Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

SKKN Biện pháp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 9 ở trường THCS DTNT Quan Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.81 KB, 20 trang )

A. MỞ ĐẦU

I. Lí do chọn đề tài.
Có thể nói bộ môn Ngữ văn là một môn học phản ánh cuộc sống xung
quanh chúng ta. Mà cuộc sống thì mn hình vạn trạng. Là giáo viên trực tiếp
giảng dạy nhiều năm và hướng dẫn ôn luyện các đội tuyển học sinh giỏi cấp
huyện và cấp tỉnh ở một số năm gần đây. Bản thân nhận thấy ngày nay khơng
cịn tồn tại hình thức trường chuyên, lớp chọn trong trường THCS nhưng việc
thành lập đội tuyển học sinh giỏi để dự thi các cấp huyện, tỉnh vẫn là việc làm
thường niên trong mỗi nhà trường. Để có học sinh giỏi lớp 9 không phải chỉ chú
ý giảng dạy cho học sinh lớp 9 mà từ lớp 6 đến lớp 8 các giáo viên phải hình
thành ý thức giảng dạy để tạo nguồn cho đội tuyển.
Đối với học sinh THCS đặc biệt là học sinh thuộc vùng dân tộc thiểu số
mà cụ thể là học sinh trường THCS DTNT Quan Sơn thì kĩ năng viết văn, cảm
nhận văn chương, tư duy sáng tạo, bài viết rời rạc khô khan, dùng câu, dùng từ
chưa chính xác, bố cục chưa rõ ràng, lập luận chưa có sức thuyết phục, vốn từ
nghèo nên diễn đạt lủng củng, tối nghĩa, dài dịng khơng thốt ý và đặc biệt hơn
nữa là kĩ năng lập dàn ý của các em còn nhiều hạn chế. Mặt khác, học sinh u
thích mơn Ngữ văn ở khu vực miền núi nói chung và trường THCS DTNT Quan
Sơn nói riêng cịn rất ít. Có những năm rất khó chọn đội tuyển (chỉ 1 hoặc đến
2 học sinh). Môn Ngữ văn trong nhà trường phải chăng đang mất dần vị trí vốn
được tơn vinh: Văn học là nhân học. Xã hội phát triển, khoa học kĩ thuật tiến bộ
đặc biệt là mạng Internet ngày nay đang là thu hút phần lớn thời gian, tâm trí của
các em. Học sinh được cha, mẹ nng chiều, việc u sách, ham đọc sách cịn
rất ít, các tài liệu tham khảo môn Ngữ văn tràn lan trên thị trường khiến các em
bối rối không biết chọn sách gì, đọc gì, rồi lười suy nghĩ, tư duy, lười soạn bài,
học bài...
Trước khá nhiều khó khăn như thế, làm thế nào để dạy tốt, học tốt môn
Ngữ văn và đặc biệt làm thế nào để việc bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi các
cấp đạt kết quả cao. Đó là những câu hỏi đánh động đến lương tri, tình yêu nghề
nghiệp và nhiệt huyết của mỗi thầy, cô giáo đã và đang đứng trên bục giảng. Để


trả lời cho những câu hỏi ấy tôi manh dạn đưa ra một số kinh nghiệm nhỏ trong
quá trình giảng dạy của mình. Vì thế nên tơi chọn đề tài “ Biện pháp bồi dưỡng
học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 9 ở trường THCS DTNT Quan Sơn”
II. Mục đích nghiên cứu.
Bồi dưỡng học sinh giỏi là một công việc hết sức nan giải. Vì vậy tơi
nghiên cứu đề tài này với mục đích tìm ra những biện pháp, cách thức bồi dưỡng
học sinh giỏi đạt hiệu quả cao. Đồng thời nâng cao chất lượng giảng dạy, trình
1

SangKienKinhNghiem.net


độ chun mơn của giáo viên. Từ đó tạo hứng thú cho học sinh say mê học văn,
yêu môn văn như u cuộc sống của mình.
III. Đối tượng nghiên cứu
Cơng tác bồi dưỡng học sinh giỏi là việc làm cần thiết với tất cả các khối
lớp. Nhưng ở đây đối tượng nghiên của tôi là : Học sinh lớp 9 ở trường
THCSDTNT Quan Sơn có u thích mơn Ngữ văn.
IV. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp khảo sát, nắm bắt tình hình thực tiễn.
- Phương pháp dùng số liệu.
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp phân loại, phân tích.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp thực nghiệm, phương
pháp điều tra.
B.NỘI DUNG
I.Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi là một nhiệm vụ rất quan trọng, lớn lao,
khó khăn. Mơn Ngữ văn có vai trị rất lớn trong đời sống và sự phát triển tư duy
của con người, đồng thời môn học này có tầm quan trọng trong việc giáo dục

quan điểm, tư tưởng, tình cảm cho học sinh và đặc biệt là gắn với thực tiễn hết
sức phong phú, sinh động của cuộc sống đó là kĩ năng nghe, nói, đọc, viết.
Nhưng thực tế cho thấy môn Ngữ văn ở các nhà trường học sinh học cịn đối
phó, lười tư duy nên chất lượng còn thấp. Trước sự phát triển của khoa học,
cơng nghệ thì bộ mơn Ngữ văn khơng thể thiếu để điều chỉnh các ngôn ngữ,
trang mạng, thông tin trong cuộc sống mn hình vạn trạng để phù hợp với bản
chất của con người Việt Nam. Từ đó đặt ra nhiệm vụ của người giáo viên dạy
văn là làm cho học sinh hiểu được cái hay, cái đẹp của văn học, kích thích sự
hứng thú, yêu thích, đam mê học tập văn học. Một tiết học văn phải tạo ra được
cảm xúc thẩm mĩ sâu sắc từ những nội dung của tác phẩm. Bởi tác phẩm văn
chương luôn phản ánh thực tại khách quan xung quanh cuộc sống con người.
Như vậy, qua tiết dạy người giáo viên cần phải truyền lửa từ những giá trị thẩm
mĩ của tác phẩm đến với học sinh. Giáo viên tham gia bồi dưỡng phải có sự học
tập và trau dồi khơng ngừng nghỉ cùng với lòng nhiệt huyết, quyết tâm cao với
trái tim yêu nghề: tất cả vì học sinh thân yêu mới có thể đáp ứng được u cầu
của cơng việc. Qua một số năm đứng đội tuyển bản thân nhận thấy những giáo
viên được phân công, phụ trách bồi dưỡng học sinh giỏi thực sự trăn trở bởi họ
đã bỏ ra nhiều công sức giảng dạy học sinh trong một thời gian dài mà hiệu quả
chưa cao. Vậy nên với chuyên đề này tôi đưa ra những suy nghĩ, việc làm của
2

