Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Thể chế hành chính nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (81.05 KB, 12 trang )

BÀI LÀM
Câu 1: Yếu tố thể chế ảnh hưởng như thế nào tới năng lực
vận hành của bộ máy Hành chính Nhà nước? Liên hệ thực tiễn để
minh họa.
1. Thể chế Nhà nước
Thể chế bao hàm tổ chức với hệ thống các quy tắc, quy chế
được sử dụng để điều chỉnh sự vận hành của tổ chức nhằm đạt được
mục tiêu của tổ chức.
Thể chế Nhà nước là toàn bộ các văn kiện pháp luật: Hiến pháp,
luật, Bộ luật, văn bản dưới luật để tạo thành khuôn khổ pháp luật để
Bộ máy nhà nước thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với toàn
xã hội, để cá nhân, tổ chức sống và làm việc theo pháp luật.
Thể chế hành chính Nhà nước là một hệ thống gồm Luật, các
văn bản pháp quy dưới luật tạo khuôn khổ pháp lý cho các cơ quan
hành chính nhà nước, một mặt là thực hiện chức năng quản lý, điều
hành mọi lĩnh vực của đời sống xã hội cũng như cho mọi tổ chức và
cá nhân sống và làm việc theo pháp luật; mặt khác là các quy định các
mối quan hệ trong hoạt động kinh tế cũng như các mối quan hệ giữa
các cơ quan và nội bộ bên trong các cơ quan hành chính nhà nước.
Thể chế hành chính nhà nước là tồn bộ các yếu tố cấu thành hành
chính nhà nước để hành chính nhà nước hoạt động quản lý Nhà nước
một cách hiệu quả, đạt được mục tiêu của quốc gia.
/>Thế chế hành chính nhà nước là một trong các yếu tố quan trọng
trong việc cấu thành nền hành chính nhà nước, và thơng qua thể chế
hành chính nhà nước giúp hoạt động quản lý của bộ máy hành chính
nhà nước được hiệu quả nhất, đạt được các mục tiêu của quốc gia đặt
ra.
Thể chế hành chính nhà nước là bao quát toàn bộ những hoạt
động quản lý nhà nước của tất cả các cơ quan nằm trong bộ máy hành
chính của nước ta hiện nay. Thế chế hành chính nhà nước bao quát



rộng khắp cả nước với nội dung phục tạp và số lượng các đơn vị hành
chính nhà nước cần thực hiện theo thể chế là rất lớn hiện nay.
/>2. Vai trò của yếu tố thể chế tác động tới năng lực vận hành
của bộ máy Hành chính Nhà nước
Trước hết, nói về các yếu tố cấu thành nền hành chính nhà nước
thì đầu tiên phải kể đến hệ thống thể chế hành chính bao gồm Hiến
pháp, Luật, Pháp lệnh và các văn bản qui phạm về tổ chức, hoạt động
của hành chính nhà nước và tài phán hành chính. Như vậy, đã có thể
thấy sự xuất hiện của yếu tố thể chế hành chính đến sự cấu thành nền
hành chính nhà nước.
2.1 Thể chế Hành chính Nhà nước là cơ sở pháp lý cho hoạt
động quản lý của nền Hành chính Nhà nước
Hoạt động quản lý của các cơ quan Hành chính Nhà nước là sự
tác động của quyền lực Nhà nước đến các chủ thể trong xã hội: công
dân và tổ chức, thể nhân hay pháp nhân, công pháp hay tư pháp (công
quyền) mang đặc trưng cưỡng bức kết hợp với thuyết phục, giáo dục.
Hành chính Nhà nước phải hợp pháp và địi hỏi cơng dân, tổ chức xã
hội phải thực hiện pháp luật.
Thể chế Hành chính Nhà nước với một hệ thống pháp luật (bao
gồm Luật, các văn bản pháp quy dưới Luật) do các cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền ban hành chính là cơ sở pháp lý cho các cơ quan Hành
chính Nhà nước, các cấp thực hiện quản lý, bảo đảm thống nhất quản
lý Nhà nước trên phạm vi quốc gia.
Hệ thống văn bản luật ngày càng được bổ sung, hoàn chỉnh,
hoàn thiện. Nhà nước ngày càng hướng đến một Nhà nước dân chủ
hiện đại, pháp quyền với ý nghĩa đầy đủ của nó thì tính hiệu lực của
các thể chế Nhà nước và các thể chế Hành chính Nhà nước ngày càng
được nâng cao.



