Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

XÂY DỰNG và bảo vệ CHỦ QUYỀN BIỂN, đảo, BIÊN GIỚI QUỐC GIA TRONG TÌNH HÌNH mới – LIÊN hệ vấn đề bảo vệ CHỦ QUYỀN BIỂN, đảo, BIÊN GIỚI QUỐC GIA với SINH VIÊN HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.33 KB, 27 trang )

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
TỔ GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
-------------------------

TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN 1 ĐƯỜNG LỐI QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ CHỦ QUYỀN BIỂN, ĐẢO, BIÊN GIỚI QUỐC
GIA TRONG TÌNH HÌNH MỚI – LIÊN HỆ VẤN ĐỀ BẢO VỆ CHỦ
QUYỀN BIỂN, ĐẢO, BIÊN GIỚI QUỐC GIA VỚI SINH VIÊN HIỆN NAY

Sinh viên: QUÀNG THỊ THANH NHẪN
Mã số sinh viên: 2052020028
Lớp 2 : Xây dựng Đảng và Chính quyền Nhà nước K40

Hà nội, tháng 9 năm 2021

MỤC LỤC

TIEU LUAN MOI download :


2

MỞ ĐẦU...............................................................................................................
NỘI DUNG...........................................................................................................
I.......CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ CHỦ QUYỀN BIỂN,
ĐẢO, BIÊN GIỚI QUỐC GIA...........................................................................

1.1. XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ CHỦ QUYỀN BIỂN, ĐẢ
1.1.1. Biển, đảo là gì ?..................................................................................................
1.1.2. Chủ quyền biển, đảo..........................................................................................



1.2. XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ BIÊN GIỚI QUỐC GIA.
Biên giới quốc gia.............................................................................................................

II.....THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ CHỦ QUYỀN BIỂN, ĐẢO,
BIÊN GIỚI QUỐC GIA TRONG TÌNH HÌNH HIỆN NAY............................

2.1. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ CHỦ Q
HIỆN NAY.............................................................................................................................
2.1.1. Những thuận lợi mà chúng ta có được....................................................................
2.1.2. Những vấn đề cịn tồn tại trong việc bảo vệ chủ quyền trên các vùng biển của
nước ta. 10

2.2. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ BIÊN G
HIỆN NAY...........................................................................................................................
2.2.1. Thực trạng thực hiện vai trò và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong xây
dựng, bảo vệ chủ quyền biên giới quốc gia....................................................................
2.2.2. Những tồn tại, hạn chế.....................................................................................
2.3. HÀNH ĐỘNG CỦA SINH VIÊN TRONG VIỆC
QUYỀN BIỂN, ĐẢO , BIÊN GIỚI QUỐC GIA.....................................................................

III.GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ CHỦ QUYỀN BIỂN, ĐẢO,
BIÊN GIỚI QUỐC GIA TRONG TÌNH HÌNH HIỆN NAY VÀ NHỮNG
NĂM TỚI............................................................................................................

3.1. GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ CHỦ QUYỀ

3.2. GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ CHỦ QUYỀ
3.3. NÂNG CAO TRÁCH NHIỆM CỦA SINH VIÊN
VỆ CHỦ QUYỀN BIỂN, ĐẢO, BIÊN GIỚI QUỐC GIA.......................................................


KẾT LUẬN.........................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................

TIEU LUAN MOI download :


3

MỞ ĐẦU
Nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc hiện nay đang đứng trước
những khó khăn, thách thức lớn. Song, toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta ln chung
sức, đồng lịng, phát huy cao độ sức mạnh tổng hợp, quyết tâm bảo vệ vững chắc chủ
quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia, đồng thời giữ vững mơi trường hịa
bình, ổn định trên biển để phát triển đất nước. Biển, đảo Việt Nam là một bộ phận cấu
thành chủ quyền quốc gia, là không gian sinh tồn, cửa ngõ giao lưu quốc tế, gắn bó mật
thiết với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đây cũng là địa bàn chiến lược về quốc
phòng, an ninh, là tuyến phịng thủ hướng đơng của đất nước, tạo khoảng khơng gian
cần thiết giúp kiểm sốt việc tiếp cận lãnh thổ trên đất liền. Kế thừa và phát triển ý thức
chủ quyền biển, đảo của ông cha trong lịch sử dựng nước và giữ nước, cũng như nhận
thức đúng vị trí, vai trị, tầm quan trọng đặc biệt của biển, đảo trong sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, chính sách về biển,
đảo. Quản lý, khai thác đi đôi với bảo vệ vững chắc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền
tài phán quốc gia trên biển, làm cho đất nước giàu mạnh là quan điểm nhất quán của
Đảng, Nhà nước ta.Những năm qua, trong bối cảnh thế giới và khu vực có nhiều diễn
biến phức tạp, nhưng dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước, quân và dân
ta triển khai tích cực các hoạt động bảo vệ chủ quyền và lợi ích quốc gia trên biển.
Chúng ta đã “Chủ động, kiên quyết, kiên trì đấu tranh bằng các biện pháp phù hợp, bảo
vệ được chủ quyền biển, đảo, vùng trời và giữ được hịa bình, ổn định để phát triển đất
nước”. Đồng thời, Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030,

tầm nhìn đến năm 2045 cũng nêu “nhận thức của tồn hệ thống chính trị, nhân dân và
đồng bào ta ở nước ngồi về vị trí, vai trò của biển, đảo đối với phát triển kinh tế, bảo vệ
chủ quyền quốc gia được nâng lên rõ rệt. Chủ quyền, an ninh quốc gia trên biển được
giữ vững”.
Hiện nay, sức mạnh tổng hợp của quốc gia, thế và lực của ta trên các vùng biển,
đảo đã tăng lên nhiều. Thế trận quốc phịng tồn dân, an ninh nhân dân, “thế trận lòng

TIEU LUAN MOI download :


4

dân” trên biển, đảo không ngừng được củng cố, tăng cường. Các lực lượng quản lý, bảo
vệ biển, đảo từng bước được xây dựng, phát triển ngày càng vững mạnh hơn, trong đó
Hải quân nhân dân Việt Nam được Đảng, Nhà nước ưu tiên đầu tư tiến thẳng lên hiện
đại, có sự trưởng thành, lớn mạnh vượt bậc, đủ sức làm nòng cốt bảo vệ chủ quyền biển,
đảo của Tổ quốc. Bộ đội Hải quân cùng các lực lượng thực thi pháp luật khác trên biển
(cảnh sát biển, bộ đội biên phịng, kiểm ngư…) khơng quản ngại khó khăn, gian khổ,
hiểm nguy, kiên cường bám trụ nơi “đầu sóng, ngọn gió”, đêm ngày tuần tra, kiểm sốt,
khẳng định, bảo vệ chủ quyền, giữ bình yên biển, đảo, thực sự là điểm tựa tin cậy cho
nhân dân yên tâm vươn khơi bám biển, phát triển kinh tế. Đặc biệt, mỗi khi phải đối mặt
với tình huống phức tạp, căng thẳng, các lực lượng trên biển ln nêu cao ý chí quyết
tâm “cịn người, cịn biển, đảo”, “một tấc khơng đi, một li không rời”, thực hiện đúng
đối sách, phương châm, tư tưởng chỉ đạo khơn khéo, kiên quyết, kiên trì bảo vệ vững
chắc chủ quyền, lợi ích quốc gia, an ninh, trật tự trên biển, không để xảy ra xung đột,
giữ vững mơi trường hịa bình, ổn định để phát triển đất nước và mở rộng quan hệ hợp
tác với các nước. Bên cạnh thuận lợi cơ bản, nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biển, đảo của
Tổ quốc hiện nay vẫn đang đứng trước những khó khăn, thách thức. Tình hình quốc tế,
khu vực diễn biến nhanh chóng, phức tạp, khó lường, những nhân tố mới xuất hiện tác
động trực tiếp đến tình hình Biển Đơng. Cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn và

