Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

TIỂU LUẬN Nhà nước XHCN và vấn đề xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay Sinh viên cần làm gì để thực hiện và xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.19 KB, 18 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐẠI NAM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU

LUẬN
ĐỀ TÀI3:

Nhà nước XHCN và vấn đề xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam hiện nay. Sinh viên cần làm gì để thực hiện và xây dựng nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam.

Môn
: Chủ nghĩa xã hội khoa học
Giảng viên hướng dẫn : T.S Đào Thị Hữu
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Linh
Mã sinh viên
: 1454010144
Lớp
: D.mar 14-02

Hà nội, ngày 12 tháng 09 năm 2021


Mục lục:
PHẦN I: MỞ ĐẦU
Lời mở đầu:…………………………………………………………..………….….….....1
PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHÀ NƯỚC XHCN VÀ NHÀ NƯỚC PHÁP
QUYỀN XHCN


3

1.1. Tính tất yếu khách quan và sự ra đời của Nhà nước XHCN………...………………3
1.2. Nhà nước pháp quyền XHCN………………………………………..……………...4
1.2.1. Những quan điểm chung về Nhà nước pháp quyền trong lịch sử ……......………..4
1.2.2. Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam ……………………...…………………5
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XHCN Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY

7

2.1. Một số thành tựu trong xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam............7
2.1.1. Về chính trị………………………………………………………………………....7
2.1.2. Văn hố và phát triển giáo dục…………………………………………………….8
2.1.3. Chú trọng an sinh xã hội…………………………………………………………...8
2.2. Những vấn đề đặt ra trong quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN tại Việt

Nam………………………………………………………………………………….9
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ VIỆC TIẾP TỤC XÂY DỰNG VÀ HOÀN
THIỆN NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XHCN VIỆT NAM

11

3.1. Một số kiến nghị về chính sách của Nhà nước………………………………..…...11
3.2. Nhiệm vụ của sinh viên trong xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam..13

PHẦN III: KẾT LUẬN
Kết luận:………………………………………………………………...………………..15
TÀI LIỆU THAM KHẢO:………………………………………………………………16



1
Lời mở đầu:
Từ lâu những tư tưởng, những học thuyết về Nhà nước pháp quyền đã ra đời
ở các nước Châu Âu và chúng đã trở thành di sản quý báu của nền văn hóa phương
Tây. Đối với nước ta để bảo đảm phát huy sức mạnh toàn dân tộc, tiếp tục đổi mới,
đẩy mạnh sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, vì mục tiêu dân giàu
nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ, văn minh thì một trong những vấn đề chiến
lược cũng chính là xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân
dưới sự lãnh đạo của Đảng. Vấn đề đặt ra đối với chúng ta là: ở mức độ nào, bằng
hình thức nào, qua con đường nào, những tư tưởng và học thuyết về Nhà nước pháp
quyền có thể vận dụng ở Việt Nam - một đất nước có nền văn hiến lâu đời, nơi mà
Nhà nước và pháp luật cũng đã có từ ngàn xưa, nơi mà đạo đức, phong tục tập qn
đóng vai trị rất quan trọng trong việc điều tiết các quan hệ xã hội. Do vậy cần làm
sáng tỏ về bản chất, nội dung cũng như những đặc trưng của Nhà nước pháp quyền,
tạo thành hệ thống quan điểm lý luận định hướng cho việc hoàn thiện Nhà nước ta
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Hiện nay, ở Việt Nam, đã có những tiền đề về kinh tế, chính trị, văn hóa,…
cho việc bắt đầu xây dựng một Nhà nước pháp quyền. Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ IX của Đảng Cộng Sản Việt Nam đã xác định nhiệm vụ xây dựng Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng là một trong những nhiệm
vụ có tính chiến lược trong q trình thực hiện các mục tiêu phát triển Kinh tế - xã
hội. Tuy nhiên quá trình xây dựng và tăng cường Nhà nước trong những năm qua
cho thấy, hàng loạt vấn đề lý luận về tổ chức và hoạt động của Nhà nước vẫn chưa
được tổng kết làm rõ. Do vậy, các giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của Nhà
nước được triển khai trong nhiều giai đoạn lịch sử vẫn chưa đưa lại các kết quả
mong muốn. Sự bất cập trong tổ chức bộ máy Nhà nước và cơ chế vận hành của bộ
máy này đang cản trở việc phát huy vai trò của Nhà nước ta trong cơ chế kinh tế
mới. Nhận thức lý luận về chế độ Pháp quyền trong hoạt động Nhà nước và xã hội
vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển đất nước hiện nay và do vậy chưa tạo lập

được cơ sở khoa học vững chắc cho việc tìm kiếm các giải pháp cải cách thực tiễn
với đời sống Nhà nước.


