Tải bản đầy đủ (.docx) (67 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nuôi tại trang trại bùi huy hạnh, huyện tứ kỳ, tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.26 MB, 67 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



-------

-------

ĐỖ NGỌC KHÁNH
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI
DƯỠNG VÀ PHỊNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN
NUÔI TẠI TRANG TRẠI BÙI HUY HẠNH, HUYỆN
TỨ KỲ - TỈNH HẢI DƯƠNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn ni Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:



2017 - 2021


Thái Nguyên, năm 2021


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



-------

-------

ĐỖ NGỌC KHÁNH
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI
DƯỠNG VÀ PHỊNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN
NUÔI TẠI TRANG TRẠI BÙI HUY HẠNH, HUYỆN
TỨ KỲ - TỈNH HẢI DƯƠNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chun ngành:
Chăn ni thú y
Lớp:
K49 - Chăn ni thú y – N01

Khoa:
Chăn ni Thú y
Khóa học:
2017 - 2021
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Trần Nhật Thắng

Thái Nguyên, năm 2021


i

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp này, em xin chân thành cảm ơn Ban
giám hiệu, cùng các thầy, cô giáo khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học
Nơng Lâm Thái Ngun đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho em trong
quá trình học tập và thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Em xin gửi lời cảm ơn đến thầy giáo ThS. Trần Nhật Thắng người đã
trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực
tập để em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn đến chủ trại Bùi Huy Hạnh, cùng toàn thể kĩ
sư, công nhân trong trang trại đã tạo mọi điều kiện, giúp đỡ chỉ bảo em trong
suốt thời gian thực tập.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, người thân và
bạn bè đã tạo điều kiện giúp đỡ, động viên em trong suốt thời gian em học
tập, thực tập để hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng


Sinh viên

Đỗ Ngọc Khánh

năm 2021


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Khẩu phần ăn của lợn nái chửa ...............................................
Bảng 3.2. Khẩu phần ăn của lợn nái đẻ ...................................................
Bảng 3.3 Lịch tiêm phòng vắc xin cho lợn nái tại trại ............................
Bảng 4.1. Tình hình chăn ni lợn tại trang trại trong 3 năm (2019 5/2021) ..........................................................................................
Bảng 4.2. Kết quả trực tiếp chăm sóc, ni dưỡng đàn lợn tại trại
trong thời gian thực tập .................................................................
Bảng 4.3. Tình hình sinh sản của đàn lợn nái nuôi tại trại ......................
Bảng 4.4 Kết quả thực hiện quy trình phịng bệnh ..................................
bằng phương pháp vệ sinh sát trùng ........................................................
Bảng 4.5. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn nái tại trại ...............
Bảng 4.6. Kết quả chẩn đoán bệnh trên đàn lợn nái tại trại ....................
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái tại trại .........................
Bảng 4.8. Kết quả thực hiện một số công tác khác .................................


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

CP


: Charoen Pokphand

ĐVT

: Đơn vị tính

MMA

: Metritis Mastitis Agalactia
TT : Thể trọng


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG...............................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT............................................. iii
MỤC LỤC.......................................................................................................iv
Phần 1: MỞ ĐẦU............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề...................................................................................................1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề............................................................2
1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề...........................................................................2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề............................................................................ 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU..................................................................3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập.......................................................................3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập.............................3
2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở...........................................5
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề.....................................................10

2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái..................................................10
2.2.2. Những hiểu biết về quy trình chăm sóc, ni dưỡng lợn nái................13
2.2.3. Những hiểu biết về cơng tác phịng và trị bệnh cho lợn nái sinh sản....17
2.2.4. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp tại cơ sở.......................... 21
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngồi nước.......................................28
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 28
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nước..........................................................29
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC
HIỆN...............................................................................................................31
3.1. Đối tượng..................................................................................................31
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành................................................................31


v

3.3. Nội dung thực hiện................................................................................... 31
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện...................................... 31
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi..............................................................................31
3.4.2. Phương pháp theo dõi............................................................................31
3.4.3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu theo dõi.......................................... 37
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu.....................................................................38
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.........................................................39
4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn ni tại trại chăn ni Bùi Huy
Hạnh.................................................................................................................39
4.2. Kết quả thực hiện quy trình ni dưỡng và chăm sóc đàn lợn nái...........39
4.2.1. Cơng tác chăm sóc, ni dưỡng lợn nái................................................ 39
4.2.2. Tình hình sinh sản của đàn lợn nái nuôi tại trại.....................................40
4.3. Kết quả thực hiện quy trình vệ sinh, phịng bệnh tại trại..........................41
4.3.1. Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh trên đàn lợn nái tại trại.........41
4.3.2. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn nái tại trại..............................43