tranh chấp lãnh thổ, chủ quyền biển, đảo giữa các nước trong khu vực diễn ra gay gắt,
tiềm ẩn nguy cơ xung đột, mất ổn định.
Vấn đề bảo vệ chủ quyền biển đảo của Việt Nam là hết sức thiêng liêng, nhưng cũng
hết sức khó khăn, phức tạp và lâu dài. Trước sau như một, Việt Nam kiên quyết và kiên
trì đấu tranh bằng biện pháp hịa bình, phù hợp với luật pháp quốc tế, cả ở thực địa và
trên mặt trận ngoại giao, qua nhiều kênh và ở nhiều cấp khác nhau để giữ vững chủ
quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán của mình đối với các vùng biển, vùng đặc
quyền kinh tế và thềm lục địa theo luật pháp quốc tế. Điều này đã được nêu rõ trong
Nghị quyết Đại hội XII của Đảng và được chứng minh trong cách thức Việt Nam đang
giải quyết những tồn tại của vấn đề Biển Đông, với tinh thần thượng tôn pháp luật quốc

TIEU LUAN MOI download :


5

tế. Từ những nhận định trên em xin chọn đề tài tiểu luận “ Xây dựng và bảo vệ chủ
quyền biển đảo và biên giới quốc gia trong tình hình mới – liên hệ vấn đề bảo vệ chủ
quyền biển, đảo, biên giới quốc gia với sinh viên hiện nay ” để làm rõ những vấn đề trên
đưa ra những hướng cho những năm tới.

NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ CHỦ QUYỀN
BIỂN, ĐẢO, BIÊN GIỚI QUỐC GIA.
I.1.

XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ CHỦ QUYỀN BIỂN, ĐẢO.

I.1.1. Biển, đảo là gì ?
Biển : nói chung là một vùng nước mặn rộng lớn nối liền với các đại dương, hoặc

là các hồ lớn chứa nước mặn mà khơng có đường thơng ra đại dương một cách tự nhiên
như biển Caspi, biển Chết. Thuật ngữ này đôi khi cũng được sử dụng với một số hồ
nước ngọt khép kín hoặc có đường thơng tự nhiên ra biển cả như biển Galilee ở Israel là
một hồ nước ngọt nhỏ khơng có đường thơng tự nhiên ra đại dương hay Biển Hồ ở
Campuchia. Thuật ngữ này được sử dụng trong đời sống thông thường như một từ đồng
nghĩa với đại dương, như trong các câu biển nhiệt đới hay đi ra bờ biển, hoặc cụm từ
nước biển là chỉ một cách rõ nét tới các vùng nước của đại dương nói chung.

Đảo : là phần đất có nước bao quanh mọi phía (ở giữa đại dương, biển, hồ hoặc
sơng). Trên thực địa, có đảo nổi - khi thuỷ triều lên cao nhất vẫn khơng bị ngập nước, có
đảo chìm - khi nước thuỷ triều lên thì bị ngập. Đảo có thể nằm riêng biệt, có thể nằm
cạnh nhau tạo thành những quần đảo (như quần đảo Philippin có tới trên 7.000 hịn đảo
lớn nhỏ tạo thành). Tuỳ theo vị trí tọa lạc, có thể chia đảo thành ba loại: đảo lục địa, đảo
của đới chuyển tiếp từ lục địa đến đại dương và đảo đại dương. Ngoài ra, tuỳ theo lịch
sử hình thành, đảo có thể được phân thành 2 loại: đảo núi lửa và đảo san

TIEU LUAN MOI download :


6

hô. Đảo núi lửa xuất hiện do kết quả hoạt động của núi lửa ở đáy biển. Đảo san hô được
hình thành do sản phẩm của các quần thể san hơ, đá vơi san hơ.
Chế độ pháp lí của đảo tuỳ thuộc vào vị trí của đảo: nằm ở ven bờ hay ngồi khơi.
Đối với đảo ven bờ thì có thể lấy làm mốc xác định đường cơ sở. Vùng nước giữa bờ
biển và đảo là nội thuỷ. Đối với đảo nằm ngồi khơi (trừ đảo hoang, khơng có người ở,
khơng đời sống kinh tế riêng) cũng có lãnh hải, vùng tiếp giáp và vùng đặc quyền kinh
tế, thềm lục địa (theo chế độ pháp lí như đối với lục địa). Ngồi đảo tự nhiên, cịn có đảo
nhân tạo với chế độ pháp lÍ riêng. Theo Cơng ước luật biển năm 1982, các đảo nhân tạo
trên biển khơng có lãnh hải riêng mà chỉ có một vành đai an tồn rộng 500m với điều

kiện không ảnh hưởng Ä đến việc quy định ranh giới lãnh hải, thềm lục địa và vùng đặc
quyền kinh tế của quốc gia ven bờ.
I.1.2. Chủ quyền biển, đảo.
Chủ quyền quốc gia: Là quyền tối cao của quốc gia trong phạm vi lãnh thổ của
mình và quyền độc lập của quốc gia trong quan hệ quốc tế. Trong phạm vi lãnh thổ của
mình, quốc gia có quyền tối cao về lập pháp, hành pháp và tư pháp. Mọi vấn đề chính
trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của quốc gia phải do quốc gia đó quyết định, các quốc gia
khác cũng như các tổ chức quốc tế khơng có quyền can thiệp, mọi tổ chức, cá nhân cư
trú trên lãnh thổ của quốc gia đó phải tuân thủ pháp luật của quốc gia nếu điều ước quốc
tế mà quốc gia đã ký kết khơng có quy định khác.
Chủ quyền quốc gia trên biển: Quốc gia ven biển thực hiện chủ quyền của mình
một cách tuyệt đối, đầy đủ, toàn vẹn ở trong vùng nội thủy và thực hiện chủ quyền một
cách đầy đủ, toàn vẹn ở trong lãnh hải. Nội thủy là bộ phận đất liền như ao hồ, sông
suối, các vùng nước nằm trong đất liền. Lãnh hải cũng được coi là lãnh thổ biển của
quốc gia ven biển. Tuy nhiên, tàu thuyền của các quốc gia khác được quyền “đi qua vô
hại” trong lãnh hải của quốc gia ven biển với những quy định kiểm soát chặt chẽ của
quốc gia ven biển theo quy định của Công ước Liên hợp quốc về Luật biển (UNCLOS

