói, chủ nghĩa xã hội theo Hồ Chí Minh là

làm cho dân giàu, nước mạnh, mọi người ai cũng có cơng ăn, việc làm, ai
cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành, được phát triển tồn diện.
Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, xã hội xã hội chủ nghĩa luôn là sự thống
nhất biện chứng của các yếu tố kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. Người nói:
“xã hội ngày càng tiến, vật chất ngày càng tăng, tinh thần ngày càng tốt, đó là
chủ nghĩa xã hội''. Cụ thể hơn, Bác cho rằng chủ nghĩa xã hội phải “có cơng
nghiệp và nơng nghiệp hiện đại, có văn hóa và khoa học tiên tiến”. Cịn về
chính trị, xã hội xã hội chủ nghĩa là do nhân dân làm chủ, bao nhiêu lợi ích
đều vì dân, bao nhiêu quyền hạn đều của dân, quyền hành và lực lượng đều ở
mọi người dân, mọi cán bộ, công chức nhà nước đều là công bộc của dân.
Những điều kiện đảm bảo cách mạng thành công, xây dựng thành công
chủ nghĩa xã hội trên đất nước ta, điều quan trọng nhất, theo Chủ tịch Hồ Chí
Minh, truớc hết phải có Đảng. Đảng Cộng sản là nhân tố quyết định thành
công của sự nghiệp cách mạng, của việc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Đảng phải lấy chủ nghĩa Mác - Lênin làm nền tảng tư tưởng. Do vậy, Chủ tịch
Hồ Chí Minh hết sức quan tâm tới công tác xây dựng Đảng; yêu cầu Đảng
phải nâng cao bản lĩnh chính trị, tư tưởng, trí tuệ, vận dụng một cách sáng tạo
những nguyên lý của chủ nghĩa Mác- Lênin về xây dựng chủ nghĩa xã hội vào
hoàn cảnh thực tiễn nước ta; xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên để mỗi cán
bộ, đảng viên phải “xứng đáng là nguời lãnh đạo, là người đày tớ thật trung
thành của nhân dân”.


4
Chủ tịch Hồ Chí Minh hết sức chú trọng xây dựng, tăng cường vai trò
quản lý của Nhà nước, bởi đó chính là nhân tố đảm bảo cho thực hiện thắng
lợi các mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Bác nói: “Nếu khơng
có nhân dân thì Chính phủ khơng đủ lực lượng. Nếu khơng có Chính phủ, thì
nhân dân khơng ai dẫn đường”.
Theo Bác, sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội là sự nghiệp của tồn

dân, do đó cần phát huy tính tích cực, chủ động của toàn dân, của Mặt trận Tổ
quốc, các tổ chức đoàn thể nhân dân, tạo điều kiện để nhân dân, Mặt trận Tổ
quốc, các đoàn thể nhân dân thực hiện đầy đủ vai trị của mình trong cơng
cuộc xây dựng đất nuớc, bảo vệ Tổ quốc, góp phần xây dựng thành công chủ
nghĩa xã hội.
Với những điểm khái quát trên, bản thân lựa chọn nghiên cứu nội dung
“Những đặc trưng về Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam” để tiếp cận và nhận
thức rõ hơn về tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng chủ nghĩa xã hội.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích của tiểu luận là nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về Chủ
nghĩa xã hội và trọng tâm là những đặc trưng cơ bản của Chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam. Từ đó đưa ra giải pháp xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam trong thời gian tới.
Nhiệm vụ của đề tài là là phân tích làm rõ tư tưởng Hồ Chí Minh về
Chủ nghĩa xã hội và trọng tâm là những đặc trưng cơ bản của Chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam. Liên hệ thực trạng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam và
đề xuất những giải pháp.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Những đặc trưng về Chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu là Chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh
và thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam thời gian qua.


5
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận: Quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ
Chí Minh và quan điểm của Đảng ta về chủ nghĩa xã hội, con đường đi lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Phương pháp nghiên cứu: Tiểu luận được nghiên cứu dựa quan điểm

chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; quan điểm, đường
lối, chủ trương nhất quán của Đảng Cộng sản Việt Nam trong giai đoạn cách
mạng hiện nay. Ngoài ra, nhiên cứu còn sử dụng các phương pháp khác như:
phân tích thơng tin, tổng hợp, phân tích, lịch sử, logic, thống kê, so sánh, tổng
hợp...
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Thông qua hoạt động phân tích, nghiên cứu, đánh giá quan điểm lý luận
và thực tiễn về chủ nghĩa xã hội theo quan điểm Hồ Chí Minh giúp bản thân
hình thành thế giới quan khoa học, có niềm tin vững chắc vào nền tảng tư
tưởng của Đảng. Từ đó bản có động lực cống hiến xây dựng địa phương theo
con đường mà chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng đã lựa chọn. Bên cạnh đó, nội
dung nghiên cứu có thể dùng để nghiên cứu, giảng dạy sơ cấp chính trị tại
trung tâm Bồi dưỡng Chính trị huyện.
6. Kết cấu của tiểu luận
Chương 1. NHỮNG ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN VỀ CHỦ NGHĨA XÃ
HỘI
Chương 2. QUAN ĐIỂM, VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
VỀ XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI


6
NỘI DUNG
Chương 1. NHỮNG ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN VỀ CHỦ NGHĨA XÃ
HỘI
1. Quan điểm của Hồ Chí Minh về đặc trưng của chủ nghĩa xã hội
Hồ Chí Minh có quan điểm tổng quát khi coi chủ nghĩa cộng sản, chủ
nghĩa xã hội như là một chế độ xã hội bao gồm các mặt rất phong phú, hồn
chỉnh, trong đó con người được phát triển toàn diện, tự do, một xã hội mọi
thiết chế, cơ cấu xã hội đều nhằm tới mục tiêu giải phóng con người. Người
diễn đạt quan điểm của mình về chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam trên một so mặt

cụ thể, như chính trị, kinh tế, vãn hóa, xã hội... nhung khơng nên tuyệt đối hóa
từng mặt, hoặc tách rời các mặt riêng rẽ, mà quan điểm của Người được đật
trong một tổng thể, được nhìn nhận một cách khái quát.
Theo Hồ Chí Minh, đặc trưng của chủ nghĩa xã hội là độc lập, tự do cho
dân tộc, hạnh phúc cho nhân dân. Người nhấn mạnh, chủ nghĩa xã hội ở nước
ta là “làm sao cho dân giàu nước mạnh”; là “làm cho Tổ quốc giàu mạnh,
đồng bào sung sướng”; là nâng cao đời sổng vật chất và tinh thần của nhân
dân; là: “nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng
bào ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành”. Khi về thăm và nói
chuyện với các đại biểu thân sĩ, trí thức, phú hào tỉnh Thanh Hóa (năm 1947),
Người nêu rõ, phải phấn đấu làm cho mọi người đủ ăn, đủ mặc, từ đủ tiến tới
khá giả và giàu có bằng sức lao động của mình, Người nói: “Nghèo trở nên
đủ, đủ trở nên giàu, giàu thì giàu thêm”. Ở một góc độ tiếp cận khác, Hồ Chí
Minh nêu quan điểm: Mn xây dựng thành cơng chủ nghĩa xã hội thì phải
đánh bại chủ nghĩa cá nhân. Người chỉ rõ: “Tư tưởng thơng suốt thì mọi việc
làm đều tốt. Phải làm cho tư tưởng xã hội chủ nghĩa hoàn toàn thắng, tư tưởng
cá nhân hoàn toàn thất bại”.
Khi nhấn mạnh đặc trưng về mặt kinh tế, Hồ Chí Minh nêu chế độ sở
hữu cơng cộng của chủ nghĩa xã hội và chế độ phân phối theo nguyên tắc làm
theo nãng lực, hưởng theo lao động, có phúc lợi xã hội. Tại Lớp hướng dẫn
giáo viên cấp 2, cấp 3 và Hội nghị sư phạm, tháng 7-1956, Hồ Chí Minh nêu


7
rõ: “chủ nghĩa xã hội là lấy nhà máy, xe lửa, ngân hàng, V.V., làm của chung.
Ai làm nhiều thì ăn nhiều, ai làm ít thì ăn ít, ai khơng làm thì khơng ăn, tất
nhiên là trừ những người già cả, đau yếu và trẻ con”. Khi nói về đặc tnmg chủ
yếu của chủ nghĩa xẵ hội, Hồ Chí Minh đưa ra những quan điểm gắn với điều
kiện thực tế của Việt Nam. Trong đó, đặc trưng tổng quát của chủ nghĩa xã hội
ở Việt Nam được thể hiện trên các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội.

Người nhấn mạnh chủ yêu trên những điểm sau đây:

- Về chính trị, Đó là một chế độ chính trị do nhân dân là chủ và làm chủ;
Nhà nước là của dân, do dân và vì dân, dựa trên khối đại đồn kết tồn dân mà
nịng cốt là liên minh cơng - nơng - lao động trí óc do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
Mọi quyền lực trong xã hội đều tập trung trong tay nhân dân. Nhân dân là người
quyết định vận mệnh cũng như sự phát triển của đất nước dưới chế độ xã hội chủ
nghĩa. Hồ Chí Minh coi nhân dân có vị trí tối thượng trong mọi cấu tạo quyền
lực. Chủ nghĩa xã hội chính là sự nghiệp của chính bản thân nhân dân, dựa vào
sức mạnh của toàn dân để đưa lại quyền lợi cho nhân dân.

- Về Kinh tế, Chủ nghĩa xã hội là một chế độ xã hội có nền kinh tế phát
triển cao, gắn liền với sự phát triển của khoa học - kỹ thuật. Đó là xã hội có một
nền kinh tế phát triển dựa trên cơ sở năng suất lao động xã hội cao, sức sản xuất
luôn phát triển với nền tảng phát triển khoa học - kỹ thuật, ứng dụng có hiệu quả
những thành tựu khoa học - kỹ thuật của nhân loại.