4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị cho đàn lợn nái tại trại..............................44
4.4.1. Kết quả chẩn đoán bệnh.........................................................................44
4.4.2. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản tại trại..........................45
4.5. Kết quả thực hiện một số công tác khác...................................................45
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ............................................................. 47
5.1. Kết luận.....................................................................................................47
5.2. Đề nghị..................................................................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................56


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hòa cùng với sự phát triển của nền kinh tế trên thế giới và trong khu vực,
nền kinh tế của nước ta cũng có những bước tiến nhảy vọt và không ngừng đi
lên, song song cùng với nó là đời sống của con người ngày càng được phát cải
tiến, nhu cầu về chất lượng thực phẩm cũng đang được quan tâm rất lớn. Để
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao đó, trong những năm gần đây ngành chăn
ni nước ta có những phát triển vượt bậc về con giống, cơng nghệ, phịng trị
bệnh, điều đó được thể hiện rõ trong ngành chăn nuôi lợn theo mơ hình trang
trại.
Hiện nay ở nước ta chăn ni lợn là ngành chăn ni chính, chiếm tỷ
trọng cao trong cơ cấu chăn nuôi của nước ta. Trước đây năng suất chăn ni
cịn thấp do người dân chỉ biết ni lợn giống nội và chăn nuôi theo quy mô
nhỏ lẻ. Được sự tư vấn và đầu tư của các công ty chăn ni trong và ngồi
nước, hình thức chăn ni tập trung đang ngày càng phát triển. Các trang trại
chăn nuôi quy mô từ vài chục đến vài trăm con, những trang trại gia cơng lên
đến hơn nghìn con lợn nái sinh sản cũng như lợn thịt thương phẩm được phát
triển ngày càng nhiều.

Để đạt được hiệu quả kinh tế cao cần phải có quy trình chăn ni phù
hợp với từng giống vật nuôi, từng thời điểm và từng giai đoạn cụ thể khác
nhau. Bên cạnh đó, việc phịng chống các bệnh truyền nhiễm, ký sinh trùng
trong trang trại cũng phải được nâng cao. Xuất phát từ thực tế trên, được sự
đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y cùng giảng viên hướng dẫn
và cơ sở thực tập, em thực hiện chuyên đề : “Thực hiện quy trình chăm sóc,
ni dưỡng và phịng trị bệnh cho đàn lợn nuôi tại trang trại Bùi Huy
Hạnh, huyện Tứ Kỳ - tỉnh Hải Dương”.


2
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề
- Rèn luyện tay nghề, nâng cao hiểu biết và kinh nghiệm thực tế.
- Hiểu biết về quy trình chăm sóc, ni dưỡng đàn lợn nái tại trại.
-

Phát hiện, chẩn đoán và điều trị một số bệnh phổ biến trên đàn lợn nái

nuôi tại trại.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
-

Tham gia đầy đủ việc thực hiện quy trình kỹ thuật chăm sóc, ni

dưỡng trên đàn lợn nái nuôi tại trang trại Bùi Huy Hạnh.
- Thực hiện tốt quy trình phịng, trị bệnh trên đàn lợn nái.
-

Chăm chỉ học hỏi nâng cao kỹ thuật và tay nghề của bản thân, thực


hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở.


3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập.
*

Điều kiện tự nhiên

Trang trại chăn nuôi Bùi Huy Hạnh là một đơn vị chăn nuôi gia công của
công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam. Trang trại được xây dựng và đi vào
sản xuất từ năm 2007, địa điểm đặt trang trại tại xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ,
tỉnh Hải Dương.
Huyện Tứ Kỳ là một huyện thuộc tỉnh Hải Dương nằm ở trung tâm đồng
bằng Bắc Bộ. Cũng giống như các huyện khác của tỉnh Hải Dương, huyện Tứ
Kỳ nằm hoàn toàn ở giữa vùng hạ lưu của hệ thống sơng Thái Bình.
Phía Đơng Bắc giáp huyện Thanh Hà (ranh giới là sông Thái Bình).
Phía Bắc giáp thành phố Hải Dương.
Phía Tây giáp huyện Gia Lộc, phía Tây Nam giáp huyện Ninh Giang.
Phía Đơng Nam giáp huyện Vĩnh Bảo, phía Đơng giáp huyện Tiên Lãng,
đều thuộc thành phố Hải Phịng.
*Điều kiện khí hậu
Huyện Tứ Kỳ là vùng đất được hình thành do phù sa sơng Hồng và sơng
Thái Bình bồi đắp. Địa hình thấp dần từ Bắc xuống Đơng Nam. Khí hậu nhiệt
đới gió mùa, lạnh về mùa Đơng, nóng ẩm về mùa Hè.
Nhiệt độ trung bình hàng năm là 23,30C, mùa nóng tập trung vào tháng 6

đến tháng 7. Do ảnh hưởng của gió mùa Đơng Bắc và gió mùa Đơng Nam nên
có sự chênh chênh lệch về nhiệt độ trung bình giữa các mùa.
Lượng mưa trung bình từ 1.500 - 1.600 mm, tập trung từ tháng 5 đến
tháng 10 (chiếm 80%).
Độ ẩm bình quân hàng năm là 85%.