SangKienKinhNghiem.net


bản thân với mong muốn được trao đổi cùng các đồng nghiệp để góp phân nâng
cao chất lượng giảng dạy của giáo viên và chất lượng học tập của học sinh để
môn Ngữ văn của huyện nhà sớm bắt nhịp cùng các huyện miền xuôi.
II.Thực trạng của vấn đề.
Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi nhằm phát hiện tài năng, nâng cao năng
lực cảm thụ văn chương cho học sinh.Vì thế đây là công việc diễn ra thường

xuyên hằng năm và là một trong những công tác trọng tâm khẳng định vị trí ở
các nhà trường. Hằng năm Sở giáo dục đào tạo Thanh Hóa và Phịng giáo dục và
đào tạo Quan Sơn đều tổ chức học sinh giỏi khối 9. Song khó khăn lớn nhất đối
với trường THCSDTNT Quan Sơn nói riêng và Huyện Quan Sơn nói chung là
học sinh có năng khiếu mơn văn là rất hiếm vì vậy khó chọn đội tuyển, chúng tơi
chọn học sinh thích học văn nên q trình bồi dưỡng gặp khơng ít khó khăn. Mặt
khác do nhận thức ở một số phụ huynh lại khơng muốn cho con em mình tham
gia đội tuyển văn. Một trở ngại nữa là từ phía gia đình học sinh ít quan tâm, đốc
thúc học sinh học tập, chủ yếu là trăm sự nhờ thầy cơ, có phụ huynh khơng biết
con mình thi mơn gì, khơng quan tâm đến kết quả đạt hay không đạt học sinh
giỏi của con mình, có khi khơng tạo điều kiện về thời gian cho con học tập ở
nhà. Học sinh tham gia đội tuyển phải học nhiều môn nên việc đầu tư thời gian
cho mơn học cịn chưa nhiều.
Đối với giáo viên bồi dưỡng ở trường THCS – DTNT Quan Sơn vừa
phải bám sát thực hiện phân phối chương trình, vừa phải đảm bảo chất lượng đại
trà rồi công tác chủ nhiệm như: nền nếp, sinh hoạt, nuôi ăn, ở, quản lí học sinh
lớp mình...cũng ảnh hưởng khơng nhỏ cho cơng tác bồi dưỡng học sinh giỏi.
Mặt khác giáo viên dạy đội tuyển phải tự soạn chương trình, chủ yếu theo kinh
nghiệm bản thân, theo chủ quan, tự nghiên cứu, tự sưu tầm tài liệu. Bên cạnh đó
việc bồi dưỡng học sinh chỉ thích học văn thơi chứ khơng hề có năng khiếu thì
giáo viên bồi dưỡng lại gặp mn vàn khó khăn thậm chí có em cịn phải luyện
viết chữ, có em chưa biết tạo dựng đoạn văn và đặc biệt nữa là học sinh hiện nay
viết văn còn theo cảm xúc nhất thời, chưa có chiều sâu, chưa theo một quy trình.
Vì thế việc lập dàn ý trước khi viết bài văn là rất khó khăn với các em học sinh.
Một khó khăn nữa của giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi là vấn đề tài liệu nhất
là phương pháp, hình thức bồi dưỡng. Những chuyên đề về vấn đề này cịn q
ít. Việc trao đổi kinh nghiệm ơn thi học sinh giỏi với các trường bạn chưa
nhiều. Chính những lí do này mà các giáo viên vơ cùng lo lắng và áp lực khi
được phân công bồi dưỡng. Đó là thực tế mà bản thân ln trăn trở.
III.Giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.

1.Nguyên tắc trong việc bồi dưỡng
3

SangKienKinhNghiem.net


Là giáo viên trực tiếp bồi dưỡng học sinh giỏi Ngữ văn luôn hướng cho
các em nhận thấy văn chương dẫn các em vào một thế giới mà cho đi khơng địi
hỏi sự đáp lại. Văn chương chân chính dù ở thời đại nào cũng đề cao tình u
thương, lịng nhân ái, sự công bằng. Học văn các em nhận thấy thế giới này sẽ
đẹp hơn nhiều, từ những điều giản dị như nụ cười của mẹ hay niềm vui của cha.
Với văn học các em có hình dung được cả một thế giới bao la đẹp vơ ngần có
thể hướng về quá khứ đến tương lai, liên tưởng, tưởng tượng một thế giới cổ
tích...Tất cả những điều ấy khơng cần trải qua cuộc hành trình nào cả.
Người thầy ln xứng đáng là người dẫn đường tin cậy và là tấm gương
sáng ngời về mọi mặt cho học sinh noi theo.
Giáo viên dạy đội tuyển ln có tinh thần trách nhiệm cao, là tâm huyết,
là người truyền lửa đến các em, truyền cảm hứng văn học và kích thích độ say
đến các em học sinh thân yêu.
Giáo viên dạy đội tuyển cần phải xây dựng chương trình, nội dung, hệ
thống luyện tập cụ thể, chi tiết.
Việc lựa chọn học sinh tham gia đội tuyển phải là học sinh có niềm say
mê, yêu thích văn chương và đào tạo nguồn từ lớp 6. Nếu khơng có sự u thích
mơn học thì không thể bồi dưỡng đạt hiệu quả cao. Bởi sự say mê se giúp các
em chịu khó tìm tài liệu để mở mang kiến thức và giúp học sinh phát huy được
trí tưởng tượng, sự liên tưởng để sống một cuộc sống sâu sắc, ý nghĩa với những
gì mình được học.
Để học sinh u thích mơn Ngữ văn thì người dạy phải giữ được ngọn lửa
nhiệt tình của tình yêu nghề nghiệp, yêu bộ môn, xem việc giảng dạy là sứ mệnh
cao cả. Có như vậy mới tìm tịi, suy nghĩ, trăn trở, tìm cách này, cách khác để

lựa chọn câu chữ giảng sao cho hay, hứng thú học sinh khích lệ, gây hứng thú để
học sinh có niềm đam mê mơn học.
Nhận thức đúng, rõ cơng việc mình đảm nhận không chỉ bồi dưỡng học
sinh dự thi bộ môn văn đạt giải mà quan trọng hơn qua văn học các học trò biết
sống đẹp hơn, biết đem cái đẹp đến cho cuộc đời.
2.Biện pháp bồi dưỡng.
2.1. Kiểm tra năng lực của học sinh.
Trong giờ học thấy học sinh chú ý nghe giảng, thái độ cảm xúc thay đổi
theo nội dung bài học, chủ động, tích cực phát biểu ý kiến.
Khi chấm bài thấy những bài có sự sáng tạo riêng, có cách nghĩ riêng
(trên cơ sở kiến thức đã học), đúng đắn, phù hợp đem đến những giá trị văn học
phục vụ giá trị thẫm mĩ trong cuộc sống. Biết thể hiện tố chất văn học – kiến

4

SangKienKinhNghiem.net


thức văn học, biết liên hệ, đối chiếu, so sánh cuộc sống thực tế. Viết văn một
cách tự nhiên không mắc lỗi chính tả, diễn đạt.
2.2. Cung cấp kiến thức lí luận văn học cho học sinh.
Qua thời gian giảng dạy bản thân nhận thấy học sinh nắm kiến thức lí luận
văn học cịn mơ hồ cụ thể như: kiến thức về tác phẩm văn học, đặc trưng thể loại
cơ bản của văn học, cốt truyện, nhân vật, tình huống truyện....nhiều em còn
nhầm văn nghị luận và chứng minh, giải thích, bình luận ..đều gọi là các kiểu
loại mà khơng phân biệt được văn nghị luận là phương thức biểu đạt cịn giải
thích, chứng minh...là phép lập luận trong văn nghị luận.Vì vậy giáo viên phải
cho học sinh hiểu rõ bản chất của từng vấn đề để vận dụng trong quá trình cảm
nhận tác phẩm văn chương.
a. Thao tác giải thích.

