Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Nghiên cứu các yếu tố tác động đến giá cổ phiếu của các doanh nghiệp ngành thép tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (301.63 KB, 9 trang )

Hội nghị Khoa học trẻ lần 3 năm 2021 (YSC2021) – IUH
Ngày 06/8/2021 ISBN: 978-604-920-124-0

ID: YSC3F.304

NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN GIÁ CỔ PHIẾU CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP NGÀNH THÉP TẠI VIỆT NAM
LẠI CAO MAI PHƯƠNG1, PHẠM THỊ PHƯƠNG UN1, ĐẶNG THỊ LỆ THI1, DƯƠNG HỒNG
HỒNG HÂN1
Khoa Tài chính - Ngân hàng, Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh
, , ,

1

Tóm tắt. Nghiên cứu sử dụng báo cáo tài chính theo quý của 26 doanh nghiệp ngành thép trên thị trường
chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2016 đến 2020, nhằm xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ
phiếu của ngành này. Kết quả kiểm định cho thấy mơ hình tác động ngẫu nhiên REM là phù hợp nhất các
yếu tố gồm: chỉ số giá tiêu dùng (CPI), thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS), quy mô doanh nghiệp (SIZE), hệ
số giá trên lợi nhuận một cổ phiếu (PE) đều có tác động tích cực đến với giá cổ phiếu ngành thép. Dựa trên
kết quả này, bài viết đưa ra một số đề xuất đối với các nhà đầu tư và các nhà quản lý liên quan đến ngành
này.
Từ khóa. Ngành thép, CPI, EPS, quy mô, PE

THE FACTORS AFFECTING STOCK PRICE OF STEEL INDUSTRY
Abstract. The study uses quarterly financial statements of 26 steel companies on Vietnam's stock market
in the period 2016 to 2020, to examine the factors that influence the stock price of this industry. The test
results show that the random effect model REM is the most suitable for factors including: consumer price
index (CPI), earnings per share (EPS), firm size (SIZE), system Price per share (PE) has a positive impact
on steel industry's stock price. Based on this result, the article gives some suggestions for investors and
managers related to this industry.
Keywords. Steel industry, CPI, EPS, size, PE



1 GIỚI THIỆU
Trong xu hướng hội nhập và phát triển kinh tế tồn cầu. Thị trường chứng khốn được xem là một kênh
huy động vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế. Thị trường chứng khoán Việt Nam cũng khơng ngoại lệ,
đây là một thị trường chứng khốn mới nổi cần có những nghiên cứu khoa học có tính ứng dụng cao để góp
phần thúc đẩy sự phát triển làm cho nó có thể hoạt động hiệu quả trong mơi trường chứng khốn cạnh tranh
khắc nghiệt. Việc nghiên cứu các yếu tố tác động đến thị trường chứng khoán mang lại kết quả to lớn là
đưa ra được các nhận định và kiến nghị kịp thời cho các tổ chức và nhà đầu tư cá nhân. Các nghiên cứu
trước đây, thực hiện trên tồn thị trường chứng khốn của từng quốc gia đã chỉ ra các yếu tố điển hình như:
chỉ số giá tiêu dùng CPI (Tamimi & ctg, 2011); tốc độ tăng trưởng GDP (Kiều & Nhiên, 2020); thu nhập
trên mỗi cổ phiếu EPS (Nautiyal & Kavidayal, 2018); quy mô doanh nghiệp (Sharif & Pillai, 2015); tỷ lệ
chi trả cổ tức (Mạnh, 2017); hệ số giá trên lợi nhuận một cổ phiếu PE (Thức & ctg, 2018). Ở thị trường
chứng khoán Việt Nam, ngành thép là một ngành quan trọng bởi vì tính ứng dụng của thép trong sản xuất,
kinh doanh và xây dựng là rất lớn, vì vậy nó có tầm ảnh hưởng đến nền kinh tế một cách mạnh mẽ. Hiện
tại, giá cổ phiếu ngành thép đang trên đà tăng trưởng mạnh mẽ đây chính là tín hiệu tốt cho nền kinh tế và
được các tổ chức và nhà đầu tư cá nhân rất quan tâm. Tuy nhiên giá cổ phiếu của ngành thép vẫn chịu sự
phân hóa bởi các yếu tố kinh tế vĩ mơ lẫn vi mơ. Hiện nay, có rất ít những bài viết nghiên cứu cụ thể về
ngành thép đơn cử như nghiên cứu của My (2015) chỉ nghiên cứu trên 5 cổ phiếu điển hình của ngành thép
trong giai đoạn năm 2009 đến 2014, sử dụng 2 phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng để xác
định được các nhân tố tác động đến giá cổ phiểu và loại bỏ những nhân tố không phù hợp. Bài viết của My
(2015) chỉ sử dụng 5 doanh nghiệp không đủ khái quát về toàn bộ ngành thép, và nghiên cứu dữ liệu trong
năm 2009 đến năm 2014 đã khơng cịn phù hợp đối với thị trường cổ phiếu ngành thép ở thời điểm hiện
32

© 2021 Trường Đại học Cơng nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh


Hội nghị Khoa học trẻ lần 3 năm 2021 (YSC2021) – IUH
Ngày 06/8/2021 ISBN: 978-604-920-124-0


nay. Với mong muốn được đóng góp bổ sung cho khung lí thuyết, và đưa các kiến nghị phù hợp đối với
các nhà đầu tư trong giai đoạn hiện nay và trong tương lai gần. Nhóm tác giả xin chọn đề tài “nghiên cứu
các yếu tố tác động đến giá cổ phiểu của các doanh nghiệp ngành thép tại Việt Nam” để thực hiện.

