Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

hoạt động bao thanh toán quốc tế tại HSBC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (407.74 KB, 75 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Hoạt động bao thanh toán quốc tế của Ngân hàng Hồng Kông và Thượng Hải Hà Nội
LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình phát triển của bất kỳ quốc gia nào, hoạt động xuất nhập
khẩu luôn được đánh giá cao trong phát triển kinh tế. Việc thanh toán xuất
nhập khẩu được thực hiện dưới rất nhiều hình thức khác nhau như: thư tín
dụng, nhờ thu, ghi sổ,…Trên thế giới hiện nay có một hình thức thanh toán
mới đang phát triển với tốc độ rất nhanh, đó là hình thức bao thanh toán. Đó
là hình thức tài trợ bán hàng bằng cách mua lại những khoản phải thu trước
khi đến hạn, đi kèm với dịch vụ quản lý nợ và thu nợ, tránh rủi ro không đòi
được nợ cho khách hàng. Bao thanh toán ra đời đã mang lại cho các doanh
nghiệp những điểm ưu việt mà các hoạt động tài trợ khác không có: khả năng
thanh khoản, khả năng cạnh tranh nhờ bán hàng trả chậm, khả năng quản lý
nợ và thu nợ qua các công ty chuyên nghiệp,...
Việc mở rộng các mối quan hệ quốc tế song phương và đa phương,
tham gia các tổ chức quốc tế tạo điều kiện cho Việt Nam trong việc phát triển
kinh doanh hàng hóa dịch vụ ngoại thương. Đồng thời, việc tham gia các tổ
chức, các nhóm, khối tài chính quốc tế cũng tạo cho Việt Nam những áp lực
nhất định về nhiều mặt như: hiện đại hóa hệ thống ngân hàng, lành mạnh hệ
thống tài chính…Hiện tại ở Việt Nam, dịch vụ bao thanh toán mới được hình
thành và chủ yếu là bao thanh toán trong nước. Chính vì thế trong quá trình
hội nhập, bao thanh toán là một trong những sản phẩm mà chúng ta phải áp
dụng để bắt kịp với tốc độ phát triển chung, đặc biệt là mảng bao thanh toán
quốc tế. Là một ngân hàng nước ngoài có uy tín tại Việt Nam, HSBC đã tạo
lập được thế mạnh một cách rõ nét bởi bề dày lịch sử lâu dài trong lĩnh vực
dịch vụ tài chính, kinh nghiệm đa dạng hóa và kinh nghiệm trong lĩnh vực tài
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Hoạt động bao thanh toán quốc tế của Ngân hàng Hồng Kông và Thượng Hải Hà Nội
trợ xuất nhập khẩu toàn cầu cùng với sự tiếp cận khác biệt về các phương
thức đáp ứng nhu cầu khách hàng. Nghiệp vụ bao thanh toán quốc tế được


HSBC thực hiện tương đối thành công tại Thành phố Hồ Chí Minh từ năm
2004 và đang được triển khai từng bước tại Hà Nội. Tuy nhiên, là một chi
nhánh ngân hàng mới thành lập, HSBC Hà Nội còn gặp phải một số khó khăn
trong khi thực hiện nghiệp vụ bao thanh toán quốc tế tại Việt Nam.
Trong quá trình thực tập và tìm hiểu về hoạt động bao thanh toán ở
HSBC Hà Nội, em quyết định chọn đề tài “Hoạt động bao thanh toán quốc tế
tại Ngân hàng Hồng Kông và Thượng Hải Hà Nội” để thực hiện chuyên đề
tốt nghiệp nhằm đưa ra những giải pháp, kiến nghị để hoạt động bao thanh
toán tại HSBC Hà Nội đạt được những kết quả thành công hơn nữa. Ngoài
phần mở đầu và kết luận, kết cấu chuyên đề gồm ba chương:
Chương 1. Những vấn đề lý luận chung về hoạt động bao thanh toán
quốc tế của ngân hàng thương mại.
Chương 2. Thực trạng hoạt động bao thanh toán quốc tế tại Ngân hàng
Hồng Kông và Thượng Hải Hà Nội.
Chương 3. Giải pháp thúc đẩy hoạt động bao thanh toán quốc tế tại
Ngân hàng Hồng Kông và Thượng Hải Hà Nội.
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Hoạt động bao thanh toán quốc tế của Ngân hàng Hồng Kông và Thượng Hải Hà Nội
Chương 1. Những vấn đề lý luận chung về hoạt động bao thanh
toán quốc tế của ngân hàng thương mại
1.1 . Khái quát hoạt động của ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất trong
nền kinh tế của mỗi quốc gia qua các giai đoạn lịch sử. Ngân hàng gắn liền
với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa, đồng thời là động lực cho sự tăng
trưởng kinh tế.
Ngân hàng sơ khai xuất hiện từ trước công nguyên với nghiệp vụ đầu
tiên là nhận gửi tiền vàng và các tài sản có giá tri khác do những nhà kinh
doanh, nhà thờ, lãnh chúa thực hiện. Đổi lại, những người gửi tiền sẽ phải trả
cho người giữ tiền một khoản lệ phí nhất định được xác nhận thông qua tờ

