Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực tại ngân hàng Nam Á.doc.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.2 KB, 53 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong suốt quá trình xây dựng và bảo vệ tổ quốc, nhất là trong giai
đoạn hiện nay, khi mà nền kinh tế đang trong quá trình đổi mới, đẩy mạnh
CNH-HĐH đất nước, Đảng và Nhà nước ta luôn đặt yếu tố con người là hàng
đầu, coi con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy quá trình phát
triển kinh tế-xã hội. và coi đây là chìa khoá để hội nhập nền kinh tế quốc tế.
Mặt khác, trước trào lưu chung của thế giới, chúng ta không thể có sự lựa
chọn nào khác là coi trọng việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, biến trí
thức thành trí lực, động lực cho sự phát triển đất nước. Vì vậy, việc xây dựng
con người Việt Nam phát triển toàn diện về chính trị, tư tưởng, trí tuệ, đạo
đức, thể chất…càng trở lên quan trọng và bức thiết.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động của thị trường tài chính-tiền tệ
là một trong những mắt xích quan trọng cấu thành sự vận động nhịp nhàng
của nền kinh tế. Bởi vì, một sự biến động nhỏ của nó cũng tác động lớn đến
sự thay đổi của nền kinh tế. Trong thị trường tài chính-tiền tề, trung gian tài
chính quan trọng nhất chính là ngân hàng. Nó giúp luân chuyển vốn từ nơi
thừa vốn sang nơi thiếu vốn. Cùng với sự phát triển, lớn mạnh của đất nước
thì chức năng, nhiệm vụ của ngành ngân hàng cũng không ngừng được hoàn
thiện và mở rộng và những bước chuyển mình cho phù hợp với điều kiện và
hoàn cảnh kinh tế mới. Chính vì vậy, nhu cầu đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực nói chung và nguồn nhân lực của ngân hàng nói riêng luôn là vấn đề
hết sức bức thiết. Nó quyết định sự thành công của ngân hàng.
Nhận thấy, tính cấp thiết của nguồn nhân lực trong thời kỳ hiện nay nên
tôi đã chọn đề tài “Một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực tại ngân
hàng Nam Á” để viết chuyên đề tốt nghiệp. Thông qua đề tài này tôi muốn
giới thiệu một các khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng,

1
cũng như thực trạng nguồn nhân lực và qua đây tôi cũng xin trình bày một vài
giải pháp nhằm giúp phát triển nguồn nhân lực của ngân hàng Nam Á.
CHƯƠNG I: GIỚi THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG


TMCP NAM Á
1. Lịch sử hình thành và phát triển
1.1 Khái quát về Ngân hàng TMCP Nam Á
Ngân hàng Thương Mại Cổ phần Nam Á (NH Nam Á) là ngân hàng
thương mại cổ phần được thành lập theo pháp lệnh về ngân hàng năm 1990.
Đây là ngân hàng của nhà nước và nhân dân được thực hiện các hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan theo quy định của
ngân hàng nhà nước nhằm thực hiện các mục tiêu lợi nhuận và góp phần thực
hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nước. Tổ chức và hoạt động của Ngân hàng
Nam Á được thực hiện theo các quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam (NHNN), các quy định pháp luật hiện hành khác có liên quan và
theo điều lệ của Ngân hàng.
NH Nam Á được phép hoạt động theo Giấy phép hoạt động số
0026/NH-CP ngày 22/08/1992 do Thống đốc NHNN cấp, giấy phép thành lập
số 463/CP-UP ngày 01/09/1992 do Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh cấp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 059027 ngày 01/09/1992
do trọng tài kinh tế TP.HCM cấp và chính thức hoạt động vào ngày
21/10/1992. NH Nam Á có:
- Tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Tên đầy đủ bằng tiếng Việt của Ngân hàng là:
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NAM Á
Tên viết tắt bằng tiếng Việt: NAM Á NGÂN HÀNG.
Tên bằng tiếng Anh: NAM A COMMERCIAL
JOINT STOCK BANK.
Tên viết tắt bằng tiếng Anh: NAM A BANK.
- Trụ sở chính đặt tại: số 97Bis Hàm Nghi, Quận 1,TP. HCM.
Điện thoại: 8299408
Fax: 8299402.

2

Email:
Mã số thuế: 0300872315-1.
Ngoài ra, ngân hàng TMCP Nam Á còn có các chi nhánh, phòng giao
dịch được đặt tại các quận, huyện trên cả nước. Gồm 16 chi nhánh mở tại Hồ
Chí Minh, 2 chi nhánh tại Khánh Hoà, 1 phòng giao dịch tại Nha Trang, 1 chi
nhánh và 1 phòng giao dịch tại Bình Định, 4 chi nhánh và 1 phòng giao dịch
tại Hà Nội, 1 chi nhánh tại Bình Phước.
- Vốn điều lệ: Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh gần đây nhất
là ngày 12/2006 của Phòng đăng ký kinh doanh thuộc sở Kế hoạch đầu tư
TP.HCM là: 575 tỷ đồng.
1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Nam Á
Ngân hàng Nam Á chính thức hoạt động từ ngày 21/10/1992, là một
trong những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên được thành lập sau khi
pháp lệnh về Ngân hàng được ban hành vào năm 1990, trong bối cảnh nước ta
đang tiến hành đổi mới kinh tế. Qua 14 năm hoạt động, cơ sở vật chất và
mạng lưới hoạt động của Ngân hàng ngày càng được mở rộng, đời sống cán
bộ nhân viên ngày càng được cải thiện, uy tín ngày càng được nâng cao.
Được hình thành theo tinh thần Pháp lệnh các tổ chức tín dụng, từ 4
điểm hoạt động, đến nay qua những chặng đường phấn đấu đầy khó khăn và
thách thức, Ngân hàng Nam Á đã không ngừng lớn mạnh, phát triển thành
một hệ thống gồm 1 Hội sở, 14 chi nhánh và 16 phòng giao dịch trên cả nước.
So với năm 1992, Ngân hàng chỉ có 50 nhân viên và vốn điều lệ là 5 tỷ đồng
thì hiện nay, vốn điều lệ tăng lên hơn 30 lần, quy mô hoạt động của Ngân
hàng tăng gấp 50 lần, số lượng cán bộ nhân viên tăng gấp 10 lần và phần lớn
là cán bộ trẻ, nhiệt tình được đào tạo chính quy trong và ngoài nước, có năng
lực chuyên môn cao.
Những năm gần đây, Nam Á Ngân hàng được biết đến là một trong
những ngân hàng thương mại cổ phần phát triển ổn định, bền vững, có chất
lượng tín dụng thuộc loại tốt và được Ngân hàng Nhà nước đánh giá xếp loại
A trong nhiều năm liền. Ngân hàng Nam Á là một trong số ít ngân hàng tại