Hoàn thiện hệ thống pháp luật, nâng cao hiệu lực của pháp luật
là một yếu tố đảm bảo cho hệ thống Hành chính Nhà nước quản lý tốt
đất nước theo hướng Nhà nước quản lý Nhà nước bằng pháp luật và
mọi công dân, mọi thành phần kinh tế, mọi tổ chức xã hội bình đẳng
trước pháp luật.
/>Hệ thống thể chế hành chính là căn cứ và tiền đề pháp lý cho các
hoạt động quản lý, điều hành của bộ máy hành chính nhà nước, chủ
yếu tập trung ở 2 nhóm:
Một là, hệ thống các quy định về tổ chức và hoạt động của các
cơ quan hành chính nhà nước, chủ yếu là xác định địa vị pháp lý,
chức năng, thẩm quyền, trách nhiệm của các chủ thể quản lý hành
chính nhà nước. Phần lớn những quy định này được thể hiện trong các
luật như Luật tổ chức Chính phủ, Luật tổ chức chính quyền địa
phương…, các nghị định của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ của các bộ, cơ quan ngang bộ, về cơ quan chuyên môn của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện… và hệ thống các quy chế làm việc của
các cơ quan, văn bản có liên quan đến nội dung phân công, phân cấp
quản lý nhà nước.
Hai là, hệ thống văn bản do các cơ quan hành chính nhà nước
ban hành theo thẩm quyền (dưới dạng văn bản quy phạm pháp luật
hành chính, văn bản cá biệt) để thực hiện chức năng quản lý hành
chính nhà nước trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Hầu hết
các thủ tục hành chính liên quan đến mối quan hệ giữa cơ quan nhà
nước với người dân và doanh nghiệp đều nằm ở nhóm quy định này.
Do vậy, số lượng các văn bản này thường rất lớn so với nhóm thứ
nhất và thường xuyên có sự thay đổi để đáp ứng mục tiêu và yêu cầu
quản lý phù hợp với sự biến động và tác động của các quan hệ khách
quan.



/>2.2 Thể chế Hành chính Nhà nước là cơ sở để xây dựng và
cơ cấu lại tổ chức bộ máy quản lý nhà nước hiện nay
Vấn đề mà tất cả các quốc gia trên thế giới và cả Việt Nam đều
quan tâm đó chính là việc phân chia quyền lực và việc thực thi quyền
lực của mình như thế nào. Thơng qua thể chế hành chính nhà nước
giúp cho việc xây dựng bộ máy quản lý hành chính và cơ cấu lại tổ
chức quản lý hành chính để đảm bảo bộ máy hành chính hoạt động
được hiệu quả nhất.
Nếu khơng có thể chế hành chính nhà nước sẽ có một vấn đề
xảy ra đó chính là vấn đề về quyền lực, chính vì vậy việc xây dựng và
đưa thể chế hành chính nhà nước vào hoạt động hành chính nhà nước
để cân bằng lại tất cả các quyền hạn, việc thực thi quyền hành với
chức vụ như thế nào, thông quá đó để giúp cho việc phân bố quyền
lực giữa các cơ quan được đồng nhất và đảm bảo làm đúng trách
nhiệm và nhiệm vụ của tổ chức mình.
Thể chế hành chính nhà nước bao giờ cùng đưa đầy đủ về các
chức năng quyền hạn, nhiệm vụ, trách nhiệm và thẩm quyền với từng
tổ chức, cơ quan hành chính cụ thể để tránh tính trạng làm dụng
quyền hạn và chức vụ của mình vào những việc cá nhân và đối xử
thiếu cơng bằng.
Thể chế hành chính nhà nước cần sự rõ ràng và rành mạnh thì
các tổ chức, cơ quan hành chính nhà nước khi thực hiện sẽ được hiểu
quả tốt nhất. Việc phân chia và phân công quyền hạn trong bộ máy
hành chính nhà nước là cơ sở để xác định các mặt sau:
Thứ nhất, ở cơ quan hành chính nhà nước trung ương sẽ có bao
nhiêu bộ, các cơ quan thực hiện chức năng quản lý cụ thể như thế nào
và thống nhất trong chức năng quản lý của tất cả các lĩnh vực trong xã
hội.