2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
2.1 Cơ sở lý thuyết
Theo Fama (1970) sử dụng dữ liệu về 261 công ty lớn về các ngành nghề thiết yếu tại Hoa Kỳ trong giai
đoạn 1946-1966. Lý thuyết thị trường hiệu quả nói rằng thị trường hoạt động hiệu quả thì giá của cổ phiếu
chịu sự tác động của các nhân tố vĩ mơ và vi mơ.
Có thể nói rằng các yếu tố vĩ mơ và vi mơ có tác động trực tiếp và gián tiếp đến thị trường cổ phiếu đặc
biệt là giá của cổ phiếu. Tuy nhiên, có những thị trường hoặc những nhóm ngành khơng hiệu quả khi không
chịu sự tác động của những yếu tố kinh tế.
Lý thuyết của Fisher về lãi suất rất cần thiết cho khuôn khổ lạm phát mục tiêu. Học thuyết là cơ sở cho ý
tưởng rằng chính sách tiền tệ chủ yếu nên tập trung vào việc quản lý các kỳ vọng về lạm phát nhằm cố gắng
giữ lãi suất thực ổn định. Điều này nhằm mục đích thúc đẩy tiết kiệm và đầu tư. Khái niệm có quan trọng
trong lý thuyết về sự quan tâm của Fisher (1930). Do đó, với tỷ lệ thực yêu cầu, bất kỳ sự gia tăng (hoặc
giảm) dự kiến nào trong tỷ lệ lạm phát sẽ dẫn đến tăng (hoặc giảm) lãi suất danh nghĩa thông qua trọng tài
giữa tổng tương lai và hiện tại thu nhập.
Giá thị trường của cổ phiếu được đo lường một cách hoàn toàn khác so với giá trị sổ sách được ghi nhận
trên bảng cân đối của công ty. Giá trị sổ sách bằng vốn chủ sở hữu trừ đi cổ phiếu ưu đãi. Giá trị sổ sách
trên mỗi cổ phiếu tương đương với giá trị sổ sách chia cho số lượng cổ phiếu đang lưu hành. Giá trị sổ sách
và giá trị thị trường hiếm khi song hành cùng nhau bởi vì giá trị sổ sách dựa trên số liệu kế tốn và khơng
dự tính được thu nhập tiềm năng của công ty trong tương lai.
2.2 Tổng quan các nghiên cứu trước
Nghiên cứu của Tamimi & ctg (2011) thực hiện trên 17 công ty tại thị trường chứng khoán UAE trong giai
đoạn từ năm 1990 đến năm 2005. Đã chỉ ra các yếu tố có tác động đến giá chứng khoán ở thị trường UAE
như: thu nhập trên mỗi cổ phiếu EPS, cung tiền, tổng sản phẩm quốc nội GDP, chỉ số giá tiêu dùng CPI,
lạm phát, lãi suất. Trong đó, thu nhập trên mỗi cổ phiếu EPS có tác động mạnh mẽ nhất, với mức ý nghĩa
thống kê 1% thì yếu tố này có tác động cùng chiều đến giá cổ phiếu. Các yếu tố còn lại chia làm hai nhóm,
nhóm thứ nhất bao gồm cung tiền, GDP có tác động cùng chiều với giá cổ phiếu. Mặc khác nhóm thứ hai

bao gồm chỉ số giá tiêu dùng CPI, lạm phát và lãi suất có tác động ngược chiều. Song nghiên cứu này vẫn
còn hạn chế cần đi sâu nghiên cứu về thị trường UAE bao gồm hiệu quả thị trường, phản ứng với thông báo
về các sự kiện, tỷ lệ P/E và lợi nhuận thị trường chứng khoán, và tác động đến giá thị trường chứng khoán
UAE trong khu vực.
Nghiên cứu của Lộc (2014) thực hiện trên 20 mã cổ phiếu ở thị trường Việt Nam trong giai đoạn 2005 đến
2012. Bài viết này đã cung cấp những bằng chứng thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến tỉ suất sinh
lời của cổ phiếu niêm yết trên sàn HOSE. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy EPS và tỷ giá USD/VND có
tương quan tỷ lệ thuận với tỷ suất sinh lời của các cổ phiếu. Ngược lại, biến động của giá vàng và tỷ lệ lạm
phát có mối tương quan nghịch với tỷ suất sinh lời của các cổ phiếu niêm yết trên HOSE. Điểm hạn chế
trong nghiên cứu này là về phần số liệu chưa hoàn chỉnh, chưa đưa ra được đầy đủ các yếu tố tác động đến
giá cổ phiếu.
Nghiên cứu của Sharif (2015) thực hiện nghiên cứu với 41 công ty tại sàn giao dịch chứng khoán Bahrain
của thị trường chứng khoán UAE trong giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2010. Các phát hiện thực nghiệm
cho thấy mối quan hệ tích cực và có ý nghĩa giữa ROE, giá trị sổ sách cổ hiếu BVS, cổ tức trên mỗi cổ
phiếu DPS, giá thu nhập PE và quy mô doanh nghiệp Log MCAP gợi ý rằng những yếu tố này đóng vai trị
là những yếu tố quyết định tích cực trong việc định hình giá thị trường của cổ phiếu. Tuy nhiên mối quan
hệ tiêu cực đáng kể đã được tìm thấy giữa lợi suất cổ tức (DY) và MPS. Nghiên cứu đóng vai trị như một
hướng dẫn cho các nhà đầu tư tiềm năng ở Bahrain tập trung vào các yếu tố đã thảo luận trước khi thực
hiện quyết định đầu tư. Khuyến nghị các nhà đầu tư theo dõi tỷ lệ P/E, chính sách cổ tức (DPS và DY),
BVS, Log MCAP và ROE trước khi họ mở rộng danh mục đầu tư.