- Chủ nghĩa xã hội là chế độ khơng cịn người bóc lột người. Đây là một
vấn đề được hiểu như là một chế độ hoàn chỉnh, đạt đến độ chín muồi. Trong chủ
nghĩa xã hội khơng cịn bóc lột, áp bức bất cơng, thực hiện chế độ sở hữu xã hội
về tư liệu sản xuất và thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động. Đó là một
xã hội được xây dựng trên nguyên tắc công bằng, họp lý.

- Về văn hóa - xã hội: Chủ nghĩa xã hội là một xã hội phát triển cao về
văn hóa, đạo đức; là một xã hội có hệ thống quan hệ xã hội lành mạnh, cơng
bằng, bình đẳng; trong chế độ xã hội chủ nghĩa “khơng có người bóc lột người”,
một xã hội bình đẳng..Trong xã hội khơng cịn sự đối lập giữa lao động chân tay
và lao động trí óc, giữa thành thị và nơng thơn, con người được giải phóng, có
điều kiện phát triển tồn diện, có sự hài hòa trong phát triển của xã hội và tự
nhiên; các dân tộc trong nước đồn kết, bình đẳng và giúp nhau cùng tiến bộ.

- Về quan hệ quốc tế: Chủ nghĩa xã hội có quan hệ hịa bình, hữu nghị,
hợp tác với nhân dân lao động các nước trên thế giới. Các đặc trưng nêu trên thể
hiện một hệ thống giá trị vừa kế thừa các di sản văn hóa của dân tộc, nhân loại


8
và lý luận chủ nghĩa Mác-Lênin, vừa thể hiện sự sáng tạo trong quá trình xây
dựng chủ nghĩa xã hội. Trong đó có những giá trị tạo tiền đề, có giá trị hạt nhân.
Khi tất cả các giá trị đó đã đạt được thì lồi người sẽ vươn tới lý tưởng cao nhất
chủ nghĩa xã hội, đó là “liên hợp tự do của những người lao động” mà C.Mác,
Ph.Ăngghen đã dự báo. Ở đó, con người được phát triển đầy đủ, năng lực con
người được phát huy cao nhất, giá trị con người được thực hiện tồn diện.
Hồ Chí Minh khẳng định, chủ nghĩa xã hội từ lý tưởng, mục tiêu... là một
chế độ xã hội tốt đẹp, thể hiện tính hơn hẳn tất cả các chế độ xã hội đã có trong
lịch sử. Bản chất tốt đẹp của chủ nghĩa xã hội được thể hiện bằng mục tiêu phục
vụ lợi ích của Tổ quốc, phục vụ nhân dân. Đó là giá trị để khẳng định và kiểm
nghiệm bản chất xã hội chủ nghĩa, của hệ thống lý luận và chính sách thực tiễn.
Trượt ra khỏi quỹ đạo đó, thì hoặc là chủ nghĩa xã hội giả hiệu (chỉ trên danh
nghĩa), hoặc không đúng với lý tưởng và bản chất của chủ nghĩa xã hội. Với bản
chất tốt đẹp, chủ nghĩa xã hội đã khẳng định tính ưu việt, hơn hẳn so với các chế
độ xã hội đã tồn tại trong lịch sử, đồng thời cho thấy mối quan hệ biện chứng
giữa sự nghiệp giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người
với sự hình thành các giá trị mới, tạo điều kiện cho mỗi con người và tồn xã hội
phát triển. Hồ Chí Minh khẳng định chủ nghĩa xã hội: “xứng đáng là thế giới của
lồi người”.
2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ và đặc điểm xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
- Về thời kỳ quá độ: Mác, Ph.Ăngghen và V.I.Lênin đều khẳng định tính
tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Các ơng chỉ rõ vị trí
lịch sử, nhiệm vụ đặc thù của nó trong q trình vận động, phát triển của hình

thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa. Theo quan điểm của các nhà kinh điển,
có hai phương thức quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Phương thức thứ nhất là quá độ
trực tiếp lên chủ nghĩa xã hội từ những nước tư bản phát triển ở trình độ cao.
Phương thức thứ hai là quá độ gián tiếp lên chủ nghĩa xã hội ở những nước chủ
nghĩa tư bản phát triển còn thấp, hoặc như V.LLênin cho rằng, những nước có
nền kinh tế lạc hậu, chưa trải qua thời kỳ phát triển của chủ nghĩa tư bản, cũng
có thể đi lên chủ nghĩa xã hội được trong điều kiện cụ thể nào đó, nhất là trong
điều kiện đảng kiểu mới của giai cấp vô sản nắm quyền lãnh đạo (trở thành đảng
cầm quyền) và được một hay nhiều nước tiên tiến giúp đỡ. Trên cơ sở vận dụng
lý luận về cách mạng không ngừng; về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội của
chủ nghĩa Mác-Lênin và xuất phát từ đặc điểm tình hình thực tế Việt Nam, Hồ
Chí Minh đã khẳng định con đường cách mạng Việt Nam là tiến hành giải phóng