biên lai làm tin. Qua thời gian, những người giữ tiền nhận thấy lượng tiền gửi
vào và rút ra không bằng nhau do luôn có một khoản tiền dư lại sau đó. Lợi
dụng tính chất vô danh của tiền mà những người giữ tiền đem một phần tiền
vàng cho vay, còn lại là dự phòng khi người gửi tiền rút tiền. Dần dần, nghiệp
vụ này phát triển đến mức cần có một lượng vốn lớn huy động trong dân cư
để cho vay và các ngân hàng sơ khai bắt đầu trở nên chuyên nghiệp hơn.
Đến thế kỷ thứ V, các nghiệp vụ ngân hàng phát triển và được chuyên
môn hóa hơn như: ghi chép sổ sách, hình thành các số hiệu tài khoản chi tiết
đến các đối tượng khách hàng. Trong đó các nghiệp vụ chủ yếu là: nhận tiền
gửi, cho vay, phát hành tiền, chiết khấu thương phiếu, chuyển ngân và thanh
toán bù trừ.
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Hoạt động bao thanh toán quốc tế của Ngân hàng Hồng Kông và Thượng Hải Hà Nội
Từ thế kỷ thứ VXIII, hệ thống ngân hàng phát triển rất nhanh cả về quy
mô lẫn chất lượng. Ngân hàng trở thành một tổ chức kinh doanh tiền tệ thực
thụ và phát hành tiền dưới dạng các chứng thư và kỳ phiếu thay cho vàng.
Đầu tiên, kỳ phiếu dễ dàng chuyển đổi ra vàng làm nó có khả năng lưu thông
không hạn định như một hình thức tiền tệ. Vì thế, các ngân hàng lợi dụng khả
năng này để phát hành một lượng kỳ phiếu tách rời khỏi mối quan hệ tương
xứng với dự trữ vàng. Điều này làm cho khả năng kiểm soát lượng tiền trong
lưu thông của Nhà nước bị đe dọa và kỳ phiếu của các ngân hàng khác nhau
có sự cạnh tranh khốc liệt nhằm loại bỏ nhau ra khỏi lưu thông. Để thực hiện
tốt quyền kiểm soát của mình, Nhà nước chỉ cho phép một số ngân hàng lớn
được phát hành tiền giấy trong lưu thông. Đa số các ngân hàng chỉ được phép
là trung gian tài chính trong nền kinh tế, mở ra thời kỳ mới của công nghệ
ngân hàng.
Bước vào thế kỷ XX, các ngân hàng không được phát hành tiền giấy
vẫn thực hiện các nghiệp vụ như: nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn ngắn,
cho vay ngắn hạn. Về sau, nhờ huy động được nhiều tiền trong dân cư cùng

với với phát hành trái khoán, các ngân hàng bắt đầu cho vay trung và dài hạn,
đầu tư vào các công trình lớn cấp quốc gia. Sau chiến tranh thế giới thứ hai,
mô hình ngân hàng Trung ương duy nhất xuất hiện. Ngân hàng Trung ương
do Nhà nước quản lý, thực hiện các chức năng hoàn chỉnh của một cơ quan
độc quyền phát hành tiền cho lưu thông, tách hẳn khỏi các tổ chức tài chính
trung gian và thực hiện các chính sách vĩ mô điều tiết nền kinh tế. Trong giai
đoạn này, các ngân hàng trung gian tài chính cũng phát triển thêm nhiều
nghiệp vụ mới như: bảo lãnh, ủy thác...và thực hiện đa dạng hóa nghiệp vụ.
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Hoạt động bao thanh toán quốc tế của Ngân hàng Hồng Kông và Thượng Hải Hà Nội
Cùng với sự trợ giúp của công nghệ thông tin, các dịch vụ ngân hàng phát
triển nhanh chóng cả về chất lượng lẫn quy mô giao dịch.
Đến nay, ngân hàng thương mại thực hiện các hoạt động cơ bản sau:
Hoạt động huy động vốn
Ngân hàng thương mại kinh doanh tiền tệ dưới hình thức huy động vốn
trong xã hội rồi dùng số vốn này kinh doanh dưới các hình thức : cho vay, đầu
tư và cung cấp các dịch vụ ngân hàng khác. Vốn của ngân hàng được chia
thành vốn chủ và vốn nợ. Với mỗi loại vốn, ngân hàng có các hoạt động huy
động vốn riêng :
Vốn chủ sở hữu : để thành lập ngân hàng theo quy định của pháp luật,
chủ ngân hàng phải có một lượng vốn nhất định. Đây là vốn để ngân hàng sử
dụng lâu dài nhằm hình thành nên nhà cửa, trang thiết bị cho ngân hàng.
Nguồn hình thành vốn chủ rất đa dạng tùy theo tính chất sở hữu, năng lực tài
chính của chủ ngân hàng, yêu cầu và sự phát triển của thị trường : vốn góp
ban đầu, lợi nhuận để lại, phát hành cổ phiếu mới.
Vốn nợ : là loại vốn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu vốn của ngân
hàng, được chia thành các loại:
- Tiền gửi :là nguồn tiền quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong vốn nợ
của ngân hàng. Ngân hàng huy động tiền gửi dưới nhiều hình thức khác