4
*

Cơ cấu tổ chức của trại

Trại gồm có 28 người trong đó có:
Chủ trại:

1 người

Kỹ sư:

2 người

Bảo vệ:

1 người

Tổ trưởng chuồng đẻ:

1 người

Tổ trưởng chuồng bầu:


1 người

Người nấu ăn, làm vườn: 2 người
Công nhân:

17 người

Sinh viên thực tập:

3 người

*

Cơ sở vật chất của trại

Trang trại Bùi Huy Hạnh được Công ty CP chọn là nơi để tập huấn cho
tất cả các học viên là khách hàng của cơng ty. Chính vì vậy, cơ sở vật chất của
trang trại được đầu tư khá đầy đủ, theo đúng quy trình. Trong đó, trang trại có
riêng 2 dãy nhà làm nơi ở và phòng học tập cho các học viên này. Đây là một
điều kiện rất thuận lợi cho các sinh viên đến trại thực tập.
- Về cơ sở vật chất:
+
Trang trại có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho công
nhân
và sinh viên sinh hoạt hàng ngày như: máy giặt, tắm nóng lạnh, tivi, tủ lạnh,
quạt,...
+

Trại cịn đầu tư mua bàn chơi bi a, cầu lông để công nhân giải trí sau


giờ làm việc.
+

Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi được trại chú trọng đầu tư

theo đúng u cầu của cơng ty CP.
+

Trại lợn có khoảng 0,5 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà cho cơng

nhân, bếp ăn, các cơng trình phục vụ cho cơng nhân và các hoạt động khác.

+

Trong các chuồng đều có các cũi sắt (đối với chuồng lợn chửa) và

giường nằm (đối với chuồng lợn đẻ) được lắp đặt theo dãy.


5
+
Có hệ thống quạt gió, dàn mát, điện sáng, núm uống nước cho lợn tự
động.

+
+

Có hệ thống bóng điện sưởi ấm cho lợn con vào mùa đơng.


Ngồi ra trại cịn có một máy phát điện cơng suất lớn đủ cung cấp điện

cho cả trại sinh hoạt và hệ thống chuồng nuôi những khi mất điện.
+

Về cơ sở hạ tầng:

Trại xây dựng gồm 2 khu tách biệt: khu nhà ở và sinh hoạt của công

nhân, sinh viên và khu chuồng nuôi.
+
+

Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi.

Khu nhà ăn cũng được tách biệt có nhà ăn ca (buổi trưa) và nhà ăn

chung (buổi tối).
+
+

Khu nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ.

Trại có một nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn và một kho thuốc là

nơi cất giữ và bảo quản các loại thuốc, vắc xin, dụng cụ kỹ thuật để phục vụ
cơng tác chăm sóc, điều trị cho đàn lợn của trại.
- Hệ thống chuồng nuôi
Khu vực chuồng nuôi của trại được xây dựng trên một khu vực cao, dễ
thoát nước và được bố trí tách biệt với khu sinh hoạt chung của công nhân,

gồm: 6 chuồng lợn đẻ, 2 chuồng lợn bầu, chuồng lợn đực nằm trong chuồng
lợn bầu 1 và 3 chuồng cách ly (1 chuồng cách ly lợn con, 2 chuồng để cách ly
lợn hậu bị mới nhập về). Trong đó có 3 dãy chuồng lợn đẻ, mỗi dãy được tách
ra làm 2 chuồng nhỏ với 56 ô chuồng sàn. Chuồng lợn bầu gồm 2 chuồng với
kiểu chuồng cũi sắt. Các chuồng nuôi đều được lắp đặt hệ thống điện chiếu
sáng và hệ thống vòi uống nước tự động ở mỗi ơ chuồng. Mùa hè có hệ thống
làm mát bằng quạt thơng gió, dàn mát và dàn phun sương.
2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở
2.1.2.1. Đối tượng của trại
Hiện nay trại lợn Bùi Huy Hạnh là trại lợn nái gia công của Công ty
Chăn ni CP Việt Nam. Nhiệm vụ chính của trang trại là chăn nuôi lợn nái