9
dâh tộc, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, tiển dần lên chủ nghĩa
xã hội. Như vậy, quan điểm của Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam là thực hiện hình thái quá độ gián tiếp. Cụ thể: Việt Nam quá độ
từ một xã hội thuộc địa, phong kiến, nông nghiệp lạc hậu, sau khi giành được
độc lập dân tộc tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa.
Chính ở nội dung này, Hồ Chí Minh đã cụ thể hóa và bổ sung những luận điểm
làm phong phú thêm lý luận Mác-Lênin về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
- Về đặc điểm của thời kỳ quá độ ở Việt Nam, Theo Hồ Chí Minh, thời kỳ
quá độ “là thời kỳ dân chủ mới” tiến dần lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là hình
thái quá độ gián tiếp với: “Đặc điểm to nhất của ta trong thời kỳ quá độ là từ một
nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội không phải kinh qua
giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa”. Đặc điểm này chi phôi tác động đến mọi
lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó, Hồ Chí Minh đặc biệt lưu ý đến mâu
thuẫn cơ bản của thời kỳ quá độ, đó là mâu thuẫn giữa nhu cầu phát triển cao của
đất nước theo xu hướng tiến bộ và thực trạng kinh tế - xã hội quá thấp kém của

nước ta (điểm xuất phát thấp); mâu thuẫn giữa những tư tưởng mới xã hội chủ
nghĩa, (đang hình thành) với những tàn tích phong kiến, phản động do chế độ
thực dân để lại; đây là thời kỳ đấu tranh quyết liệt giữa tư tưởng cách mạng, tiến
bộ với tư tưởng trì trệ lạc hậu, cá nhân chủ nghĩa... Hồ Chí Minh nhận định:
“Chúng ta phải xây dựng một xã hội hoàn toàn mới xưa nay chưa từng có trong
lịch sử dân tộc ta. Chúng ta phải thay đổi triệt để những nếp sổng, thói quen, ý
nghĩ và thành kiến có gốc rễ sâu xa hàng ngàn năm... biến nước tạ từ một nước
nông nghiệp lạc hậu thành một nước công nghiệp”.
- Về nhiệm vụ cửa thời kỳ quá độ lên chã nghĩa xã hội, Theo Hồ Chí
Minh, thực chất thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là quá trìhh cải
biến nền sản xuất lạc hậu thành nền sản xuất tiên tiến, hiện đại. Thực chất quá
trình cải tạo, phát triển nền kinh tế quốc dân cũng là cuộc đấu tranh giai cấp gay
go, phức tạp trong điều kiện mới, khi mà nhân dân ta hoàn thành cợ bản cách
mạng dân tộc dân chủ, so sánh lực lượng trong nước và quốc té đã có những biến
đổi. Điều này địi hỏi phải áp dụng tồn diện các hình thức đấu tranh về chính trị,
kinh tế, vãn hóa, xã hội nhằm chống lại các thế lực đi ngược lại con đường xã
hội chủ nghĩa. Người khẳng định: “nhiệm vụ quan trọng nhất của chúng ta là
phải xây dựng nền tảng vật chất và kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội,... tiến dần lên
chủ nghĩa xã hội, cỏ công nghiệp và nơng nghiệp hiện đại, có văn hóa và khoa
học tiên tiến. Trong quá trình cách mạng xã hội chủ nghĩa, chúng ta phải cải tạo
nền kinh tể cũ và xây dựng nền kinh tế mới, mà xây dựng là nhiệm vụ chủ chốt
và lâu dài”. Đặc biệt quan trọng là vai trị lãnh đạo của Đảng “lãnh đạo tồn dân


10
thực hiện dân chủ mới, xây dựng điều kiện để tiến lên chủ nghĩa xã hội”. Hồ Chí
Minh nêu rõ, do những đặc điểm và tính chất quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam là một quá trình dần dần, khó khăn, phức tạp và lâu dài, nhiệm vụ của thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam bao gồm hai nội dung lớn:
Xây dựng nền tảng vật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, xây dựng các

tiền đề về kinh tế, chính trị, văn hóa, tư tưởng cho chủ nghĩa xã hội.
Cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, kết hợp cải tạo và xây dựng, trong
đó lấy xây dựng làm trọng tâm, làm nội dung cốt yêu nhất, chủ chốt, lâu dài.
Hồ Chí Minh nhấn mạnh đến tính chất tuần tự, dần dần của thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội. Tính chất phức tạp và khó khăn của nó được Người lý giải
trên các điểm sau:
Thứ nhất, đây thực sự là một cuộc cách mạng làm đảo lộn mọi mặt đời
sống xã hội, cả lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, cả cơ sở hạ tầng và kiến
trúc thượng tầng. Nó đặt ra và địi hỏi đồng thời giải quyết hàng loạt mâu thuẫn
khác nhau. Như trong Di chúc, Hồ Chí Minh đã coi sự nghiệp xây dựng chủ
nghĩa xã hội là một cuộc chiến đấu khổng lồ của toàn Đãng, toàn dân Việt Nam.
Thứ hai, trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, Đảng, Nhà nước và
nhân dân ta chưa có kinh nghiệm, nhất là trên lĩnh vực kinh tế. Đây là công việc
hết sức mới mẻ đối với Đảng, nên phải vừa làm, vừa học và có thể có vấp váp,
thiếu sót. Xây dựng xã hội mới bao giờ cũng khó khăn, phức tạp hơn đánh đổ xã
hội cũ đã lỗi thời.
Thứ ba, sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta luôn bị các thế lực
thù địch trong và ngồi nước tìm cách chống phá.
Từ việc chỉ rõ đặc điểm của thời kỳ q độ, Hồ Chí Minh ln nhắc nhở
cán bộ, đảng viên trong xây dựng chủ nghĩa xã hội phải thận trọng, tránh nơn
nóng, chủ quan, đốt cháy giai đoạn, vấn đề cơ bản là phải xác định đúng bước đi
và hình thức phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất, biết kết hợp các khâu
trung gian, quá độ, tuần tự từng bước, từ thấp đến cao. Vì vậy, xây dựng chủ
nghĩa xã hội địi hỏi một năng lực lãnh đạo mang tính khoa học, vừa hiểu biết
các quy luật vận động xã hội, lại phải có nghệ thuật khơn khéo cho thật sát với
tình hình thực tế.