Thứ hai, chính quyền tại tỉnh có bao nhiêu đơn vị, tại các thành
phố cũng vậy. Các cơ quan hành chính nhà nước tại xã, huyện, quận,..
cũng vậy.
/>2.3 Thế chế hành chính Nhà nước là cơ sở xác lập nhân sự
trong các cơ quan hành chính Nhà nước
Thế chế hành chính Nhà nước chính là một yếu tố để xác định
nhân sự trong các cơ quan hành chính nhà nước ta hiện nay. Thơng
q thể chế hành chính quy định về số lượng nhân sự cần có của một
cơ quan hành chính nhà nước là bao nhiêu để đảm bảo khơng có q
nhiều nhân sự cho một cơ quan hoặc một tổ chức khi không cần thiết.
Nếu như chức năng, nhiệm vụ không được xác định một cách rõ
ràng, khoa học thì khó có thể bố trí hợp lý được từng người vào các
chức vụ cụ thể. Thế chế hành chính khơng cụ thể, khoa học sẽ khơng
thể bố trí được cán bộ, cơng chức hành chính vào đúng vị trí, những
người có năng lực, có trình độ khơng được bố trí đúng vị trí trong khi
đó có thể bày ra quá nhiều đơn vị với chức năng, nhiệm vụ chồng
chéo hoặc quá vụn vặt để có đủ chỗ bố trí cán bộ một cách lãng phí.
Thế chế hành chính Nhà nước được hiểu rõ, quy định cụ thể
chức năng quản lý hành chính và quyền ban hành và giải quyết các đề
nghị yêu cầu, khiếu nại tố cáo của cơng dân từ đó có thể xác định rõ
hệ thống các hoạt động cụ thể: Ai phải làm cái gì, được trao quyền gì
và phải làm như thế nào, do đó có thể bố trí được đội ngũ nhân sự hợp
lý.
Thể chế hành chính nhà nước là cơ sở để xác định mối quan hệ
giữa nhà nước với công dân và tổ chức trong xã hội;
Nhà nước hiểu theo nghĩa hiện đại khơng có nghĩa chỉ thực hiện
chức năng cai trị mà ngày càng thể hiện rõ hơn vai trò dịch vụ. Cơng
chức trong bộ máy hành chính Nhà nước khơng chỉ là người có quyền
mệnh lệnh mà cịn là “công bộc” của dân, người đầy tớ của dân. Các



tổ chức và cơng dân địi hỏi Nhà nước ban hành các quyết định, tổ
chức thực hiện các quyết định để đáp ứng các loại yêu cầu của dân.
/>3. Liên hệ thực tiễn
5 năm qua (2016-2021), “Điểm nổi bật trong nhiệm kỳ XII là
việc đổi mới hoàn thiện tổ chức bộ máy và nâng cao hiệu lực, hiệu
quả của hệ thống chính trị được làm rất mạnh mẽ, có thể nói như một
“cuộc đổi mới” về tổ chức”, “…bảo đảm hệ thống hành chính nhà
nước từ Trung ương đến địa phương hoạt động thống nhất, thông suốt,
hiệu lực, hiệu quả”.
Với tư cách là công cụ thực hiện quyền lực nhà nước, nền hành
chính nhà nước thơng qua thể chế đã được tổ chức và hoạt động tuân
theo những quy định pháp luật, đồng thời yêu cầu mọi công dân và tổ
chức trong xã hội phải nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật. Đảm bảo
tính pháp quyền của nền hành chính là một trong những điều kiện để
xây dựng Nhà nước chính quy, hiện đại, trong đó bộ máy hành pháp
hoạt động có kỷ luật, kỷ cương.
Bộ máy hành chính Nhà nước Việt Nam thông qua thể chế đã
phân định hệ thống các cơ quan từ trung ương xuống địa phương.
Toàn bộ hoạt động của bộ máy nhằm thực hiện các chức năng của nhà
nước, phục vụ cho lợi ích của giai cấp thống trị. Bộ máy nhà nước bao
gồm nhiều cơ quan, mỗi cơ quan cũng có những chức năng, nhiệm vụ
riêng phù hợp với phạm vi quyền hạn được giao.
Thông qua thể chế Nhà nước đã quy định Chính phủ là cơ quan
quản lý hành chính nhà nước cao nhất của Nhà nước. Chính phủ là cơ
quan hành pháp cao nhất (cơ quan chấp hành và điều hành của Quốc
hội) thực hiện quyền hành pháp cao nhất đối với toàn dân, tồn xã
hội. Nhưng Chính phủ thực hiện chức năng của mình phải thơng qua
hệ thống thể chế hành chính của nền hành chính Nhà nước.