Mục đích: Nhằm để hiểu
Các bước:
+ Bước 1:
Làm rõ vấn đề được dẫn trên đề. Nếu vấn đề thể hiện dưới dạng là một câu
trích dẫn khá nổi tiếng nào đó hoặc một ý tưởng do người ra đề đề xuất, người
viết cần lần lượt giải nghĩa, làm rõ nghĩa của vấn đề theo cách đi từ khái niệm
đến các vế câu và cuối cùng là toàn bộ ý tưởng được trích dẫn. Khi vấn đề được
diễn đạt theo kiểu ẩn dụ bóng bẩy thì phải giải thích cả nghĩa đen lẫn nghĩa bóng
của từ ngữ. Nếu vấn đề là một hiện tượng đời sống, người viết cần cho biết đó là
hiện tượng gì, hiện tượng đó biểu hiện ra sao, dưới các hình thức nào (miêu tả,
nhận diện)...Làm tốt bước giải nghĩa này sẽ hiểu đúng vấn đề, xác định đúng vấn
đề (hoặc mức độ) cần giải thích để chọn lí lẽ cần thiết.
Trong quan niệm làm văn truyền thống, bước này được xem là bước trả
lời câu hỏi Là gì?
+ Bước 2:
Tìm hiểu cơ sở của vấn đề: Trả lời tại sao có vấn đề đó (xuất phát từ đâu
có vấn đề đó). Cùng với phần giải nghĩa, phần này là phần thể hiện rất rõ đặc thù
của thao tác giải thích. Người viết cần suy nghĩ kĩ để có cách viết chặt chẽ về
mặt lập luận, lơgic về mặt lí lẽ, xác đáng về mặt dẫn chứng. Trong quan niệm
làm văn truyền thống, bước này được xem là bước trả lời câu hỏi Tại sao?
+ Bước 3:
Nêu hướng vận dụng của vấn đề: Vấn đề được vận dụng vào thực tiễn
cuộc sống như thế nào. Hiểu nôm na, phần này yêu cầu người viết thể hiện quan
điểm của mình về việc tiếp thu, vận dụng vấn đề vào cuộc sống của mình như

5

SangKienKinhNghiem.net



thế nào. Trong quan niệm làm văn truyền thống, bước này được xem là bước trả
lời câu hỏi Như thế nào?
Lưu ý: Khi thực hiện thao tác giải thích: Nên đặt trực tiếp từng câu hỏi (Là gì,
tại sao, như thế nào vào đầu mỗi phần (mỗi bước) của bài văn. Mục đích đặt câu
hỏi: để tìm ý (phần trả lời chính là ý, là luận điểm được tìm ra) và cũng để tạo sự
chú ý cần thiết đối với người đọc bài văn. Cũng có thể khơng cần đặt trực tiếp ba
câu hỏi (Là gì, tại sao, như thế nào) vào bài làm nhưng điều quan trọng là khi
viết, người làm bài cần phải có ý thức mình đang lần lượt trả lời từng ý, từng
luận điểm được đặt ra từ ba câu hỏi đó. Tuỳ theo thực tế của đề và thực tế bài
làm, bước như thế nào có khi khơng nhất thiết phải tách hẳn riêng thành một
phần bắt buộc.
b. Thao tác chứng minh:
- Mục đích: Tạo sự tin tưởng.
- Các bước:
+ Bước 1: Xác định chính xác điều cần chứng minh, phạm vi cần chứng
minh.
+ Bước 2: Dùng dẫn chứng trong thực tế cuộc sống để minh hoạ nhằm
làm sáng tỏ điều cần chứng minh, phạm vi cần chứng minh.
c. Thao tác bình luận:
- Mục đích: Tạo sự đồng tình.
- Các bước:
+ Nêu, giải thích rõ vấn đề (hiện tượng) cần bình luận.
+ Dùng lí lẽ và dẫn chứng (chủ yếu là lí lẽ) để khẳng định giá trị của vấn
đề hoặc hiện tượng (giá trị đúng hoặc giá trị sai). Làm tốt phần này chính là đã
bước đầu đánh giá được vấn đề (hiện tượng) cần bình luận.
+ Bàn rộng và nhìn vấn đề (hiện tượng) cần bình luận dưới nhiều góc độ
(thậm chí từ góc độ ngược lại) để có cái nhìn đầy đủ hơn.
+ Khẳng định tác dụng, ý nghĩa của vấn đề trong cuộc sống hiện tại.
2.3. Hướng dẫn kĩ năng làm các dạng bài nghị luận
Bất cứ một bài văn thuộc phương thức biểu đạt nào cũng phải tuân thủ

theo 4 bước trước một đề bài bất kì là:
- Tìm hiểu đề và tìm ý.
- Lập dàn ý.
- Viết bài.
- Đọc và sửa lại.
Thực tế cho thấy học sinh rất coi nhẹ lần lượt các bước này trong quá
trình bồi dưỡng .Ở đây bản thân bồi dưỡng rất chú trọng đến 4 bước này và đặc
6

SangKienKinhNghiem.net


biệt xin lưu ý đến bước lập dàn ý từng dạng bài nghị luận cụ thể cho học sinh
bởi bước này định hướng cơ bản sườn bài văn tránh thiếu ý, lan man sa đà khi
viết. Chương trình nghị luận lớp 9 bao gồm 2 dạng cơ bản :
Dạng 1: Nghị luận xã hội . Gồm:
+ Nghị luận tư tưởng đạo lí.
+ Nghị luận về một hiện tượng đời sống
+ Nghị luận về một vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học.
Dạng 2: Nghị luận văn học. Gồm:
- Nghị luận về tác phẩm truyện hay đoạn trích.
+ Nghị luận toàn bộ tác phẩm.
+ Nghị luận về phương diện nội dung, nghệ thuật của tác phẩm.
+ Nghị luận về nhân vật trong tác phẩm.
+ Nghị luận về chi tiết nghệ thuật trong tác phẩm.
+ Nghị luận về một đoạn văn ngắn.
- Nghị luận về một đoạn thơ hoặc bài thơ.
+ Nghị luận toàn bộ bài thơ.
+ Nghị luận về phương diện bài thơ.
+ Nghị luận về nhân vật trữ tình trong bài thơ.

- Nghị luận về tác phẩm văn học gắn liền với việc giải quyết một ý kiến,
một nhận định.
- Nghị luận tổng hợp sâu chuỗi nhiều đối tượng.
Trong q trình ơn luyện giáo viên phải đưa ra dàn ý của từng bài nghị
luận cụ thể ở trên cho học sinh thuộc lịng như cơng thức trong tốn học để khi
gặp dạng đề nào cứ thế áp dụng vào công thức . Sau đây xin đưa ra dàn ý của
một số dạng nghị luận tiêu biểu .
Dạng nghị luận về một tư tưởng, đạo lí
* Đề tài
- Về nhận thức (lí tưởng, mục đích sống, mục đích học tập...).
-Về tâm hồn, tính cách (lịng u nước, lịng nhân ái, lịng vị tha, thái độ
vơ cảm, lịng bao dung, lịng độ lượng; tính trung thực, tính cương quyết, tính
hồ nhã, tính khiêm tốn, tính ích kỉ, tình thương và hạnh phúc...).
-Về quan hệ gia đình (tình mẫu tử, tình anh em...).
-Về quan hệ xã hội (tình đồng bào, tình thầy trị, tình bạn, tình u q
hương đất nước...).
* Dàn ý lí thuyết nghị luận tư tưởng đạo lí:
a/ Mở bài :Gợi – Đưa- Báo
Gợi : Là gợi ý ra vấn đề cần nghị luận.
7