TIEU LUAN MOI download :


7

năm 1982). Vì vậy, chủ quyền của quốc gia ven biển được thực hiện ở trong lãnh hải
của mình là “đầy đủ và tồn vẹn”, chứ khơng “tuyệt đối” như ở trong nội thủy.
Ranh giới ngoài của lãnh hải là biên giới quốc gia ven biển. Chủ quyền này được
mở rộng đến vùng trời trên lãnh hải, cũng như đến đáy và lòng đất dưới đáy của lãnh
hải. Mọi hoạt động của tự nhiên nhân hay pháp nhân của quốc gia khác, cũng như các
phương tiện hoạt động trên biển của họ ở trong nội thủy, lãnh hải của quốc gia ven biển,
mà không tuân thủ luật pháp của quốc gia ven biển, cũng như luật pháp quốc tế hiện

hành, đều bị coi là hành động xâm phạm biên giới, lãnh thổ biển của quốc gia ven biển;
quốc gia ven biển có quyền sử dụng mọi biện pháp, kể cả biện pháp quân sự để bảo vệ
chủ quyền quốc gia trong phạm vi nội thủy và lãnh hải được xác lập theo đúng quy định
của UNCLOS năm 1982.

I.2.

XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ BIÊN GIỚI QUỐC GIA.

Biên giới quốc gia.
Luật biên giới quốc gia của Việt Nam năm 2004 xác định: “Biên giới quốc gia của
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là đường và mặt phẳng thẳng đứng theo
đường đó để xác định giới hạn lãnh thổ đất liền, các đảo, các quần đảo trong đó có quần
đảo Hồng Sa và quần đảo Trường Sa, vùng biển, lịng đất, vùng trời của nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam”.
Biên giới quốc gia của Việt Nam được xác định bằng hệ thống các mốc quốc giới
trên thực địa, được đánh dấu bằng các toạ độ trên hải đồ và thể hiện bằng mặt phẳng
thẳng đứng theo lãnh thổ Việt Nam. Biên giới quốc gia Việt Nam bao gồm biên giới
quốc gia trên đất liền, trên biển, trên không, trong lòng đất. Biên giới quốc gia trên đất
liền là phân định lãnh thổ trên bề mặt đất liền của vùng đất quốc gia. Trong thực tế, biên
giới quốc gia trên đất liền được xác lập dựa vào các yếu tố địa hình (núi, sơng, suối, hồ
nước, thung lũng...); thiên văn (theo kinh tuyến, vĩ tuyến); hình học (đường lối liền các
điểm quy ước). Biên giới quốc gia trên đất liền được xác lập trên cơ sở thoả

TIEU LUAN MOI download :


8

thuận giữa các quốc gia có lãnh thổ tiếp giáp với nhau và được thể hiện bằng các điều

ước hoạch định biên giới giữa các quốc gia liên quan. Việt Nam có đường biên giới
quốc gia trên đất liền dài 4.550 km tiếp giáp với Trung Quốc ở phía Bắc, với Lào và
Campuchia ở phía Tây, phía Đơng giáp Biển Đông.
Biên giới quốc gia trên biển là phân định lãnh thổ trên biển giữa các quốc gia có bờ
biển liền kề hay đối diện nhau; là ranh giới phía ngồi của lãnh hải. Biên giới quốc gia
trên biển của quốc gia quần đảo là đường biên giới quốc gia phân định lãnh thổ quốc gia
với biển cả. Đối với các đảo của một quốc gia nằm ngoài phạm vi lãnh hải của quốc gia,
biên giới quốc gia trên biển là đường ranh giới phía ngồi của lãnh hải bao quanh đảo

Biên giới quốc gia trên biển của Việt Nam được hoạch định và đánh dấu bằng các
tọa độ trên hải đồ là ranh giới phía ngồi lãnh hải của đất liền, lãnh hải của đảo, lãnh hải
của quần đảo của Việt Nam, được xác định theo Công ước của Liên hợp quốc về Luật
Biển năm 1982 và các điều ước quốc tế giữa Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và
các quốc gia hữu quan.
Biên giới quốc gia trên không là biên giới phân định vùng trời giữa các quốc gia
liền kề hoặc các vùng trời quốc tế, được xác định bởi mặt phẳng thẳng đứng từ biên giới
quốc gia trên đất liền và biên giới quốc gia trên biển lên trên vùng trời. Trong điều kiện
khoa học và công nghệ phát triển, việc xác lập biên giới quốc gia trên khơng có ý nghĩa
ngày càng quan trọng trong việc thực hiện chủ quyền đối với vùng trời quốc gia. Đến
nay chưa có quốc gia nào quy định độ cao cụ thể của biên giới quốc gia trên không.

Biên giới quốc gia trong lòng đất là phân định lãnh thổ quốc gia trong lịng đất phía
dưới vùng đất quốc gia, nội thuỷ và lãnh hải, được xác định bởi mặt phẳng thẳng đứng
từ biên giới quốc gia trên đất liền và biên giới quốc gia trên biển xuống lòng đất. Độ sâu
cụ thể của biên giới trong lòng đất được xác định bằng độ sâu mà kĩ thuật khoan có

TIEU LUAN MOI download :


9


thể thực hiện. Đến nay, chưa có quốc gia nào quy định độ sâu cụ thể của biên giới trong
lòng đất.
Khu vực biên giới là vùng lãnh thổ tiếp giáp biên giới quốc gia có quy chế, quy định
đặc biệt do Chính phủ ban hành nhằm bảo vệ an tồn biên giới. Khu vực biên giới Việt
Nam bao gồm: khu vực biên giới trên đất liền gồm xã, phường, thị trấn có một phần địa
giới hành chính trùng hợp với biên giới quốc gia Việt Nam trên đất liền; khu vực biên
giới quốc gia Việt Nam trên biển được tính từ biên giới quốc gia trên biển vào hết địa
giới hành chính xã, phường, thị trấn giáp biển và đảo, quần đảo; khu vực biên giới trên
không gồm phần không gian dọc theo biên giới quốc gia có chiều rộng mười kilơmét
tính từ biên giới Việt Nam trở vào.

II. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ CHỦ QUYỀN
BIỂN, ĐẢO, BIÊN GIỚI QUỐC GIA TRONG TÌNH HÌNH HIỆN
NAY.
II.1. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ CHỦ QUYỀN BIỂN
ĐẢO TRONG TÌNH HIỆN NAY.
II.1.1. Những thuận lợi mà chúng ta có được.
Từ thuở xa xưa, nghề biển đã là 1 nghề quan trọng của cha ông ta, vấn đề khai thác
và khẳng định chủ quyền biển đã được cha ông ta quan tâm. Các truyền thuyết, truyện
dân gian đã phần nào nói lên điều đó. Đến thời nhà Nguyễn, chủ quyền nước ta đã được
khẳng định trên các quần đảo xa bờ như Hoàng Sa, Trường Sa…Như vậy tư tưởng bảo
vệ chủ quyền biển đã tự bao đời hình thành trong nhân dân ta như 1 truyền thống quý
báu trong cộng đồng, trong mỗi người dân Việt Nam.
Với việc trở thành thành viên của công ước “ Liên hợp quốc về luật biển 1982”
chúng ta đã có 1 cơng cụ pháp lý quốc tê hữu hiệu để bảo vệ chủ quyền trên biển. Đồng
thời với việc ban hành Luật biên giới 2003 và nhiều văn bản pháp luật khác về vấn đề
biển, chúng ta đã có những cơ sở pháp lý trong việc bảo vệ chủ quyền trên biển.