/>

Câu 2: Phân tích nội dung “cải cách chế độ cơng vụ” trong
chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2021 – 2030
Chính phủ vừa ban hành Nghị quyết số 76/NQ-CP về Chương
trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2021-2030.
Theo đó, cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2021-2030 tập
trung vào 6 nội dung. Đó là: cải cách thể chế, cải cách thủ tục hành
chính, cải cách tổ chức bộ máy hành chính Nhà nước, cải cách chế độ
công vụ, cải cách tài chính cơng và xây dựng, phát triển Chính phủ
điện tử, Chính phủ số.
Trọng tâm cải cách hành chính 10 năm tới là: cải cách thể chế,
trong đó tập trung xây dựng, hồn thiện hệ thống thể chế của nền
hành chính và nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật;
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, có
năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và sự phát triển đất
nước, trong đó, chú trọng cải cách chính sách tiền lương, xây dựng và
phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số.
/>Cải cách công vụ, công chức trên cơ sở chuyển nền cơng vụ
chức nghiệp sang nền cơng vụ theo vị trí việc làm để xây dựng nền
công vụ tiên tiến, chuyên nghiệp và hiện đại, phù hợp với mục tiêu
hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế là một cuộc chuyển đổi cơ
bản, có tính cách mạng, phải vượt qua nhiều thách thức. Theo đó, xây
dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức để họ có đầy đủ
phẩm chất, năng lực mới theo yêu cầu của một nền công vụ tiên tiến,
chuyên nghiệp và hiện đại là nhiệm vụ hết sức quan trọng, đòi hỏi cả
hệ thống chính trị cùng dốc sức, quyết tâm thực hiện.
/>1. Sợ lược về công vụ ở Việt Nam



Ở Việt Nam, công vụ được hiểu như sau: Với nghĩa rộng, công
vụ thuộc khu vực công, tương ứng với “hệ thống chính trị”; chủ thể
trực tiếp hoạt động cơng vụ là cán bộ, công chức, viên chức của cả hệ
thống này trong thực thi chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm
quyền quy định. Như vậy, hoạt động cơng vụ bao hàm hoạt động của
Đảng Cộng sản Việt Nam (là tổ chức lãnh đạo Nhà nước và xã hội),
Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã
hội. Với nghĩa hẹp, cơng vụ thuộc khu vực của “Nhà nước”, tương
ứng với chủ thể công vụ là các cơ quan nhà nước và chủ thể trực tiếp
hoạt động công vụ là cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước,
thực hiện chức năng, nhiệm vụ công theo quy định của pháp luật.
2. Nội dung cải cách chế độ cơng vụ trong chương trình tổng
thể cải cách hành chính giai đoạn 2021 – 2030
Một là, tập trung hồn thành việc xác định vị trí việc làm, cơ cấu
công chức, viên chức như mô tả cụ thể công việc và khung năng lực
cho từng vị trí cơng tác để làm cơ sở xác định biên chế và đổi mới các
nội dung, phương thức quản lý cơng chức. Tiếp tục hồn thiện hệ
thống tiêu chuẩn chức danh công chức, viên chức để thay thế hệ thống
cũ được ban hành cách đây 20 năm đã bộc lộ nhiều điểm khơng cịn
phù hợp, kể cả các chức danh lãnh đạo, quản lý và chức danh ngạch
công chức. Đồng thời, khẩn trương xây dựng hệ thống chức danh
nghề nghiệp của viên chức theo quy định của Luật Viên chức hiện
hành.
Hai là, tiếp tục nghiên cứu đổi mới hình thức, phương pháp thi
tuyển chức danh lãnh đạo cấp vụ, cấp sở, cấp phòng trên cơ sở bảo
đảm sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác cán bộ và bảo đảm tính
khoa học, phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam nhằm mục đích
tìm được những người có tài năng, đủ phẩm chất, trình độ cho từng vị
trí lãnh đạo, quản lý.
Triển khai mạnh mẽ việc ứng dụng công nghệ thông tin vào

quản lý công chức, viên chức, triển khai rộng rãi việc áp dụng phương
pháp thi tuyển, thi nâng ngạch qua phần mềm máy tính nhằm nâng