2
Chính vì thế nghiên cứu lý luận và thực tiễn về Nhà nước pháp quyền đang
là một trong những vấn đề cấp thiết hiện nay. Vì vậy em đã chọn đề tài: “Nhà nước
XHCN và vấn đề xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam hiện nay. Sinh viên cần làm gì để thực hiện và xây dựng nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.” làm đề tài tiểu luận môn Chủ nghĩa xã hội khoa học
của mình
Bài tiểu luận này khơng thể tránh khỏi những hạn chế nhất định, em kính
mong các thầy cơ xem xét và góp ý để bài tiểu luận này được hoàn chỉnh hơn. Em
xin chân thành cảm ơn!


3
CHƯƠNG 1:
CƠ SƠ LÝ LUẬN VỀ NHÀ NƯỚC XHCN VÀ NHÀ NƯỚC PHÁP
QUYỀN XHCN
1.1.

Tính tất yếu khách quan và sự ra đời của Nhà nước XHCN

Ý tưởng về một xã hội cơng bằng, bình đẳng và bác ái đã xuất hiện từ lâu.
Nó xuất phát từ nguyện vọng của nhân dân lao động muốn thốt khỏi sự bất cơng,
bạo lực và chuyên chế, ước mơ xây dựng một xã hội dân chủ, trong đó những giá trị
chân chính của con người được tơn trọng, mọi người đều có điều kiện để tự do phát
triển với tất cả mọi năng lực của mình. Những cuộc đấu tranh khơng ngừng của
nhân dân lao động trong lịch sử đã chứng minh cho điều đó. Tuy nhiên, mãi đến

cuối thế kỷ XV, đầu thế kỷ XVI, tư tưởng về chủ nghĩa xã hội mới được hình thành
rõ nét.
Các nhà nghiên cứu kinh điển của chủ nghĩa xã hội khoa học, trên cơ sở tổng
kết thực tiễn đấu tranh cách mạng và những phát hiện khoa học mới về quy luật
phát triển khách quan của xã hội, đã đưa ra một lý thuyết khoa học về xã hội chủ
nghĩa với lý tưởng dân chủ, công bằng và nhân đạo, chỉ ra con đường và các biện
pháp để tạo lập xã hội đó. Sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước XHCN là tất
yếu khách quan, phù hợp với các quy luật vận động và phát triển của xã hội.
Nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của Nhà nước XHCN là những tiền đề kinh tế,
chính trị và xã hội đã phát sinh trong lòng xã hội tư bản chủ nghĩa. Là kết quả của
cách mạng do giai cấp vô sản và nhân dân lao động tiến hành dưới sự lãnh đạo của
đảng cộng sản
Qua đó có thể thấy Nhà nước XHCN là một trong những tổ chức chính trị cơ
bản nhất của hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa, là tổ chức thực hiện quyền lực của
nhân dân, là cơ quan đại diện cho ý chí của nhân dân, thực hiện việc tổ chức, quản
lý kinh tế, văn hóa xã hội của nhân dân, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
Nhà nước XHCN nằm trong nền dân chủ xã hội chủ nghĩa và hệ thống chính trị xã
hội chủ nghĩa nên nó là một loại hình nhà nước dân chủ.


4
Về bản chất, Nhà nước XHCN là Nhà nước kiểu mới có bản chất khác với
bản chất của các kiểu nhà nước bóc lột. Trong chủ nghĩa xã hội, quan hệ sản xuất xã
hội chủ nghĩa được thiết lập và củng cố dựa trên cơ sở của chế độ công hữu về tư
liệu sản xuất - đó là kiểu quan hệ sản xuất thể hiện sự hợp tác, tương trợ khơng có
áp bức bóc lột. Do giai cấp vơ sản thống trị - sự thống trị của đa số với thiểu số.
Nhà nước XHCN là đại biểu cho ý chung của nhân dân. Việc chăm lo cho lợi ích
của đại đa số nhân dân lao động trở thành mục tiêu hàng đầu (do cơ sở kinh tế của
xã hội quy định). Phân đoạn giai tầng trong xã hội từng bước được thu hẹp, các giai
cấp đều được bình đẳng trong tiếp cận nguồn lực và cơ hội phát triển.

1.2.
1.2.1.

Nhà nước pháp quyền XHCN
Những quan điểm chung về Nhà nước pháp quyền trong lịch
sử.