© 2021 Trường Đại học Cơng nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh

33


Hội nghị Khoa học trẻ lần 3 năm 2021 (YSC2021) – IUH
Ngày 06/8/2021 ISBN: 978-604-920-124-0

Nghiên cứu của Thùy & Dương (2015) sử dụng dữ liệu là các chỉ số thị trường như: VN-Index, VN30Index, VNMidcap-Index, VN100-Index, VNSmallcap_x005fIndex, VNAllshare-Index, trong giai đoạn từ

năm 2009 đến năm 2014. Bài viết đã chỉ ra được các yếu tố như: lạm phát, cung tiền, tỷ giá hối đối, lãi
suất, giá trị sản lượng cơng nghiệp đều có tác động tích cực đến các chỉ số thị trường.
Nghiên cứu của Kiều & Nhiên (2020) bài viết sử dụng dữ liệu của 09 ngân hàng TMCP niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2018. Kết quả nghiên cứu cho thấy,
giá cổ phiếu (P) bị tác động bởi các yếu tố thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS), tỷ số P/E, tỷ số B/M, tốc độ
tăng trưởng GDP, lãi suất (INT) và quy mô của ngân hàng (SIZE). Trong đó EPS, P/E, GDP, SIZE có mối
quan hệ cùng chiều và có ý nghĩa với giá cổ phiếu điều này phù hợp với cơ sở lý thuyết và các kết quả
nghiên cứu đã được đưa ra. Trong khi đó kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ số B/M và INT có mối quan hệ
ngược chiều đáng kể và có ý nghĩa với giá cổ phiếu.
Nghiên cứu của Thức & ctg (2018) sử dụng dữ liệu 200 doanh nghiệp được niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam trong giai đoạn 2013 đến năm 2017. Kết quả nghiên cứu cho thấy, giá cổ phiếu (P) bị tác
động bởi các yếu tố sau: thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS) và quy mơ của DN (SIZE) có tác động cùng
chiều. Tuy nhiên, tỷ lệ nợ của doanh nghiệp (DA) lại có tác động ngược chiều đến giá cổ phiếu.
Nghiên cứu của Mạnh (2017) sử dụng dữ liệu của 359 công ty tại thị trường Việt Nam trong giai đoạn từ
năm 2012 đến năm 2016. Từ kết quả mơ hình hồi quy Mạnh (2017) đã chỉ ra có 5 trong 9 biến đưa vào có
ý nghĩa thống kê (P<0,005) đó là: cổ tức (DIV), thu nhập trên 1 cổ phiếu (EPS), hệ số giá trên thu nhập một
cổ phiếu (P/E), chỉ số giá tiêu dùng (CPI), tổng sản phẩm quốc nội (GDP), cổ tức có mối quan hệ cùng
chiều với thị giá cổ phiếu.
Nghiên cứu của Trung (2016) sử dụng dữ liệu từ Tổng cục thống kê (GOS) và các công ty được thuộc chỉ
số VNIndex trong giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2012. Cung tiền có mối tương quan cùng chiều đối với
giá cổ phiếu. Mối tương quan giữa IPI và giá chứng khoán là cùng chiều. Mối tương quan giữa tỷ giá và
giá chứng khoán trong dài hạn là ngược chiều. Mối tương quan giữa lãi suất và giá chứng khoán là cùng
chiều. Đồng thời, lạm phát tác động ngược chiều đến giá chứng khoán. Tuy nhiên, giá dầu lại ngược lại với
giả thuyết ban đầu của nghiên cứu khi trong dài hạn mối tương quan giữa giá dầu và giá chứng khoán lại
cùng chiều. Mối liên kết giữa thị trường Việt Nam và thị trường trong khu vực khá yếu, ngược với giả
thuyết tương quan giữa tỷ suất sinh lợi MSCI EM và tỷ suất sinh lợi thị trường chứng khoán Việt Nam là
ngược chiều.

3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU
3.1 Phương pháp nghiên cứu:

Dữ liệu nghiên cứu là số liệu thứ cấp, được thu thập từ các báo cáo tài chính của 26 doanh nghiệp hoạt động
ngành thép niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2016-2020. Bộ dữ liệu này bao
gồm toàn bộ các doanh nghiệp ngành thép niêm yết trên sở giao dịch chứng khốn Hồ Chí Minh (HOSE)
và sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX). Mỗi doanh nghiệp có đủ dữ liệu theo quý trong 5 năm. Như
vậy, 26 doanh nghiệp sẽ có 520 mẫu quan sát (26 doanh nghiệp x 20 quý). Bộ dữ liệu gồm: số liệu về EPS,
CPI, giá cổ phiếu (P), tỷ lệ chi trả cổ tức, quy mô doanh nghiệp (SIZE), tốc độ tăng trưởng GDP, hệ số P/E,
được thu thập từ các số liệu báo cáo từ sở giao dịch chứng khoán, cơng ty chứng khốn, các website về tài
chính www.tvsi.vn, www.vietstock.vn và website chính thức của các cơng ty niêm yết trên thị trường chứng
khốn. Sau đó sử dụng phần mềm stata để phân tích, xử lý dữ liệu bảng, phân tích ma trận tương quan, xem
xét sự phù hợp của các biến, từ đó chạy 3 mơ hình: mơ hình hồi quy POLLED OLS, mơ hình hồi quy tác
động cố định FEM, mơ hình hồi quy tác động ngẫu nhiên REM. Sau khi đã có 3 mơ hình trên, thực hiện
các kiểm định F test, kiểm định Breuch Pagan Test, kiểm định Hausman Test cho mơ hình đã lựa chọn,
gồm các kiểm định: kiểm định đa cộng tuyến, kiểm định phương sai thay đổi, và kiểm định tự tương quan.
Sau khi thực hiện kiểm định và khắc phục các khuyết tật của mơ hình các tác giả đưa ra mơ hình hồi quy
phù hợp nhất với dữ liệu đã thu thập được.
3.2 Các giả thuyết đặt ra gồm:
Quy mô doanh nghiệp
Tăng trưởng doanh thu là một trong những yếu tố được quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý cơng ty, nó