Việt Nam được thế giới chọn để thực hiện Dự án Tài chính nông thôn II từ

3
năm 2002 và được người tiêu dùng bình chọn đầu năm 2006: “Ngân hàng
Nam Á là thương hiệu mạnh tại Việt Nam” .
Bước vào giai đoạn mới, toàn ngành Ngân hàng Việt Nam đang trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế với nhiều thách thức nhưng cũng có nhiều
cơ hội phát triển. Với mục tiêu phấn đấu giữ vững là một trong những Ngân
hàng thương mại cổ phần mạnh tại Việt Nam, Ngân hàng Nam Á đang xây
dựng chiến lược “Phát triển mạnh mẽ nguồn nhân lực”. Phần lớn cán bộ nhân
viên của Ngân hàng được đào tạo và đào tạo lại nhằm đáp ứng ngày càng tốt
hơn những kỹ năng và trình độ chuyên môn cần thiết, cam kết phục vụ hài
lòng khách hàng, trung thực trong giao dịch và đoàn kết vì mục tiêu chung
của Ngân hàng. Cùng với chiến lược phát triển nguồn nhân lực, Ngân hàng
tập trung nâng cao năng lực tài chính; đầu tư phát triển công nghệ thông tin
theo hướng hiện đại hoá phù hợp với công nghệ ngân hàng trong khu vực và
thế giới; mở rộng mạng lưới hoạt động, đa dạng hoá các sản phẩm, dịch vụ
ngân hàng; đồng thời chú trọng việc tăng cường kiểm soát nội bộ, tạo an toàn
trong hoạt động; quảng bá rộng rãi thương hiệu Nam Á, tiếp tục là người bạn
đồng hành của doanh nghiệp, các tiểu thương, các hộ gia đình và cá nhân để
cùng nhau phát triển.
2. Những đặc điểm chủ yếu của Ngân hàng TMCP Nam Á
2.1 Hình thức pháp lý và loại hình kinh doanh
2.1.1 Hình thức pháp lý
Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á là một tổ chức kinh tế kinh
doanh trong lĩnh vực tiền tệ và dịch vụ ngân hàng. Ngân hàng thực hiện các
hoạt động theo quy định của Luật Việt Nam và chấp thuận của Ngân hàng
Nhà nước.
Hình thức pháp lý của ngân hàng là công ty cổ phần. Như vậy, ngân
hàng có tư cách pháp nhân từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh

doanh, có quyền phát hành chứng khoán ra ngoài theo quy định của pháp luật
về chứng khoán.

4
Ngân hàng Nam Á có ít nhất 35 cổ đông. trong đó có cổ đông là doanh
nghiệp nhà nước (có vốn góp của doanh nghiệp nhà nước trên 30% vốn điều
lệ). Tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được mua cổ phần của Nam Á Ngân
hàng khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép. Đến thời điểm hiện nay, toàn
bộ cổ phần sáng lập đã được chuyển thành cổ phần phổ thông theo quy định
hiện hành (Sau 3 năm kể từ ngày Ngân hàng được cấp giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh, cổ phần ưu đãi sẽ được chuyển thành cổ phần phổ thông). Khi
Ngân hàng Nam Á phát hành cổ phần phổ thông mới thì sẽ được chào bán cho
các cổ đông hiện hữu theo tỷ lệ tương đương với số cổ phần tương ứng mà họ
đang nắm giữ.
2.1.2 Loại hình kinh doanh
Là một ngân hàng thương mại, NH Nam Á chủ yếu thực hiện các hoạt
động kinh doanh sau:
- Về huy động vốn: Ngân hàng Nam Á nhận huy động vốn dưới các
hình thức sau:
+ Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác
dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền
gửi khác.
+ Thực hiện mua bán trái phiếu không kỳ hạn, có kỳ hạn của các tổ
chức tín dụng có quyền phát hành.
+ Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy
động vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước được Thống đốc
NHNN cho phép.
+ Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và
của tổ chức tín dụng nước ngoài.
+ Vay vốn ngắn hạn của NHNN dưới hình thức tái cấp vốn.

+ Các hình thức huy động vốn khác thep quy định của NHNN.
- Về hoạt động tín dụng: Ngân hàng Nam Á cấp tín dụng cho tổ chức,
cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu

5
và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo
quy định của NHNN. Hoạt động tín dụng của ngân hàng chủ yếu ở các lĩnh
vực sau:
+ Hoạt động cho vay: Bao gồm:
* Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu cho sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, đời sống.
* Cho vay trung hạn, dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát
triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống.
+ Hoạt động bảo lãnh: Ngân hàng Nam Á nhận bảo lãnh trong các
trường hợp sau:
* Bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo
lãnh dự thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác cho các tổ chức, cá
nhân theo quy định của NHNN.
* Thực hiện thanh toán quốc tế, thực hiện bảo lãnh vay, bảo lãnh
thanh toán và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác mà người nhận bảo lãnh
bảo lãnh là tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định của NHNN.
- Về dịch vụ thanh toán và ngân quỹ: Ngân hàng tổ chức hệ thống
thanh toán nội bộ, thanh toán quốc tế và tham gia hệ thống thanh toán liên
ngân hàng trong nước khi được NHNN cho phép. Được thực hiện các dịch vụ
thanh toán và ngân quỹ sau:
+ Cung ứng các phương tiện thanh toán.
+ Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.
+ Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ.
+ Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
+ Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của NHNN.

- Các hoạt động kinh doanh khác:
+ Dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần của doanh
nghiệp và của các tổ chức tín dụng khác theo quy định của pháp luật.

6
+ Góp vốn với tổ chức tín dụng nước ngoài để thành lập tổ chức tín
dụng liên doanh tại Việt Nam theo quy định của Chính phủ về tổ chức và hoạt
động của tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam.
+ Tư vấn tài chính và tiền tệ trực tiếp cho khách hàng hoặc qua các
công ty trực thuộc được thành lập theo quy định của pháp luật.
+ Bảo quản hiện vật quý và các giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, nhận
cầm cố và các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
2.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nam Á
Là một ngân hàng thương mại, cơ cấu tổ chức của NH Nam Á có đại
hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám Ban kiểm soát và
các phòng ban, các chi nhánh, phòng giao dịch. Trong đó:
- Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan có quyền lực cao nhất của Nam Á
Ngân hàng và tất cả các cổ đông có tên trong danh sách đăng ký cổ đông đều
có quyền tham dự. Đại hội đồng cổ đông thường niên được tổ chức mỗi năm
một lần tại Việt Nam và có thể tổ chức bất thường khi Hội đồng Quản trị xét
thấy cần thiết vì lợi ích của Nam Á Ngân hàng. Các quyết định của Đại hội
đồng cổ đông dược thông qua bằng hình thức biểu quyết với sự chấp thuận
của 51% tổng số phiếu biểu quyết của tất cà cổ đông dự họp.
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản trị Ngân hàng, có toàn quyền
nhân danh Nam Á Ngân hàng để quyết định các vấn đề liên quan đến mục
đích, quyền lợi của Ngân hàng, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại
hội đồng cổ đông và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Đại hội
đồng cổ đông về kết quả hoạt động kinh doanh cũng như những sai phạm
trong quản lý, vi phạm điều lệ và vi phạm pháp luật gây thiệt hại cho Nam Á
Ngân hàng. Cơ cấu Hội đông quản trị Nam Á Ngân hàng gồm các thành viên

sau: + Chủ tịch Hội đồng quản trị : Ông Nguyễn Quốc Mỹ.
+ Uỷ viên gồm: Ông Phan Đình Tân.
Bà Nguyễn Thị Xuân Loan.
Ông Châu Huệ Đường.
Bà Nguyễn Thị Ninh.