nhau : tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp, các tổ
chức xã hội, tiền gửi tiết kiệm của dân cư và tiền gửi của các ngân hàng khác.
- Tiền vay : mặc dù tiền gửi là nguồn tiền quan trọng nhất của ngân
hàng nhưng ngân hàng thường đi vay thêm khi có các nhu cầu cần thiết như
để đáp ứng khả năng chi trả khi khả năng huy động bị hạn chế. Ngân hàng có
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Hoạt động bao thanh toán quốc tế của Ngân hàng Hồng Kông và Thượng Hải Hà Nội
thể đi vay từ các nguồn : Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng khác và
vay trên thị trường vốn bằng cách phát hành các công cụ nợ.
- Vốn nợ khác: nguồn ủy thác, nguồn trong thanh toán, các nguồn khác.
Hoạt động tín dụng, đầu tư
Các ngân hàng thương mại hiện nay thực hiện đa dạng hóa các hình
thức tín dụng : cho vay ngắn, trung, dài hạn, dài hạn...để phù hợp với nhu cầu
và lợi ích của khách hàng. Có nhiều tiêu chí để phân loại tín dụng :
Theo hình thức cấp tín dụng : chiết khấu thương phiếu, cho vay, cho
thuê tài sản và bảo lãnh.
- Chiết khấu thương phiếu :hình thành trong quá trình mua bán chịu
hàng hóa và dịch vụ. Người bán hàng sau khi chuyển hàng sẽ nhận được
thương phiếu cam kết trả tiền của người mua hàng khi đến hạn. Người bán có
thể đem thương phiếu tới ngân hàng để xin chiết khấu trước hạn. Sau khi
kiểm tra các điều kiện của thương phiếu, ngân hàng có thể sẽ mua lại thương
phiếu này với số tiền bằng một phần giá trị nhất định của thương phiếu.
- Cho vay : hoạt động cho vay được thực hiện dưới các hình thức sau :
 Cho vay thấu chi : là hình thức cho vay qua đó ngân
hàng cho phép người vay được chi nhiều hơn số dư tiền
gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định
trong một khoảng thời gian xác định.
 Cho vay trực tiếp từng lần : là hình thức cho vay khi
khách hàng có nhu cầu thời vụ hay mở rộng sản xuất

6
Chuyên đề tốt nghiệp
Hoạt động bao thanh toán quốc tế của Ngân hàng Hồng Kông và Thượng Hải Hà Nội
kinh doanh, vốn ngân hàng chỉ tham gia vào một số giai
đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất kinh doanh.
 Cho vay theo hạn mức : là hình thức cho vay theo đó
ngân hàng cấp cho khách hàng một hạn mức tín dụng.
Hạn mức có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ.
 Cho vay luân chuyển : là hình thức cho vay dựa trên sự
luân chuyển của hàng hóa. Ngân hàng cho doanh nghiệp
vay khi mua hàng và thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng.
 Cho vay trả góp : là hình thức cho vay theo đó ngân hàng
cho phép khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời
hạn đã thỏa thuận.
Theo thời gian : hoạt động tín dụng của ngân hàng có thể chia thành tín
dụng ngắn, trung và dài hạn. Tùy theo quy định của mỗi quốc gia mà khoảng
thời gian xác định tín dụng là ngắn, trung hay dài hạn khác nhau. Theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các khoản tín dụng có thời hạn dưới
1 năm là ngắn hạn, từ 1 đến 5 năm là trung hạn và từ 5 năm trở lên là dài hạn.
Các hoạt động khác
- Cho thuê tài sản : ngân hàng mua tài sản theo yêu cầu của khách hàng
để cho khách hàng thuê. Vì tài sản thuộc sở hữu của ngân hàng nên ngân hàng
có thể thu hồi để bán hoặc cho người khác thuê khi người thuê không trả được
nợ. Điều này góp phần làm giảm bớt thiệt hại cho ngân hàng.
- Bảo lãnh : là cam kết của ngân hàng dưới nhiều hình thức về việc
thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của mình khi khách hàng
không thực hiện đúng cam kết với bên thứ ba
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Hoạt động bao thanh toán quốc tế của Ngân hàng Hồng Kông và Thượng Hải Hà Nội

Ngoài các hoạt động trên, ngân hàng ngày càng coi trọng các hoạt động
ngoài bảng cân đối kế toán khác như : dịch vụ đại lý và ủy thác, chuyển tiền,
bao thanh toán...
1.2. Hoạt động bao thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm và phân loại hoạt động bao thanh toán
Trong thời đại ngày nay, kinh doanh ngày một phát triển kéo theo sự đa
dạng cũng như mức độ phức tạp của mối quan hệ chủ nợ – khách nợ. Không
một doanh nghiệp nào tránh khỏi những khoản nợ phát sinh, và điều này đã
trở thành một yếu tố tất nhiên trong các hoạt động kinh doanh thường nhật
của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp có thể vay vốn từ nhiều nguồn khác nhau để phục vụ
hoạt động kinh doanh của mình, nhưng cùng lúc đó, tình trạng nợ khó đòi đã
trở thành một vấn đề nhức nhối đối với nhiều doanh nghiệp chủ nợ. Họ phải
đối mặt với mức độ rủi ro tín dụng rất cao, trong đó rủi ro về tổn thất nợ khó
đòi là một trong những nhân tố cần được kiểm soát chặt chẽ. Không ít trường
hợp, tổn thất do các khoản nợ khó đòi của các doanh nghiệp liên tục gia tăng,
làm suy giảm năng lực cạnh tranh, thậm chí dẫn tới nguy cơ phá sản.
Trong bối cảnh đó, hoạt động mua bán nợ trở thành vị cứu tinh khi nó
có thể giải quyết được tình trạng bế tắc về nợ nần, giúp doanh nghiệp chủ nợ
thu hồi vốn để hoạt động. Đối với các doanh nghiệp thường xuyên phát sinh
nợ dài hạn, giải pháp mua bán nợ là không thể thiếu. Tại Mỹ và châu Âu, các
công ty kinh doanh chuyên mua bán nợ được hình thành từ khá sớm và tích
lũy được nhiều kinh nghiệm trong quản lý nợ khó đòi của các doanh nghiệp.
Họ tạo ra một thị trường nợ rất sôi động có thể mang lại nhiều lợi nhuận,
đồng thời cung cấp nhiều giải pháp chuyên môn hoá cho cả chủ nợ lẫn khách
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Hoạt động bao thanh toán quốc tế của Ngân hàng Hồng Kông và Thượng Hải Hà Nội
nợ. Không chỉ có vậy, hoạt động mua bán nợ còn trợ giúp cho những doanh
nghiệp mới thành lập khỏi e ngại khi tiếp cận với các nguồn vốn vay phục vụ