34

© 2021 Trường Đại học Cơng nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh


Hội nghị Khoa học trẻ lần 3 năm 2021 (YSC2021) – IUH
Ngày 06/8/2021 ISBN: 978-604-920-124-0

thể hiện mức độ phát triển về quy mô thị trường của công ty. Việc tăng trưởng doanh thu phản ảnh năng
suất hoạt động sẵn sàng của công ty, khả năng tiêu thụ của thị trường và năng lực cạnh tranh của công ty.
Theo nghiên cứu của Thiện (2020), dựa vào báo cáo ngành thép cho thấy tăng trưởng doanh thu của các

doanh nghiệp đầu ngành vượt trội hơn so với các năm trước, kéo theo sự tăng trưởng mạnh mẽ của giá cổ
phiếu của các doanh nghiệp như HSG, NKG, HPG từ 20% đến 188%. Từ đó xây dựng giả thuyết như sau:
Giả thuyết H1: Quy mơ doanh nghiệp tác động tích cực đến giá cổ phiếu ngành thép trong giai đoạn 20162020.
Tốc độ tăng trưởng GDP
Theo Hiệp hội Thép Việt Nam, năm 2020 việc đẩy nhanh tiến độ các dự án đầu tư của các địa phương đã
thúc đẩy sản lượng tiêu thụ của toàn ngành thép trong bối cảnh thị trường ảm đạm vì dịch bệnh. Cụ thể,
trong 11 tháng đầu năm 2020 sản xuất thép các loại đạt 23,3 triệu tấn, tăng 1% so với cùng kỳ 2019. Với
sự phục hồi rõ rệt của ngành thép trong năm 2020, giới phân tích cịn dự báo ngành thép sẽ cịn có triển
vọng tích cực trong năm 2021 bởi sẽ có làn sóng đầu tư mạnh mẽ vào cơ sở hạ tầng. Cùng với kỳ vọng
chung của ngành, các nhà quản lý cũng đưa ra triển vọng tươi sáng cho nhóm cổ phiếu ngành thép trên thị
trường chứng khốn. Từ đó xây dựng giả thuyết như sau:
Giả thuyết H2: Tăng trưởng GDP tác động tích cực đến giá cổ phiếu ngành thép trong giai đoạn 20162020.
Hệ số giá trên lợi nhuận mỗi cổ phiếu
Theo Kiều (2010) cho rằng để quyết định có nên đầu tư vào các cổ phiếu ngành thép, nhà đầu tư nên xem
xét P/E của từng cổ phiếu so với trung bình ngành, và xem xét mức hấp dẫn của ngành thơng qua mối tương
quan giữa P/E trung bình ngành với toàn thị trường. Trong nghiên cứu của Thiện (2020), việc các cổ phiếu
ngành thép tăng nhanh trong giai đoạn từ giữa 2020 đến nay đã khiến mặt bằng định giá của các cổ phiếu
ngành thép của Việt Nam nâng lên mức hợp lý, tương đương với mức P/E 9.8x theo định giá trung bình
của ngành thép khu vực Châu Á đang được giao dịch ở mức P/E 10x và gần như khơng có sự chênh lệch
với mức định giá của ngành này trong nước. Điều đó cho thấy cổ phiếu ngành thép có P/E vẫn đang ở mức
hấp dẫn thu hút nhà đầu tư cao. Từ đó xây dựng giả thuyết như sau:
Giả thuyết H3: Hệ số giá trên lợi nhuận mỗi cổ phiếu tác động tích cực đến giá cổ phiếu ngành thép trong
giai đoạn 2016-2020.
Tỷ lệ chi trả cổ tức
Theo khảo sát của Kiều (2010), nhóm cổ phiếu ngành thép trả cổ tức cho cổ đông ở mức cũng khá hấp dẫn
và ổn định, thì trong số 12 doanh nghiệp nghiên cứu của bài viết công bố tỷ lệ trả cổ tức cho cổ đơng, chỉ
có 1 doanh nghiệp có tỷ lệ trả cổ tức dưới 10%, và đa số trả cổ tức trên 20%. Khảo sát cho thấy được nhóm
cổ phiếu ngành thép có tỷ lệ trả cổ tức cao sẽ thu hút được nhà đầu tư lớn. Từ đó xây dựng giả thuyết như
sau:
Giả thuyết H4: Tỷ lệ chi trả cổ tức tác động tích cực đến giá cổ phiếu ngành thép trong giai đoạn 20162020.

Thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS)
Dựa vào nghiên cứu của Thiện (2010), qua việc phân tích chỉ số EPS của 3 cơng ty đầu ngành là HPG,
NKG, HSG có mức tăng trưởng từ 30,3% đến 434% so với năm trước đồng thời sự thay đổi của giá cổ
phiếu 3 công ty có giá trị tương đối từ 89% đến 160% trong vịng 12 tháng. Thấy được việc tăng trưởng
EPS có tác động tích cực đến giá cổ phiếu. Từ đó xây dựng giả thuyết như sau:
Giả thuyết H5: Thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS) tác động tích cực đến giá cổ phiếu ngành thép trong giai
đoạn 2016-2020.
Chỉ số giá tiêu dùng
Theo Tổng cục thống kê Việt Nam (2020), cho thấy chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân năm 2020 tăng
3,23% so với bình quân năm 2019. Dựa vào nghiên cứu của Kiều (2010) cho rằng ngành thép và tơn mạ có
rủi ro lớn do chi phí ngun liệu chiếm 65-75% giá thành sản xuất. Ngoài ảnh hưởng của giá phơi thép
nhập khẩu, giá thép cịn chịu ảnh hưởng bởi giá các nguyên liệu đầu vào phục vụ cho q trình sản xuất
© 2021 Trường Đại học Cơng nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh

35


Hội nghị Khoa học trẻ lần 3 năm 2021 (YSC2021) – IUH
Ngày 06/8/2021 ISBN: 978-604-920-124-0

như: giá điện, than, dầu dẫn đến chi phí sản xuất tăng. Vì vậy việc tăng CPI ảnh hưởng tiêu cực đến giá cổ
phiếu trong ngành. Từ đó xây dựng giả thuyết như sau:
Giả thuyết H6: Chỉ số giá tiêu dùng tác động tiêu cực đến giá cổ phiếu ngành thép trong giai đoạn 20162020.
3.3 Mô hình nghiên cứu:
Mơ hình ước lượng của nghiên cứu có dạng như sau:
Yt = β0 + β1 EPSt + β2 CPIt+ β3 GDPt+ β4 SIZEt + β5 COTUCt + β6 PEt +ut
Trong đó:
Yt (biến phụ thuộc) là sự thay đổi giá (tỷ suất sinh lời) của các cổ phiếu trong danh mục và được tính
như sau:
Yt = Rt = ln(pt) - ln(pt-1) = ln (pt/pt-1)

Pt: Chỉ số giá của danh mục ở quý thứ t
Pt-1: Chỉ số giá của danh mục ở quý thứ t-1
Từ cơ sở lý thuyết, tiến hành xây dựng mơ hình nghiên cứu. Trong đó các biến được diễn giải và đo lường
được trình bày ở Bảng 1
Bảng 1: Diễn giải các biến và đo lường
Tên biến

Ký hiệu

Phương pháp
tính

Biến phụ thuộc
Giá cổ phiếu

GIACP

Ln (Pt / Pt-1)

Biến độc lập
Chỉ số giá tiêu dùng

CPI

Tốc độ tăng trưởng GDP

GDP

Thu nhập trên mỗi cổ phiếu


EPS

Quy mô doanh nghiệp

SIZE

Tỷ lệ chi trả cổ tức

COTUC

Hệ số giá trên lợi nhuận
một cổ phiếu

PE

Ln (CPIt/ CPIt1)
Số liệu tổng
cục thống kê
Ln (EPSt/ EPS
t-1)
Ln (DTTt/
DTTt-1)
Báo cáo
thường niên
Ln (PEt/ PEt-1)

Dấu
tác
động


Tác giả nghiên cứu

+
+

+

Thùy & Dương (2015),
Mạnh (2017)
Kiều & Nhiên (2020); Mạnh (2017);
Tamimi &ctg (2011)
Mạnh (2017); Thức&ctg (2018); Kiều
&Nhiên (2020)
Sharif & ctg (2015); Kiều & Nhiên (2020)

+

Mạnh (2017)

+

Sharif &ctg (2015); Kiều & Nhiên (2020);
Thức& ctg (2018); Mạnh (2017)
Nguồn: Tổng hợp của nhóm tác giả
+

4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1 Thống kê mô tả:
Bảng 2: Thống kê mơ tả
Tên biến

GIACP
CPI
GDP
EPS
SIZE
COTUC
PE

36

Số quan sát
520
520
520
520
520
520
520

Giá trị trung
Độ lệch chuẩn
bình
0,0001748
0,0040402
0,0008175
0,005395
0,0375
0,029052
-0,0182572
0,6300998

0,005163
0,6047947
0,0175327
0,0274779
0,0162957
0,6208066
Nguồn: Tính tốn của nhóm tác giả.

Giá trị nhỏ
nhất
-0,0158198
-0,006
-0,0025
-4,927556
-7,114501
0,00
-5,245576

Giá trị lớn nhất
0,0148849
0,0185373
0,07
5,245378
2,947499
0,20
5,190988

© 2021 Trường Đại học Cơng nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh



Hội nghị Khoa học trẻ lần 3 năm 2021 (YSC2021) – IUH
Ngày 06/8/2021 ISBN: 978-604-920-124-0