11
Chương 2. QUAN ĐIỂM, VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

VỀ XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
1. Quan điểm của Hồ Chí Minh về bước đi và biện pháp xây dựng
chủ nghĩa xã hội Việt Nam
- Hồ Chí Minh đã nêu ra hai ngun tắc có tính chất phương pháp luận:
Một là, xây dựng chủ nghĩa xã hội là một hiên tượng phổ biến mang tính quốc
tế, cần quán triệt các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về xây
dựng chế độ mới, có thể tham khảo học tập kinh nghiệm của các nước anh
em. Hai là, học tập kinh nghiệm của các nước tiên tiến, nhưng khơng được
sao chép, máy móc giáo điều. Hồ Chí Minh cho rằng, Việt Nam có thể làm
khác Liên Xơ, Trung Quốc và các nước khác vì Việt Nam có các điều kiện cụ
thể khác, xác định bước đi và biện pháp xây dựng chủ nghĩa xã hội chủ yếu
xuất phát từ điều kiện thực tế, đặc điểm dân tộc, nhu cầu và khả năng thực tế
của nhân dân. Trong khi nhấn mạnh hai nguyên tắc trên đây, Hồ Chí Minh lưu
ý vừa chống việc xa rời các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mac – Lênin, quá
tuyệt đối hóa cái riêng, những đặc điểm của dân tộc, vừa chống máy móc giáo
điều khi áp dụng các nguyên lý của chủ nghĩa Mac – Lênin mà khơng tính đến
ngững điều kiện lịch sử, cụ thể của đất nước và thời đại
a. Về bước đi: Quán triệt hai nguyên tắc có tính chất phương pháp luận,
Hồ Chí Minh xác định phương châm thực hiện hai bước đi chính trong xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Theo Hồ Chí Minh: phải trải qua nhiều
bước, đi bước nào chắc bước ấy, tiến dần dần và phải thận trọng - Bác Hồ chỉ
rõ: Không được phiêu lưu , làm ẩu, phải nắm vững quy luật, tính tốn cụ thể
và có biện pháp thực hiện Trong các bước đi lên chủ nghĩa xã hội, Hồ Chí
Minh đặc biệt chú ý đến vai trị của cơng nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa, coi đó
là con đường phải đi của chúng ta, là nhiệm vụ trọng tâm của cả thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội, nhưng cơng nghiệp hóa khơng phải là xây dựng
những nhà máy cho thật to, quy mô cho thật lớn bất chấp những điều kiện cụ
thể cho phép trong từng giai đoạn nhất định. Theo Người, cơng nghiệp hóa xã
hội chủ nghĩa chỉ có thể thắng lợi trên cơ sở xây dựng và phát triển nền nông



12
nghiệp toàn diện, vững chắc, một hệ thống tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp
nhẹ đa dạng nhằm giải quyết vấn đề lương thực, thực phẩm cho nhân dân, các
yêu cầu tiêu dung thiết yếu cho xã hôi
b. Về biện pháp:
- Thực hiện cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, kết hợp cải tạo với
xây dựng, lấy xây dựng là chính.
- Kết hợp xây dựng với bảo vệ, đồng thời tiến hành hai nhiệm vụ chiến
lược ở hai miền Nam - Bắc khác nhau trong phạm vi một quốc gia.
- Xây dựng chủ nghĩa xã hội phải có kế hoạch, biện pháp quyết tâm để
thực hiện thắng lợi kế hoạch, kế hoạch phải khoa học và sát với thực tiễn.
- Tăng gia sản xuất phải đi liền với tiết kiệm.
- Phải gắn mục tiêu với biện pháp và cách làm.
- Phải biết khai thác và phát huy được tính tích cực và tiềm năng của
người dân Trong điều kiện nước ta, biện pháp cơ bản, quyết định lâu dài trong
xây dựng chủ nghĩa xã hội là đem của dân, tài dân, sức dân làm lợi cho dân
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Hồ Chí Minh cho rằng, phải
huy động hết tiềm năng, nguồn lực có trong dân để dem lại lợi ích cho dân.
Nói cách khác, phải biến sự mghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội thành sự
nghiệp của toang dân do đảng lãnh đạo.
2. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội trong công
cuộc đổi mới của đất nước ta hiện nay
Nước ta đang đứng trước thời cơ và vận hội lớn, nhưng cũng chứa đựng
khơng ít những thách thức, nguy cơ. Do vậy để bảo đảm đưa đất nước phát
triển và giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa địi hỏi Đảng ta phải kiên trì
chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, tiếp tục nghiên cứu, vận
dụng và phát triển sáng tạo lý luận ấy vào công cuộc đổi mới của đất nước.
2.1. Kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trên nền
tảng chủ nghĩa Mác-Lênin va tư tưởng Hồ Chí Minh

Độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội cũng chính là mục tiêu cao cả, bất
biến của tồn Đảng, toàn dân ta. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân ta đã


13
đấu tranh giành được độc lập dân tộc, từng bước quá độ dần lên chủ nghĩa xã
hội. Trong điều kiện nước ta, độc lập dân tộc phải gắn liền với chủ nghĩa xã
hội, sau khi giành được độc lập dân tộc phải đi lên chủ nghĩa xã hội, vì đó là
quy luật tiến hóa trong q trình phát triển của xã hội lồi người. Chỉ có chủ
nghĩa xã hội mới đáp ứng được khát vọng của toàn dân tộc. Thực tiễn phát
triển đất nước cho thấy độc lập dân tộc là điều kiện tiên quyết để thực hiện
chủ nghĩa xã hội và xã hội chủ nghĩa là cơ sở đảm bảo vững chắc cho độc lập
dân tộc Hiện nay, chúng ta đang tiến hành đổi mới toàn diện đất nước vì mục
tiêu: dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ, văn minh, là tiếp tục
con đường cách mạng độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội mà Hồ
Chí Minh đã lựa chọn. Đổi mới, vì thế, là quá trình vận dụng và phát triển tư
tưởng Hồ Chí Minh, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội,
chứ không phải là thay đổi mục tiêu. Trong quá trình phát triển kinh tế thị
trường vẫn phải giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa, biết cách sử dụng các
thành tựu của loài người phục vụ cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội,
nhất là thành tựu khoa học công nghệ hiện đại làm cho tăng trưởng kinh tế
luôn đi liền với sự tiến bộ, công bằng xã hội, sự trong sạch, lành mạnh về đạo
đức, tinh thần. Nếu Đảng ta không kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội thì chúng ta sẽ mắc phải sai lầm như các nước Đông âu và Liên
Xô.
2.2. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động, khơi dậy mạnh
mẽ tất cả các nguồn lực, trước hết là nội lực để đẩy mạnh cơng nghiệp
hóa hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức là con
đường tất yếu phải đi của đất nước ta. Chúng ta phải tranh thủ thành tựu của

cách mạng khoa học và công nghệ, điều kiện giao lưư, hội nhập quốc tế để
nhanh chóng biến nước ta thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại,
sánh vai với các cường quốc năm châu như mong muốn của Hồ Chí Minh. Hồ
Chí Minh đã chỉ dẫn: xây dựng chủ nghĩa xã hội là sự nghiệp của toàn dân do
Đảng lãnh đạo, phải đem tài dân, sức dân, của dân làm lợi cho dân, nghĩa là


14
phải biết phát huy mọi nguồn lực vốn có trong dân để xây dựng cuộc sống ấm
no, hạnh phúc cho dân. Theo tinh thần đó, ngày nay, cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức phải dựa vào nguồn lực trong nước
là chính, có phát huy mạnh nội lực mới có thể tranh thủ sử dụng hiệu quả các
nguồn lực bên ngoài.
2.3. Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại
Ngày nay, sức mạnh của thời đại tập trung ở cuộc cách mạng khoa học
và cơng nghệ, xu thế tồn cầu hóa. Chúng ta cần ra sức tranh thủ tối đa các cơ
hội do xu thế đó tạo ra để nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, phải có cơ chế,
chính sách đúng để thu hút vốn đầu tư kinh nghiệm quản lý hiện đại, thực
hiện sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại theo tư tưởng Hồ Chí Minh. Do
vậy phải giáo dục cho nhân dân có được niềm tin về lý tưởng xã hội chủ nghĩa
trong điều kiện thế giới có nhiều biến đổi. Cần phải xử lý nghiêm minh, công
bằng đối với những hành vi vi phạm pháp luật làm suy thoái tư tưởng, băng
hoại đạo đức xã hội. Hội nhập quốc tế mà không được chệch hướng xã hội
chủ nghĩa, bảo đảm mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam hồ bình, thống
nhất, độc lập, dân chủ, giàu mạnh và góp phần xứng đáng vào cách mạng thế
giới. Không ngừng bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống của dân
tộc, làm cho bản sắc văn hoá được giữ vững và phát triển. Giữ vững tinh thần
độc lập tự chủ trong tiếp thu sức mạnh bên ngoài, kết hợp sức mạnh trong
nước. Việc giáo dục tinh thần u nước, lịng tự hào dân tộc chính đáng, ý
thức bảo vệ văn hoá dân tộc, tiếp thu có chọn lọc văn hố nước ngồi là

những u cầu cấp thiết được đặt ra đối với việc “mở cửa”. Cơng tác đối
ngoại được xác định có vai trị quan trọng đối với việc kết hợp sức mạnh dân
tộc với sức mạnh của thời đại.
2.4. Chăm lo xây dựng Đảng vững mạnh, làm trong sạch bộ máy nhà
nước, đẩy mạnh đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, thực
hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng, vơ tư, để xây dựng chủ nghĩa xã hội
Đất nước ta đang đứng trước thời cơ lớn và thách thức lớn của sự phát
triển. Để lãnh đạo đất nước trong điều kiện mới, Đảng phải tiếp tục tự đổi