6
sinh sản để cung cấp lợn con cho các trại chăn nuôi lợn thịt của Công ty CP
và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật.
2.1.2.2. Tình hình sản xuất của trang trại
* Công tác vệ sinh thú y của trại
Để nâng cao năng suất của trang trại, giảm tỷ lệ loại thải lợn nái, hạn chế
dịch bệnh xảy ra cần có những chương trình quản lý và chăm sóc lợn nái hiệu
quả. Mỗi nái đều có một thẻ riêng để theo dõi về tình hình bệnh tật, khả năng
sinh sản.
Đối với nái nuôi con ta cần đảm bảo được điều kiện tiểu khí hậu chuồng
ni. Đặc biệt chuồng đẻ cần có hệ thống đèn sưởi tại lồng úm cho lợn con
đảm bảo nhiệt độ trong lồng úm đạt từ 28 – 35oC.
Quản lý đàn lợn con: sau khi lợn con sinh ra cần được lau khô người,
thắt, cắt và sát trùng rốn. Cần nhanh chóng ủ ấm trong lồng úm và bú sữa đầu
trong vòng 12 tiếng sau khi sinh. Hai ngày sau khi sinh lợn con được tiến
hành mài nanh, cắt đuôi, bấm tai tiêm sắt và ceftocil, 3- 5 ngày được thiến đối
với con đực và tiêm phòng cầu trùng. Lợn con được tập ăn ở ngày tuổi thứ 3 7 để đảm bảo việc cai sữa sớm.

Với quy mô chăn nuôi ngày càng lớn và sự chuyển biến phức tạp của
dịch bệnh như ngày nay đặc biệt là các bệnh truyền nhiễm, việc bùng phát và
lây lan dịch bệnh luôn là nỗi lo và là mối đe dọa hàng đầu với người chăn
ni. Chính vì vậy cơng tác vệ sinh, chăm sóc, phịng bệnh, nâng cao sức đề
kháng cho đàn gia súc là nhiệm vụ hết sức quan trọng.
-

Cơng tác vệ sinh: với hình thức chăn ni cơng nghiệp theo quy trình

kỹ thuật tiên tiến, trang trại ln thực hiện nghiêm ngặt quy trình vệ sinh
phịng bệnh.
Trại được xây dựng xa khu dân cư, xung quanh được xây hàng rào để
hạn chế người vào tự do. Trại có 2 cổng riêng biệt: một dành riêng cho việc


7
xuất, nhập lợn (có hố sát trùng, máy bơm sát trùng xe vào khu chăn nuôi);
cổng kia dành cho người ra vào khu hành chính.
Yêu cầu với người làm việc: thực hiện nghiêm túc việc tắm sát trùng
trước khi vào khu sản xuất, phải mặc quần áo bảo hộ lao động (bao gồm: ủng,
quần áo), mỗi cơng nhân có 2 đôi ủng, 1 đôi ủng trắng chỉ đi trong chuồng
làm việc, 1 đơi ủng xanh để đi lại bên ngồi, xung quanh khu sản xuất. Việc
quy định như vậy nhằm hạn chế tối đa sự lây lan giữa các chuồng khi có dịch
sảy ra. Cơng nhân ăn ở tại trại, nếu ra ngoài khi vào trại phải được tắm sát
trùng và cách ly 3 - 5 ngày trước khi xuống khu chăn nuôi.
Đối với chuồng trại, trang thiết bị, dụng cụ: các dụng cụ lao động, dụng
cụ thú y sau khi sử dụng xong đều được rửa sạch sẽ và sát trùng được để vào
đúng nơi quy định. Với chuồng trại: chuồng lợn nái chửa hàng ngày được dọn
phân, hạn chế tắm cho lợn tùy vào thời tiết, xịt rửa hành lang chuồng, gầm
chuồng. Chuồng lợn đẻ thì khơng tắm cho lợn nhưng thường xuyên được dọn

phân, quét nền, rắc vôi bột ở nền, tấm đan và lối đi lại (ngày 2 lần). Hệ thống
máng ăn được cọ rửa ngày 1 lần và bỏ hết thức ăn dư thừa. Gầm được tiến
hành xịt rửa và phun sát trùng 1 lần/ngày.
Ngoài ra ở chuồng nái đẻ sau khi cai sữa lợn con được xuất đi, lợn nái
được chuyển lên chuồng nái chờ phối thì các tấm bê tơng, tấm nhựa,máng ăn,
núm uống đều được tháo dỡ ngâm sút trong vòng 24 – 48h, sau đó được cọ
rửa sạch sẽ, cịn chuồng được dọn dẹp, xịt rửa sạch sẽ, phun nước vôi lên các
khung, nền chuồng và để trống chuồng ít nhất là 3 - 5 hơm thì mới đón lợn
mới lên.
Trại có lịch phun sát trùng định kỳ, một tuần phun từ 3- 4 lần, khu vực
đường đi xung quanh trại thường xuyên được rắc vôi. Các dãy chuồng nuôi đều
được khép kín nhằm làm giảm sự tiếp xúc giữa vật ni với mơi trường ngoại
cảnh. Ngồi ra, thơng qua hệ thống giàn mát và quạt thơng gió cịn điều chỉnh
được một phần nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió trong chuồng. Đồng thời có tác dụng
lưu thơng khơng khí, tạo điều kiện thuận lợi cho q trình hơ hấp của lợn,