TIEU LUAN MOI download :


10

Đảng và nhà nước ta dành sự quan tâm lớn đến việc bảo vệ và khẳng định chủ
quyền trên biển Đông. Lực lượng Hải quân Việt Nam ngày càng được tăng cường cả về
quân số cũng như trang bị, như gần gần đây nhà nước ta đã kí hợp đồng với Nga để mua
sáu chiếc tàu ngầm hạng Kilo ,tổng trị giá gần 2 tỷ đôla và nhiều trang thiết bị, vũ khí
hiện đại để trang bị cho lực lượng này.. Trong đường lối đối ngoại của nước ta luôn
khẳng định độc lập chủ quyền đối với các vùng biển của chúng ta…. Việc kí các hiệp
định phân định vịnh Bắc Bộ và vịnh Thái Lan với các nước liên quan đã góp phần giải
quyết tốt vấn đề về chủ quyền trên 2 khu vực này, góp phần vào cơng cuộc khẳng định
và bảo vệ chủ quyền trên biển Đông.
II.1.2. Những vấn đề còn tồn tại trong việc bảo vệ chủ quyền trên các vùng biển
của nước ta.
Chúng ta chưa xây dựng được một cơ sở pháp lý vũng chắc cho việc bảo vệ chủ quyền
trên những vùng biển thuộc chủ quyền.
Trong thời đại ngày nay, khi mà pháp luật ngày càng có vai trị quan trọng trong
việc điều chỉnh quan hệ quốc tế thì việc có 1 cơ sở pháp lý vững chắc là điều hết sức cần
thiết cho việc bảo vệ chủ quyền trên biển. Hiện nay, Việt Nam đã xây dựng được những
cơ sở pháp lý nhất định cho việc bảo vê chủ quyền trên biển nhưng vẫn chưa đáp ứng
được những yêu cầu của thực tiễn đặt ra và bộc lộ nhiều hạn chế nhất định. Các văn bản
pháp lý hiện hành của Việt Nam mới chỉ nêu những nguyên tắc chung về xác định phạm
vi, chế độ pháp lý của các vùng biển và thềm lục địa Việt Nam, chưa cụ thể hố cơng tác
quản lý nhà nước về biển, nên hiệu lực pháp lý cịn thấp. Hơn nữa, Nhà nước ta chưa có
một văn bản luật mang tính tổng thể xác định phạm vi, chế độ pháp lý của từng vùng
biển thuộc chủ quyền; quy định các nội dung quản lý nhà nước về biển; bảo vệ chủ
quyền, vấn đề bảo vệ quốc phòng, an ninh, kinh tế – xã hội, giữ gìn và bảo vệ môi
trường biển. Thực trạng trên hiện là những tồn tại và khó khăn của chúng ta trong việc

tiến hành bảo vệ vững chắc và toàn vẹn chủ quyền trên biển.

TIEU LUAN MOI download :


11

Việc bảo vệ chủ quyền biển trên thực tế còn gặp nhiều khó khăn vướng mắc mà chưa
thể khắc phục ngay được.
Vùng biển thuộc chủ quyền của Việt Nam có một diện tích lớn, bờ biển kéo dài,
giàu tài nguyên, gần với những tuyến đường hàng hải quan trọng trên thế giới do vậy
phát sinh rất nhiều vấn đề phức tạp trong công tác quản lý và bảo vệ biển. Để có thể
khẳng định và bảo vệ vững chắc chủ quyền, chúng ta cần phải xây dựng, phát triển sâu
và rộng các hoạt động kinh tế - quốc phòng trên biển để khẳng định chủ quyền của quốc
gia. Tuy nhiên thực tế hiện nay, chúng ta mới tiến hành được các hoạt động này ở một
quy mô và chừng mực nhất định do vậy mà công tác bảo vệ chủ quyền biển còn nhiều
vấn đề tồn tại trên thực tế.
Hiện nay có 2 lực lượng đóng vai trị chủ yếu trong việc bảo vệ chủ quyền trên biển
đó là lực lượng hải quân và cảnh sát biển với các phương tiện vật chất kĩ thuật vẫn hạn
chế, việc tuần tra kiểm sốt chưa thực sự được sát sao và tồn diện. Do vậy việc xâm
phạm chủ quyền, buôn lậu vẫn chưa được ngăn chặn triệt để, việc các tàu nước ngoài
xâm nhập vùng biển của Việt Nam bất hợp pháp vẫn còn diễn ra khá phổ biến…
Do điều kiện và hồn cảnh kinh tế đất nước cịn nhiều khó khăn, mặc dù đã được
đầu tư phát triển trong những năm gần đây nhưng tiềm lực quốc phòng trên biển của ta
vẫn chưa thể thể sánh ngang với 1 số nước trong khu vực biển Đông đặc biệt là Trung
Quốc.
Đội ngũ chuyên gia biển của chúng ta vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu đặt ra trong
việc nghiên cứu biển đông cũng như trong lĩnh vực nhiên cứu và bảo vệ chủ quyền. Ngư
dân chưa có ý thức pháp luật đầy đủ trong việc bảo vệ chủ quyền biển, chưa thấy rõ
được vai trò và trách nhiệm của bản thân trong cơng tác giữ gìn bảo vệ chủ quyền vùng

biển của đất nước.
Việc tiến hành các hoạt động phát triển kinh tế, khai thác biển của ta cũng cịn gặp
nhiều khó khăn về vốn khoa học kĩ thuật và việc khai thác phát triển xa bờ vẫn chưa
mạnh mẽ. Tất cả những vấn đề trên hiện là những tồn tại trên thực tế trong viêc bảo vệ
chủ quyền hàng ngày.