Nhà nước pháp quyền lúc đầu như một tư tưởng, một học thuyết, sau đó, như
một thực tiễn, có lịch sử của nó. Ngay từ thời cổ đại xa xưa, lồi người đã bắt đầu
tìm kiếm những ngun tắc, những hình thức, những cơ chế trong mối quan hệ
tương hỗ giữa pháp luật và quyền lực. Trong quá trình phát triển các học thuyết về
Nhà nước và pháp luật, dần dần xuất hiện tư tưởng về hình thức tổ chức quyền lực
xã hội mà trong đó pháp luật trở thành quy phạm bắt buộc đối với mọi người, pháp
luật trở thành sức mạnh mang tính Nhà nước, cịn quyền lực xã hội được pháp luật
thừa nhận thì trở thành quyền lực Nhà nước. Sau đó những tư tưởng và học thuyết
thời cổ đại về Nhà nước pháp quyền đã được các nhà tư tưởng thời Trung cổ và Cận
đại tiếp nhận và phát triển lên.
Trong thời kỳ quá độ từ chế độ phong kiến sang chế độ tư bản, vấn đề có tính
quyết định, đó là vấn đề quyền lực chính trị và khía cạnh tổ chức - pháp lý của
chúng. Thế giới quan về pháp luật của giai cấp đang lên - giai cấp tư sản - địi hỏi
phải có những thừa nhận pháp lý mới về tự do cá nhân bằng con đường khẳng định
sự thống trị của pháp luật trong các quan hệ cá nhân, cũng như trong các quan hệ
chung trong lĩnh vực chính trị, Nhà nước
Trong giai đoạn cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX, các học giả Nga đã có
những đóng góp khơng nhỏ vào việc phát triển lý luận Nhà nước pháp quyền. Vấn


5
đề cốt lõi trong tư tưởng Nhà nước pháp quyền - đó là sự ràng buộc của Nhà nước
bằng pháp luật, sự phục tùng của Nhà nước trước pháp luật. Những tư tưởng và mơ

hình về Nhà nước pháp quyền kiểu phương Tây chứa đựng trong mình những thành
tựu của các quan điểm dân chủ tiến bộ của cách mạng tư sản trên thế giới. Chúng
phản ánh thế giới tiến bộ của các nhà tư tưởng tư sản trước kia cũng như hiện nay.
Nhà nước pháp quyền - không chỉ là một trong những giá trị xã hội cao có chức
năng khẳng định những nguyên tắc nhân đạo hơn, khẳng định sự cơng bằng xã hội
hơn trước, nó cịn là phương tiện chính trị nhằm bảo vệ và bảo đảm tự do, danh dự
và nhân phẩm của con người trong xã hội kiểu phương Tây. Hình thành và xây dựng
Nhà nước pháp quyền liên quan mật thiết với việc bảo đảm cao nhất quyền tự do
của công dân, nâng cao trách nhiệm của Nhà nước trước công dân, cũng như trách
nhiệm của công dân trước Nhà nước.
1.2.2.

Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam

Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là cột trụ của hệ thống chính
trị, là công cụ thực hiện quyền lực của nhân dân, là tổ chức thực hiện quyền làm chủ
của nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa được tổ chức theo nguyên tắc Nhà nước pháp quyền của
dân, do dân, vì dân, lấy liên minh giai cấp cơng nhân với giai cấp nơng dân và đội
ngũ trí thức làm nền tảng, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Nhà
nước ấy do nhân dân lập ra và thơng qua tổng tuyển cử tồn dân, được đặt dưới sự
kiểm soát của nhân dân. Mọi quyền lực mà Nhà nước có được đều do nhân dân ủy
quyền. Mọi chủ trương, chính sách của Nhà nước đều vì lợi ích của nhân dân. Kiên
quyết đập tan mọi mưu đồ đi ngược lại ý trí của nhân dân ta.
Trong tổ chức và hoạt động của mình, quyền lực Nhà nước được tổ chức
theo nguyên tắc thống nhất nhưng có sự phân công và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ
quan Nhà nước trong việc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Tổ chức
và hoạt động của Nhà nước thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ. Tất cả quyền
lực của Nhà nước thuộc về nhân dân, bảo đảm sự thống nhất tổ chức và hành động,
phát huy đồng bộ và kết hợp chặt chẽ sức mạnh của cả cộng đồng và từng cá nhân,

của cả hệ thống bộ máy và từng yếu tố cấu thành. Tập trung dân chủ đối lập với tập


6
trung quan liêu cũng như phân tán, cục bộ. Nhà nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam có sự thống nhất hữu cơ chức năng xã hội trong tổ chức, trong hoạt động
của mình. Càng đứng vững trên lập trường giai cấp cơng nhân, càng có khả năng
phát hiện, nhận thức và giải quyết có hiệu quả những vấn đề có liên quan tới chức
năng xã hội. Ngược lại, việc thực hiện tốt chức năng xã hội sẽ góp phần nâng cao
hiệu quả thực hiện chức năng giai cấp.


Những đặc trưng cơ bản của Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam

-

Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân, thể hiện quyền làm chủ của nhân dân

-

Nhà nước thượng tôn pháp luật, hoạt động dựa trên cơ sở Hiến pháp và pháp
luật.