8
làm giảm lượng khí độc trong q trình chăn ni thải ra.
Xử lý phân: phân của lợn được hót vào bao tải, một phần nhỏ cho xuống
bể biogas phần đa còn lại được bán cho tư nhân, nước tiểu và nước thải theo
hệ thống gầm và tới bể biogas.
Với các sảm phầm thải ra của lợn nái đẻ như nhau, xác lợn chết đều được
chôn theo đúng tiêu chuẩn.
Vệ sinh thân thể cho lợn: đối với nái chửa thì thường xuyên được tắm rửa 1
lần/ngày vào mùa hè, 3- 4 ngày/lần vào mùa đơng, cịn đối với nái đẻ trước và
sau khi đẻ xong đều được làm vệ sinh thân thể sạch sẽ: cắt lông đuôi, cọ rửa
vùng mông âm hộ, vùng vú của lợn và nền chuồng nơi đẻ bằng thuốc sát trùng
pha loãng để tránh cho lợn con mới sinh tiếp xúc với mầm bệnh và giảm khả
năng viêm nhiễm do mầm bệnh từ bên ngoài xâm nhập vào đối với lợn mẹ. Đối

với lợn con, khả năng điều tiết nhiệt còn kém nhất là lợn con mới sinh, lợn con
sau khi sinh được lau sạch và tiến hành buộc rốn, sau đó cho vào lồng úm.

Trại cịn có đội ngũ cơng nhân và máy móc định kỳ tiến hành công tác
phát quang cây cỏ mọc dại xung quanh trại để tiêu diệt những lồi cơn trùng
chung gian truyền bệnh như chuột, ruồi muỗi… và đảm bảo mỹ quan cho trại.
-

Cơng tác phịng bệnh: là một khâu quan trọng để đảm bảo an toàn sinh

học cho trang trại, với phương châm “ Phòng bệnh hơn chữa bệnh” . Phòng
bệnh tốt sẽ hạn chế được dịch bệnh xảy ra hoặc giảm tối thiểu thiệt hại, khả
năng lây lan, phát triển của mầm bệnh khi dịch bệnh xảy ra. Từ đó làm giảm
tổn thất trong chăn ni.
Đối với kỹ thuật, cơng nhân, sinh viên thực tập, những người có nhiệm
vụ xuống chuồng đều phải mặc quần áo lao động, đi ủng của trại, vào phòng
tắm sát trùng trước khi vào chuồng.
Đối với người lạ, công nhân nghỉ phép rồi quay lại trại làm việc, sinh
viên đến trại thực tập... đều phải tắm sát trùng trước khi vào trại. Tất cả quần
áo, giầy dép... đều được ngâm sát trùng như Apa Clean, Neogen rồi giặt sạch,
phơi khơ; điện thoại, máy tính và trang thiết bị cá nhân khác không ngâm sát


9
trùng được thì để ở tủ UV và tủ nhiệt trong vòng 2 tiếng mới được mang vào
trong trại.
Đối với phương tiện như ô tô, xe máy, đặc biệt là xe tải chở thức ăn cho
lợn trước khi vào trại đều phải được phun sát trùng rất kĩ, dừng lại ở hố vôi
trước cổng. Lái xe và người bốc cám phải tắm sát trùng và mặc quần áo lao
động của trại.

Trại luôn tự cung, tự cấp thức ăn như trồng các loại rau, ni cá, gà,
vịt...vừa tiết kiệm chi phí, vừa đảm bảo được an toàn sinh học.
Các khu vực xung quanh trại thường xuyên được vệ sinh sạch sẽ, làm cỏ
định kỳ và được rắc vôi bột tuần 1 lần (rắc vôi vào lúc thời tiết khô ráo, tránh
ngày mưa).
Xuất bán lợn: chia thành 2 nhóm người, nhóm 1 thuộc vòng trong đuổi
lợn từ trong chuồng ra khu vực đường đuổi lợn, nhóm 2 thuộc vịng ngồi
đuổi lợn tiếp tục ra chỗ bán. Sau đó nhóm 2 sẽ tắm, sát trùng ở nhà sát trùng
gần cổng rồi làm công việc khác đến hết giờ hành chính.
Phịng bệnh tốt sẽ hạn chế được bệnh tật hoặc giảm tối thiểu thiệt hại,
khả năng lây lan, phát triển của mầm bệnh khi bệnh xảy ra. Từ đó làm giảm
tổn thất trong chăn nuôi, đảm bảo vệ sinh môi trường, bảo vệ sức khỏe con
người mà trước hết là người trực tiếp chăn ni.
Trại ln thực hiện cơng tác phịng bệnh một cách chặt chẽ, tập trung vào
2 khâu: vệ sinh phòng bệnh và phòng bệnh bằng vắc xin.
- Phòng bệnh bằng vắc xin:
Bên cạnh chú trọng đến công tác vệ sinh chuồng trại, vệ sinh sinh sản, vệ
sinh ăn uống nâng cao sức đề kháng cho vật nuôi, trại cũng rất chú trọng đến
cơng tác vệ sinh phịng bệnh bằng vắc xin. Phịng bệnh bằng vắc xin ln được
trại coi trọng và đặt lên hàng đầu với mục tiêu phòng bệnh hơn chữa bệnh.