Dựa vào bảng trên, ta có thể nhận xét các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán chưa đồng đều
nhau, thể hiện qua sự chênh lệch giá trị giữa quan sát lớn nhất và quan sát nhỏ nhất.
Quan sát kết quả thống kê mô tả trên bảng, ta thấy các biến đều xuất hiện giá trị âm. Điều này hợp lý và
phản ảnh phần nào kết quả kinh doanh của các công ty được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán. Bộ
các biến trên âm thể hiện tính logic trong tập dữ liệu nghiên cứu khi cơng ty có sự sụt giảm doanh thu
(doanh thu năm sau thấp hơn doanh thu năm trước) nên dẫn đến quy mô doanh nghiệp mang dấu âm (-);
điều này kéo theo thu nhập trên mỗi cổ phiếu và hệ số PE giảm nên dẫn đến giá cổ phiếu là âm (-).
4.2 Phân tích tương quan:
Bảng 3: Ma trận tương quan các biến
GIACP

CPI

GDP

EPS

SIZE

GIACP

1

CPI

0,1698


1

GDP

0,0108

-0,3197

1

EPS

0,0985

0,0506

0,0185

1

SIZE

0,1243

0,1004

0,019

-0,0883


1

COTUC

0,0448

-0,0659

0,1356

0,0108

0,0191

PE

0,1435

-0,0114
-0,0257
-0,7312
0,0278
Nguồn: Tính tốn của nhóm tác giả.

COTUC

PE

1
0,0048


1

Theo Anderson và cộng sự (1990), bất kì hệ số tương quan nào giữa các cặp biến độc lập lớn hơn 0,7 sẽ
được xem là có ảnh hưởng nghiêm trọng đến mơ hình. Các hệ số tương quan cặp giữa các biến giải thích
là dấu hiệu của cộng tuyến. Các biến độc lập có tương quan rất mạnh với nhau sẽ khiến nhiều chỉ số bị sai
lệch dẫn đến kết quả việc phân tích định lượng khơng cịn đáng tin cậy do các hệ số hồi quy khơng chính
xác, các kiểm định t và F khơng cịn hiệu quả. Bảng 2 cho thấy các cặp hệ số tương quan đều nhỏ hơn 0,7
thuộc phạm vi cho phép nên sẽ không gây ra hiện tượng hồi quy giả mạo. Tuy nhiên, cặp hệ số tương quan
giữa PE và EPS là tương quan nghịch với giá trị tuyệt đối 0,7312 lớn hơn 0,7 vì vậy hai biến trên được hồi
quy riêng theo hai mơ hình để tránh hiện tượng này.
4.3 Phân tích kết quả hồi quy:
Biến

Bảng 4a: Kết quả hồi quy với biến độc lập là CPI GDP EPS SIZE COTUC
VIF
Biến phụ thuộc GIACP
POLS

FEM

REM

CPI
GDP

1,13
1,13

0,131***

0,00846

0,132***
0,0073

0,131***
0,00846

EPS
SIZE
COTUC

1,01
1,02
1,02

0,0000629**
0,000758***
0,00669

0,000632**
0,000714**
0,0156

0,000629**
0,000758***
0,00669

Cons


-0,000359

-0,000473

-0,000359

N

520

520

520

Kiểm định F

0,0000

0,0000

0,0000

Kiểm định White

Prob > chi2 = 0,0007

Kiểm định Hausman

Prob > chi2 = 0,8889


Kiểm định Wald

Prob > chi2 = 0,0000

Kiểm định Breusch &Pagan
Lagrange
Kiểm định Wooldridge

Prob > chibar2 = 1,0000
Prob > F = 0,6438

Chú thích: * p<0,1, ** p<0,05, *** p<0,01 với ý nghĩa tương ứng ở mức 10%, 5% và 1%
Nguồn: Tính tốn của nhóm tác giả.

© 2021 Trường Đại học Cơng nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh

37


Hội nghị Khoa học trẻ lần 3 năm 2021 (YSC2021) – IUH
Ngày 06/8/2021 ISBN: 978-604-920-124-0
Bảng 4b: Kết quả hồi quy với biến độc lập là CPI GDP SIZE COTUC PE
Biến phụ thuộc GIACP
Biến

VIF

POLS

FEM


REM

CPI
GDP
SIZE
COTUC
PE
cons

1,13
1,13
1,02
1,01
1,00

0,139***
0,00987
0,000665**
0,00669
0,00094***
-0,000445

0,149***
0,00893
0,000632**
0,0143
0,00302***
-0,000054


0,139***
0,00987
0,000665**
0,00669
0,00094***
-0,00045

N

520

520

520

Kiểm định F

0,0000

0,0000

0,0000

Kiểm định White

Prob>chi2 = 0,064

Kiểm định Hausman

Prob>chi2 = 0,09354


Kiểm định Wald

Prob>chi2 = 0,0000

Kiểm định Breusch & Pagan Lagrange

Prob>chibar2= 1

Kiểm định Wooldridge
prob>F= 0,9691
Chú thích: * p<0,1, ** p<0,05, *** p<0,01 với ý nghĩa tương ứng ở mức 10%, 5% và 1%
Nguồn: Tính tốn của nhóm tác giả.