15
mới, tự chỉnh đốn, nâng cao được năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu, nắm
bắt thời cơ, chấp nhận và vượt qua thách thức, nguy cơ, nâng cao tầm trí tuệ.
Mỗi cán bộ, đảng viên, mỗi tổ chức đảng, cấp ủy đảng phải quán triệt tư
tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng, chung tay xây dựng Đảng ta thực sự
trong sạch, vững mạnh, “là đạo đức, là văn minh”.
- Trong sự nghiệp đổi mới đất nước, sự suy yếu thối hóa, biến chất
của tổ chức Đảng, làm cho vai trò cầm quyền của Đảng bị suy giảm, dẫn
đến mất ổn định chính trị – xã hội là một nguy cơ lớn. Chăm lo xây dựng
Đảng trong sạch, vững mạnh là điều kiện tối cần thiết và là điều kiện tiên
quyết để giữ vững ổn định chính trị – xã hội, phát triển kinh tế, văn hóa
theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Toàn Đảng phải quán triệt đầy đủ quan điểm xây dựng Đảng là nhiệm
vụ then chốt. Tính chất then chốt của nhiệm vụ xây dựng Đảng thể hiện trong
các điểm sau: Một là, đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả của nghiên cứu lý luận,
tổng kết thực tiễn, thu hút và phát huy tiềm năng trí tuệ của toàn dân tộc.
Trong thực hiện nhiệm vụ này, cần quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh: Xây
dựng xã hội mới là công việc “rất to lớn, nặng nề, và phức tạp, mà cũng là rất
vẻ vang. Đây là một cuộc chiến đấu chống lại những gì đã cũ kỹ, hư hỏng, để
tạo ra những cái mới mẻ, tốt tươi. Để giành lấy thắng lợi trong cuộc chiến đấu

khổng lồ này cần phải động viên toàn dân, tổ chức và giáo dục toàn dân, dựa
vào lực lượng vĩ đại của toàn dân” Hai là, cần đặc biệt coi trọng xây dựng đội
ngũ cán bộ, đảng viên. Trong điều kiện cơ chế kinh tế thị trường và hội nhập
quốc tế hiện nay, xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên có đủ đức và tài, đầy
tinh thần trách nhiệm trước Đảng, trước dân tộc, năng động, dám nghĩ dám
làm,… không chỉ là sự quan tâm, phát huy nhân tố con người trong Đảng, mà
còn để phát huy sức mạnh của tồn dán tộc, vấn đề có ý nghĩa quyết định đến
thành bại của cả sự nghiệp cách mạng. Ba là, kiên quyết đấu tranh, khắc phục
tình trạng suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tham nhũng, lãng
phí, quan liêu và các tiêu cực khác ở trong Đảng và ngoài xã hội. Những tiêu
cực trong xã hội đã xâm nhập vào cơ thể Đảng, vào bộ máy Nhà nước, thách


16
thức nghiêm trọng uy tín của Đảng, Nhà nước trong nhân dân, ảnh hưởng đến
việc cầm quyền của Đảng, sự tồn vong của chế độ và con đường phát triển
của đất nước. Do vậy, toàn Đảng và mỗi tổ chức Đảng, mỗi cán bộ, đảng viên
cần có nhận thức đúng đắn tư tưởng, tấm gương Hồ Chí Minh về nhiệm vụ
xây dựng Đảng, để tham gia đấu tranh khắc phục tình trạng trên, xây dựng
Đảng ta thực sự “là đạo đức, là văn minh”.


17
KẾT LUẬN
Mối quan hệ giữa độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội là sợi chỉ đỏ
xuyên suốt trong tư tưởng Hồ Chí Minh và cách mạng Việt Nam từ khi có
Ðảng cộng sản Việt Nam. Nhờ sức mạnh của độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội mà Việt Nam đã giành được thắng lợi trong Cách mạng Tháng Tám năm
1945, trong kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, giải phóng miền Nam, thống
nhất Tổ quốc, đưa cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội.