hoạt động kinh doanh ban đầu.
Vậy hoạt động mua bán nợ hay bao thanh toán là gì? Bao thanh toán là
việc chuyển nợ của người mua hàng (khách nợ) từ người bán hay cung ứng
dịch vụ (chủ nợ cũ) sang công ty mua nợ (chủ nợ mới). Công ty mua nợ đảm
bảo việc thu nợ, tránh các rủi ro về không trả nợ hoặc không có khả năng trả
nợ của người mua. Công ty mua nợ có thể trả trước thời hạn toàn bộ hay một
phần các khoản nợ của người mua cùng với một khoản hoa hồng tài trợ và phí
thu nợ. Mọi rủi ro không thu được nợ đều do người tài trợ gánh chịu.
Từ đó hình thành một quan hệ tài chính liên quan tới các bên gồm công
ty mua nợ (thường là các ngân hàng thương mại), người bán hàng hoá hay
cung ứng dịch vụ và người mua hàng hoá hay nhận dịch vụ. Ngoài ra, nghiệp
vụ bao thanh toán có thể chuyển hóa thành một số dịch vụ phụ như quản lý tài
khoản phải thu của khách hàng, cung cấp các thông tin kinh tế, tiền tệ, tín
dụng và thương mại nhằm tăng thu và giữ tốt mối quan hệ bạn hàng lâu dài.
Hoạt động bao thanh toán thực hiện qua nhiều công đoạn hơn việc chiết
khấu hóa đơn thông thường. Ngoài việc ứng trước cho người bán hàng giống
như chiết khấu hóa đơn thông thường, bao thanh toán còn đi kèm với hoạt
động quản lý nợ, thu nợ và bảo hiểm rủi ro thanh toán.
Tùy theo các tiêu chí khác nhau, bao thanh toán có thể được phân loại
khác nhau:
Theo phạm vi trách nhiệm/rủi ro: Với ý nghĩa là bao thanh toán
nhằm bảo hiểm rủi ro thanh toán, có hai loại bao thanh toán: bao thanh toán
truy đòi và bao thanh toán miễn truy đòi.
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Hoạt động bao thanh toán quốc tế của Ngân hàng Hồng Kông và Thượng Hải Hà Nội
- Bao thanh toán có truy đòi: công ty bao thanh toán có quyền đòi lại
khoản tiền đã ứng trước cho bên bán hàng nếu bên mua hàng không có khả
năng hoàn thành nghĩa vụ thanh toán các khoản phải thu.
- Bao thanh toán miễn truy đòi: nếu bên mua hàng mất khả năng chi trả,

công ty bao thanh toán có trách nhiệm thanh toán 100% giá trị hoá đơn cho
bên bán hàng. Công ty bao thanh toán chỉ có quyền đòi lại khoản tiền đã ứng
trước cho bên bán hàng trong trường hợp bên mua hàng từ chối thanh toán
khoản phải thu do bên bán hàng giao hàng không đúng như thỏa thuận trong
hợp đồng hoặc vì một lý do khác không liên quan đến khả năng thanh toán
của bên mua hàng.
Theo phương thức bao thanh toán :
- Bao thanh toán từng lần: công ty bao thanh toán và bên bán hàng thực
hiện các thủ tục cần thiết và ký hợp đồng bao thanh toán đối với các khoản
phải thu của bên bán hàng.
- Bao thanh toán theo hạn mức: công ty bao thanh toán và bên bán hàng
thỏa thuận và xác định một hạn mức bao thanh toán duy trì trong một khoảng
thời gian nhất định.
- Đồng bao thanh toán: hai hay nhiều công ty bao thanh toán cùng thực
hiện hoạt động bao thanh toán cho một hợp đồng mua bán hàng, trong đó một
công ty bao thanh toán làm đầu mối thực hiện tổ chức đồng bao thanh toán.
Theo tiêu chí địa lý:
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Hoạt động bao thanh toán quốc tế của Ngân hàng Hồng Kông và Thượng Hải Hà Nội
- Bao thanh toán trong nước: bao thanh toán diễn ra với các giao dịch
mua bán hàng hóa trong nước.
- Bao thanh toán quốc tế: bao thanh toán diễn ra với các giao dịch hàng
hóa xuất nhập khẩu.
Bảng 1. Phân biệt bao thanh toán trong nước và bao thanh toán quốc tế
Chỉ tiêu Bao thanh toán
trong nước
Bao thanh toán quốc tế
Chứng từ
sử dụng

Hoá đơn bán hàng Hóa đơn xuất hàng, thư tín dụng, thương
phiếu
Nguồn luật
điều chỉnh
Một nguồn luật của
nước sở tại
Nguồn luật của hai nước xuất và nhập
khẩu
Kỳ hạn Ngắn hạn, thường
không quá 180 ngày
Ngắn, trung và dài hạn
Phạm vi
trách nhiệm
Truy đòi Truy đòi hoặc miễn truy đòi
Trách
nhiệm của
công ty bao
thanh toán
Chịu trách nhiệm quản
lý tín dụng và chấp
nhận toàn bộ rủi ro
Ngân hàng bao thanh toán xuất khẩu sẽ
chịu toàn bộ rủi ro còn ngân hàng bao
thanh toán nhập khẩu sẽ chịu trách
nhiệm giám sát khoản tín dụng và thu nợ
Đồng tiền
sử dụng
Chủ yếu bằng đồng bản
tệ
Sử dụng nhiều loại tiền tuỳ thuộc vào