TIEU LUAN MOI download :


12

Sự gia tăng ảnh hưởng của các nước trong vùng biển Đông và những tranh chấp về
chủ quyền các vùng biển với các nước trong khu vực đang ảnh hưởng nghiêm trọng đến
chủ quyền, cũng như công việc bảo vệ chủ quyền trên các vùng biển của Việt Nam.
Tranh chấp chủ quyền Hoàng Sa vùng biển thuộc quần đảo giữa Việt Nam với Trung
Quốc và Đài Loan: Quần đảo Hoàng Sa thuộc chủ quyền của Việt Nam, chúng ta có đầy
đủ các chứng cứ để chứng minh chủ quyền của mình đối với Hồng Sa. Tuy nhiên năm
1974 và cho đến nay, Trung Quốc đã dùng vũ lực chiếm các đảo ở quần đảo Hoàng Sa.
Đã nhiều lần xung đột bằng vũ lực giữa Việt Nam và Trung Quốc nổ ra ở khu vực này.
Những hành động của Trung Quốc đang xâm phạm trực tiếp đến chủ quyền trên biển
của Việt Nam đối với vùng biển khu vực Hoàng Sa và các vùng lân cận.
Tranh chấp chủ quyền toàn bộ hay một phần Trường Sa và vùng biển khu vực này
giữa Việt Nam, Trung Quốc, Đài Loan, Philippines, Malaysia và Brunei: Không chỉ
dùng vũ lực để chiếm lấy quần đảo Hồng Sa, Trung Quốc cịn tiếp tục nổ súng đánh
chiếm quần đảo Trường Sa, hiện nay Trung Quốc đang chiếm giữ 5 đảo phía bắc và
đang có âm mưu chiếm hết quần đảo này của Việt Nam. Không chỉ Trung Quốc mà
Philippines, Malaysia và Brunei, Đài Loan cũng đã chiếm 1 số đảo ở đây và tuyên bố
chủ quyền của mình.
Âm mưu độc chiếm biển Đơng của Trung Quốc với ranh rới “đường lưỡi bò” trên
biển. Những động thái của Trung Quốc cùng với sự ra tăng sức mạnh và tiềm lực kinh tế

cũng như quốc phòng của Trung Quốc không chỉ ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc bảo
vệ chủ quyền của ta mà còn thực sự là mối đe dọa lớn cho chủ quyền trên biển không chỉ
của Việt Nam mà còn là mối đe dọa với các nước trong khu vực. Ranh rới đường lưỡi bò
của Trung Quốc là sự vi phạm nghiêm trọng pháp luật quốc tế về luật biển.

II.2. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ BIÊN GIỚI QUỐC GIA
TRONG TÌNH HÌNH HIỆN NAY.

TIEU LUAN MOI download :


13

II.2.1. Thực trạng thực hiện vai trò và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong xây
dựng, bảo vệ chủ quyền biên giới quốc gia.
Tỉnh Điện Biên nói chung và khu vực biên giới của tỉnh nói riêng, những năm qua,
tình hình chính trị ln ổn định, quốc phịng, an ninh được củng cố, chủ quyền lãnh thổ,
an ninh biên giới được giữ vững, quan hệ đối ngoại với các nước láng giềng được duy
trì thường xuyên. Đời sống, dân trí được nâng cao, văn hóa tinh thần được cải thiện;
quần chúng nhân dân yên tâm, phấn khởi làm ăn, phát triển kinh tế gia đình, tích cực
tham gia cùng với Bộ đội Biên phòng quản lý, bảo vệ biên giới. Ln tin tưởng vào sự
lãnh đạo của Đảng, chính quyền địa phương, tin vào sự nghiệp đổi mới của đất nước.

Tuy nhiên, khu vực biên giới tỉnh Điện Biên luôn tiềm ẩn những vấn đề phức tạp về
an ninh chính trị, trật tự, an tồn xã hội. Nổi lên là hoạt động tuyên truyền, phát triển
đạo trái pháp luật, kích động tập hợp lực lượng; tội phạm về ma túy hoạt động ngày một
gia tăng cả về số vụ, đối tượng và số lượng ma túy mua bán, vận chuyển qua biên giới;
hiện tượng di, dịch cư tự do trong nội địa và ra nước ngồi khơng giảm; chặt, đốt phá
rừng đầu nguồn chưa chấm dứt; các hoạt động vi phạm Hiệp định về Quy chế biên giới
của nhân dân hai bên biên giới, như: xuất, nhập cảnh trái phép, chăn thả trâu bò vẫn diễn

ra...
Những năm qua, Tỉnh ủy, UBND tỉnh Điện Biên đã quán triệt các quan điểm, chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Chính phủ, nhất là những nội dung liên quan
trực tiếp đến hoạt động của Bộ đội Biên phòng được thực hiện nghiêm túc, việc cụ thể
hóa, ban hành các Nghị quyết, Chỉ thị, chương trình, kế hoạch của tỉnh, trong đó có các
kế hoạch chuyên đề để lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động của Bộ đội Biên phòng được thực
hiện kịp thời, sát thực tiễn. Giải quyết tình hình phức tạp về tội phạm, tệ nạn ma túy trên
địa bàn tỉnh... nhằm xác định rõ vai trò, nhiệm vụ của lực lượng Bộ đội Biên phòng làm
cơ sở để Bộ đội Biên phịng cụ thể hóa và tổ chức thực hiện hiệu quả, đã có nhiều chủ
trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo Bộ đội Biên phòng tỉnh phát huy vai trò

TIEU LUAN MOI download :


14

chuyên trách trong quản lý, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia, thực
hiện toàn diện các nội dung cơng tác biên phịng, xây dựng thế trận lòng dân biên giới,
xây dựng thế trận biên phòng tồn dân gắn với thế trận quốc phịng tồn dân và thế trận
an ninh nhân dân vững chắc.
Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trong đó Bộ đội Biên phịng làm nòng cốt phối hợp với
các lực lượng, địa phương vận động quần chúng nhân dân tham gia quản lý, bảo vệ biên
giới; tổ chức tuần tra đường biên, mốc quốc giới, phát hiện, xử lý kịp thời các vấn đề
liên quan đến chủ quyền lãnh thổ. Công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, đặc biệt là
tội phạm về ma túy được các đơn vị trong tỉnh triển khai quyết liệt, bắt giữ nhiều đối
tượng, phương tiện mua bán, vận chuyển ma túy qua biên giới.
Công tác vận động quần chúng được các đơn vị luôn chú trọng, tăng cường nắm địa
bàn, tích cực tuyên truyền, thuyết phục quần chúng nhân dân chấp hành nghiêm chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Tuyên truyền cho quần
chúng nhân dân không tin, không nghe theo kẻ xấu, nâng cao nhận thức cho nhân dân về

cái gọi là “Nhà nước Mông” của các thế lực thù địch và các loại đối tượng, không di,
dịch cư tự do, chặt phá rừng làm nương, không tham gia tụ tập đông người gây mất an
ninh, trật tự...
II.2.2. Những tồn tại, hạn chế
Bên cạnh những thuận lợi trong việc phát huy vai trò của tổ chức, cá nhân tham gia
quản lý, bảo vệ biên giới, q trình thực hiện cịn bộc lộ một số hạn chế.
Nhận thức của một bộ phận cán bộ, nhân dân về chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc
gia và các văn bản pháp lý về quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia chưa đầy đủ, dẫn đến ý
thức chấp hành các quy định pháp luật về biên giới chưa nghiêm.
Chưa phát huy được hết trách nhiệm quản lý nhà nước về biên giới quốc gia của
các sở, ban, ngành, đặc biệt là cấp cơ sở, thậm chí cịn có tư tưởng cho rằng việc quản

TIEU LUAN MOI download :


15

lý, bảo vệ biên giới là trách nhiệm thuộc về các lực lượng chức năng làm nhiệm vụ trên
biên giới.
Hoạt động giáo dục, tuyên truyền cho tổ chức, cá nhân nâng cao trình độ hiểu biết
pháp luật về biên giới tuy đã triển khai nhưng cịn nhiều hạn chế. Hình thức, phương
pháp tuyên truyền chưa phong phú, chưa gắn với trách nhiệm của cá nhân và tổ chức
Vai trò của tổ chức, cá nhân trong việc phát động, duy trì các phong trào chưa được
phát huy, chưa tập hợp được số đông quần chúng nhân dân tham gia các phong trào,
chưa khơi dậy được lòng tự hào dân tộc, trách nhiệm của cá nhân trong tham gia các
phong trào.