7
Trong đó, chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật
và có thể thay mặt Hội đồng quản trị triệu tập và chủ trì cuộc họp Đại hội
đồng cổ đông. Ngoài ra, theo điều lệ của Ngân hàng, chủ tịch Hội đồng quản
trị phải là người có quốc tịch Việt Nam, cư trú tại Việt Nam trong thời gian
đương nhiệm và không được đồng thời là Tổng Giám Đốc hoặc Phó Tổng
Giám Đốc Ngân hàng.
- Ban Tổng giám đốc: có Ông Hoàng Văn Toàn là Tổng Giám đốc, là
người chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, trước pháp luật về việc điều
hành hoạt động hàng ngày của Nam Á Ngân hàng. Giúp việc cho Tổng giám
đốc có các phó Tổng Giám Đốc, kế toán trưởng và bộ máy chuyên môn
nghiệp vụ.
+ Phó Tổng Giám Đốc: Là người giúp Tổng Giám Đốc điều hành một
hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Nam Á Ngân hàng theo sự phân công
của Tổng Giám Đốc. Phó Tổng Giám Đốc của Nam Á Ngân hàng gồm các
thành viên sau: Ông Trương Minh Khai.
Ông Lại Quốc Tuấn.
+ Kế toán trưởng: Giúp Tổng Giám Đốc chỉ đạo thực hiện công tác kế
toán, thống kê của Ngân hàng. Hiện nay kế toán trưởng của Ngân hàng Nam
Á là Bà Võ Thị Tuyết Nga.
- Ban Kiểm soát: Có số thành viên tối thiểu là ba người và ít nhất có
một nửa số thành viên là chuyên trách. Trưởng ban Kiểm soát phải là cổ
đông. Các thành viên của Ban kiểm soát không thể là thành viên hay là người
có liên quan tới thành viên của Hội đồng quản trị; tới Giám đốc; Tổng giám

đốc, kế toán trưởng. Ban kiểm soát có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lý, hợp
pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ kế
toán và báo cáo tài chính, kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý,
điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết hoặc theo quyết định
của Đại hội đồng cổ đông, theo yêu cầu của cổ đông. Các bộ phận có chức
năng có nhiệm vụ cung cấp thông tin cho Ban kiểm soát. Thành viên của ban
kiểm soát Ngân hàng Nam Á là:

8
+ Ông Nguyễn Văn Dậu: Trưởng Ban Kiểm soát
+ Ông Trần Văn Cáp
+ Bà Triệu Kim Cân.
- Các phòng ban nghiệp vụ có:
+ Phòng Tín dụng: có chức năng thực hiện các hoạt động về tín dụng
như cho vay, bảo lãnh, chiết khấu và tái chiết khấu giấy tờ có giá… theo quy
định của NHNN. Đồng thời phải đảm bảo tính rủi ro cho các hợp đồng vay,
bảo lãnh …trên là thấp nhất.
+ Phòng thanh toán quốc tế: thực hiện các ngiệp vụ liên quan tới việc
bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán mà người nhận bảo lãnh là các tổ chức, cá
nhân người nước ngoài.
+ Phòng Marketing: thực hiện các hoạt động nhằm nâng cao uy tín của
ngân hàng như thiết kế quảng cáo, xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển
thương hiệu ngân hàng.
+ Phòng kinh doanh vốn: điều chuyển vốn trong ngân hàng và giữa
ngân hàng Nam Á với các tổ chức tín dụng khác nhằm đáp ứng nhu cầu vốn
của ngân hàng như: kinh doanh ngoại tệ, kinh doanh tiền việt, mua bán chứng
khoán và các loại giấy tờ có giá khác…
+ Phòng pháp chế và thu hồi nợ: có nhiệm vụ đảm bảo việc đòi những
khoản nợ khó đòi đúng pháp luật.
+ Phòng kế toán: có chức năng thực hiện các nghiệp vụ kế toán của

ngân hàng như: hạch toán tiền đi, tiền về của ngân hàng, thực hiện việc điều
chuyển tiền, thực hiện các hoạt động kế toán ngân hàng…
+ Phòng kiểm tra nội bộ: có chức năng theo dõi, kiểm soát các hoạt
động của ngân hàng để đảm bảo tính minh bạch, tính thanh khoản của ngân
hàng.
+ Phòng hành chính nhân sự: Thực hiện các hoạt động liên quan tới
nhân sự như thực hiện tuyển dụng, tuyển chọn, lên kế hoạch đào tạo và thực
hiện kế hoạch đào tạo…

9
+ Ban TIFA (hiện đại hóa CNTT) : Có nhiệm vụ xây dựng và triển khai
thực hiện các chương trình phần mềm phù hợp với từng nội dung công việc
của từng phòng ban như phần mềm kế toán, phần mềm quản lý nhân sự…
+ Ban tư vấn: Có trách nhiệm tư vấn cho khách hàng các hoạt động của
ngân hàng,
Ngân hàng Nam Á có cơ cấu tổ chức như trong sơ đồ sau:
Hình 1:Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nam Á
ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG CỔ
ĐÔNG BAN KIỂM SOẢT
VĂN PHÒNG
HĐQT
BAN TỔNG GIÁM
ĐỐC
HỘI ĐỒNG TÍN
DỤNG-ĐẦU TƯ
PHÒNG TÍN
DỤNG
CÁC CHI

NHÁNH
HỘI ĐỒNG XỬ
LÝ TÀI SẢN
PHÒNG THANH
TOÁN QUỐC TẾ
CÁC PHÒNG
GIAO DỊCH
HỘI ĐỒNG KHEN
THƯỞNG KỶ LUẬT
PHÒNG
MARKETING
CÁC CÔNG TY
TRỰC THUỘC
PHÒNG KINH
DOANH VỐN
PHÒNG PHÁP CHẾ
VÀ THU HỒI NỢ
PHÒNG KẾ TOÁN
PHÒNG KIỂM TRA
NỘI BỘ
PHÒNG KẾ HOẠCH-
ĐẦU TƯ
PHÒNG HÀNH CHÍNH
NHÂN SỰ