điều kiện xuất hàng của nhà xuất khẩu.
Khoản trả trước cho nhà xuất khẩu
thường bằng đồng tiền quy định trong
chứng từ có liên quan
Theo mức độ ứng trước của công ty bao thanh toán: khi thực hiện
bao thanh toán, ngân hàng có thể ứng trước cho người bán toàn bộ hoặc một
phần giá trị của chứng từ. Theo đó, bao thanh toán có hai loại là bao thanh
toán từng phần và bao thanh toán toàn phần. Bao thanh toán toàn phần chỉ
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Hoạt động bao thanh toán quốc tế của Ngân hàng Hồng Kông và Thượng Hải Hà Nội
thực hiện trong giao dịch xuất nhập khẩu vì thế trong cách phân loại này chỉ
đề cập tới bao thanh toán quốc tế.

- Bao thanh toán từng phần (factoring)
Từ “factor” bắt nguồn từ “factare” trong tiếng Latinh, có nghĩa là “thực
hiện” hay “làm”. Công cụ tài chính này xuất hiện từ thế kỷ 18 trước Công
nguyên ở Babilonia dưới thời vua Hammurabi và là một phần của những giao
dịch mua bán vải vóc trên con đường tơ lụa. Khái niệm “factoring” phát triển
liên tục và ngày nay đã trở nên quen thuộc trong kinh doanh, thương mại, tài
chính ngân hàng hay xuất nhập khẩu.
Theo Từ điển kinh tế (Dictionary of Economic – Christopher Pass &
Bryan Lones), “factoring là một sự dàn xếp tài chính, qua đó một công ty tài
chính chuyên nghiệp (công ty mua nợ - factor firm) mua lại các khoản nợ của
một công ty với số tiền ít hơn giá trị của khoản nợ đó. Lợi nhuận phát sinh từ
sự chênh lệch giữa tiền thu được của số nợ đã mua và giá mua thực tế của
món nợ đó. Lợi ích của công ty bán nợ là nhận được tiền ngay thay vì phải
chờ đến lúc con nợ trả nợ, hơn nữa lại tránh được những phiền toái và các chi
phí trong việc theo đuổi các con nợ chậm trả”.
Còn theo Từ điển thuật ngữ Ngân hàng – Hans Klaus thì “factoring là

một loại hình tài trợ dưới dạng tín dụng chuyển nhượng nợ. Một công ty
chuyển toàn bộ hay một phần khoản nợ cho một công ty tài chính chuyên
nghiệp (công ty mua nợ, thông thường là một công ty trực thuộc ngân hàng).
Công ty này đảm nhận việc thu các khoản nợ và theo dõi các khoản phải thu
để hưởng thủ tục phí và có lúc ứng trước các khoản nợ. Thông thường công ty
mua nợ phải chịu rủi ro mất khả năng thanh toán của món nợ”.
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Hoạt động bao thanh toán quốc tế của Ngân hàng Hồng Kông và Thượng Hải Hà Nội
Tiến sĩ kinh tế Edward W. Reed và Edward K. Gill cho rằng:
“factoring là việc mua lại các khoản nợ. Các công ty mua nợ mua các khoản
nợ của khách hàng trên cơ sở không truy đòi và tiến hành một số các dịch vụ
khác ngoài việc ứng trước các khoản nợ. Công ty mua nợ đánh giá mức tín
dụng trong hiện tại và tương lai của khách hàng (người bán) và xác lập các
hạn mức tín dụng ứng trước. Các khách hàng được yêu cầu gửi trực tiếp cho
công ty mua nợ bản sao hoá đơn. Khoản ứng trước thường từ 80% - 90% trị
giá hoá đơn. Khoản dự trữ 10% - 20% được công ty mua nợ giữ lại để phòng
ngừa hàng trả lại, hàng giao thiếu, hoặc các yêu cầu khác của người mua.
Thường thường vào cuối tháng, công ty mua nợ tính toán mức phí thu được
trên số dư trên các khoản nợ chưa thu và cấp thêm vốn cho khách hàng”.
Factoring quốc tế có thể phân loại thành factoring nhập khẩu và
factoring xuất khẩu. Đó là dịch vụ tài chính cho phép nhà nhập khẩu mua
hàng hóa từ nhà xuất khẩu bằng một khoản tín dụng ngắn hạn. Nhà xuất khẩu
sẽ gặp ngân hàng bao thanh toán ở nước mình và đề nghị xem xét cấp một
khoản tín dụng cho nhà nhập khẩu. Ngân hàng bao thanh toán xuất khẩu sẽ
liên hệ với một ngân hàng bao thanh toán nhập khẩu tại nước nhập khẩu để
thống nhất về cách thức thu tiền, ngày thanh toán và xác định mức độ rủi ro
của nhà nhập khẩu.
Trình tự thực hiện factoring xuất khẩu và nhập khẩu không khác nhau,
tùy thuộc vào ngân hàng bao thanh toán ở nước nhập khẩu hay xuất khẩu mà