cao chất lượng, bảo đảm khách quan, công bằng và góp phần phịng
chống tiêu cực.
Ba là, quyết tâm thực hiện việc tinh giản biên chế theo nguyên
tắc: không chỉ giảm về số lượng mà phải tập trung nâng cao chất
lượng đội ngũ cơng chức, viên chức. Hồn thiện các tiêu chí đánh giá
cán bộ, cần có cơ chế khả thi đưa ra khỏi cơng vụ những cán bộ
khơng có đủ năng lực, phẩm chất, trình độ và tuyển chọn những người
có đủ điều kiện, tiêu chuẩn phù hợp với từng vị trí việc làm cụ thể.
Đồng thời, triển khai thực hiện thí điểm chế độ cơng chức hợp đồng
để xây dựng nền công vụ năng động, linh hoạt, nhằm kịp thời giải
quyết các khó khăn của từng đơn vị, cơ quan về nhân lực khi thực
hiện các nhiệm vụ mang tính đột xuất, thời vụ.
Bốn là, chú trọng duy trì và nâng cao kỷ luật, kỷ cương, đạo đức
trong hoạt động công vụ; quy định rõ trách nhiệm cá nhân của cán bộ,
công chức và đặc biệt là người đứng đầu trong hoạt động công vụ.
Coi việc thực hiện các nội dung cải cách hành chính, cải cách chế độ
cơng vụ, công chức là một nhiệm vụ trọng tâm trong chương trình
cơng tác hàng năm của mỗi cơ quan, đơn vị. Việc đánh giá mức độ
hoàn thành nhiệm vụ chung phải được tính đến cả kết quả thực hiện
các nhiệm vụ được giao trong đề án cải cách này.
Năm là, phải thống nhất nhận thức rằng, cải cách công vụ, công
chức là một nội dung quan trọng của cải cách hành chính và đồng
hành với cải cách hành chính. Điều này địi hỏi các thủ tục hành chính
gắn với hoạt động công vụ phải luôn được thực hiện trên tinh thần cải
cách, cần đơn giản hóa, khơng rườm rà hơn, không phức tạp hơn
trước, phải nhanh hơn, hiệu quả hơn, hạn chế tiêu cực, tham nhũng có

thể phát sinh.
Để thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ trên địi hỏi các cấp, các
ngành phải có quyết tâm chính trị cao, bỏ qua lợi ích cục bộ, riêng tư
để cùng hướng tới những mục tiêu chung của công cuộc cải cách.
Thực hiện thành cơng các nhiệm vụ đó chắc chắn sẽ tạo chuyển biến
rõ rệt cho chế độ công vụ, công chức. Từ đó, xây dựng một nền cơng
vụ chun nghiệp, trách nhiệm, năng động, minh bạch, hiệu quả vì


nhân dân, phục vụ nhân dân, góp phần quan trọng nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước, phòng chống tham nhũng và bảo đảm sự
thành công của công cuộc cải cách mà Đảng và Nhà nước ta đang
quyết tâm thực hiện.
/>3. Giải pháp nâng cao việc cải cách chế độ cơng vụ trong
chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2021 – 2030
Một là, tiếp tục đổi mới và hồn thiện cơ chế, chính sách. Đổi
mới và hoàn thiện các quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
chế độ trách nhiệm và trách nhiệm giải trình theo hướng: cơ quan nhà
nước, cán bộ, cơng chức chỉ được làm những gì mà pháp luật cho
phép; quyền hạn đến đâu, trách nhiệm đến đó; phân định rõ thẩm
quyền và trách nhiệm của tập thể, cá nhân trong từng cơng đoạn giải
quyết cơng việc. Hồn thiện cơ chế phân quyền, phân cấp, ủy quyền
nhằm bảo đảm sự thống nhất, thông suốt trong lãnh đạo, quản lý, điều
hành từ Trung ương đến cơ sở. Kết hợp chặt chẽ giữa quản lý theo
ngành với quản lý theo lãnh thổ.
Tiếp tục rà sốt, hồn thiện thể chế quản lý cơng vụ, công chức.
Tập trung tổng kết, sửa đổi, bổ sung Luật Cán bộ, công chức, Luật
Viên chức và các văn bản hướng dẫn thi hành. Hồn thiện các quy
định về cơng tác cán bộ nhằm bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ, chặt
chẽ giữa các khâu và liên thông giữa các cấp và trong hệ thống chính

trị. Khắc phục những bất hợp lý trong công tác cán bộ, như phân
công, phân cấp, thẩm quyền quản lý, tiêu chuẩn, quy trình…
Hai là, tiếp tục nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức là một yêu cầu quan
trọng, thường xuyên nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức có số
lượng, cơ cấu hợp lý, chuyên nghiệp, hiện đại. Mục tiêu cơ bản của
việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức là: Xây dựng một
đội ngũ cán bộ, công chức có số lượng, cơ cấu đồng bộ và hợp lý, phù
hợp với yêu cầu thực tiễn quản lý hành chính nhà nước về chun
mơn, nghiệp vụ, về cơ cấu ngạch, độ tuổi, giới tính, vùng và dân tộc,