10
BAN TIFA (HIỆN ĐẠI
HOÁ CNTT)
BAN TƯ VẤN
3. Tình hình hoạt động của Ngân hàng

3.1 Công tác phòng trừ rủi ro
Hệ thống quản lý rủi ro của Ngân hàng Nam Á gồm các cơ quan từ cấp
chi nhánh đến Hội Sở, có mối quan hệ hữu cơ nhằm mục đích ngăn ngừa, hạn
chế và xử lý các rủi ro tại Ngân hàng Nam Á gồm có: Hội đồng xử lý rủi ro,
Hội đồng tín dụng đầu tư, Ban kiểm soát của Đại hội đồng cổ đông, phòng
ngân quỹ và Phòng kiểm tra nội bộ, các bộ phận kiểm soát tại chỗ và đi kèm
là hệ thống quy chế quy định rủi ro.
Đặt mục tiêu hàng đầu là an toàn, Ngân hàng đã tập trung nỗ lực nâng
cao và hoàn thiện hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Ngoài Ban kiểm soát
của ĐHĐCĐ bầu ra đã phát huy tích cực chức năng nhiệm vụ của mình, Nam
Á còn bổ sung thêm nhân sự, tăng cường tập huấn, về cơ bản hiện nay ngoài
bộ phận thường trực tại Hội sở, mỗi Chi nhánh đều có 1 thành viên của Phòng
KTKS Nội bộ. Trong đó, Hệ thống kiểm tra nội bộ bao gồm:
- Hệ thống kiểm soát nội bộ: gồm các biện pháp kiểm tra gắn liền với
quy trình nghiệp vụ của các phòng ban, nhằm mục đích ngăn ngừa những sai
sót có thể xảy ra.
- Phòng kiểm tra nội bộ: Giúp việc cho Ban điều hành trong việc theo
dõi, giám sát và kiểm tra tình hình hoạt động của các đơn vị trong ngân hàng.
Ngoài ra, tất cả các đơn vị trong toàn hệ thống tự giác trong việc tuân
thủ các quy định, tự kiểm tra và kiểm tra lẫn nhau trong quá trình hoạt động.
Việc kiểm tra kiểm soát thực hiện bởi từng cá nhân và ở từng nghiệp vụ trên
cơ sở các quy định về nghiệp vụ.
3.2 Về đầu tư trang thiết bị và hiện đại hoá công nghệ tin học ngân hàng
Hiện nay, Ngân hàng Nam Á áp dụng công nghệ truyền thống trong
truyền nhận dữ liệu, sử dụng các ứng dụng khác trong liên kết thanh toán.

11
Năm 2005, cùng với việc phát triển mạng lưới hoạt động, Ngân hàng đặc biệt
chú trọng đầu tư trang bị hệ thống máy tính hiện đại, từng bước hoàn thiện hệ
thống công nghệ Ngân hàng thông qua các đối tác nước ngoài, triển khai xây

dựng hệ thống lõi chương trình ngân hàng (core bank) để đáp ứng nhu cầu
nghiệp vụ hiện tại, từng bước phát triển mở rộng dịch vụ, sản phẩm cũng như
tăng cường khả năng kiểm soát, dự báo và quản lý thông tin.
Về cơ bản ngân hàng đã xây dựng xong mạng cục bộ (mạng LAN) và
mạng hệ thống (mạng WAN) để kết nối hệ thống các Chi nhánh về Hội sở
nhằm tăng khả năng quản lý của Hội sở và để chuẩn bị vận hành chính thức
chương trình Core Banking.
- Về đầu tư trang thiết bị tài sản là hơn 58 tỷ đồng chiếm khoảng 10%
vốn tự có của Ngân hàng, đảm bảo tỷ lệ cho phép theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước (dưới 50% vốn tự có).
3.3 Hoạt động tài chính của Ngân hàng
Năm 2005 là năm thị trường tài chính có nhiều diễn biến phức tạp (lãi
suất huy động tăng cao, giá vàng tăng mạnh và biến động bất thường …) cạnh
tranh trên thị trường tài chính-tiền tệ ngày càng mạnh mẽ. Trong bối cảnh đó,
Ngân hàng Nam Á vẫn đạt được những kết quả hoạt động kinh doanh khả
quan, tạo đà phát triển trong những năm tới. Cụ thể là:
Bảng 1: Những chỉ tiêu hoạt động chủ yếu.
Chỉ tiêu Năm
2004
Năm
2005
Tỷ lệ
tăng/giảm
Các khoản mục chính trong bảng cân đối
kế toán
- Tổng huy động (tỷ VND)
- Tổng dư nợ (tỷ VND)
- Tổng tài sản (tỷ VND)
- Vốn điều lệ (tỷ VND)
1.017,72

789,18
1.173,68
112,19
1.391,72
1.247,09
1.605,24
150,00
36,8%
58,0%
36,8%
33,7%
Kết quả kinh doanh
- Lợi nhuận trước thuế (tỷ VND)
- Lợi nhuận sau thuế (tỷ VND)
20,44
14,71
29,12
20,97
42,5%
42,5%
Các chỉ số tài chính
- ROA(%) 1,58 1,47

12
- ROE(%)
- Tỷ lệ cổ tức (%)
- Tỷ lệ an toàn vốn (%)
18,50
13,13
12,67

16,51
12,30
16,51
Nguồn: Phòng Kinh doanh
Không những thế, vốn điều lệ cuối năm đạt 550 tỷ VND, so với kế
hoạch đề ra là 305 tỷ VND đạt 180,33% thể hiện sự phấn đấu rất cao của
Ngân hàng. Tổng lợi nhuận luỹ kế trước thuế tính đến cuối năm 2006 là 53,96
tỷ đồng đạt 114,81% so với kế hoạch. Tổng tài sản Ngân hàng tính đến cuối
năm 2006 là 3.884,44 tỷ VND, tăng 141,20% so với năm 2005 và đạt
152,93% so với kế hoạch năm 2006 là 2.540 tỷ đồng.
Các hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn của ngân hàng được vận
hành tốt, đảm bảo an toàn và hiệu quả. Điều này được thể hiện rõ ràng qua
bảng số liệu sau:
Bảng 2: Số liệu so sánh từ năm 2004 – 2006
Đvt: tỷ đồng
Sử dụng vốn 2004 2005 2006 Nguồn vốn 2004 2005 2006
1. Dự trữ ngân quỹ
các loại
64,07 100,16 276,02
1. Tổng huy
động
1.017,02 1.391,72 3.157,62
2. Tiền gửi tại các
TCTD
185,51 92,06 1.138,80 2. Tài sản nợ 19,38 27,60 127,8
3. Cho vay các
TCKT, cá nhân
789,18 1.247,09 2.040,99 3. Vốn của TCTD 112,22 150,04 550,04
4. Khoản đầu tư 61,68 78,92 125,66 4. Quỹ của TCTD 4,62 6,76 9,84
5. Tài sản có khác 73,24 87,01 302,97 5. Lợi nhuận trước