SangKienKinhNghiem.net


Đưa : Sau khi gợi là đưa vấn đề nghị luận ra.
Báo : Báo là phải làm gì về vấn đề đưa ra nghị luận( Có tính chuyển ý )
b/ Thân bài : Giải - Phân – Bác – Đánh.
Giải: Giải thích các tư tưởng đạo lí tác động đến hồn cảnh xung quanh, giải
thích từ, giải thích khái niệm.
Phân : Phân tích các mặt đúng của nội dung tư tưởng đạo lí (Dùng luận cứ từ

cuộc sống và xã hội để chứng minh).
Bác : Bác bỏ những biểu hiện sai lệch liên quan đến tư tưởng đạo lí ( dùng dẫn
chứng từ trong cuộc sống và văn học để chứng minh)
Đánh : Đánh giá ý nghĩa tư tưởng, đạo lí đã nghị luận.
c/ Kết bài : Tóm – Rút – Phấn
Tóm: Tóm tắt, khái quát vấn đề nghị luận.
Rút : Rút ra ý nghĩa , từ bài học hiện tượng đời sống.
Phấn : Phấn đấu, bày tỏ thái độ của bản thân về hiện tượng đời sống đã nghị
luận.
* Một số đề tham khảo.
- Đề 1: Quan điểm của em về lịng u q hương.
- Đề 2 : Tình thương là hạnh phúc của con người.
- Đề 3 : Nêu suy nghĩ về Bác Hồ - vị lãnh tụ vĩ đại.
Dạng nghị luận về một hiện tượng đời sống
Đề tài:
-Ơ nhiễm mơi trường.
-Nạn bạo hành trong gia đình.
-Bạo lực học đường.
-Những tấm gương người tốt việc tốt.
-Tiêu cực trong học tập và các tệ nạn trong XH....
Dàn ý lí thuyết nghị luận về sự việc, hiện tượng trong đời sống.
a/ Mở bài : Gợi – Đưa - Báo
Gợi : Là gợi ý ra vấn đề cần nghị luận.
Đưa : Sau khi gợi là đưa vấn đề nghị luận ra.
Báo : Là báo phải làm gì về vấn đề đưa ra nghị luận(Có tính chuyển ý ).
b/ Thân bài : Thực- Nguyên – Hậu – Biện
Thực : Nêu lên thực trạng đời sống đưa ra nghị luận.
Nguyên : Là nguyên nhân nào xảy ra hiện tượng đời sống đó(Nguyên nhân
khách quan và nguyên nhân chủ quan).
Hậu : Là hậu quả của hiện tượng đời sống mang lại, gồm có hậu quả tốt và hậu

quả xấu.
8

SangKienKinhNghiem.net


Biện : Là biện pháp tác động vào hiện tượng đời sống để ngăn chặn(Nếu gây ra
hậu quả xấu) hoặc phát triển(Nếu hậu quả tốt)
c/ Kết bài : Tóm- Rút- Phấn
Tóm: Tóm tắt, khái quát vấn đề nghị luận.
Rút : Rút ra ý nghĩa, từ bài học hiện tượng đời sống.
Phấn : Phấn đấu, bày tỏ thái độ của bản thân về hiện tượng đời sống đã nghị
luận.
Ví dụ
- Đề 1: Hiên tượng chán học của học sinh hiện nay.
- Đề 2: Hãy nói khơng với các tệ nạn xã hội.
Dạng nghị luận về một vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học
Đề tài:
Một vấn đề xã hội có ý nghĩa sâu sắc nào đó đặt ra trong tác phẩm văn
học(Vấn đề xã hội có ý nghĩa có thể lấy từ hai nguồn: tác phẩm văn học đã học
trong chương trình hoặc một câu chuyện nhỏ, một văn bản văn học ngắn gọn mà
HS chưa được học).
Dàn ý nghị luận về một vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học
Tùy thuộc vào vấn đề trong tác phẩm văn học là tư tưởng đạo lí hay vấn
đề chính trị xã hội để dựa vào dàn ý đã nêu ở trên và lưu 2 vấn đề sau:
a/ Phần một: Phân tích văn bản (Hoặc nêu vắn tắt nội dung câu chuyện) để rút
ra ý nghĩa của vấn đề (Hoặc câu chuyện).
b/ Phần hai (Trọng tâm): Nghị luận (Phát biểu) về ý nghĩa của vấn đề xã hội rút
ra từ tác phẩm văn học (Câu chuyện).
Ví dụ:

- Đề 1 : Suy nghĩ của anh (chị) từ ý nghĩa của câu chuyện Bến quê - Nguyễn
Minh Châu.
- Đề 2:
“Con cò mà đi ăn đêm,
....
Đừng xáo nước đục, đau lòng cò con.
Từ bài ca dao, hãy bàn về vấn đề lẽ sống của con người Việt Nam.
Dạng nghị luận về một tác phẩm văn học
* Phân loại:
Kiểu bài văn nghị luận về một tác phẩm văn học được chia làm hai loại
nhỏ: nghị luận về tác phẩm truyện(Đoạn trích) và nghị luận về một đoạn thơ,
bài thơ.
* Khái niệm:

9

SangKienKinhNghiem.net


- Nghị luận về tác phẩm truyện( Hoặc đoạn trích) là trình bày những nhận
xét, đánh giá của mình về nhân vật, sự kiện, chủ đề hay nghệ thuật một tác phẩm
cụ thể.
- Nghị luận về đoạn thơ hoặc bài thơ là trình bày những nhận xét đánh giá
của mình về giá trị nội dung hay giá trị nghệ thuật của đoạn thơ hay bài thơ ấy.
* Một số thao tác cần lưu ý khi làm bài thuộc kiểu Nghị luận một tác phẩm
văn học.
Bước 1: Nắm chắc nội dung tồn tác phẩm
Để biết mình đã nắm chắc tác phẩm hay chưa, bạn hãy trả lời các câu hỏi
sau. Tác phẩm này do ai sáng tác? Trong hoàn cảnh nào? Nội dung chính của tác
phẩm là gì? Tác phẩm này có mấy luận điểm? Những luận cứ nào để làm sáng tỏ

luận điểm?
Đối với tác phẩm thơ thì khơng chỉ nắm nội dung tồn tác phẩm, bạn cịn
phải học thuộc lịng những phần nội dung nằm trong chương trình học. Các thủ
pháp nghệ thuật chủ đạo trong tác phẩm này là gì? v.v
Bước 2: Trước một đề bài cần xem xét các dạng đề đối với tác phẩm đó (dạng
đề ở đây được hiểu là về thể loại và nội dung):
- Phân tích đặc điểm nhân vật.
- Phát biểu cảm nghĩ về nhân vật.
- Phân tích một vấn đề của tác phẩm văn học.
- Phân tích tác phẩm văn học.
Bước 3: Dàn ý lí thuyết.
a. Nghị luận về tác phẩm truyện hay đoạn trích.
- Mở bài: Giới thiệu tác phẩm(Tùy theo yêu cầu cụ thể của đề bài) và nêu
ý kiến đánh giá sơ bộ của mình về vấn đề chính của tác phẩm truyện hay đoạn
trích.
- Thân bài:
+ Nêu các luận điểm chính về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm, có phân
tích, chứng minh bằng các luận cứ tiêu biểu và xác thực.
+ Đánh giá mở rộng vấn đề.
+ Liên hệ thực tế xã hội và bản thân có liên quan đến vấn đề.
- Kết bài: Nêu nhận định đánh giá chung của mình về tác phẩm truyện
(Hoặc đoạn trích)
b. Nghị luận về đoạn thơ hoặc bài thơ
- Mở bài: Giới thiệu đoạn thơ, bài thơ và bước đầu nêu nhận xét đánh giá
của mình( Nếu là phân tích một đoạn thơ nên nêu rõ vị trí của đoạn thơ ấy trong
tác phẩm và khái quát nội dung cảm xúc của nó).
10