-

Trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, quyền lực nhà nước là
thống nhất, có sự phân cơng rõ ràng, có cơ chế phối hợp nhịp nhàng và kiểm
soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền: lập pháp, hành
pháp và tư pháp, có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện quyền lực nhà

nước.

-

Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước do Đảng Cộng
sản Việt Nam lãnh đạo, được kiểm soát bởi nhân dân.

-

Nhà nước coi con người là trung tâm của sự phát triển, tôn trọng và bảo vệ
quyền con người, các quyền và tự do của công dân, giữ vững mối liên hệ giữa
Nhà nước và công dân, giữa Nhà nước và xã hội

-

Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, quản lý
xã hội bằng pháp luật, bảo đảm vị trí tối thượng của pháp luật trong đời sống xã
hội.


7
CHƯƠNG 2:
THỰC TIỄN XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XHCN Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY
2.1.

Một số thành tựu trong xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt
Nam.
Sau 46 năm xây dựng và phát triển, Việt Nam đã đạt được những thành tựu


to lớn và quan trọng, đã ra khỏi tình trạng kém phát triển, bước vào nhóm nước
đang phát triển có thu nhập trung bình. Diện mạo của đất nước có nhiều thay đổi. Vị
thế của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng lên, tạo ra những tiền đề quan
trọng để đẩy nhanh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và nâng cao chất lượng cuộc sống
của nhân dân.
2.1.1. Về chính trị
Nhận thức lý luận của Đảng ta đã từng bước phát triển hệ thống quan điểm,
nguyên tắc cơ bản về xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì
dân. Với việc ban hành Hiến pháp năm 1980, Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ
sung năm 2001), Hiến pháp năm 2013 và các văn bản luật, dưới luật điều chỉnh hầu
hết các lĩnh vực của đời sống xã hội, đổi mới hệ thống chính trị, đổi mới tổ chức và
hoạt động của bộ máy Nhà nước, trước hết là của cơ quan hành chính nhà nước, đã
có một bước điều chỉnh theo yêu cầu của quá trình chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá
tập trung quan liêu bao cấp sang quản lý nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. Hệ thống pháp luật Việt Nam cơ bản đã tương đối đồng bộ đang từng bước
được hoàn thiện, tạo cơ sở pháp lý quan trọng, tạo động lực mạnh mẽ để tiến hành
cơng cuộc đổi mới tồn diện đất nước và hội nhập quốc tế.
Thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN được xác định cụ thể hơn,
từng bước thực thi có hiệu quả và tạo được sự đồng thuận trong xã hội. Các yếu tố
thị trường và các loại thị trường được hình thành và vận hành khá đồng bộ, gắn kết
hiệu quả hơn với thị trường ngoài nước. Môi trường đầu tư, kinh doanh được cải
thiện, cạnh tranh minh bạch, bình đẳng hơn giữa các thành phần kinh tế, góp phần


8
huy động, phân bổ và sử dụng ngày càng hiệu quả các nguồn lực trong, ngoài nước
cho phát triển kinh tế – xã hội. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà
nước được tăng cường. Năng lực cạnh tranh có bước được nâng lên. Vai trị kinh tế
ngồi nhà nước ngày càng được phát huy, đóng góp 38,5% tổng đầu tư tồn xã hội

và 48,3% GDP.
2.1.2. Văn hố và phát triển giáo dục
Các lĩnh vực văn hóa, xã hội cũng đạt nhiều thành tựu quan trọng trên nhiều
mặt, nhất là xóa đói, giảm nghèo. Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được
cải thiện rõ rệt. Dân chủ trong xã hội tiếp tục được mở rộng, chính trị – xã hội ổn
định, quốc phịng – an ninh được giữ vững. Công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế
được triển khai sâu rộng và hiệu quả, góp phần tạo mơi trường hịa bình, ổn định và
tăng thêm nguồn lực cho phát triển đất nước.
Mạng lưới giáo dục, đào tạo được mở rộng, quy mô và chất lượng ngày càng
nâng cao, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của xã hội. Nội dung, phương pháp giáo dục, đào
tạo, thi cử được rà soát, kiểm định chặt chẽ về chất lượng, có đổi mới. Tỷ lệ lao
động qua đào tạo đạt khoảng 51,6% vào năm 2015. Trong giai đoạn 2016 – 2020, có
khoảng 40 – 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới.
2.1.3. Chú trọng an sinh xã hội
Công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân được chú trọng, đặc biệt chăm
sóc và phát huy vai trị người cao tuổi; bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; cơng
tác gia đình, bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ đạt kết quả tích cực. Các giá
trị văn hóa dân tộc, di tích lịch sử được quan tâm bảo tồn, phát huy. Nhiều di sản
văn hóa vật thể, phi vật thể được cơng nhận là di sản văn hóa quốc gia và thế giới.
Sản phẩm văn hóa, văn học – nghệ thuật ngày càng phong phú, các phong trào toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa; thể dục, thể thao được đẩy mạnh.
Nhà nước ln quan tâm thực hiện chính sách dân tộc, bảo đảm tự do tín
ngưỡng, tơn giáo. Cơng tác dân vận, kiểm tra, thanh tra việc thực thi và xử lý vi
phạm được quan tâm nhiều hơn, vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn


9
thể nhân dân được củng cố và phát huy. Các cơ quan báo chí, xuất bản đã làm tốt
hơn nhiệm vụ thông tin, tuyên truyền.
Hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách về quản lý tài ngun, bảo vệ mơi

trường và ứng phó với biến đổi khí hậu tiếp tục được hồn thiện.Tiềm lực quốc
phịng – an ninh được tăng lên. Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bằng các giải pháp
phù hợp để bảo vệ chủ quyền quốc gia và giữ vững mơi trường hịa bình, ổn định
cho phát triển kinh tế – xã hội.
2.2.

Những vấn đề đặt ra trong quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền
XHCN tại Việt Nam
Tuy nhiên, ngoài những thành tựu đã đạt được chúng ta cũng còn nhiều yếu

kém, khuyết điểm. Tiêu biểu như: bộ máy Nhà nước ta chưa thật trong sạch, vững
mạnh; Tình trạng tham nhũng, lãng phí, quan liêu cịn nghiêm trọng, chưa được
ngăn chặn; Tình trạng mâu thuẫn, chồng chéo giữa các văn bản pháp luật còn tồn
tại, ảnh hưởng đến việc thực hiện, áp dụng pháp luật, khiến việc giải quyết các thủ
tục hành chính, pháp lý mất nhiều thời gian; Hiệu lực quản lý, điều hành chưa
nghiêm, kỷ cương xã hội bị bng lỏng, làm giảm sút lịng tin của nhân dân đối với
Đảng, Nhà nước ta.
Hoạt động tổ chức thi hành Hiến pháp, pháp luật chưa phát huy hết khả năng,
tác dụng. Do đó, hệ thống pháp luật chưa được bảo đảm bằng một cơ chế thực thi
chặt chẽ, dẫn đến việc hiệu lực, hiệu quả pháp luật bị giảm thiểu. Quản lý Nhà nước
chưa ngang tầm với đòi hỏi thời kỳ mới; chưa phát huy đầy đủ mặt tích cực và hạn
chế tính tự phát, tiêu cực của kinh tế thị trường. Đất đai, vốn và tài sản Nhà nước
chưa được quản lý chặt chẽ, sử dụng lãng phí và thất thốt nghiêm trọng.
Tổ chức bộ máy Nhà nước cịn nặng nề. Sự phân cơng và phối hợp giữa các
cơ quan Nhà nước trong việc thực hiện ba quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp cịn
có những điểm chưa rõ về chức năng, nhiệm vụ. Mối quan hệ phân cấp Trung ương
- địa phương còn nhiều mặt chưa cụ thể làm cho tình trạng tập trung quan liêu cũng
như phân tán, cục bộ chậm được khắc phục. Sự lãnh đạo của Đảng chưa đáp ứng
yêu cầu đổi mới tổ chức và hoạt động của Nhà nước, cịn có tình trạng bng lỏng



10
và bao biện, chồng chéo nên chưa phát huy tốt vai trò lãnh đạo của Đảng và hiệu
lực điều hành của bộ máy Nhà nước.
Có nhiều nguyên nhân gây nên những yếu kém của hệ thống chính trị, của bộ
máy Nhà nước. Trước hết, về khách quan, việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa trong điều kiện chuyển đổi nền kinh tế là nhiệm vụ mới mẻ, hiểu biết
của chúng ta cịn ít, có nhiều việc vừa làm, vừa tìm tịi, rút kinh nghiệm. Về chủ
quan, Đảng chưa làm tốt việc lãnh đạo cụ thể hoá nghị quyết của Đảng về xây dựng
Nhà nước để có chủ trương kịp thời xử lý những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn đổi
mới, đặc biệt là những vấn đề nổi lên ngày càng bức xúc như tình trạng quan liêu,
lãng phí, tham nhũng, thiếu trách nhiệm trong bộ máy Nhà nước; thiếu những biện
pháp tổ chức thực hiện đường lối… Chúng ta chưa kịp thời tổng kết thực tiễn và
còn thiếu cơ sở khoa học khi quyết định một số chủ trương về sắp xếp, điều chỉnh tổ
chức bộ máy ở Trung ương và địa phương nên khi thực hiện có vướng mắc, hiệu
quả và tác dụng cịn hạn chế. Các cơ quan Nhà nước chưa phát huy đầy đủ trách
nhiệm trong việc quán triệt và tổ chức thực hiện các nghị quyết của Đảng. Các đoàn
thể quần chúng chưa phát huy được quyền làm chủ trong việc tham gia xây dựng
chính quyền, giám sát hoạt động của cán bộ, công chức Nhà nước và thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ công dân, sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật.
Thực trạng trên đặt ra yêu cầu cấp thiết phải xây dựng một Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt nam trong sạch, vững mạnh đủ sức quản lý, điều hành
đất nước bằng pháp luật. Muốn vậy, cần phải có một hệ thống giải pháp tồn diện,
đồng bộ với sự kiên trì, kiên quyết và triệt để trong thực hiện. Cần nhận thức rằng
việc xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam là quá trình lâu dài, phải được tiến
hành từng bước, chia thành nhiều giai đoạn, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng. Mỗi
giai đoạn tương ứng với một mức độ phát triển của xã hội và của nhà nước.
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải là một Nhà nước pháp
quyền kiểu xã hội chủ nghĩa có tính riêng biệt của Việt Nam. Đó là “Nhà nước
Cộng hịa xã hội chủ nghĩa được tổ chức theo nguyên tắc Nhà nước pháp quyền của