thuế
20,44 29,12 39,14
Tổng tài sản
1.173,68 1.605,24 3.884,44
Tổng nguồn vốn
1.173,68 1.605,24 3.884,44
Nguồn: Phòng kinh doanh
Trong nhiều năm liền, Ngân hàng Nam Á đều đạt tốc độ tăng trưởng
nhanh, liên tục, ổn định và cao hơn mức tăng trưởng bình quân của toàn ngân
hàng. Điều này khẳng định sự phát triển ổn định và bền vững của Ngân hàng
Nam Á. Ngân hàng tiếp tục phát triển với phương châm an toàn, phát triển,

13
hiệu quả và bền vững tạo tiền đề để phát triển nhanh và vững chắc tiến vào
hội nhập trong những năm tiếp theo.
4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Nam Á
4.1 Về doanh thu và lợi nhuận
Về mức độ huy động vốn : Nhìn chung tốc độ huy động vốn của ngân
hàng tăng đáng kể. Đặc biệt là huy động vốn tại các tổ chức kinh tế và dân cư
chiếm một tỉ trọng lớn. Tuy tại các TCTD khác mức độ huy động vốn chưa
cao nhưng cũng đã có những chuyển biến tăng rõ rệt trong thời gian gần đây.
Điều này được thể hiện ở bảng số liệu sau:
Bảng 3: Mức tăng trưởng huy động vốn 2002-2006
Đvị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006
Tổ chức kinh tế và dân cư 537 658 948 1185 1895
TCTD khác 36 62 69 207 1263
Tổng huy động 574 720 1017 1392 3158
Nguồn: Phòng Kinh doanh
Đồng thời, tổng dư nợ cho vay và các khoản đầu tư của Ngân hàng

cũng tăng. Chỉ tính riêng năm 2006 là 2.976,65 tỷ đồng trong đó có 2.047,54
tỷ đồng là tổng dư nợ cho vay. Tỷ lệ nợ xấu cũng chỉ là 1,62%%, thấp hơn
1,38% so với quy định 3% tại Quyết định 493 của Ngân hàng Nhà nước và
thấp hơn 0,38% so với chỉ tiêu Đại hội đồng cổ đông đề ra 2%.
Với tiều gửi định kỳ là nguồn huy động phát triển tương đối ổn định,
dư nợ cho vay của Ngân hàng Nam Á được sử dụng cho các khoản vay ngắn
và trung hạn. Còn nếu xét theo loại tiền thì VND chiếm tỷ trọng chủ yếu với
tỷ lệ là 87,4%, USD và vàng chiếm tỷ trọng thấp hơn trong tổng dư nợ, một
phần là do tình trạng biến động lớn của tỷ giá hối đoái và giá vàng trên thị
trường trong thời gian gần đây. Cấu trúc cho vay trong tổng dư nợ của Ngân
hàng tập trung vào nhóm khách hàng tư nhân (doanh nghiệp tư nhân, cá thể,
hộ gia đình) nhóm này chiếm 78% khoản nợ trong tổng dư nợ cho vay.

14
Hình 2. Cơ cấu dư nợ theo thời gian
69.4
30.2
0.4
ngắn hạn
trung hạn
dài hạn
Hình 3: Cơ cấu dư nợ theo loại tiền Hình 4: Cơ cấu dư nợ theo chủ thể
87.4
3.9
8.7
VNĐ
USD
Vàng

78

22
Tổ chức
KT-XH
Cá Thể

Nguồn: Phòng Kinh doanh
Về lợi nhuận: Cùng với sự phát triển mạng lưới, quy mô hoạt động thì
lợi nhuận của Ngân hàng Nam Á có xu hướng tăng trưởng đều qua các năm
với tốc độ tăng trưởng khá cao. Điều này không chỉ đánh dấu sự phát triển
của ngân hàng mà còn chứng minh được chiến lược kinh doanh, những chính
sách phát triển cũng như những kế hoạc trung hạn và ngắn hạn của ngân hàng
là đúng đắn.
Điều này, được thể hiện rõ ràng rõ trong bảng sau:

15
Hình 5: Lợi nhuận trước thuế qua các năm 2001-2005
17848
14748
20453
29124
53962
0
10000
20000
30000
40000
50000
60000
2002 2003 2004 2005 2006
Lợi

nhuận
Nguồn: Phòng Kinh doanh
Như vậy, lợi nhuận của NH Nam Á vẫn tăng trưởng nhanh và vững
trong năm 2006. Trên kết quả kinh doanh năm 2006, căn cứ vào các quy định
của NHNN có liên quan đến việc phân phối lợi nhuận và thông lệ của Ngân
hàng Nam Á, dự kiến trình Đại hội cổ đông mức phân phối cổ tức
11,12%/năm. Tuy lợi nhuận đạt vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra nhưng do sự gia
tăng nhanh của vốn điều lệ so với chỉ tiêu kế hoạch là 305 tỷ đồng, và hiện
nay là 550 tỷ đồng nên cổ tức dự kiến phân phối có giảm 1,38% so với chỉ
tiêu đề ra là 12,5%/năm.
Về các tỷ lệ an toàn trong hoạt động ngân hàng, NHNA luôn đảm bảo
đúng quy định của NHNN tại QĐ457/2005/NHNN. Đặc biệt các chỉ tiêu về
hệ số an toàn vốn, tỷ lệ thanh khoản, trạng thái ngoại hối, tỷ lệ sử dụng vốn
cho việc đầu tư tài sản cố định… luôn luôn được đảm bảo.