SangKienKinhNghiem.net



- Thân bài:
+ Lần lượt trình bày những suy nghĩ, đánh giá về nội dung và nghệ thuật
của đoạn thơ, bài thơ.
+ Đánh giá mở rộng vấn đề.
+ Liên hệ thực tế xã hội và bản thân có liên quan đến vấn đề.
- Kết bài: Khái quát giá trị ý nghĩa của đoạn thơ, bài thơ.
c.Nghị luận tổng hợp sâu chuỗi nhiều đối tượng.
- Mở bài.
+ Dẫn dắt và nêu vấn đề nghị luận.
+ Giới thiệu đôi nét về trào lưu văn học hoặc thể loại, chủ đề của nội dung
nghị luận.
+ Nếu có nhận định phải trích dẫn nhận định.
- Thân bài (Có 2 cách)
* Cách 1: + Làm rõ đối tượng thứ nhất.
+ Làm rõ đối tượng thứ hai.
...
+ Nhận xét, đánh giá làm nổi bật điểm chung giữa các đối tượng, đặc
điểm trào lưu, thời kì văn học
+ Chỉ ra và làm rõ điểm riêng, khác biệt từ đó phân tích ngun nhân
của sự khác nhau ấy. Có thể làm nổi bật sự cách tân sáng tạo của tác giả.
+ Liên hệ mở rộng với các vấn đề xã hội có liên quan và liên hệ bản
thân rồi rút ra bài học trong cuộc sống.
* Cách 2
+ Luận lần lượt những điểm chung giữa các đối tượng mỗi điểm chung
là phân tích từng đối tượng để làm rõ.
 Khái quát thành đặc điểm phong cách sáng tác và sự kế thừa phát huy của
tác giả(Nếu đối tượng cùng tác giả) đặc điểm của trào lưu, thời kì văn học.
+ Nghị luận làm rõ những điểm riêng giữa các đối tượng. Sau đó phân
tích ngun nhân của những sự khác nhau ấy, có thể làm nổi bật sự cách tân,

sáng tạo của tác giả.
+ Liên hệ mở rộng với các vấn đề xã hội có liên quan và liên hệ bản thân
rồi rút ra bài học trong cuộc sống.
- Kết bài: + Khái quát khẳng định lại những điểm chung, riêng nổi bật của
các đối tượng.
+ Nêu cảm nghĩ của bản thân về vấn đề nghị luận.
Ví dụ cho đề bài sau.

11

SangKienKinhNghiem.net


Sự khám phá và thể hiện vẻ đẹp tình cảm gia đình - tình cha con - qua
hai tác phẩm: “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng và “Nói với con”
của Y Phương.
Dàn ý
I. Phần mở bài:
- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận.
- Dẫn vào vấn đề nghị luận: Tình cảm gia đình, tình cha con và sự khám
phá thể hiện vẻ đẹp tình cảm ấy trong hai tác phẩm văn học: “Chiếc lược ngà”
(Nguyễn Quang Sáng); “Nói với con” (Y Phương)
II. Thân bài:
(1). Khám phá và thể hiện vẻ đẹp tình cảm gia đình trong “Chiếc lược ngà”
- Tình cảm của người cha – ơng Sáu dành cho con sâu sắc:
+ Ở chiến trường, nỗi nhớ con luôn giày vị ơng Sáu, chính vì vậy về tới
q, nhìn thấy Thu, ông đã nhảy vội lên bờ và định ôm hôn con cho thỏa nỗi
nhớ mong.
+ Mấy ngày về phép, ơng ln tìm cách gần gũi con mong bù lại cho con
những tháng ngày xa cách dù cho bé Thu hiểu lầm có thái độ hỗn hào phản

kháng, ơng vẫn kiên nhẫn chiều chuộng, thuyết phục.
- Tình cảm của người cha dành cho con trong sự hy sinh thầm lặng:
+ Lúc ra đi, ơng âm thầm, lặng lẽ nhìn con, chỉ khi bé Thu nhận ra ba và
nhảy lên ôm chặt lấy cổ ba, lúc bấy giờ nước mắt ông mới trào ra.
+ Những ngày ở căn cứ, lúc rảnh rỗi là ơng gửi hết tình thương con vào
việc làm chiếc lược ngà. Trước lúc hy sinh, điều mà ông nghĩ tới duy nhất là
nhờ đồng đội mang chiếc lược về cho con.
+ Tình cảm yêu thương con sâu nặng của ông Sáu làm cho người đọc xúc
động và thấm thía nỗi đau thương mất mát, éo le do chiến tranh gây ra. Nhưng
điều đáng quý nhất trong cái mất mát ấy đó là tình cảm cha con, tình cảm mn
thuở có tính nhân bản bền vững, tình cảm ấy bất diệt trước sự hủy diệt tàn khốc
của chiến tranh.
(2). Sự khám phá và thể hiện vẻ đẹp tình cảm gia đình trong “Nói với
con”: )
* Vẻ đẹp về tình cha con:
- Tình yêu người cha dành cho con thể hiện qua lời tâm sự, nhắc nhở về
nguồn cội sinh dưỡng, cho con thấy được sự đầm ấm của gia đình và sức sống
mạnh mẽ, bền bỉ về truyền thống tốt đẹp của quê hương. (dẫn chứng)
- Là tình yêu mà người cha muốn thắp sáng ý chí, nghị lực và niềm tin cho
con mình trong cuộc sống để kế thừa, tự hào và phát huy truyền thống của
“người đồng mình” … (dẫn chứng)
* Cách thể hiện:
12

SangKienKinhNghiem.net


- Lựa chọn hình thức mượn lời mộc mạc mà gợi cảm, mạnh mẽ, người cha
đã thể hiện khung cảnh núi rừng quê hương thật thơ mộng và nghĩa tình. Thiên
nhiên ấy đã chở che nuôi dưỡng con cả tâm hồn và lối sống. (1điểm)