dân, do dân và vì dân”.


11
CHƯƠNG 3:
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ VIỆC TIẾP TỤC XÂY DỰNG VÀ HOÀN
THIỆN NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XHCN VIỆT NAM
3.1.

Một số kiến nghị về chính sách của Nhà nước
Trước những tồn tại, hạn chế của hệ thống pháp luật và hoạt động tổ chức thi

hành pháp luật hiện nay, nhằm bảo đảm hiệu lực, hiệu quả của hệ thống pháp luật,
nâng cao ý thức, tinh thần thượng tôn pháp luật, cần tiến hành một số nhiệm vụ như
sau:
Một là, trong quá trình xây dựng Nhà nước XHCN ở Việt Nam phải kiên
định mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH trên nền tảng chủ nghĩa Mác – Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh. Sự ra đời, tồn tại và phát triển của nhà nước XHCN phù hợp
với sự vận động và phát triển của lịch sử và là tất yếu khách quan. Bảo vệ và phát
triển sáng tạo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về vai trò của Nhà nước
XHCN ở Việt Nam hiện nay là hết sức cần thiết.
Hai là, xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật nhằm phát huy dân chủ và
đáp ứng những yêu cầu cơ bản của quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền
XHCN Việt Nam. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước và xã hội. Để
phát huy vai trị lãnh đạo của Đảng đối với tồn xã hội nói chung và Nhà nước nói
riêng thì vấn đề cơ bản là nghiên cứu để phát huy những mặt tích cực và có những
biện pháp hữu hiệu để khắc phục những hạn chế phát sinh từ cơ chế một đảng cầm
quyền. Bảo đảm sự đồng bộ, tính hợp hiến, thống nhất, ổn định, hiệu quả, khả thi
của hệ thống pháp luật. Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng yêu cầu của quá
trình hội nhập quốc tế, trên cơ sở những nguyên tắc cơ bản của pháp luật và thơng

lệ quốc tế. Rà sốt, sửa đổi, bổ sung những quy định pháp luật về kinh tế, môi
trường, an sinh - xã hội và bảo vệ quyền con người theo những chuẩn mực của pháp
luật quốc tế.
Ba là, nghiên cứu, xây dựng và đổi mới quy trình, tư duy xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật theo hướng dân chủ, hiện đại. Đánh giá tác động tồn diện, cụ
thể, chính xác ảnh hưởng của các dự án luật đối với các chủ thể liên quan trực tiếp


12
và gián tiếp trong quá trình xây dựng các đạo luật. Nâng cao hiệu quả hoạt động của
công tác theo dõi, đánh giá tình hình và năng lực phản ứng chính sách trong việc tổ
chức thi hành pháp luật, lấy ý kiến và tiếp thu ý kiến nhân dân trong quá trình xây
dựng pháp luật. Xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
làm công tác xây dựng pháp luật có phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực chuyên
môn và ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại phục vụ hoạt động tổ chức thi hành
pháp luật. Đáp ứng yêu cầu của quy trình làm luật trong thời kỳ hội nhập quốc tế.
Bốn là, xây dựng Nhà nước XHCN với một nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN là sự đổi mới căn bản nhất để tồn tại và phát triển. Nền kinh tế thị
trường XHCN cho phép kết hợp sự tồn tại của nhiều hình thức sở hữu, chế độ cơng
hữu là nền tảng. Nền kinh tế thị trường xóa bỏ cơ chế quản lý kinh tế kế hoạch hóa
theo kiểu tập trung quan liêu, là cơ sở phát huy dân chủ, xây dựng Nhà nước pháp
quyền XHCN, bảo đảm quyền lực nhà nước thực sự thuộc về Nhân dân, phục vụ
cho lợi ích của Nhân dân, là cơ sở để Nhà nước Việt Nam đạt được mục tiêu xây
dựng xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng và văn minh.
Năm là, giải quyết tốt mối quan hệ giữa hội nhập với giữ vững độc lập tự
chủ. Phát huy nội lực và sức mạnh dân tộc là yếu tố quyết định, đồng thời tranh thủ
ngoại lực và sức mạnh thời đại là yếu tố quan trọng để phát triển nhanh, bền vững.
Phải không ngừng tăng cường tiềm lực kinh tế và sức mạnh tổng hợp của đất nước
để chủ động, tích cực hội nhập quốc tế sâu rộng và có hiệu quả.
Sáu là, đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức nhằm nâng cao hiệu quả