16
4.2. Về đóng góp cho ngân sách nhà nước:
Ngân hàng Nam Á luôn thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với ngân sách
nhà nước. Cụ thể là:
Bảng 4: Tình hình nộp thuế của ngân hàng năm 2005
Chỉ tiêu Số còn phải
nộp đầu năm
Số phải nộp
trong năm
Số đã nộp
trong năm
Số còn phản nộp
cuối năm
1. Thuế giá trị gia tăng 41.366.043 386.181.848 388.172.161 39.375.730
2.Thuế thu nhập doanh

nghiệp
(997.000.000) 5.966.005.070 7.636.472.809 (2.667.467.739
3.Thuế khác 21.194.948 442.693.025 425.610.212 38.277.761
+ Thuế thu nhập cá nhân 21.194.948 175.662.098 158.579.285 38.277.761
+ Thuế nhà thầu 251.530.927 251.530.927
+ Thuế môn bài 15.500.000 15.500.000
Cộng (934.439.009) 6.794.879.943 8.450.255.182 (2.589.814.248)
Nguồn: Phòng kế toán
Về thuế giá trị gia tăng: Được áp dụng theo phương pháp khấu trừ với
thuế suất áp dụng cho hoạt động dịch vụ ngân hàng, bảo lãnh và thanh toán là
10%.
Về thuế thu nhập doanh nghiệp: Có thuế suất là 28%

17
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN
LỰC CỦA NGÂN HÀNG TMCP NAM Á
1. Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực của Ngân
hàng TMCP Nam Á
1.1 Những nhân tố bên ngoài
Những nhân tố có thể ảnh hưởng đến sự phát triển nguồn nhân lực của
ngân hàng Nam Á có thể là môi trường kinh tế quốc tế, môi trường kinh tế
quốc dân, môi trường ngành…Trong đó môi trường ngành có tác động lớn
mạnh tới nguồn nhân lực của ngân hàng.
Xét trong môi trường kinh tế quốc tế: ngành ngân hàng là một trong
những ngành được coi trọng. Không chỉ điều tiết nền kinh tế của một nước
mà còn góp phần ổn định tình hình thị trường tiền tệ chung của khu vực và
trên toàn thế giới. Nền kinh tế không còn bó hẹp trong một nước, mà dưới tác
động của mở cửa hội nhập, của quốc tế hoá, toàn cầu hoá thì nền kinh tế đang
dần tiến đến một “thế giới phẳng”. Điều này càng làm cho môi trường quốc tế
có tác động mạnh hơn. Trong thời điểm hiện nay, khi mà Việt Nam đã gia

nhập WTO thì điều này càng được thể hiện rõ hơn. Nó đòi hỏi Việt Nam phải
lựa chọn chính sách phát triển phù hợp, vừa phải tận dụng được cơ hội của
quá trình toàn cầu hoá, biến thành lợi thế cho mình, vừa phải bảo tồn được
những giá trị, bản sắc văn hoá dân tộc, giữ vững được độc lập, quyền tự chủ
của quốc gia. Điều đó chỉ có thể được đảm bảo bởi một đội ngũ lao động thực
sự có bản lĩnh, có đủ trí tuệ, năng lực, kinh nghiệm, sự nhạy bén và tháo vát
để hợp tác, để đấu tranh, ứng xử và đối phó kịp thời với mọi chuyển biến
phức tạp của thời cuộc. Mặt khác, cuộc cách mạng khoa học-công nghệ yêu
cầu lao động phải có chuyên môn và kỹ thuật cao.
Môi trường kinh tế quốc dân:
+ Hệ thống chính sách vĩ mô: Để nguồn nhân lực có thể đáp ứng được
yêu cầu mới. Nhà nước cần hoàn thiện hơn nữa hệ thống các chính sách nhằm
tác động tới công tác đào tạo bồi dưỡng như: hoàn thiện chế độ và quy chế

18
đối với cán bộ công nhân viên chức cho phù hợp với tình hình hiện nay, kiện
toàn củng cố các cơ sở đào tạo bồi dưỡng như về cơ sở kỹ thuật, đội ngũ giáo
viên…, chính sách đầu tư…
+ Đất nước ta đang trên đà phát triển mạnh và đang trong giai đoạn đổi
mới toàn diện, sâu sắc; điều này kéo theo sự thay đổi không nhỏ về nhiệm vụ
và chức năng của ngành ngân hàng. Do đó, nhiều lĩnh vực mới đang cần được
bổ sung nhân lực, nhiều lĩnh vực quan trọng như thẩm định dự án, chiến lược
về đầu tư, kinh doanh ngoại tệ, vàng… đang cần có những chuyên gia có trình
độ cao về kinh tế, tin học, ngoại ngữ…Đòi hỏi mỗi người lao động phải
thường xuyên cập nhật thông tin mới, phải được đào tạo và đào tạo lại theo
yêu cầu của sự phát triển.
Ngay trong bản thân môi trường ngành cũng đã có những thay đổi tác
động mạnh mẽ tới nhân sự của các ngân hàng:
+ Đặc điểm hoạt động của ngân hàng là tổ chức huy động vốn, thực
hiện các nghiệp vụ về tín dụng và kinh doanh các giấy tờ có giá… Đây là

những công việc hết sức khó khăn, đa dạng và phức tạp; hơn nữa, hàng năm
lại thường xuyên có những nghiệp vụ phát sịnh, vì thế yêu cầu về đào tạo, bồi
dưỡng đối với nhân viên của ngành luôn được đặt ra.
+ Với những cơn sốt chứng khoán, nhân sự ngành tài chính-ngân hàng
đang chịu ảnh hưởng nhiều nhất với tình trạng liên tục bị “chảy máu chất
xám”. Hiện nay, gần như ngân hàng nào cũng có nhu cầu tuyển dụng nhân sự
để phục vụ cho sự phát triển, mở rộng chi nhánh, bành trướng về quy mô của
mình. Theo bà Tam Thanh Thiên Trang, phó Giám đốc công ty NetViet, cho
biết: “các năm trước, nhu cầu cho ngành này chỉ khoảng hơn chục, giờ luôn
luôn không dưới 50 nhu cầu, có ngày lên đến cả trăm”. Các ngân hàng đang
có tình trạng bị mất người tài, nhất là ở các vị trí quản lý cao cấp. Trên thị
trường lao động hiện nay nhân lực ở các vị trí này rất hiếm. Mất một người
quản lý giỏi là một tổn thất không nhỏ của các ngân hàng. Điều này, đặt ra