nghiệp vụ thực hiện được gọi là bao thanh toán nhập khẩu hay xuất khẩu. Về
cơ bản, ngân hàng bao thanh toán xuất khẩu có trách nhiệm ứng tiền cho nhà
xuất khẩu còn ngân hàng bao thanh toán nhập khẩu có trách nhiệm thu tiền
hàng từ nhà nhập khẩu.
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Hoạt động bao thanh toán quốc tế của Ngân hàng Hồng Kông và Thượng Hải Hà Nội
- Bao thanh toán toàn phần (forfaiting)
“Forfaiting” là một thuật ngữ bắt nguồn từ “A’forfait” trong tiếng
Pháp, có nghĩa là “bao”, “khoán”. Nghiệp vụ Forfaiting ra đời từ đầu những
năm 1960 khi các nền kinh tế tập trung của Đông Âu rất cần những hàng hoá
và máy móc của Tây Âu nhưng lại không có đủ tiền để nhập khẩu. Trong khi
đó, các nhà xuất khẩu Tây Âu, đặc biệt là Tây Đức lại muốn mở rộng thị
trường tới khối các nước xã hội chủ nghĩa. Họ cũng dự định sẽ tài trợ cho các
nhà nhập khẩu Đông Âu trong khoảng 5 năm để nhập khẩu những hàng hoá
máy móc, thiết bị lớn. Việc mở rộng tài trợ này trong một khoảng thời gian
dài đã gây ra những ảnh hưởng không mong đợi tới khả năng thanh toán của
nhà xuất khẩu và rủi ro không trả được nợ từ phía nhà nhập khẩu. Lúc này các
nhà tài trợ ở Trung Âu xuất hiện để đảm nhiệm nghĩa vụ trả nợ cho những
nhà nhập khẩu và tăng khả năng thanh khoản cho nhà xuất khẩu. Đó là lúc
nghiệp vụ forfaiting ra đời.
Forfaiting là một dạng tài trợ tương tự như factoring và thường được sử
dụng đối với các giao dịch xuất khẩu có giá trị lớn, rủi ro cao với thời hạn tài
trợ trung và dài hạn. Dịch vụ Forfaiting được các tổ chức tài chính ngân hàng
cung cấp thông qua việc mua lại các công cụ nợ như: thương phiếu (hối phiếu
và lệnh phiếu), thư tín dụng trả chậm ...từ nhà xuất khẩu theo một tỷ lệ chiết
khấu nhất định dựa trên nguyên tắc miễn truy đòi. Các công cụ tài chính này
phải đảm bảo yêu cầu dễ chuyển đổi và có tính pháp lý quốc tế để tránh các
rủi ro có thể xảy ra. Do được thực hiện theo nguyên tắc miễn truy đòi, ngân
hàng forfaiting yêu cầu nhà xuất khẩu phải có được hợp đồng bảo lãnh vô

điều kiện, không thể hủy ngang và có thể tự do chuyển đổi của một ngân hàng
khác mà ngân hàng forfaiting chấp nhận. Ngân hàng forfeiting thường không
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Hoạt động bao thanh toán quốc tế của Ngân hàng Hồng Kông và Thượng Hải Hà Nội
biết đầy đủ về nhà nhập khẩu và nhà nhập khẩu có thể không biết rõ về việc
thực hiện forfaiting nên bảo lãnh của ngân hàng kia là sự đảm bảo duy nhất
cho ngân hàng forfaiting trong trường hợp nhà nhập khẩu không trả được nợ.
Vì vậy, sự cung cấp bảo lãnh của một ngân hàng khác là yếu tố quan trọng
nhất xét trên nguyên tắc miễn truy đòi của nghiệp vụ forfaiting.
Forfaiting có thể sử dụng bất kỳ đồng tiền nào mà ngân hàng forfaiting
có thể dùng để tái tài trợ cho các giao dịch tương tự. Vì nghiệp vụ forfaiting
thường kéo dài từ 180 ngày đến 13 năm nên các đồng tiền được sử dụng
thường là những đồng tiền mạnh (USD, CHF, EURO, JPY) và đồng bản địa
của ngân hàng bao thanh toán. Trong một số trường hợp đặc biệt, forfaiting
cũng được thực hiện trong ngắn hạn và sử dụng một vài loại tiền khác. Do
thời hạn thanh toán kéo dài, ngân hàng forfaiting thường áp dụng lãi suất cố
định cho khoản tiền ứng trước cho nhà xuất khẩu trong hợp đồng forfeiting để
giảm thiểu rủi ro có thể xảy ra trong dài hạn.
Một giao dịch xuất nhập khẩu có thể được thực hiện forfaiting khi thỏa
mãn một số điều kiện sau:
- Nhà xuất khẩu chấp nhận việc thanh toán chậm của nhà nhập khẩu
trong thời hạn từ 6 tháng đến 1 năm hoặc nhiều năm.
- Nhà xuất khẩu chấp nhận việc hoàn trả các khoản phải thu làm nhiều
lần vì thế nhà nhập khẩu phải cung cấp một bộ các thương phiếu hoặc các
công cụ nợ khác (chẳng hạn một bộ 10 thương phiếu, mỗi thương phiếu có
thời gian đáo hạn trong sáu tháng, thanh toán dần trong vòng 5 năm).
- Trừ trường hợp nhà xuất khẩu là một tổ chức chính phủ hoặc công ty
đa quốc gia, việc trả nợ của nhà nhập khẩu sẽ phải được bảo lãnh vô điều kiện
15