Giải quyết mối quan hệ giữa độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội là một
đột phá lý luận rất cơ bản, thể hiện bản lĩnh, sáng tạo của Chủ tịch Hồ Chí
Minh và Ðảng cộng sản Việt Nam. Cống hiến đặc sắc của Chủ tịch Hồ Chí
Minh khơng chỉ ở chỗ khẳng định tính tất yếu của chủ nghĩa xã hội với tư
cách là một chủ nghĩa nhân văn và văn hóa, phát triển, tiến bộ khơng ai ngăn
cản được, mà cịn sớm trả lời câu hỏi "chủ nghĩa xã hội là gì?", đi đến khẳng
định đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Theo Người, chủ
nghĩa xã hội là làm sao cho dân giàu, nước mạnh; làm cho Tổ quốc giàu
mạnh, đồng bào sung sướng; là nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân; là làm cho mọi người được ăn no, mặc ấm, được sung sướng,
tự do; là gắn với sự phát triển của khoa học, kỹ thuật và văn hóa...
Chủ nghĩa xã hội trong kho tàng tư tưởng Hồ Chí Minh là một xã hội
do nhân dân làm chủ, quyền lực thuộc về nhân dân; một xã hội vì con người,
do con người; con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của chủ nghĩa xã
hội. Với tầm nhìn khởi xướng sự nghiệp xóa đói, giảm nghèo, tăng giàu, phát
triển kinh tế đi liền với tiến bộ và công bằng xã hội, ai cũng có cơm ăn áo
mặc, ai cũng được học hành, chữa bệnh, Chủ tịch Hồ Chí Minh đặt nền móng
cho phát triển bền vững khi Người chú trọng ba trụ cột: kinh tế, xã hội và môi
trường với những quan điểm về xóa bỏ tình trạng nghèo cùng cực, quan tâm
giáo dục tiểu học, thực hiện bình đẳng nam nữ và nâng cao vị thế cho phụ nữ,
giảm tỷ lệ tử vong ở trẻ em, phòng, chống bệnh tật, chăm lo sức khỏe cho bà
mẹ và nhân dân, hợp tác kinh tế quốc tế, thiết lập quan hệ đối tác tồn cầu vì
phát triển. Di sản Hồ Chí Minh đã đặt nền móng và là chỉ dẫn để Ðảng cộng


18
sản Việt Nam đề ra cương lĩnh, đường lối xây dựng đất nước trong thời kỳ
quá độ lên Chủ nghĩa xã hội với mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ cơng
bằng, văn minh.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ

nghĩa xã hội ở Việt Nam được hình thành, từng bước phát triển từ thập kỷ 20
của thế kỷ 20, nhưng vẫn vẹn nguyên giá trị, mở đường đổi mới, soi sáng
tương lai, trường tồn cùng dân tộc và nhân loại. Qua 35 năm đổi mới, trên nền
tảng chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đất nước Việt Nam đã
tiến những bước dài chưa từng có, đạt được những thành tựu to lớn, có ý
nghĩa lịch sử như văn kiện Ðại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Ðảng
cộng sản Việt Nam đã khẳng định: "Ðất nước ta chưa bao giờ có được cơ đồ,
tiềm lực, vị thế và uy tín quốc tế như ngày nay".
Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội và con đường quá độ đi lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam mãi trường tồn cùng dân tộc và thời đại, được
minh chứng qua thực tiễn cách mạng Việt Nam và ngày càng tỏa sáng, in sâu
trong trái tim, khối óc của hàng triệu triệu con người. Tư tưởng Hồ Chí Minh
ngày càng soi sáng con đường cách mạng của dân tộc Việt Nam, nhất là trong
bối cảnh Việt Nam đang nỗ lực trên con đường phát triển và hội nhập quốc tế.
Ý nghĩa lịch sử và giá trị lý luận, thực tiễn của tư tưởng Hồ Chí Minh đã vượt
ra ngoài biên giới quốc gia và trở thành một phần giá trị của văn hóa nhân
loại. Nhìn lại tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội và con đường quá độ
lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam sẽ củng cố thêm niềm tin vững chắc vào con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội, thực hiện khát vọng phát triển một nước Việt
Nam phồn vinh, hạnh phúc, hùng cường, cùng nhịp bước với thời đại, sánh
vai với các cường quốc năm châu, thực hiện thành công tâm nguyện của Chủ
tịch Hồ Chí Minh và ước vọng của tồn dân tộc Việt Nam.


19
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh: Giáo trình Tư tường Hồ
Chí Mình (Dùng cho hệ đào tạo Cao cấp lý luận chính trị), Nxb.Lý luận chính
trị, H.2021.
2. Hồ Chí Minh: về chủ nghĩa Mác-Lênin, chủ nghĩa xã hội và con

đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Vỉệt Nam, Nxb.Chính trị quốc gia Sự thật,
H.1998.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần
thứXIII, Nxb.Chính trị quốc gia Sự thật, H.202L
4. Võ Nguyên Giáp (Chủ biên): Tư tưởng Hồ Chí Minh và con đường
cách mạng Việt Nam, Nxb.Chính trị quốc gia Sự thật, H.1997.
5. Phùng Hữu Phú, Lê Hữu Nghĩa, Vũ Văn Hiền, Nguyễn Viết Thông
(chủ biên): Một số vấn đề lỷ luận - thực tiễn về chủ nghĩa xã hội và con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam qua 30 năm đổi mới, Nxb.Chính trị
quốc gia Sự thật, H.2016.
6. Nguyễn Duy Quý (Chủ biên): Những vẩn đề lý luận về chủ nghĩa xã
hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, Nxb.Chính trị quốc gia
Sự thật, H.1998, tr.15-68.
7. Mạch Quang Thắng (Chủ biên): Vận dụng và phát triển sáng tạo tư
tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, Nxb.Lao động, H.20



×