Dựa vào tình hình dịch tễ học của địa phương qua những năm gần đây
mà trại tiến hành tiên phịng vắc xin cho đàn lợn lợn theo quy trình.


10
Quy trình tiêm phịng được thực hiện đầy đủ và đúng quy trình kĩ thuật.
Lợn tiêm phịng phải ở trạng thái khỏe mạnh, không mắc các bệnh truyền
nhiễm và các bệnh mạn tính để khả năng tạo miễn dịch được tốt nhất. Nếu đến
thời gian tiêm phòng nhưng lợn bị bệnh như tiêu chảy, lợn gầy gị ốm thì cần

điều trị khỏi, hồi phục sức khỏe thì mới tiêm phịng.
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
2.2.1.1. Sự thành thục về tính và thể vóc
* Sự thành thục về tính:
Tuổi thành thục về tính là tuổi mà con vật bắt đầu có phản xạ tính dục và
có khả năng sinh sản. Khi gia súc đã thành thục về tính, bộ máy sinh dục đã
phát triển hoàn thiện, con vật bắt đầu xuất hiện các phản xạ về sinh dục. Con
cái có hiện tượng động dục, con đực có phản xạ giao phối.
Sự thành thục về tính của lợn sớm hay muộn phụ thuộc vào: giống, chế
độ chăm sóc, ni dưỡng, khí hậu, chuồng trại...
+ Giống: các giống khác nhau thì thời gian thành thục về tính cũng khác
nhau: những giống thuần hóa sớm hơn thì tính thành thục sớm hơn những
giống thuần hóa muộn, những giống có tầm vóc nhỏ thường thành thục sớm
hơn những giống có tầm vóc lớn.
Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [5]: tuổi động dục đầu tiên ở
lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng khi khối lượng đạt từ 20 - 25kg.
Ở lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn sơ với lợn nội thuần, ở lợn lai
F1 (có sẵn máu nội) động dục bắt đầu lúc 6 tháng tuổi khi khối lượng cơ thể
đạt 50 - 55kg. Ở lợn ngoại động dục muộn hơn so với lợn lai, tức là lúc động
dục 6 - 7 tháng khi lợn có khối lượng 60 - 80kg. Tuỳ theo giống, điều kiện
chăm sóc ni dưỡng và quản lý mà có tuổi động dục lần đầu khác nhau. Lợn
Ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu vào 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày


11
tuổi) các giống lợn ngoại (Yorkshire, Landrace) có tuổi động dục lần đầu
muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi.
-


Chế độ dinh dưỡng: chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng rất lớn đến tuổi

thành thục về tính của lợn cái. Thường những lợn được chăm sóc và ni
dưỡng tốt thì tuổi thành thục về tính sớm hơn những lợn được ni trong điều
kiện dinh dưỡng kém. Lợn nái được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng tốt sẽ
thành thục ở độ tuổi trung bình 188,5 ngày (6 tháng tuổi) với khối lượng cơ
thể trung bình là 80kg. Nếu hạn chế thức ăn thì sự thành thục về tính sẽ xuất
hiện lúc 234,8 ngày (trên 7 tháng tuổi) và khối lượng cơ thể trung bình là
48kg. Dinh dưỡng thiếu làm chậm sự thành thục về tính, tác động xấu lên
tuyến yên và sự tiết kích tố hướng dục, nếu thừa dinh dưỡng cũng ảnh hưởng
khơng tốt tới sự thành thục do sự tích luỹ mỡ xung quanh buồng trứng và cơ
quan sinh dục làm giảm chức năng bình thường của chúng, mặt khác béo quá,
ảnh hưởng tới hàm lượng các hormone estrogen và progesterone trong máu,
làm cho trong cơ thể không đạt mức cần thiết để thúc đẩy sự thành thục.
-

Mùa vụ và thời kì chiếu sáng: là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi động

dục. Mùa Hè lợn nái hậu thành thục chậm hơn so với mùa Thu - Đông. Điều
này có thể là do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức
tăng trọng của cơ thể. Những con được chăn thả tự do thì xuất hiện thành thục
sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày (mùa Xuân) và 17 ngày
(mùa Thu). Mùa Đông, thời gian chiếu sáng trong ngày thấp hơn so với các
mùa khác trong năm, bóng tối làm chậm tuổi thành thục về tính so với những
biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo 12 giờ mỗi ngày.
- Tuổi thành thục về tính của gia súc: tuổi thành thục về tính thường sớm
hơn tuổi thành thục về thể vóc, nghĩa là sau khi con vật đã thành thục về tính
thì vẫn tiếp tục sinh trưởng lớn lên, đây là đặc điểm cần chú ý trong chăn
nuôi. Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ, (2003) [5] cho rằng: không nên cho phối
giống ở lần động dục đầu tiên vì ở thời kỳ này cơ thể lợn chưa phát triển hoàn