Chuyên đề tốt nghiệp
Hoạt động bao thanh toán quốc tế của Ngân hàng Hồng Kông và Thượng Hải Hà Nội
và không thể hủy ngang bởi một ngân hàng ở nước nhập khẩu được ngân
hàng forfaiting chấp nhận.
Nghiệp vụ forfaiting và factoring đều liên quan tới việc mua lại các
khoản phải thu trước khi đến hạn thanh toán nhằm tài trợ cho nhà xuất khẩu.
Đối với nhà xuất khẩu, forfaiting và factoring đều làm tăng dòng tiền, giảm
rủi ro giao dịch và tăng cường khả năng cạnh tranh bằng cách đa dạng hóa
hình thức thanh toán cho nhà nhập khẩu. Đồng thời, trong cả hai trường hợp,
rủi ro đều thuộc về công ty bao thanh toán.
Forfaiting và factoring có một số điểm khác nhau chủ yếu như sau:
Bảng 2. Phân biệt Factoring và Forfaiting
Chỉ tiêu Forfaiting Factoring
Chứng từ
sử dụng
Thư tín dụng, thương phiếu Hóa đơn xuất hàng
Giá trị
hàng hóa
Tài trợ xuất khẩu máy móc
thiết bị, hàng hoá có giá trị lớn
Tài trợ xuất khẩu hàng tiêu
dùng giá trị nhỏ
Kỳ hạn Trung và dài hạn Ngắn hạn, thường không quá
180 ngày
Phạm vi
trách nhiệm
Miễn truy đòi Truy đòi hoặc miễn truy đòi
Thời điểm
thanh toán
Thanh toán ngay cho nhà xuất

khẩu dựa trên chứng từ chuyển
giao
Chiết khấu trước một phần cho
nhà xuất khẩu, phần còn lại
thanh toán tại thời điểm đáo hạn
Rủi ro Rủi ro từ phía chính phủ, ngân
hàng và doanh nghiệp
Chủ yếu là rủi ro từ phía doanh
nghiệp
Đồng tiền
sử dụng
Chủ yếu là các loại tiền mạnh
như USD, CHF, EURO, JPY
Chủ yếu bằng đồng bản tệ hoặc
đồng tiền quy định trong hợp
đồng xuất nhập khẩu
Lãi suất Thường cố định Cố định hoặc thả nỗi
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Hoạt động bao thanh toán quốc tế của Ngân hàng Hồng Kông và Thượng Hải Hà Nội
1.2.2. Sự cần thiết của hoạt động bao thanh toán quốc tế
Bao thanh toán quốc tế từng phần (factoring)
Có một thực tế hiển nhiên là cuộc cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu
đang ngày càng trở nên khắc nghiệt và các doanh nghiệp xuất nhập khẩu luôn
phải tìm mọi cách để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Một trong
những yếu tố để cạnh tranh giữa các nhà xuất khẩu là điều kiện thanh toán.
Trong thương mại quốc tế, nhà xuất khẩu luôn muốn thương thảo bằng
phương thức tín dụng chứng từ (L/C), nhưng nhà nhập khẩu lại không muốn
phương thức này vì bất tiện về thủ tục và tốn chi phí. Nhà nhập khẩu lại muốn
thanh toán theo phương thức ghi sổ, thường gọi là thanh toán trả sau, để

doanh nghiệp đó ký thêm được nhiều hợp đồng. Nhưng với phương thức này,
nhà xuất khẩu sẽ gặp nhiều khó khăn, đó là: vốn lưu động bị hạn chế do bán
hàng chậm, khó khăn trong việc liên lạc với nhà nhập khẩu vì khoảng cách
địa lý, ngôn ngữ, văn hóa, hệ thống pháp luật…, từ đó khả năng rủi ro trong
trong thanh toán cao. Vì vậy, doanh nghiệp chỉ chấp nhận phương thức này
với những khách hàng uy tín, lâu năm. Ngay cả khi được đảm bảo về rủi ro
thanh toán, doanh nghiệp vẫn bị khách hàng chiếm dụng vốn trong suốt thời
gian chờ đợi. Thiếu luồng tiền mặt lại không thể dễ dàng tiếp cận với vốn từ
các nguồn truyền thống (như tín dụng ngân hàng), doanh nghiệp sẽ gặp không
ít khó khăn để duy trì sản xuất.
Dịch vụ bao thanh toán quốc tế từng phần (factoring) sẽ làm thay toàn
bộ phần việc của nhà xuất khẩu trong thanh toán với nhà nhập khẩu. Nếu
không thanh toán được với bên mua, ngân hàng thực hiện dịch vụ này sẽ chịu
trách nhiệm thanh toán toàn bộ cho bên bán. Bao thanh toán có thể giúp
17
Chuyên đề tốt nghiệp
Hoạt động bao thanh toán quốc tế của Ngân hàng Hồng Kông và Thượng Hải Hà Nội
doanh nghiệp vừa xuất khẩu cho khách hàng theo điều kiện thanh toán ghi sổ,
lại vừa thu được tiền mặt ngay sau khi xuất hàng.
Factoring quốc tế đem lại nhiều lợi ích cho các bên tham gia:
Đối với doanh nghiệp xuất khẩu
- Tránh được rủi ro tài chính khi bên mua hàng không thể thanh toán
tiền hàng ngay.
- Có thêm một kênh huy động vốn.
- Thu hồi vốn nhanh, đẩy nhanh vòng quay vốn.
- Tránh được rủi ro từ việc thu nợ và giảm gánh nặng cho kế toán công
nợ và giảm được một số chi phí phát sinh liên quan đến việc quản lý nợ.
- Ngăn chặn được rủi ro tỷ giá (nếu khoản thanh toán là ngoại tệ).
- Nâng cao tính cạnh tranh trong doanh nghiệp (chào bán hàng với điều
khoản thanh toán hấp dẫn).