II.3. HÀNH ĐỘNG CỦA SINH VIÊN TRONG VIỆC XÂY
DỰNG VÀ BẢO VỆ CHỦ QUYỀN BIỂN, ĐẢO , BIÊN GIỚI
QUỐC GIA.

Như chúng ta biết học sinh, sinh viên là lực lượng trẻ, nòng cốt. Có tầng lớp tri thức
trong xã hội, được xem là tương lai của quốc gia. Là tầng lớp đi tiên phong trong các
hoạt động xã hội, nhằm thúc đẩy tạo hiệu ứng với cộng đồng. Có trách nhiệm đối với
những vấn đề liên quan đến môi trường, bảo vệ môi trường. Phát huy tiềm năng và bảo
vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc. Chúng ta cần quán triệt lập trường nhất quán của
Đảng và Nhà nước ta là Việt Nam khẳng định chủ quyền đối với hai quần đảo Hoàng Sa
và Trường Sa; chủ quyền đối với vùng nội thủy, lãnh hải; quyền chủ quyền và quyền tài
phán trong vùng đặc quyền kinh tế 200 hải lý và thềm lục địa theo quy định của Công
ước Liên Hợp quốc về Luật Biển năm 1982.
Chủ trương của ta là giải quyết các tranh chấp ở Biển Đông bằng biện pháp hịa
bình trên cơ sở các ngun tắc cơ bản của Hiến chương Liên Hợp quốc, luật pháp và
thực tiễn quốc tế, Công ước Liên Hợp quốc về Luật Biển năm 1982 và Tuyên bố giữa
ASEAN và Trung Quốc về ứng xử của các bên ở Biển Đông (DOC) năm 2002. Với lập
trường và chủ trương đúng đắn đó, Việt Nam đã chủ động, tích cực triển khai đồng bộ


TIEU LUAN MOI download :


16

một loạt công tác nhằm tạo cơ sở vững chắc cho việc bảo vệ chủ quyền và lợi ích của ta
trên Biển Đơng.
Giới trẻ nói chung và sinh viên nói riêng cho thấy một tỉ lệ khá lớn sinh viên có biết
đến vấn đề tranh chấp chủ quyền biển, đảo Việt Nam. Hầu hết sinh viên đều cho rằng
vấn đề này là quan trọng và rất quan trọng , còn cho biết cần tìm hiểu thêm thơng tin.
Nhìn chung, sinh viên tìm hiểu vấn đề từ nhiều nguồn: truyền hình, radio và Internet,
song phương tiện tiếp cận, tìm hiểu chủ yếu là Internet. Có sinh viên đã dành thời gian
tương đối (1 - 3 lần/tuần) sử dụng Internet để tìm hiểu thêm thông tin của vấn đề này.
Tuy nhiên bên cạnh những bạn tích cực xây dựng và bảo vệ chủ quyền thì vẫn có sinh

viên khơng dành thời gian tìm hiểu; thậm chí, có sinh viên thờ ơ, khơng quan tâm đến
vấn đề hệ trọng này của Tổ quốc, vẫn có một số hiện tượng nổi lên trên mạng xã hội về
vấn đề “đường lưỡi bò” bênh vực nước Trung Quốc vì vấn đề thần tượng là người
Trung, hành động này cho thấy các bạn đã quên mất vấn đề chủ quyền của nước mình
mà hùa theo thần tượng, đó là một điều đáng buồn như vậy cho thấy chúng ta cần nâng
cao tuyên truyền và các bạn sinh viên nói riêng cần tiếp cận thơng tin đại chúng một
cách chọn lọc và đúng nghĩa nhất.

III. GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ CHỦ QUYỀN BIỂN,
ĐẢO, BIÊN GIỚI QUỐC GIA TRONG TÌNH HÌNH HIỆN NAY
VÀ NHỮNG NĂM TỚI.
III.1. GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ CHỦ QUYỀN BIỂN ĐẢO.
Những thắng lợi sau 35 năm đổi mới tiếp tục tạo đà cho kinh tế - xã hội phát triển,
quốc phòng, an ninh được củng cố, tăng cường. Sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành sáng
suốt, quyết liệt, hiệu quả của Đảng, Nhà nước, nhất là trong phát triển kinh tế - xã hội,
giữ vững quốc phòng, an ninh, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí và chủ
động, quyết liệt, linh hoạt ứng phó với đại dịch Covid-19 vừa qua càng khẳng định bản
chất tốt đẹp của chế độ xã hội chủ nghĩa; tăng thêm niềm tin của Nhân dân vào Đảng,

TIEU LUAN MOI download :


17

Nhà nước, Quân đội và sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc; vị thế, uy tín của Việt Nam
trên trường quốc tế được nâng cao. Tuy nhiên, các thế lực thù địch ln tìm cách đẩy
mạnh chiến lược “Diễn biến hịa bình”, tăng cường sử dụng các biện pháp tấn cơng
mềm, tập trung làm chuyển biến về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, thúc đẩy quá
trình “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; kích động, chia rẽ, địi “phi chính trị
hóa” Qn đội; hạ thấp, phủ nhận vai trị, uy tín lãnh đạo của Đảng, hịng xóa bỏ mục

tiêu con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Những thuận lợi và thời cơ, khó khăn
và thách thức trên đặt ra yêu cầu mới đối với sự nghiệp quốc phòng, an ninh bảo vệ Tổ
quốc, nhất là bảo vệ chủ quyền biển, đảo. Do vậy, thời gian tới, toàn Đảng, toàn dân,
toàn quân, cả hệ thống chính trị cần thực hiện đồng bộ, quyết liệt nhiều giải pháp, trong
đó, tập trung vào một số giải pháp chủ yếu sau:
Một là, vận dụng đúng đắn, sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh, đặc biệt là tư tưởng “dĩ
bất biến, ứng vạn biến” trong bảo vệ chủ quyền biển, đảo. Quán triệt và vận dụng
phương châm “Dĩ bất biến, ứng vạn biến” của Người, cần thấm nhuần quan điểm có tính
ngun tắc: Chủ quyền biển, đảo là chủ quyền quốc gia trên biển, là lợi ích quốc gia
thiêng liêng, bất khả xâm phạm, là cái “bất biến”. Chủ tịch Hồ Chí Minh từng thay mặt
đất nước và nhân dân Việt Nam, tuyên bố với thế giới rằng, nhân dân chúng tơi thành
thực mong muốn hịa bình. Nhưng nhân dân chúng tơi cũng kiên quyết chiến đấu đến
cùng để bảo vệ những quyền thiêng liêng nhất: toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc và độc lập cho
đất nước; toàn thể nhân dân Việt Nam “quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính
mệnh và của cải” để giữ vững chủ quyền quốc gia. Cái “vạn biến” là cách ứng xử của ta
phải linh hoạt, khôn khéo trong đấu tranh bảo vệ toàn vẹn chủ quyền lãnh thổ theo đúng
tinh thần: “Nguyên tắc của ta thì phải vững chắc, nhưng sách lược của ta thì linh hoạt”.
Vận dụng tư tưởng này của Người trong đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển, đảo đòi hỏi
phải tuân thủ các nguyên tắc để đạt mục đích tối thượng là bảo vệ toàn vẹn từng tấc đất,
sải biển, song phương pháp, cách thức đấu tranh phải linh hoạt, mềm dẻo bằng mọi hình
thức, biện pháp, trong đó lấy đối thoại, đàm phán hịa bình để giải quyết bất đồng; kiên
quyết, kiên trì khơng mắc âm mưu khiêu khích, tạo cớ.