4.4 Thảo luận kết quả hồi quy:
Bảng 4a và Bảng 4b dùng kiểm định F test để lựa chọn mơ hình POLS và FEM. Vì F test kiểm tra có hiệu
ứng cố định hay không , với giả thuyết: H0 fixed effect = 0, H1 fixed efect khác 0, kết quả cho thấy P value
< 5% nên bác bỏ giả thuyết H0. Do đó mơ hình FEM là phù hợp với dữ liệu nghiên cứu.
Kiểm định Breusch & Pagan Lagrange để kiểm tra mơ hình REM có bị hiện tượng phương sai thay đổi hay
khơng với giả thuyết Ho: mơ hình khơng bị phương sai thay đổi, H1: mơ hình bị phương sai thay đổi. Kết
quả P value = 1 do đó chấp nhận giả thuyết Ho, bác bỏ H1vậy mơ hình khơng bị phương sai thay đổi.
Kiểm định Hausman để lựa chọn mơ hình FEM và REM, giả thuyết đặt ra với H0: mơ hình REM phù hợp;
H1: mơ hình FEM phù hợp. Kết quả từ 2 bảng (Bảng 4a và Bảng 4b) phân tích cho thấy P – value đều >
5% nên chấp nhận Ho, bác bỏ H1vậy mô hình REM là phù hợp.
Kiểm định Wooldridge sử dụng để kiểm tra hiện tượng tự tương quan trong mơ hình với giả thuyết Ho: mơ
hình khơng bị hiện tượng tự tương quan, H1: mơ hình bị hiện tượng tự tương quan. Kết quả nghiên cứu từ
2 bảng đều có P value > 5% vì vậy chấp nhận giả thuyết Ho, kết luận mơ hình REM khơng bị hiện tượng
tự tương quan.
Từ các kết qủa kiểm định cho thấy mơ hình REM là phù hợp nhất. Do đó, bài nghiên cứu sẽ thảo luận dựa
trên kết quả mơ hình REM.

Kết quả hồi quy mơ hình REM từ Bảng 4a và Bảng 4b:
Chỉ số giá tiêu dùng CPI tác động cùng chiều với giá cổ phiếu với mức ý nghĩa 1%, khác với giả thuyết ban
đầu đặt ra theo Thùy & Dương (2015) nhưng phù hợp với Mạnh (2017) cho rằng CPI có tác động tích cực
lên giá cổ phiếu.
Hệ số hồi quy của biến PE (giá trên lợi nhuận một cổ phiếu) kết quả tác động tích cực đến giá cổ phiếu với
mức ý nghĩa 1%. Kết quả phù hợp với nghiên cứu của Sharif & ctg (2015) Kiều & Nhiên (2020), Thức &
ctg (2018), Mạnh (2017).
Thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS) với độ tin cậy 95%, tác động cùng chiều với giá cổ phiếu ngành thép,
phù hợp với các nghiên cứu của Thùy & Dương (2015); Mạnh (2017); Thức & ctg (2018); Kiều & Nhiên
(2020); Tamimi và ctg (2011); Sharif Purohit & ctg (2015). Nói cách khác EPS tác động tích cực đến giá
cổ phiếu.
Hệ số hồi quy biến SIZE (quy mơ doanh nghiệp) tác động tích cực đến giá cổ phiếu với mức ý nghĩa 1%.
Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Sharif & ctg (2015); Kiều & Nhiên (2020).
Tốc độ tăng trưởng GDP và tỷ lệ chi trả cổ tức (COTUC) trong mơ hình tác động cùng chiều với giá cổ
38

© 2021 Trường Đại học Cơng nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh


Hội nghị Khoa học trẻ lần 3 năm 2021 (YSC2021) – IUH
Ngày 06/8/2021 ISBN: 978-604-920-124-0

phiếu nhưng khơng có ý nghĩa thống kê. Do đó, chưa đủ cơ sở để sử dụng các yếu tố này trong việc đưa ra
quyết định đầu tư cổ phiếu.

5 KẾT LUẬN
Nghiên cứu 26 công ty ngành thép được niêm yết trên thị trường Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2016
đến 2020, kết quả các kiểm định đã chỉ ra rằng mơ hình REM là phù hợp nhất. Các yếu tố ảnh hưởng đến
giá chứng khoán ngành thép bao gồm thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS), quy mô doanh nghiệp (SIZE), hệ
số giá trên lợi nhuận một cổ phiếu (PE) đều có tác động cùng chiều với giá cổ phiếu. Mặt khác chỉ số giá

tiêu dùng (CPI) có tác động cùng chiều với giá cổ phiếu là khác so với kết quả nghiên cứu của Thùy &
Dương (2015) cho rằng có tác động ngược chiều lên giá cổ phiếu trên sàn HOSE. Nhà đầu tư nên dựa vào
các yếu tố trên khi đưa ra quyết định cho mình. Dựa trên cơ sở đó, nhóm nghiên cứu đã đưa ra một số kiến
nghị cho nhà đầu tư, nhà quản trị doanh nghiệp và các nhà hoạch định chính sách.
Đối với nhà đầu tư
Thứ nhất, giá cổ phiếu ngành thép chịu ảnh hưởng của các nhân tố như thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS),
quy mô doanh nghiệp (SIZE), hệ số giá trên lợi nhuận một cổ phiếu (PE), chỉ số giá tiêu dùng (CPI). Do đó
khi quyết định đầu tư, nhà đầu tư cần chú trọng đến sự thay đổi của những yếu tố này. Ngồi ra, nhà đầu tư
nên xem xét tình hình hoạt động của doanh nghiệp khi ra quyết định đầu tư vì có một số doanh nghiệp ít
chịu tác động của mơi trường bên ngồi.
Thứ hai, cổ phiếu ngành thép chịu tác động thuận từ chỉ số giá tiêu dùng (CPI), nhưng chỉ số này cao sẽ
làm gia tăng tình trạng lạm phát trong nước nên nhà đầu tư cần thận trọng khi sử dụng yếu tố này khi đưa
ra quyết định.
Thứ ba, nhà đầu tư nên quan tâm đến các thông tin mở rộng hay thu hẹp quy mô doanh nghiệp trong ngành
đặc biệt là các công ty đầu ngành, vì khi các yếu tố khác là như nhau thì giá cổ phiếu ngành thép có xu
hướng tăng giá đối với những cơng ty có quy mơ lớn hơn.
Thứ tư, doanh nghiệp có kết quả kinh doanh hiệu quả đồng nghĩa với việc chỉ số EPS của công ty tăng. Đây
là yếu tố quan trọng để cân nhắc trong việc lựa chọn cơ hội đầu tư.
Thứ năm, các doanh nghiệp lớn thường được định giá cao làm cho hệ số PE sẽ cao hơn mức trung bình
ngành.
Đối với các nhà quản trị doanh nghiệp
Tối đa hóa giá trị doanh nghiệp qua nghiên cứu cho thấy yếu tố thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS) có ảnh
hưởng tích cực đến giá cổ phiếu. Điều đó có nghĩa rằng các nhà quản trị doanh nghiệp cần gia tăng lợi
nhuận, giảm chi phí để để EPS tăng trưởng ổn định. Chính yếu tố này sẽ tạo niềm tin cho nhà đầu tư và tác
động tích cực đến giá cổ phiếu. Quyết định tài chính bằng yếu tố trên để giúp cơng ty hướng tới mục tiêu
tăng giá cổ phiếu trên thị trường.
Đối với các nhà hoạch định chính sách
Kết quả phân tích cho thấy chỉ số giá tiêu dùng CPI có tác động đến chỉ số giá chứng khốn. Chính vì vậy,
để chỉ số chứng khốn ổn định và phát triển thì cần phải duy trì một mức chỉ số giá tiêu dùng ổn định hoặc
ở mức vừa phải, tạo điều kiện phát triển kinh tế nhanh và vững chắc. Đứng ở góc độ vĩ mơ và bình ổn thị