- Dùng cách nói giàu hình ảnh, cụ thể, mộc mạc mà có tính khái qt, giàu
chất thơ, người cha đã truyền đến con thái độ sống nghĩa tình, biết chấp nhận,
vượt qua thử thách; giúp con hiểu thêm sức sống và vẻ đẹp tâm hồn của dân tộc
mình - gợi nhắc tình cảm gia đình ln gắn bó với truyền thống q hương.
(3). So sánh, đánh giá, mở rộng và nâng cao vấn đề
a. So sánh
- Những nét giống nhau: Tình yêu thương của sự chăm sóc, ân cần dạy dỗ,
tấm lịng vị tha, đức hy sinh một đời vì con của cha, một tình cảm mang tính gia
đình cao cả. Đây cũng là truyền thống đạo lý của dân tộc, cần kế thừa và gìn giữ
- Những nét riêng: Hồn cảnh, tình cảm, xuất phát từ mối quan hệ, tình cảm
cha -con...và nét riêng trong hình thức thể hiện
b. Đánh giá, mở rộng và nâng cao vấn đề:
- Tình cảm gia đình – tình cha con là một trong những thứ tình cảm thiêng
liêng và quý giá của mỗi người. Mỗi nhà thơ, nhà văn bằng sự khám phá và thể
hiện của mình đã đem đến cho văn học những tác phẩm giàu giá trị nhân bản,
nhân văn sâu sắc, có ý nghĩa giáo dục và lay thức tình cảm tốt đẹp của con
người về tình cảm gia đình.
-Vẻ đẹp của tình cảm gia đình – tình cha con trong hai tác phẩm như những
nét vẽ góp phần hồn thiện bức chân dung gia đình của mỗi con người. Tình
cảm ấy lại được hồ quyện thống nhất, gắn bó chặt chẽ với tình u quê hương
đất nước. Đây cũng là một mạch nguồn tình cảm được lưu chuyển qua dòng
chảy truyền thống của thơ ca dân tộc nhưng ln có những khám phá, phát hiện
và cách thể hiện theo những nét riêng - một đặc trưng quan trọng trong sáng tạo
nghệ thuật.
(HS có thể liên hệ đến các tác phẩm cùng đề tài khác)
III. Kết luận:
- Khẳng định lại nội dung của hai tác phẩm:
Tình cha đối với con ở hai hồn cảnh khác nhau, cách biểu hiện khác
nhau nhưng đều có điểm chung là tình thương yêu hết sức sâu sắc, đằm thắm,
thầm lặng và đầy sự hy sinh.

- Liên hệ bài học cho bản thân:
+ Tình cảm cha con nói riêng, tình cảm gia đình nói chung là tình cảm
q báu, mỗi người cần biết trân trọng, giữ gìn, phát huy

13

SangKienKinhNghiem.net


+ Con người phải sống và làm việc sao cho xứng đáng với các tình cảm
cao q đó.
d.Nghị luận về tác phẩm văn học gắn liền với việc giải quyết một ý
kiến, nhận xét liên quan.
Ý kiến, nhận định mà đề đưa ra có thể là nhận xét đánh giá về nội dung và
nghệ thuật của tác phẩm, và có thể là nhận định của lí luận văn học. Khi gặp
dạng đề này cần làm theo hướng dẫn sau:
- Mở bài.
+ Giới thiệu tác giả, tác phẩm và vấn đề nghị luận.
+ Dẫn trực tiếp ý kiến, nhận định mà đề bài đưa ra.
+ Bày tỏ suy nghĩ, cảm nhận chung của bản thân về nhận định, ý kiến đó.
- Thân bài.
Lần lượt giải quyết các vấn đề cơ bản sau
+ Giải thích ý kiến, nhận định mà đề đưa ra ( Chú ý : ngắn gọn, dễ hiểu
thấy được nội dung cơ bản của ý kiến ấy.)
+ Phân tích, chứng minh để làm rõ ý kiến hoặc nhận định( Phải có dẫn
chứng sát thực từ tác phẩm văn học)
+ Đánh giá mở rộng vấn đề có liên quan đến ý kiến, nhận định.
+ Liên hệ xã hội và bản thân có liên quan đến vấn đề nghị luận nhưng
mang tính giáo dục.
- Kết bài.

+ Khẳng định lại ý kiến.
+ Đánh giá chung lại giá trị của tác phẩm ở mức độ mở rộng cao hơn.
+ Hướng phấn đấu của bản thân em từ những điều vừa nghị luận.
Ví dụ
Bàn về văn chương, Hoài Thanh viết:
Văn chương gây cho ta những tình cảm ta khơng có, luyện cho ta
những tình cảm ta sẵn có. Băng hiểu biết của em về bài thơ Bếp lửa của
Bằng Việt hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.

Dàn ý
* Mở bài
- Giới thiệu ý kiến của Hồi Thanh gắn với nội dung chính của bài thơ Bếp lửa
- Bài thơ thể hiện tình bà cháu thiêng liêng, sâu nặng.
- Dẫn ý kiến của Hoài Thanh.
* Thân bài.
a. Giải thích nhận định: Nhận định có hai nội dung quan trọng:

14

SangKienKinhNghiem.net


- Hoài Thanh khẳng định: văn chương gây cho ta những tình cảm ta khơng có,
tức là khẳng định các tác phẩm văn chương có khả năng khơi dậy những tình
cảm, rung cảm đẹp đẽ cho mỗi người khi tiếp cận tác phẩm.
- Ơng cịn khẳng định: văn chương luyện cho ta những tình cảm ta sẵn có, tức là
nhấn mạnh khả năng văn chương bồi đắp tâm hồn, tình cảm của mỗi người thêm
sâu sắc, thêm đẹp đẽ, bền vững.
- Nhận định đã khái quát một cách sâu sắc hai vấn đề: Khái quát quy luật sáng
tạo và tiếp nhận văn chương: đều xuất phát từ tình cảm, cảm xúc của tác giả

và bạn đọc; khái quát chức năng giáo dục và thẩm mỹ của văn chương đối với
con người.
-. Nêu hoàn cảnh ra đời của bài thơ Bếp lửa (có thể nêu nội dung chính của bài
thơ nếu chưa nêu ở phần Giới thiệu khái quát)
- Khẳng định: bài thơ khơi dậy, bồi đắp thêm cho tình cảm gia đình ( tình bà
cháu thiêng liêng, sâu nặng), tình yêu thương con người, tình yêu quê hương, đất
nước của mỗi người. Bài thơ là minh chứng cho nhận định của Hồi Thanh.
b. Phân tích, chứng minh:
- Bài thơ khơi dậy và làm đẹp thêm tình cảm bà cháu, tình cảm gia đình cho
mỗi người đọc qua dịng hồi tưởng của cháu về kỷ niệm tuổi thơ bên bà, bên
bếp lửa - qua tình cảm bà cháu của nhân vật trữ tình: (Phân tích, chứng minh)
+ Hồi tưởng của cháu bắt đầu từ hình ảnh bếp lửa và từ hình ảnh bà. (Phân tích,
chứng minh)
+ Nhân vật trữ tình hồi tưởng lại những kỷ niệm: kỷ niệm những năm đói khổ;
kỷ niệm tám năm sống bên bà; kỷ niệm những năm giặc dã, chiến tranh. Trong
dịng hồi tưởng đó ln có hình ảnh bà tần tảo, hi sinh, u thương cháu, có tình
bà ấm áp. (Phân tích, chứng minh)
+ Hồi tưởng về bà ln gắn với hình ảnh bếp lửa, bếp lửa là biểu tượng cho tình
bà ấm áp, biểu tượng cho ý chí, nghị lực, niềm tin của bà. (Phân tích, chứng
minh)
- Bài thơ khơi dậy và làm đẹp thêm tình cảm bà cháu, tình cảm gia đình cho mỗi
người đọc qua những suy ngẫm, tâm nguyện của cháu ở hiện tại về bà, về tình
bà và về bếp lửa - qua tình cảm bà cháu của nhân vật trữ tình: (Phân tích,
chứng minh)
+ Cháu khơn lớn, trưởng thành thấm thía: cuộc đời bà vất vả, gian khổ; con
người bà tần tảo, chịu thương chịu khó; cơng lao của bà mênh mơng, sâu nặng.
(Phân tích, chứng minh)
+ Cháu tâm nguyện: luôn yêu mến, nhớ bà, biết ơn bà. (phân tích, chứng minh).