12
thiện, chưa đủ điều kiện tốt nhất cho quá trình mang thai. Để đạt được hiệu
quả sinh sản tốt và duy trì con cái lâu bền cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục
lần đầu rồi mới cho phối giống.
* Sự thành thục về thể vóc:
Theo Nguyễn Đức Hùng và cs. (2003) [8], tuổi thành thục về thể vóc là
tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hồn chỉnh, tầm vóc
ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn so với tuổi thành thục
về tính. Thành thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần đầu
tiên. Lúc này sự sinh trưởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong
giai đoạn lợn thành thục về tính mà ta cho giao phối ngay sẽ khơng tốt, vì lợn
mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể mẹ chưa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt,
nên chất lượng đời con kém, đồng thời cơ quan sinh dục, đặc biệt là xương
chậu vẫn còn hẹp dễ gây hiện tượng khó đẻ. Điều này ảnh hưởng đến năng
suất sinh sản của lợn nái sau này, do đó khơng nên cho phối giống quá sớm.
Đối với lợn nái nội khi được 7 - 8 tháng tuổi khối lượng đạt 40 – 50 kg mới
cho phối, đối với lợn ngoại khi được 8 - 9 tháng tuổi, khối lượng đạt 100 –
110 kg mới nên cho phối.
2.2.1.2. Chu kỳ động dục
Chu kỳ động dục là một quá trình sinh lý phức tạp sau khi toàn bộ cơ thể
đã phát triển hoàn hảo, cơ quan sinh dục khơng có bào thai và khơng có hiện
tượng bệnh lý thì bên trong buồng trứng có q trình phát triển của nỗn bao,
nỗn bao thành thục, trứng chín và thải trứng. Song song với quá trình thải
trứng thì tồn bộ cơ thể nói chung đặc biệt là cơ quan sinh dục có hàng loạt
các biến đổi về hình thái cấu tạo và chức năng sinh lý. Tất cả các biến đổi đó
được lặp đi, lặp lại có tính chất chu kỳ nên gọi là chu kỳ tính.
Chu kỳ tính của lợn nái thường diễn ra trong phạm vi 19 - 21 ngày.
Thời gian động dục thường kéo dài khoảng 3 - 4 ngày (lợn nội) hoặc 4 - 5

ngày (lợn lai, lợn ngoại), và được chia làm ba giai đoạn: giai đoạn trước khi


13
chịu đực (bắt đầu), giai đoạn chịu đực (phối giống), giai đoạn sau chịu đực
(kết thúc).
+
Giai đoạn trước khi chịu đực: lợn nái kêu rít, âm hộ xung huyết,
chưa
cho phối và lợn chưa chịu đực. Thời gian rụng trứng khi có hiện tượng trên
đối với lợn ngoại và lợn nái lai là 35 - 40 giờ, với lợn nội là 25 - 30 giờ.
+

Giai đoạn chịu đực: thời gian của giai đoạn này được tính từ khi tế bào

trứng tách khỏi noãn bào các biến đổi của cơ quan sinh dục lúc này rõ rệt
nhất, niêm mạc âm hộ xung huyết, phù thũng rõ rệt, niêm dịch trong suốt chảy
ra ngồi nhiều, con vật biểu hiện tính hưng phấn cao độ: con cái đứng nằm
không yên, phá chuồng, ăn uống giảm hẳn, kêu rít, đứng trong trạng thái ngẩn
ngơ, ngơ ngác, đái rắt, luôn nhảy lên lưng con khác hoặc để con khác nhảy lên
lưng mình, thích gần đực, khi gần đực thì ln đứng ở tư thế sẵn sàng chịu
đực như: đuôi cong lên và lệch sang một bên, hai chân sau dạng ra và khụy
xuống, sẵn sàng chịu đực Phạm Khánh Từ và cs. (2014) [25].
+
nở,

Giai đoạn sau chịu đực: lợn trở lại bình thường, âm hộ giảm độ

đuôi cụp và không chịu đực.
- Thời điểm phối giống thích hợp: trứng rụng tồn tại trong tử cung từ 2 3 giờ và tinh trùng sống trong âm đạo lợn cái từ 30 - 48 giờ. Thời điểm phối

giống thích hợp nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai cho phối vào chiều
ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4 tính từ lúc bắt đầu động dục. Đối với lợn nái
nội nhanh hơn một ngày tức là vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3 do thời
gian động dục ở lợn nái nội ngắn hơn. Thời điểm phối giống có ảnh hưởng
đến tỷ lệ đậu thai và sai con. Phối sớm hoặc phối chậm đều đạt kết quả kém
nên cho nhảy kép hoặc thụ tinh nhân tạo kép vào thời điểm tối ưu.
2.2.2. Những hiểu biết về quy trình chăm sóc, ni dưỡng lợn nái
2.2.2.1. Quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái đẻ
Mục đích chăn nuôi lợn nái đẻ nhằm đảm bảo cho lợn đẻ an tồn, lợn
con có tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt, đủ khả năng tiết sữa nuôi con