19
cho các ngân hàng câu hỏi: làm thế nào để giữ chân được nhân viên ở lại,
chung thành với ngân hàng?
1.2 Những nhân tố bên trong
Đặc điểm đội ngũ lao động của ngân hàng:
+ Trong quá trình hình thành và phát triển, Ngân hàng Nam Á luôn
quan tâm đến công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, con cán bộ nhân
viên là tài sản quý giá nhất của mình. So với năm 1992, hiện nay, quy mô
hoạt động của Ngân hàng Nam Á tăng gấp 50 lần cùng với đó số lượng cán
bộ nhân viên tăng gấp 10 lần, phần lớn là cán bộ trẻ, nhiệt tình được đào tạo
chính quy trong và ngoài nước. Tổng số CBNV Ngân hàng Nam Á tính đến
cuối năm 2006 là 576 nhân viên, tăng 23,87% so với năm 2005, đạt 83% so
với chỉ tiêu kế hoạch là 698 nhân viên. Trong đó số nhân viên có độ tuổi dưới
35 tuổi là 398 chiếm khoảng 69% trong tổng số nhân viên hiện nay của ngân
hàng. Đội ngũ cán bộ trẻ chính là nguồn lực phát triển của ngân hàng trong
tương lai. Tuy nhiên, đặc điểm những người trẻ tuổi luôn ưa thích sự tìm hiểu,

mạo hiểm, mức độ trung thành với ngân hàng là chưa cao, hay nhảy việc để
tìm kiếm sự mới mẻ làm cho cơ cấu, chất lượng nguồn nhân lực không ổn
định. Để hạn chế điều này, ngân hàng Nam Á cần có các chính sách lương
thưởng thoả đáng, cơ hội thăng tiến nghề nghiệp được chú trọng và quan tâm
đến phúc lợi cho nhân viên... Nó không chỉ nâng cao tinh thần làm việc của
nhân viên mà còn thu hút được nhân sự có năng lực để tạo ra một đội ngũ
nòng cốt kế thừa.
+ Về chất lượng lao động: Tất cả nhân viên trong ngân hàng đều có
trình độ từ đại học trở lên. Trong 576 nhân viên có khoảng 25% nhân viên có
bằng thạc sỹ, tiến sĩ. Không những thế đội ngũ cán bộ nhân viên Ngân hàng
Nam Á không ngừng được bồi dưỡng, đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên
môn thích ứng với công việc được giao thông qua các lớp đào tạo tại chỗ hoặc

20
tại các trường Đại Học. Ngân hàng đã tổ chức một số khoá đào tạo ngắn hạn
cũng như cử cán bộ tham gia các khoá đào tạo nghiệp vụ tại trường Đại học
Ngân hàng, tham gia các buổi hội thảo, tập huấn do NHNN, Hiệp hội Ngân
hàng tổ chức để nâng cao trình độ năng lực cho cán bộ nhân viên ngân hàng.
Nhờ vậy, Ngân hàng Nam Á đã tiêu chuẩn hoá các cán bộ và nhân viên toàn
ngân hàng. Đây cũng là một trong những cách thức tốt để giữ chân nhân viên.
Đặc điểm về loại hình kinh doanh: Là ngân hàng kinh doanh tiền tệ, có
ảnh hưởng rất lớn tới nền kinh tế của đất nước. Nó đòi hỏi phải đảm bảo tính
thanh khoản trong kinh doanh, hạn chế những rủi ro trong kinh doanh tiền tệ.
Chính vì vậy, yêu cầu của ngân hàng đối với trình độ của nhân viên là rất cao.
Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn nhân lực đối với sự phát triển của
mình, ngân hàng thường tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo nhằm nâng cao
trình độ chuyên môn của nhân viên.
Đặc điểm về cơ cấu tổ chức: Cơ cấu tổ chức của ngân hàng càng cồng
kềnh càng không hiệu quả. Có quá nhiều nhân viên không chỉ làm tăng chi
phí mà lợi ích cận biên mà nhân viên mang lại cho ngân hàng càng giảm, hiệu

quả kinh doanh giảm. Cơ cấu tổ chức càng gọn nhẹ, tinh giảm hiệu quả kinh
doanh càng cao. Nhưng cơ cấu gọn nhẹ phải đảm bảo các công việc trong
ngân hàng diễn ra nhịp nhàng, ăn ý hay nói cách khác các nhân viên phải có
trình độ chuyên môn cao, đáp ứng tốt các đòi hỏi của công việc
Đặc điểm về tình hình tài chính: có ảnh hưởng tới sự phát triển nguồn
nhân lực không chỉ riêng đối với ngân hàng mà bất cứ công ty nào cũng vậy.
Một doanh nghiệp có tiềm lực tài chính cao sẽ đảm bảo cho nhân viên có
được lương, thưởng cao, được hưởng những phúc lợi cao. Nhân viên được
hưởng nhiều lợi ích sẽ trung thành với ngân hàng hơn. Ngược lại, nếu tình
hình tài chính của ngân hàng không ổn định, kém thì vấn đề đầu tiên ảnh
hưởng trực tiếp đối với nhân viên là vấn đề tiền lương, thưởng của nhân viên
sẽ giảm, không ổn định. Không những thế khi thu nhập của mình không ổn

21
định thì nhân viên sẽ không yên tâm làm việc làm ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt
động của ngân hàng.
Đặc điểm về văn hóa của ngân hàng: Yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến
việc phát triển nguồn nhân lực của một công ty chính là văn hoá doanh nghiệp
và được thể hiện trong điều lệ, quy định của doanh nghiệp. Ngân hàng Nam Á
luôn quan tâm đến công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, coi cán bộ
nhân viên là tài sản quý giá nhất của mình. Đội ngũ cán bộ nhân viên Ngân
hàng Nam Á phần lớn là cán bộ trẻ, nhiệt tình. Mặt khác, với kế hoạch phát
triển cả chiều rộng lẫn chiều sâu, Ngân hàng Nam Á đã có những chính sách
lương thưởng thoả đáng, cơ hội thăng tiến nghề nghiệp được chú trọng và
quan tâm đến phúc lợi cho nhân viên..tất cả nhằm nâng cao tinh thần làm việc
của nhân viên và thu hút kịp thời nhân sự có năng lực để tạo ra một đội ngũ
nòng cốt kế thừa. Chính điều này đã giữ chân được nhân viên ở lại với ngân
hàng trong thời điểm như hiện nay.
Mặt khác, thái độ của ban lãnh đạo ngân hàng sẽ có ảnh hưởng rất lớn
tới quá trình tuyển chọn cũng như đào tạo của ngân hàng. Nếu lãnh đạo chú

trọng thì sẽ luôn tạo điều kiện cho nhân viên của mình có cơ hội được học hỏi
những điều mới, cập nhật thông tin và cũng sẽ chú trọng ngay từ khâu tuyển
chọn để xây dựng được một đội ngũ vững chắc, năng động, nhiệt tình ngay từ
đầu. Còn nếu ngược lại, thì nhân viên sẽ ít cơ hội được học tập và đào tạo, cập
nhật những thông tin mới nhất và chính nhân viên cũng sẽ không còn hứng
thú học hỏi, trau dồi kinh nghiệp.
Có thể nói hiện nay cái mà người lao động quan tâm không chỉ là tiền
lương, tiền thưởng mà còn là những cơ hội thăng tiến, cơ hội học tập, cơ hội
được thể hiện những gì mà mình có, khả năng sáng tạo…nơi nào đáp ứng
được yêu cầu đó thì họ sẽ đến đó. Chính vì vậy, để có thể giữ chân được nhân
viên của mình, yêu cầu nhân viên chung thành với ngân hàng thì mình phải
tạo điều kiện cho họ có một môi trường làm việc ổn định, phù hợp với năng
lực và khả năng của họ.