15


SangKienKinhNghiem.net


+ Trong suy ngẫm, tâm nguyện của cháu cũng vẫn hiện lên hình ảnh bếp lửa
bình dị mà thiêng liêng: bếp lửa là biểu tượng cho tình bà cháu, biểu tượng của
gia đình, quê hương.
- Khẳng định sự tác động của bài thơ đến tình cảm mỗi người đọc, sự đồng
cảm của người đọc với bài thơ.
+ Với hình tượng bếp lửa và hình tượng người bà, bài thơ Bếp lửa đã khơi dậy
trong lịng mỗi người đọc tình cảm bà cháu đẹp đẽ, tình cảm gia đình thiêng
liêng. Tình cảm của nhân vật trữ tình, của tác giả đã làm sâu sắc, đẹp đẽ, bền
vững thêm tình cảm gia đình trong mỗi người đọc. Điều đó chứng minh nhận
định của Hoài Thanh là đúng đắn.
+ Bài thơ nhận được sự đồng càm của bạn đọc, bạn đọc tìm được sự đồng điệu
tâm hồn với tác giả. Bài thơ là một minh chứng cho quy luật sáng tạo và tiếp
nhận văn chương, minh chứng cho vai trò quan trọng và chức năng của văn
chương, đặc biệt là chức năng giáo dục và thẩm mỹ.
c. Đánh giá, mở rộng:
- Đánh giá:
+ Bài thơ Bếp lửa với hình tượng thơ độc đáo, ngơn từ biểu cảm, bình dị mà sâu
sắc, sử dụng hồi tưởng và hiện tại trong mạch cảm xúc, sử dụng nhiều biện pháp
nghệ thuật đặc sắc đã thể hiện xúc động tình bà cháu thiêng liêng, ấm áp, tình
cảm yêu gia đình, quê hương, đất nước trong sáng, đẹp đẽ.
+ Bài thơ đã làm sáng tỏ những quy luật sáng tạo và tiếp nhận văn chương; minh
chứng cho những tác dụng to lớn của văn chương: văn chương làm đẹp thêm
tình người, hướng con người đến chân, thiện, mỹ.
- Mở rộng: Liên hệ đến các tác phẩm ngợi ca tình cảm gia đình: Tiếng gà trưa
(Xuân Quỳnh), Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng)...; liên hệ nhận thức và
hành động của bản thân.

* Kết luận vấn đề.
- Khẳng định lại ý kiến Hồi Thanh.
- Trình bày những suy nghĩ riêng của cá nhân liên quan đến ý kiến.
- Vai trò của bản thân liên quan đến vấn đề nghị luận.
Bước 4 :Phân tích giá trị biểu cảm của các biện pháp tu từ.
Nghị luận về đoạn thơ, bài thơ cần lưu ý đi từ nghệ thuật dẫn đến nội dung và
tiêu biểu các phép tu từ nghệ thuật sau( phần này có thể kết hợp ơn tập phần
tiếng Việt cho các em luôn):
1 – Phép so sánh (tu từ):
a-Định nghĩa :Khi nói và viết người ta đưa sự vật này ra để đối chiếu với
vật khác cốt làm cốt làm cho sự vật đươc mô tả cụ thể hơn sinh động hơn, có
16

SangKienKinhNghiem.net


hình ảnh và gây cảm xúc nhiều hơn .Câu so sánh bao giờ cũng có dụng ý nghệ
thuật, có hai vế, vế so sánh và vế được so sánh giữa hai vế thường có từ so sánh
:như, tựa bằng, đồng
Ví dụ : Mặt trời(A) xuống biển như hòn lửa (B)
b- Khi phân tích ta làm như sau :
- Cách viết :tác giả đã sử dụng nghệ thuật so sánh đem sự vật “A” so sánh với sự
vật “B” để làm cho sự vật “A” được mô tả cụ thể hơn sinh động hơn từ đó gây
cảm xúc cho tác giả và người đọc
- Bài tập :Trong câu thơ sau tác giả đã sử dụng phép tu từ gì, nêu giá trị biểu
cảm của phép tu từ đó .
Ví dụ : Mặt trời xuống biển như hòn lửa (Huy Cận – Đoàn thuyền đánh cá)
* Cách làm : Cách so sánh của nhà thơ Huy Cận khá độc đáo vì tác giả đem
hình ảnh “mặt trời xuống biển”so sánh với hình ảnh “Hòn lửa” tạo nên buổi
chiều trên biển thật cụ thể sinh động, đó là buổi chiều huy hồng rực rỡ làm cho

người đọc ngây ngất trước cảnh đẹp biển lúc hồng hơn. Từ đó thêm u q đất
nước của chúng ta.
2- Phép ẩn dụ :
a- Định nghĩa : Khi viết văn để cho sự biểu hiện đươc sâu sắc kín đáo, người ta
dùng những từ hay ngữ mà nghĩa đen đươc chuyển sang nghĩa bóng nhờ một sự
so sánh ngầm. Đó là cách thức ẩn dụ (Ví ngầm) .
Ví dụ : Thân em vừa trắnng lại vừa tròn. (Bánh trôi nước - Hồ Xuân Hương)
- Nghĩa đen : bánh trơi nước về màu sắc và hình dáng
- Nghĩa bóng : Hình ảnh về vẻ đẹp người phụ nữ có làn da trắng và thân hình
đầy đặn .
b- Khi phân tích ta làm như sau : Cách sử dụng nghệ thuật ẩn dụ của nhà thơ
thật tài tình vì qua hình ảnh (Nghĩa đen) nhà thơ đã gợi cho người đọc hình dung
được một hình ảnh khác thật sâu săc kín đáo đó là hình ảnh “Nghĩa bóng” từ đó
gợi cảm xúc cho người đọc một cách sâu sắc.
3- Phép nhân hố :
a- Định nghĩa : Khi viết và nói để cho sự vật thêm sinh động người ta gán cho
chúng những suy nghĩ hành động, tình cảm như con người. Đó là phép nhân hố
* Ví dụ : Con cá rơ ơi chớ có buồn. (Tố Hữu – Bác ơi)
b- Bài tập : Khi phân tích giá trị biểu cảm của phép nhân hoá ta viết như sau :
- Cách sử dụng biện pháp nhân hoá của nhà thơ khá độc đáo vì tác giả đã gán
hành động (tình cảm) của con người cho sự vật để miêu tả sinh động hình ảnh
…Từ đó gợi cảm xúc …
- Thực hành : Cho câu thơ sau :
17

SangKienKinhNghiem.net


Sóng đã cài then đêm sập cửa. ( Huy Cận – Đồn thuyền đánh cá )
- Tìm phép nhân hố ?Phân tích giá trị biểu cảm của phép tu từ đó ?