TIEU LUAN MOI download :


18

Hai là, không ngừng chăm lo, củng cố, xây dựng “thế trận lịng dân”, tạo nền tảng
chính trị, tinh thần vững chắc, sức mạnh tổng hợp cho sự nghiệp đấu tranh bảo vệ chủ

quyền biển, đảo. Chăm lo xây dựng, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng,
củng cố mối quan hệ giữa lực lượng Hải quân, Cảnh sát biển với một số lực lượng hữu
quan, cấp ủy, chính quyền, lực lượng vũ trang và nhân dân ven biển, trên đảo. Tăng
cường lòng tin của ngư dân với các lực lượng: Hải quân, Cảnh sát biển, Bộ đội Biên
phòng, Kiểm ngư, Dân quân tự vệ biển khi đồng hành, cứu hộ, cứu nạn ngư dân trên
biển
Ba là, nâng cao nhận thức về chủ quyền biển, đảo và trách nhiệm bảo vệ chủ quyền
biển, đảo cho cả hệ thống chính trị và tồn xã hội . Đây là giải pháp quan trọng hàng
đầu, nhằm tạo sự thống nhất nhận thức và hành động trong hệ thống chính chính trị và
toàn xã hội đối với trách nhiệm bảo vệ vững chắc chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc. Bởi
vì, chỉ trên cơ sở nhận thức đúng thì mới tạo được sự đồng thuận xã hội, khơi dậy tinh
thần đoàn kết, lòng yêu nước trong mỗi người dân Việt Nam đối với nhiệm vụ bảo vệ
chủ quyền biển, đảo thiêng liêng của Tổ quốc, như Bác Hồ đã căn dặn: “Dân ta có một
lịng nồng nàn u nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi
khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sơi nổi, nó kết thành một làn sóng vơ cùng
mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả bè lũ bán
nước và bè lũ cướp nước”.
Bốn là, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước về bảo vệ chủ
quyền biển, đảo. Đây là vấn đề có tính ngun tắc, là điều kiện bảo đảm cho nhiệm vụ
bảo vệ chủ quyền biển, đảo thắng lợi. Do vậy, cần tập trung xây dựng cấp ủy, tổ chức
đảng trong các đơn vị trực tiếp tham gia bảo vệ chủ quyền biển, đảo trong sạch, vững
mạnh, có năng lực lãnh đạo toàn diện và sức chiến đấu cao, thật sự là hạt nhân lãnh đạo
trong cơ quan, đơn vị; tăng cường đoàn kết, thống nhất trong lãnh đạo, chỉ huy, thực
hiện nghiêm cơ chế kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật Đảng. Chú trọng kiện toàn cơ
quan, đội ngũ cán bộ làm công tác thực thi pháp luật trên biển, bổ sung, hoàn thiện và

TIEU LUAN MOI download :


19


phát huy vai trị của các biện pháp cơng tác Cảnh sát biển trong bảo vệ chủ quyền, thực
thi pháp luật trên biển theo quy định của Luật Cảnh sát biển Việt Nam.

III.2. GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ CHỦ QUYỀN BIÊN GIỚI
QUỐC GIA.
Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia là nhiệm vụ trọng yếu,
thường xuyên của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, của cả hệ thống chính trị, Nhân dân
là chủ thể, Bộ đội Biên phòng là lực lượng nòng cốt, chuyên trách, lực lượng chiến đấu
đầu tiên, bám trụ đến cùng để bảo vệ và giữ vững biên giới quốc gia. Đất nước phải đối
mặt với nhiều khó khăn, thách thức, nhất là biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh tiếp tục
diễn biến phức tạp; Biển Đông, tuyến biên giới, vùng biển Tây Nam và một số địa bàn
chiến lược tiềm ẩn nhiều nhân tố gây mất ổn định. Các thế lực phản động, thù địch, cơ
hội chính trị tăng cường chống phá ngày càng quyết liệt, công khai, trực tiếp, trực diện
hơn. Tình hình tội phạm, vi phạm pháp luật, buôn lậu, gian lận thương mại ở khu vực
biên giới, vùng biển tiếp tục diễn biến phức tạp. Kinh tế - xã hội, đời sống của nhân dân
và lực lượng vũ trang ở khu vực biên giới còn gặp nhiều khó khăn. Nhiệm vụ cơng tác
biên phịng trong tình hình mới ngày càng toàn diện, nặng nề, đặt ra những yêu cầu mới
ngày càng cao đối với công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chỉ huy các cấp trong
BĐBP.
Do vậy, thời gian tới, toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, cả hệ thống chính trị cần thực
hiện đồng bộ, quyết liệt nhiều giải pháp, trong đó, tập trung vào một số giải pháp chủ
yếu sau:
Một là : Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho nhân
dân về đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các điều ước quốc tế
có liên quan đến Biên giới quốc gia ; nhận thức đúng âm mưu, thủ đoạn chống phá, hoạt
động xâm phạm chủ quyền, lãnh thổ, xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc ở khu vực biên
giới.