22
2. Thực trạng công tác tuyển dụng lao động của Ngân hàng TMCP Nam
Á
2.1 Quy trình tuyển dụng của Ngân hàng
Giống như hầu hết các ngân hàng khác trong nước, quy trình tuyển
dụng của Ngân hàng Nam Á có các bước chủ yếu sau:
+ Xác định nhu cầu tuyển: Điều này được xác định dựa trên nhu cầu
thực tế của Ngân hàng. Nó có thể phản ánh nhu cầu hiện tại hoặc nhu cầu
trong thời gian sắp tới của ngân hàng. Thông qua bước này, ngân hàng có thể
xác định được số lượng nhân viên cần tuyển.
+ Xác định vị trí cần tuyển: Từ nhu cầu tuyển, nhà quản lý xác định vị
trí, công việc mà ngân hàng đang thiếu, cần phải có trong hiện tại hoặc trong
tương lai gần để từ đó có thể xây dựng được một bảng mô tả công việc cho vị
trí cần tuyển. Kết quả của bước này là một bảng mô tả công việc và từ đó xác
định được rõ yêu cầu cụ thể với từng vị trí cần tuyển. Tuy nhiên, ngân hàng
chưa thực sự chú trọng đối với khâu này.

+ Tổ chức tuyển lựa: Dựa trên nhu cầu tuyển cũng như vị trí cần tuyển,
ngân hàng lập kế hoạch thực hiện việc tuyển dụng (bao gồm: Xác định thời
gian thực hiện tuyển, xác định số lượng tuyển, xác định yêu cầu cần tuyển,
xác định nội dung thi tuyển, ra thông báo tuyển dụng…) Trong bước này,
ngân hàng áp dụng biện pháp đăng các mẩu tin tuyển nhân viên trên các trang
báo của Thời báo Ngân hàng, Báo đầu tư hay báo tìm việc… và trên cả những
trang Web của ngân hàng Nam Á hoặc những trang web giới thiệu việc làm
khác.
+ Tổ chức tuyển chọn: Ngân hàng lên kế hoạch tổ chức thi và nội dung
thi tuyển. Quá trình thi tuyển chọn của Ngân hàng Nam Á thường qua 3 bước:
* Bước 1: Vòng loại hồ sơ: Với các yêu cầu căn bản đã được thảo luận
và được đăng trên các trang báo hoặc trang Web sẽ là các tiêu chí để ngân
hàng thực hiện việc đối chiếu và loại hồ sơ. Những người qua được vòng này
sẽ được liên hệ để đến thi tuyển.

23
* Bước 2: Thi tuyển: Nội dung thi tuyển của ngân hàng thường tập
trung vào hai vấn đề chính là: Kiến thức chuyên ngành của thí sinh với lĩnh
vực mà mình dự thi và kiến thức tổng quan về tình hình kinh tế-xã hội hiện
tại.
* Bước 3: Phỏng vấn trực tiếp: Với những người đã qua được bước 2 sẽ
được liên lạc và hẹn đến phỏng vấn. Người phỏng vấn trực tiếp sẽ là trưởng
phòng nhân sự (với Nam Á Hội Sở) hoặc là giám đốc (với các phòng giao
dịch, chi nhánh). Ví dụ với chi nhánh Hà Nội sẽ do Ông Lại Quốc Tuấn là
Phó Tổng giám đốc kiêm giám đốc chi nhánh Hà Nội trực tiếp phỏng vấn.
2.2 Kết quả tuyển dụng lao động trong những năm qua (2002-2006)
Trong giai đoạn 2002-2006 là giai đoạn nền kinh tế phát triển mạnh
mẽ, nhu cầu về vốn để đầu tư vào các dự án phát triển đất nước cũng như nhu
cầu kinh doanh của cả tư nhân và các doanh nghiệp tăng mạnh, hoạt động của
ngân hàng trong giai đoạn này cũng vô cùng sôi nổi. Nhu cầu phát triển, mở

rộng chi nhánh, phòng giao dịch tăng thì nhu cầu về nhân sự của Ngân hàng
cũng tăng cao.
Mặt khác, trước đây các doanh nghiệp muốn tăng vốn, huy động vốn
vào các dự án thì phải tìm đến ngân hàng. Nhưng ngày nay, khi thị trường
chứng khoán mở rộng, sôi động thì doanh nghiệp có thể tự tăng vốn của mình
bằng cách phát hành cổ phiếu. Điều này có nghĩa, trước đây chỉ có các ngân
hàng cạnh tranh với nhau thì bây giờ họ phải cạnh tranh với cả những sàn
giao dịch chứng khoán đang ngày càng nhiều. Sức cạnh tranh tăng cao đòi hỏi
ngân hàng phải nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
Đứng trước tình hình trên, ngân hàng đã quyết định phát triển, mở rộng
chi nhánh, tăng số lượng các phòng giao dịch trên cả nước. Tính từ năm 2002
đến nay, trung bình mỗi năm ngân hàng mở thêm được hơn 2 chi nhánh và
phòng giao dịch nâng số chi nhánh lên 14 chi nhánh và 16 phòng giao dịch
trên cả nước. Cùng với việc phát triển mở rộng quy mô thì số lượng nhân viên

24
của ngân hàng cũng tăng cao. Đặc biệt trong năm 2006 số lượng nhân viên
vào làm việc tại ngân hàng cao gấp 3 lần năm trước. Cụ thể là:
Bảng 5: Số lượng nhân viên tuyển dụng 2002-2006
Năm 2002 2003 2004 2005 2006
Số lượng tuyển
dụng
32 41 50 59 149
Nguồn: Phòng Tổng hợp
Qua các năm số lượng nhân viên của Ngân hàng Nam Á như sau:
Hình 7: Tình hình nhân sự của Nam Á 2002-2006
304
336
377
427

576
0
100
200
300
400
500
600
2002 2003 2004 2005 2006
Ngươi
Cùng với sự phát triển, mở rộng chi nhánh, số lượng nhân viên được
tuyển chọn chủ yếu để bổ sung cho các phòng ban đang phát triển của ngân
hàng như phòng tín dụng, phòng kế toán, bổ sung nhân viên cho các phòng
giao dịch…. Nguồn tuyển chọn là những người lao động có trình độ, hiểu biết
trong lĩnh vực ngân hàng, đáp ứng được những yêu cầu nhất định đối với vị
trí cần tuyển.
Tuy nhiên, chất lượng của quá trình tuyển dụng lại chưa cao. Nó mới
chỉ đáp ứng được phần nào yêu cầu của ngân hàng đặt ra với người lao động. .
Cũng như các ngân hàng khác, nhân viên khi được tuyển vào Nam Á đều

25

×