- Cách phân tích : Cách sử dụng tu từ nhân hố của tác giả thật độc đáo vì Huy
Cận đã gán hành động “cài then” cuả con người cho sóng và hành động “sập
cửa” cho đêm để miêu tả sinh động hình ảnh màn đêm lan dần trên biển gợi nên
một cảm giác thoải mái về đêm khi vũ trụ nghỉ ngơi .
4. Phép hoán dụ : (cơ bản giống phép ẩn dụ ).
Bước 5 : Khi phân tích tác phẩm văn học cần theo trình tự ba bước sau
(Khái quát – phân tích - tổng hợp ) .
- Nhận xét khái quát bước đầu về tác phẩm.Nếu là thơ (Bài thơ, khổ thơ, đoạn
thơ ) .Phải nêu đại ý của nó trước khi phân tích .
- Phân tích từng phần, từng mặt, từng ý trong tác phẩm về hai mặt nội dung và
nghệ thuật. Tổng hợp lại trên cơ sở đã phân tích .
- Chú ý :
+ Nếu là tác phẩm tự sự thì chú ý nhiều về cốt truyện và nhân vật .
+ Nếu là tác phẩm trữ tình thì chú ý đến từ ngữ, hình ảnh, nhịp điệu, biện
pháp tu từ .
Bước 6 : Một số đề tham khảo.
Đề 1 : Những đặc sắc trong bài thơ “Viếng lăng Bác” của Viễn Phương.
Đề 3: Phân tích khổ thơ đầu của bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” của Thanh Hải
3. Luyện đề.
Sau khi cho học sinh nắm vững những kĩ năng các dạng bài là đến khâu
luyện đề, luyện càng nhiều càng tốt bởi hệ thống đề vô cùng phong phú và đa
dạng giúp các em làm quen các dạng đề cụ thể.
2.4.Các bước luyện đề.
Giáo viên ra đề tương đương đề thi học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh bám
theo cấu trúc hằng năm mà Sở giáo dục và đào tạo ban hành.
- Cùng học sinh tìm hiểu đề, tìm ý của từng câu trong đề để học sinh làm
quen dần khi học sinh năm vững giáo viên có thể để học sinh tự xác định. Chú ý
dù đề lạ hay quen không được mất bình tĩnh vì lạ là những đề đánh lừa nên cần
đọc lại đề nhiều lần sẽ biến lạ thành quen bởi đề khơng bao giờ ra ngồi chương
trình học. Nếu đề quen cũng khơng được chủ quan vì chủ quan sẽ dẫn đến hấp

tấp dẫn đến sai ddeefhoawcj thiếu ý.
- Hướng dẫn học sinh biết tự lập dàn ý cho từng dạng bài cụ thể một cách
thành thạo.
- Giáo viên viết mẫu hoặc đọc cho học sinh nghe những bài văn hay để các
em trau dồi vốn từ.
18

SangKienKinhNghiem.net


- Giáo viên cho học sinh tự viết bài theo dàn ý đã lập sẵn.
- Giáo viên chấm và sữa trên tờ giấy thi của các em. Khâu này hết sức quan
trọng bởi các em sẽ biết mình đã đạt mức độ nào để rút kinh nghiệm sữa lỗi và
phát huy mặt đạt được.
- Có thể cho học sinh chấm chéo bài của nhau, làm như vậy các em sẽ học
tập lẫn nhau chất lượng đội tuyển dần nâng lên đều.
2.5.Thi thử đề các năm cũ hoặc đề tương đương đề học sinh giỏi.
Có thể nói nắm chắc kiến thức đi thi chưa hẳn đã có giải cao bởi có nhiều
yếu tố ngoại cảnh cũng đóng vai trị cần thiết làm nên kết quả như mong muốn
như:
Tâm lí làm bài phải thật thoải mái tránh áp lực cho học sinh thi phải có
giải cao thì kết quả sẽ ngược lại. Vì vậy giáo viên động viên các em thi làm hết
mình bằng sự say mê, bằng trái tim, tâm hồn miễn ra khỏi phịng thi khơng ân
hận là được, đi thi khơng vì mục đích có giải.
Quy định thời gian làm bài rất quan trọng: Phân bố thời gian hợp lí giữa
các câu, thời gian làm phù hợp số điểm của câu đó tránh mất thời gian của câu
khác. Làm bài không được bỏ giở mà phải căn thời gian làm bài cho xong các
câu.
IV. Hiệu quả của SKKN.
Là giáo viên trực tiếp giảng dạy và đã từng ôn luyện đội tuyển nên

cũng rất mạnh dạn đưa ra những biện pháp bồi dưỡng học sinh giỏi của riêng cá
nhân tự cảm thấy có ích, tâm đắc và vững vàng hơn trong chuyên môn, thấy tự
tin say mê với sự nghiệp trồng người. Điều đặc biệt hơn nữa với học sinh rất
thích học, các em ý thức được tầm quan trọng của môn văn, biết cách học văn,
làm văn đúng cách, biết tự lập dàn ý trước khi viết. Kết quả qua các kì thi cũng
chuyển biến rõ rệt, cụ thể kết quae học sinh giỏi 3 năm gần đây như sau:
Năm học
Kết quả
11/11 học sinh đạt giải HSG cấp huyện: trong đó 01 giải nhì;
2012- 2013
04 giải ba; 06 giải khuyến khích
7/7/ học sinh đạt giải cấp huyện: trong đó 01 giải nhì; 04 giải
2013- 2014
ba; 02 giải khuyến khích
7/7 học sinh đạt giải HSG cấp huyện : trong đó 01 giải nhì; 0
2014- 2015 3giải ba; 03 giải khuyến khích.
Cấp tỉnh có 01 học sinh đạt giải khuyến khích

19

SangKienKinhNghiem.net


C. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.

I. Kết luận.
Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi là một nhiệm vụ trọng tâm ở các nhà
trường.Vì vậy giáo viên ơn luyện phải thực sự có năng lực và phải tâm huyết
nghề nghiệp, biết tơn trọng tài năng của học sinh. Chất lượng học sinh giỏi
không chỉ thể hiện đânhs giá năng lực, năng khiếu văn chương của học sinh mà

còn thể hiện năng lực bồi dưỡng của mỗi giáo viên nói riêng và chất lượng giáo
dục của nhà trường nói chung. Thực tế trường THCS- DTNT Quan Sơn coi đây
là một trong những tiêu chí đánh giá thi đua cuối năm.
Trên đây là một số kinh nghiệm nho nhỏ của bản thân được rút ra
trong q trình giảng dạy. Hi vọng rằng nó sẽ giúp cho bạn đọc một suy nghĩ và
đóng góp gì đó trong việc dạy, học văn nói chung và bồi dưỡng học sinh giỏi nói
riêng – một cơng tác rất đỗi nặng nề nhưng rất vinh quang của người giáo viên.
II. Kiến nghị.
Với giáo viên:
+ Tăng cường gặp gỡ giao lưu các giáo viên văn trong huyện và ngoài huyện.
+ Cần tạo ra nhiều sân chơi bổ ích, gây hứng thú, say mê môn học của các em:
Câu lạc bộ thơ, thi sáng tác văn chương.
Với nhà trường.
Thường xuyên kiểm tra việc bồi dưỡng của giáo viên, tổ chức thi chọn
đội tuyển từ đầu cấp.
Trên đây là một số kinh nghiệm về công tác bồi dưỡng học sinh giỏi
lớp 9 của bản thân đúc rút từ trường THCS – DTNT Quan Sơn. Vì thời gian có
hạn, cảm nhận văn học thì vơ cùng phong phú nên khơng tránh khỏi những thiếu
sót. Rất mong được sự góp ý của các đồng nghiệp để đề tài đạt kết quả tốt hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Xác nhận của thủ trưởng đơn vị

Quan Sơn: ngày 02 tháng 5 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung
của người khác.
Người viết

Hắc Thị Hoa


20

SangKienKinhNghiem.net



×