TIEU LUAN MOI download :



20

Hai là : tiếp tục quán triệt, thực hiện nghiêm túc các hiệp định, quy chế, thỏa thuận
về cửa khẩu. Phối hợp tham mưu, đề xuất Chính phủ sửa đổi, bổ sung, ban hành các văn
bản quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực xuất nhập cảnh. Đổi mới, nâng cao
hiệu quả công tác quản lý cửa khẩu, kiểm soát xuất nhập cảnh theo hướng hiện đại, tiếp
cận cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, cải cách thủ tục hành chính, thực hiện thủ tục biên
phịng điện tử, bảo đảm chặt chẽ, thơng thống phục vụ tốt phát triển kinh tế - xã hội và
hội nhập quốc tế. Lãnh đạo cơng tác đối ngoại biên phịng đúng đường lối, quan điểm
của Đảng, Nhà nước, chỉ đạo của Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng theo nguyên tắc
độc lập, tự chủ, đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, đặt lợi ích quốc gia, dân tộc lên
hàng đầu. Kết hợp chặt chẽ đối ngoại của Đảng, Nhà nước, đối ngoại quốc phòng, đối
ngoại biên phòng và ngoại giao nhân dân.
Ba là : Nắm vững pháp luật quốc tế, đường lối, quan điểm của Đảng và pháp luật
của Nhà nước ta trong giải quyết các vấn đề về biên giới, lãnh thổ Đảng và Nhà nước ta
khẳng định nhất quán: “Nước Cộng hồ XHCN Việt Nam thực hiện chính sách xây dựng
biên giới hồ bình, hữu nghị, ổn định lâu dài với các nước láng giềng; giải quyết các vấn
đề về biên giới quốc gia thông qua đàm phán trên cơ sở tơn trọng độc lập, chủ quyền,
tồn vẹn lãnh thổ và lợi ích chính đáng của nhau”. Đây là quan điểm, tư tưởng chỉ đạo,
là định hướng cho các cấp, các ngành, các lực lượng quán triệt và thực hiện trong quá
trình giải quyết các vấn đề về biên giới, vùng biển với các nước láng giềng, khu vực. Vì
vậy, để giải quyết vấn đề biên giới với các nước láng giềng, chúng ta phải dựa trên các
nguyên tắc chung của luật pháp quốc tế và đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và
Nhà nước ta để thoả thuận với từng nước láng giềng về những nguyên tắc cụ thể, nhằm
tìm ra giải pháp cơ bản, hài hồ và hợp lý.

III.3. NÂNG CAO TRÁCH NHIỆM CỦA SINH VIÊN TRONG VIỆC XÂY
DỰNG VÀ BẢO VỆ CHỦ QUYỀN BIỂN, ĐẢO, BIÊN GIỚI QUỐC

GIA.

TIEU LUAN MOI download :


21

Hiện nay, tình hình Biển Đơng có những diễn biến phức tạp, nhiệm vụ bảo vệ vững
chắc chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc đang đặt ra yêu cầu cấp thiết đối với cả hệ thống
chính trị, các ngành, các lực lượng, trong đó có thanh niên. Quán triệt quan điểm, mục
tiêu: “Phát huy mạnh mẽ sức mạnh tổng hợp của tồn dân tộc, của cả hệ thống chính
trị... bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ; giữ vững chủ
quyền biển đảo, biên giới, vùng trời...”, cần phát huy vai trò thanh niên trong bảo vệ chủ
quyền biển, đảo của Tổ quốc với các giải pháp đồng bộ, trong đó :
Một là, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục đoàn viên thanh
niên về chủ quyền biển, đảo và trách nhiệm, nghĩa vụ bảo vệ chủ quyền biển, đảo trong
tình hình mới. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chương trình, phong trào gắn với biển,
đảo của Đồn Thanh niên
Hai là, chú trọng xây dựng quyết tâm cao, định hướng hành động thiết thực trong
thanh niên đối với nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc. Đây là mục tiêu,
là đích hướng tới của q trình phát huy vai trò thanh niên trong bảo vệ chủ quyền biển,
đảo của Tổ quốc. Trên cơ sở nhận thức rõ vai trò, trách nhiệm và củng cố được niềm tin,
thái độ, động cơ, ý chí vững vàng, phải làm cho thanh niên phát huy cao nhất vai trò,
trách nhiệm thơng qua hiện thực hóa những giá trị đó thành quyết tâm và hành động cụ
thể, thiết thực trong bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc.
Ba là, củng cố niềm tin, thái độ, động cơ và ý chí bảo vệ chủ quyền biển, đảo của
Tổ quốc ngày càng bền vững trong thanh niên. Niềm tin, thái độ, động cơ và ý chí là
những phẩm chất bên trong của mỗi thanh niên, nó rất cần thiết và khơng thể thiếu,
nhằm giúp họ thực hiện các nhiệm vụ được giao. Nếu khơng có niềm tin, thái độ, động
cơ và ý chí thì khơng thể làm được bất cứ việc gì, chưa nói đến bảo vệ Tổ quốc. Vì thế,

cần hướng cho thanh niên có niềm tin, thái độ, động cơ và ý chí bảo vệ chủ quyền biển,
đảo của Tổ quốc một cách bền vững. Theo Hồ Chí Minh, thanh niên muốn làm chủ
nước nhà phải luôn nêu cao cảnh giác cách mạng và “không một phút nào được quên lý
tưởng cao cả của mình là phấn đấu cho Tổ quốc hồn tồn độc lập”. Vì thế, ngay từ

TIEU LUAN MOI download :


22

bây giờ, thanh niên phải rèn luyện tinh thần và lực lượng của mình, phải có niềm tin,
thái độ, động cơ đúng, ý chí vững vàng để tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu vươn lên,
gương mẫu trong công tác và học tập, nêu cao ý chí chiến đấu, tinh thần cảnh giác cách
mạng, phát huy tính sáng tạo và ý chí quật cường, vượt mọi khó khăn, gian khổ và có
quyết tâm lớn để đưa cách mạng đến thành cơng, dù đó là cơng việc rất khó khăn.

KẾT LUẬN
Thế hệ chúng ta hơm nay được sống trong hịa bình là nhờ công ơn của cha anh đã
ngã xuống bảo vệ q hương, đất nước, biển đảo thân thương. Chính vì vậy, chúng ta
phải tích cực học tập, lao động và rèn luyện hơn nữa để góp phần vào sự nghiệp bảo vệ
chủ quyền độc lập dân tộc. Trang bị cho mình kiến thức về chủ quyền biển đảo, biên
giới quốc gia và bảo vệ chủ quyền biển, đảo, biên giới quốc gia ở Việt Nam luôn là vấn
đề chiến lược, quan trọng hàng đầu trong sự nghiệp cách mạng của đất nước ta. Trong
tình hình mới hiện nay, vấn đề này càng cần được quan tâm đặc biệt, có những biện
pháp thực hiện phù hợp để bảo vệ vững chắc chủ quyền đất nước và mang lại kết quả tốt
nhất cho sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội mà Đảng, Nhà nước và Nhân dân ta đang
thực hiện, khẳng định chủ quyền biển đảo của Việt Nam trên trường quốc tế đồng thời
lên án và đấu tranh với những hành động xâm phạm đến chủ quyền biển đảo Việt Nam.

Và với bài tiểu luận này trên cơ sở vận dụng các cơ sở lý luận và liên hệ với thực tiễn

hiện nay em sẽ phân tích những vấn đề về biển, đảo và biên giới quốc gia hiện nay với
các mục sau :
I. Cơ sở lý luận về xây dựng và bảo vệ chủ quyền biển, đảo, biên giới quốc
gia.
II. Thực trạng về xây dựng và bảo vệ chủ quyền biển, đảo, biên giới quốc
gia trong tình hình hiện nay.
III. Giải pháp xây dựng và bảo vệ chủ quyền biển, đảo, biên giới quốc gia
trong tình hình hiện nay.


TIEU LUAN MOI download :


×