trường chứng khốn để nghiên cứu, nhà nước cần chú trọng đến bình ổn chỉ số giá tiêu dùng vừa để tạo
điều kiện cho kinh tế phát triển ổn định, vừa tạo điều kiện cho sự phát triển của thị trường chứng khoán,
một kênh thu hút vốn quan trọng của doanh nghiệp trong và ngoài nước.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Al-Tamimi, H. A. H., Alwan, A. A., & Abdel Rahman, A. A. (2011), ‘Các yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu ở
UAE’, Journal of Transnational, 1-18.
[2] Anderson, & Narus, (1990), ‘A model of distributor firm and manufacturer firm working partnerships’, Journal of
marketing, 42-58.
[3] Fisher, I. (1930). Theory of interest: as determined by impatience to spend income and opportunity to invest it.
Augustusm Kelly Publishers, Clifton.

© 2021 Trường Đại học Cơng nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh

39


Hội nghị Khoa học trẻ lần 3 năm 2021 (YSC2021) – IUH
Ngày 06/8/2021 ISBN: 978-604-920-124-0
[4] Malkiel, B. G., & Fama, E. F. (1970), “Efficient capital markets: A review of theory and empirical work”. The
journal of Finance, 25(2), 383-417.
[5] Nautiyal, N., & Kavidayal, P. C. (2018), ‘Phân tích các yếu tố thể chế ảnh hưởng đến giá cổ phiếu: Trường hợp
của Sở giao dịch chứng khoán quốc gia’, Global Business Review,1-15.
[6] Nguyễn Đăng Thiện (2020), ‘Báo cáo ngành thép 2021’, MiRae Asset Securities, truy cập tại
masvn.com/api/attachment/file/1608626216695-VN-SteelIndustry_Update_Overweight_MAS_20201222VN.pdf)
[7] Nguyễn Minh Kiều & Lê Thị Thùy Nhiên, (2020), ‘Các yếu tố tác động đến giá trị thị trường cổ phiếu ngân hàng
thương mại ở Việt Nam’, Tạp chí ngân hàng.
[8] Nguyễn Ngọc Thức, Bùi Ngọc Toản & Hoàng Như Anh (2018), ‘Các yếu tố tác động đến giá cổ phiếu trên thị
trường chứng khoán Việt Nam’, Tạp chí Tài chính Online.
[9] Nguyễn Thị Kiều (2010), ‘Khảo sát cổ phiếu ngành thép’, Hoa Binh Securities, truy cập tại

Nganh+thep_07072010_HBSE.pdf.
[10] Phạm Tiến Mạnh (2017), ‘Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thị giá cổ phiếu niêm yết trên sở giao dịch
chứng khoán hà nội (hnx)’, Tạp chí Khoa học Lạc Hồng Số đặc biệt, 66-70.
[11] Phan Ngọc Trung (2019), ‘Các nhân tố ảnh hưởng đến giá chứng khốn tại thị trường chứng khốn thành phố Hồ
Chí Minh (HOSE)’, Tạp chí khoa học cơng nghệ và thực phẩm, 114-123.
[12] Sharif, T., Purohit, H., & Pillai, R. (2015). ‘Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu: Trường hợp của Sở
giao dịch chứng khoán Bahrain’. International Journal of Economics and Finance, 207-216.
[13] Thân Thị Thu Thủy & Võ Thị Thùy Dương (2015), ‘Sự tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến các chỉ số giá
cổ phiếu tại HOSE’, Phát triển và hội nhập, 59 - 67.
[14] Tổng cục thống kê (2020), Tình hình kinh tế xã hội năm 2020, Việt Nam.
[15] Trương Đông Lộc (2014), ‘Các nhân tố ảnh hưởng đến sự thay đổi giá của cổ phiếu: Các bằng chứng từ Sở Giao
dịch Chứng khốn TP. Hồ Chí Minh’, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 72 – 78.

40

© 2021 Trường Đại học Cơng nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh



×