từng bước tiến tới chuyên nghiệp, hiện đại; trung thành với Đảng và
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; sẵn sàng hy sinh để
bảo vệ sự an tồn, danh dự và lợi ích quốc gia; chấp hành nghiêm
chỉnh đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của
Nhà nước; thi hành nhiệm vụ theo đúng quy định của Đảng và pháp
luật của Nhà nước; tận tuỵ phục vụ nhân dân; có nếp sống lành mạnh,
trung thực, cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng, vơ tư; được đào tạo và
trang bị kiến thức về lý luận chính trị, quản lý nhà nước, pháp luật,
ngoại ngữ, tin học và các kiến thức xã hội khác; có đủ kỹ năng chun
mơn, nghiệp vụ; có đủ năng lực thực tiễn trong xây dựng chính sách,
tổ chức điều hành và thực hiện theo chức trách đảm nhiệm; có đủ sức
khỏe thực hiện nhiệm vụ, phục vụ đất nước, phục vụ nhân dân.
Ba là, xây dựng, thực hiện chế độ đãi ngộ và khuyến khích đối
với cán bộ, cơng chức. Tiếp tục cải cách cơ bản hệ thống tiền lương
và các chính sách đãi ngộ khác đối với cán bộ, công chức. Đây phải là
một giải pháp mang tính đồng bộ, tổng thể trong cải cách chế độ cơng
chức, cơng vụ, góp phần quan trọng vào việc tinh giản bộ máy, tinh
giản biên chế một cách mạnh mẽ, có hiệu quả. Nghiên cứu trả lương

trên cơ sở kết quả thực thi nhiệm vụ và kết quả đánh giá công việc.
Trước mắt, cần xây dựng một số chính sách ưu tiên, thu hút, đãi ngộ
đối với cán bộ, công chức trong nền công vụ đang thực thi quản lý
nhà nước.
Bốn là, tiếp tục xây dựng đạo đức, nâng cao phẩm chất và trách
nhiệm của cán bộ, công chức. Thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung
ương 4 khóa XII về xây dựng, chỉnh đốn Đảng, đồng thời nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức, viên chức. Tiếp tục xây dựng,
hồn thiện và thực hiện có hiệu quả các quy định, quy chế về chế độ
trách nhiệm, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp, phong cách, lối
sống, quy tắc ứng xử đối với cán bộ, công chức, viên chức; xây dựng
hệ thống chuẩn mực ứng xử trong các mối quan hệ giữa cán bộ, công
chức, viên chức với doanh nghiệp và nhân dân. Tăng cường kỷ luật,
kỷ cương trong cơ quan, tổ chức, đơn vị. Khắc phục tình trạng quan
liêu, cửa quyền, sách nhiễu, tiêu cực của cán bộ, công chức. Người
đứng đầu và từng công chức phải thường xuyên rèn luyện, giữ gìn


phẩm chất đạo đức, lối sống, khơng suy thối, “tự diễn biến”, “tự
chuyển hóa”. Các cấp ủy, người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải kiểm
tra việc thực hiện của cán bộ, công chức, viên chức ở cơ quan, địa
phương mình.
Năm là, nâng cao hiệu quả cơng tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi
phạm đối với cán bộ, công chức. Nâng cao hiệu quả công tác thanh
tra, kiểm tra đối với cán bộ, cơng chức; phát huy vai trị của các cơ
quan thanh tra, kiểm tra; tập trung chỉ đạo và xử lý nghiêm, đúng
pháp luật các hành vi tham nhũng, lãng phí, những hành vi lợi dụng
chống tham nhũng để vu khống, tố cáo sai sự thật. Xử lý nghiêm, kịp
thời tập thể, cá nhân suy thoái nghiêm trọng về tư tưởng chính trị, đạo
đức, lối sống; khen thưởng kịp thời tập thể, cá nhân thực hiện tốt, có

hiệu quả.
Sáu là, tiếp tục kiện tồn bộ máy quản lý cán bộ, công chức. Bộ
máy quản lý cán bộ, công chức cần được tổ chức phù hợp với hệ
thống cơng vụ chun nghiệp, hiện đại. Nâng cao tính trách nhiệm,
chun mơn hóa, hiện đại hóa và minh bạch trong quản lý để công tác
quản lý nhân lực được thực hiện công tâm, trong sáng, thực chất.
/>


×