14
Chính vì vậy q trình chăm sóc, ni dưỡng có vai trò rất quan trọng và ảnh
hưởng trực tiếp đến sức khỏe lợn mẹ và lợn con.
-Quy trình ni dưỡng:
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [18], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ
phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Khơng cho lợn
nái ăn thức ăn có hệ số chốn cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó,
hoặc ép thai chết ngạt. Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng
sức khỏe cụ thể của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với
những lợn nái có sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức
ăn, đẻ trước 2 - 3 ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức
khỏe yếu thì khơng giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng
cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa. Những ngày lợn đẻ phải
căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của bầu vú mà quyết định chế độ
dinh dưỡng cho hợp lý. Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh
(0,5kg) hoặc không cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ
có thể khơng cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn
cháo loãng. Sau khi đẻ 2 - 3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột

ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần
chế biến tốt, dung tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn
cho lợn nái.
-Quy trình chăm sóc:
Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trị quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến
năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Theo Võ Trọng Hốt và cs.
(2000) [10], cần phải theo dõi thường xuyên sức khỏe lợn mẹ, quan sát bầu
vú, thân nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện các
trường hợp bất thường để có biện pháp xử lý kịp thời. Trước khi lợn đẻ 10 15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng tồn bộ ơ
chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu


15
chuồng phải khơ ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu
độc nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Trước khi đẻ 1
tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân
bám dính trên người, dùng khăn thấm nước xà phòng lau sạch bầu vú và âm
hộ. Làm như vậy có thể tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn
do tiếp xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ
cho lợn nái, chúng ta chuyển nhẹ nhàng từ chuồng chửa sang chuồng đẻ để
lợn quen dần với chuồng mới.
Trong q trình chăm sóc lợn nái đẻ, cơng việc cần thiết và quan trọng
đó là việc chuẩn bị ô úm lợn cho lợn con. Theo Trần Thị Thuận và Vũ Đình
Tơn (2005) [21], ơ úm rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác dụng phịng
ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn con còn
yếu ớt, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn rất yếu chưa hồi phục. Ô úm tạo
điều kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ
vào những tháng mùa đơng. Ngồi ra, ơ úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc
tập ăn sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô úm cho lợn con lúc 7 - 10 ngày
tuổi) mà không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con. Vào ngày dự

kiến đẻ của lợn nái, cần chuẩn bị xong ô úm cho lợn con. Kích thước ơ úm:
1,2 m x 1,5 m. Ô úm được cọ rửa sạch, phun khử trùng và để trống từ 3 - 5
ngày trước khi đón lợn con sơ sinh.
2.2.2.2. Quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái ni con
- Quy trình ni dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [18], thức ăn cho lợn nái ni con
phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó
là các loại thức ăn xanh non như các loại rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ,
cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn
bổ sung đạm động vật, đạm thực vật, các loại khống, vitamin... Khơng cho
lợn nái ni con ăn các loại thức ăn thối, mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn


16
hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo
đủ protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu
chuẩn quy định như năng lượng trao đổi 3100 Kcal, protein 15%, Ca từ 0,9 1,0 %, phospho 0,7 %.
Lượng thức ăn cho lợn nái ni con cũng đóng vai trị quan trọng và ảnh
hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ, chính vì
vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng cho lợn mẹ.
Theo Nguyễn Quang Linh (2005) [17], trong q trình ni con, lợn nái được
cho ăn như sau:
- Đối với lợn nái ngoại:
+

Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh (0,5kg)

hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+
Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng

thức ăn từ
2

- 3kg tương ứng.
+
Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho ăn 4kg thức ăn hỗn hợp/
nái/ ngày.

+

Từ ngày thứ 8 đến khi cai sữa cho ăn theo công thức: lượng thức ăn/

nái/ ngày = 2 kg + (số con x 0,35kg/ con).
+
+

Số bữa ăn trên ngày: 2 bữa (sáng và chiều).

Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg

thức ăn/ngày.
+

Ngồi ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh ngày sau bữa ăn tinh (nếu

có rau xanh).
+
Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20
- 30%.


+

Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.

-Quy trình chăm sóc:
Theo Nguyễn Quang Linh (2005) [17], vận động tắm nắng là điều kiện
tốt giúp cho lợn nái nhanh phục hồi sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa của


lợn mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 - 7 ngày, trong điều kiện chăn ni
có khi vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho lợn nái vận động, thời gian


×