công tác phổ biến, giáo dục pháp luật. Xây dựng chủ đề, chương trình, kế hoạch phổ
biến, giáo dục pháp luật phù hợp với đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội của từng
vùng, từng địa phương, đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa. Thơng tin kịp thời, chính
xác, đầy đủ nội dung, hiệu lực của các văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành,
sửa đổi. Đẩy mạnh tuyên truyền ý nghĩa, giá trị của Hiến pháp, pháp luật và Nhà
nước pháp quyền trong toàn xã hội nhằm nâng cao hơn nữa ý thức, tinh thần thượng
tôn pháp luật trong nhân dân. Vận động nhân dân tích cực tham gia, đóng góp ý
kiến trong quá trình xây dựng, soạn thảo các đạo luật, bộ luật và phản ánh kịp thời
những vấn đề phát sinh trong quá trình thực thi pháp luật.


13
Bảy là, đẩy mạnh cuộc đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Thực
hiện kiên trì, kiên quyết, có hiệu quả cuộc đấu tranh phịng, chống tham nhũng, lãng
phí. Trong đó, chú trọng hồn thiện các quy định pháp luật về công khai, minh bạch
tài sản của cán bộ, công chức. Tăng cường công tác giám sát, thực hiện dân chủ, tạo
cơ chế để nhân dân giám sát các công việc có liên quan đến ngân sách, tài sản của
Nhà nước. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của các cơ quan chức năng, khuyến khích
phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi tham nhũng, lãng phí. Phát huy vai trị của
Mặt trận Tổ quốc, các đồn thể nhân dân và các cơ quan thông tin đại chúng trong
việc phát hiện, đấu tranh phịng, chống tham nhũng, lãng phí.
Tám là, phát huy quyền làm chủ của Nhân dân. Quy định và thực hiện có
hiệu quả quyền con người, quyền cơng dân trên thực tiễn. Mọi đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đều vì lợi ích của Nhân dân.
Nâng cao ý thức về quyền và nghĩa vụ công dân, năng lực làm chủ, tham gia quản
lý xã hội của Nhân dân. Xây dựng cơ chế, chính sách pháp luật để Nhân dân thực
hiện đầy đủ quyền làm chủ, đặc biệt là các quyền dân chủ trực tiếp để tạo động lực
phát triển đất nước. Xử lý nghiêm những hành vi vi phạm quyền làm chủ của Nhân
dân, những hành vi lợi dụng dân chủ để làm mất an ninh, trật tự, an toàn xã hội, tiến
tới xây dựng Nhà nước do Nhân dân làm chủ, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về

Nhân dân.
3.2.

Nhiệm vụ của sinh viên trong xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN
Việt Nam
Trong bất cứ giai đoạn lịch sử nào, thanh niên, sinh viên cũng là lực lượng xã

hội quan trọng, một trong những nhân tố quyết định tương lai, vận mệnh của đất
nước. Sinh viên một bộ phận tinh túy, quan trọng trong thanh niên Việt Nam, là lực
lượng kế tục, phát huy nguồn trí tuệ nước nhà, là nguồn lực chủ yếu trong thời đại
kinh tế tri thức, khoa học cơng nghệ, đóng vai trị then chốt trong phát triển đất
nước, nhất là trong quá trình xây dựng và hồn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN
hiện nay.
Vì vậy, bản thân mỗi sinh viên cần nâng cao nhận thức, niềm tin vào Đảng
Cộng Sản Việt Nam, kiên định với mục tiêu và lý tưởng của Đảng. Mỗi sinh viên


14
đều phải nhận thức rõ trách nhiệm của mình, tỉnh táo tiếp nhận thơng tin đúng,
chính thống, giữ vững niềm tin và hành động đúng đắn. Nâng cao tinh thần cảnh
giác trước những âm mưu, thủ đoạn chống phá các thế lực thù địch tránh rơi vào
luận điệu xuyên tạc, sai trái của những tổ chức, cá nhân phản động, góp phần giữ
vững ổn định an ninh quốc gia. Làm chủ các kiến thức khoa học, công nghệ hiện
đại, phát huy vai trò quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Nâng cao ý thức pháp luật trong chấp hành pháp luật, kỷ luật góp phần xây
dựng Nhà nước pháp quyền XHCN hiện nay. là “cầu nối” để đưa pháp luật vào đời
sống, là khâu đầu tiên của q trình thi hành pháp luật và có vai trò hết sức quan
trọng trong việc tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, góp phần xây dựng Nhà
nước pháp quyền XHCN, của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
Sinh viên phải coi việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức là nền tảng. Gương mẫu

thực hiện, tuyên truyền, vận động mọi người thực hiện đường lối, chính sách của
Đảng, pháp luật của nhà nước. Không ngừng học hỏi, sáng tạo, tu dưỡng đạo đức để
trở thành những cán bộ cách mạng chân chính.
Tích cực tham gia các hoạt động: xây dựng, củng cố, bảo vệ chính quyền,
giữ gìn trật tự phù hợp với khả năng như: tham gia bảo vệ mơi trường, phịng chống
tệ nạn xã hội, chống tiêu cực, tham nhũng, tham gia những hoạt động mang tính xã
hội như hiến máu tình nguyện, làm tình nguyện viên.
Bản thân mỗi người ln có lịng tự hào về con người, quê hương, anh hùng
hào kiệt, danh nhân văn hố, về non sơng đất nước.Dám đứng ra lên tiếng phê phán,
đấu tranh với những hành vi vi phạm pháp luật, đi ngược lại lợi ích quốc gia, dân
tộc.
Mỗi chúng ta khi sinh ra được sống trong nền hịa bình đã là một sự may
mắn, chính vì vậy chúng ta cần phải cống hiến nhiều hơn để phát triển nước nhà
vững mạnh. Mỗi người khi học tập, lao động, tạo lập cho mình một cuộc sống tốt
đẹp cũng chính là cống hiến cho tổ quốc. Bên cạnh đó, mỗi chúng ta cần phải yêu
thương, giúp đỡ đồng bào, đoàn kết với mọi người vì điều đó khơng chỉ giúp cho
chúng ta được yêu thương, trân trọng mà còn thể hiện sức mạnh đại đồn kết dân
tộc khơng để các thế lực thù địch có cơ hội chia rẽ, phá hoại đất nước.


15
KẾT LUẬN
Thực tiễn lịch sử thế giới đã chỉ rõ, vấn đề chính quyền nhà nước là cốt tử
của mọi cuộc cách mạng. Giành được chính quyền đã khó, giữ chính quyền càng
khó hơn nhiều. Vì vậy, khi đã có chính quyền địi hỏi đảng cầm quyền phải khơng
ngừng củng cố, tăng cường sức mạnh bảo đảm cho chính quyền có đủ năng lực thực
hiện thắng lợi chức năng, nhiệm vụ và sứ mệnh lịch sử của nó trong cải tạo xã hội
cũ và xây dựng xã hội mới.
Đối với Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam - một thành quả vĩ
đại được khai sinh từ thắng lợi của cách mạng Tháng Tám năm 1945; là Nhà nước

pháp quyền của dân, do dân, vì dân; thực hiện quản lý, điều hành xã hội bằng pháp
luật. Trải qua nhiều năm xây dựng và phát triển, Nhà nước pháp quyền Việt Nam
khơng ngừng được củng cố, hồn thiện đã tỏ rõ là một Nhà nước ưu việt, tiến bộ
được xây dựng trên nền tảng vững chắc của khối đại đồn kết tồn dân tộc, mà nịng
cốt là khối liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức,
do Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam là chủ trương, đường lối
có tính chiến lược của Đảng và Nhà nước ta, xuất phát từ đòi hỏi tất yếu, khách
quan của thực tiễn xây dựng và phát triển đất nước. Trên cơ sở kế thừa những thành
tựu cả về nghiên cứu lý luận lẫn thực tiễn triển khai xây dựng Nhà nước pháp quyền
đã có. Xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN là nhiệm vụ của tồn
bộ hệ thống chính trị và của tồn dân. Trên cơ sở nắm vững đường lối, quan điểm
của Đảng, mỗi tổ chức, cá nhân cần xác định rõ trách nhiệm của mình trong việc
đóng góp cơng sức, trí tuệ để xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN,
góp phần củng cố chế độ, đưa nước ta hội nhập sâu rộng với quốc tế, ngày càng
phồn vinh và phát triển lớn mạnh.


16
Danh mục tài liệu tham khảo:
1. Hồng Chí Bảo (2019) , Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học, thư viện số
trường ĐH Đại Nam.
2. Csnd.vn, Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay
- Từ lý luận đến thực tiễn.
3. Trách nhiệm của bản thân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc hiện
nay?




×