Đối với doanh nghiệp nhập khẩu
- Tăng sức mua của doanh nghiệp mà không cần sử dụng các hạn mức
tín dụng sẵn có của doanh nghiệp.
- Có thể mua hàng không qua việc mở thư tín dụng (L/C), không cần
đặt cọc hay ký quỹ trước.
- Có một phương thức thanh toán thuận lợi, chỉ phải thanh toán sau khi
nhận hàng, giảm thiểu rủi ro do bên bán không giao hàng hoặc giao hàng
không đúng theo hợp đồng.
Đối với ngân hàng factoring
- Đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng.
- Hưởng lợi nhuận từ việc mua lại các khoản nợ thấp hơn giá trị thực.
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Hoạt động bao thanh toán quốc tế của Ngân hàng Hồng Kông và Thượng Hải Hà Nội
- Ngoài bảo đảm bằng cam kết của người mua, ngân hàng còn có thể
truy đòi từ người bán (trường hợp factoring có quyền truy đòi) khi người mua
không trả được nợ.
- Mở rộng mối liên hệ với khách hàng trong một số ngành công nghiệp:
Nhiều ngân hàng đã vận dụng bao thanh toán như một trong những hoạt động
kinh doanh chính của mình. Với dịch vụ bao thanh toán, các ngân hàng lớn
trên thế giới nhận thấy có thể mở rộng mối liên hệ với khách hàng của họ
trong một số ngành công nghiệp. Hơn nữa, họ có thể tiến hành dịch vụ cho
các ngân hàng đại lý có các khách hàng cần đến các dịch vụ bao thanh toán.
Bao thanh toán quốc tế toàn phần (forfaiting)
Factoring mang lại nhiều lợi ích cho các bên tham gia nhưng nó chỉ có
thể tiến hành trong ngắn hạn bởi hóa đơn mua bán hàng không thể là sự đảm
bảo chắc chắn về khả năng thu được nợ của ngân hàng bao thanh toán. Vì thế,
forfaiting được xem là sự lựa chọn phù hợp trong giao dịch xuất khẩu giá trị
lớn và việc thanh toán diễn ra trong dài hạn, đem lại nhiều lợi ích cho các bên.
Đối với nhà xuất khẩu

- Tài trợ với lãi suất cố định vì vậy nhà xuất khẩu dễ dàng đưa ra giá
xuất hàng sao cho số tiền thu về sau khi thanh toán lãi và phí forfaiting sẽ
tương đương với giá bán hàng hóa theo cách thông thường.
- Tài trợ dựa trên nguyên tắc miễn truy đòi đối với nhà xuất khẩu nên
nhà xuất khẩu không phải chịu bất kỳ rủi ro nào.
- Nhà xuất khẩu nhận được tiền ngay khi giao hàng hoặc cung cấp dịch
vụ làm tăng khả năng thanh toán, giảm vay nợ, tăng vốn đầu tư...
Đối với nhà nhập khẩu
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Hoạt động bao thanh toán quốc tế của Ngân hàng Hồng Kông và Thượng Hải Hà Nội
- Chứng từ giao dịch thường đơn giản, chủ yếu thực hiện bằng thương
phiếu (hối phiếu hoặc lệnh phiếu).
- Khi thanh toán tiền hàng, nhà xuất khẩu chỉ chịu lãi suất cố định.
- Được thanh toán dài hạn, không phải vay nợ để trả tiền hàng ngay .
Đối với ngân hàng forfaiting
- Thủ tục và chứng từ sử dụng đơn giản hơn so với cho vay thông
thường, các công cụ nợ dễ dàng chuyển đổi trên thị trường thứ cấp.
- Phí forfaiting thường cao do các rủi ro có thể xảy ra trong dài hạn.
Đây là điểm thuận lợi cho ngân hàng forfaiting nhưng lại bất lợi cho nhà xuất
khẩu và nhập khẩu. Tuy nhiên, mức phí này là phù hợp để bù đắp những rủi
ro trong dài hạn.
Ngoài những lợi ích phong phú mà bao thanh toán đem lại, có rất nhiều
lý do để các doanh nghiệp quan tâm đến dịch vụ này: tận dụng khả năng
chuyên môn của các công ty bao thanh toán để đem lại lợi ích cho mình, hay
sẽ có nhiều sự lựa chọn phương pháp thanh toán sớm hơn cho các nhà cung
cấp hàng hoá, đặc biệt là trong xuất nhập khẩu, từ đó nhanh chóng có nguồn
vốn tái đầu tư để không bỏ lỡ những cơ hội kinh doanh mới.
Kể từ khi các công ty mua bán nợ có những đánh giá chuẩn xác về mức
độ rủi ro tín dụng, đồng thời sẵn sàng mua lại các khoản nợ với tỷ lệ chiết

khấu không cao (khoảng 10% đến 20% khoản nợ), rất nhiều công ty đã để
mắt tới dịch vụ này. Không những vậy, có nhiều khách hàng còn sẵn sàng trả
phí để nhờ các công ty bao thanh toán điều tra và cung cấp thông tin nhằm
đảm bảo quản lý tín dụng một cách hiệu quả nhất, từ đó tăng vòng luân
chuyển vốn cũng như hạn chế rủi ro tài chính.
20
Chuyên đề tốt nghiệp
Hoạt động bao thanh toán quốc tế của Ngân hàng Hồng Kông và Thượng Hải Hà Nội
Điều cốt lõi của nghiệp vụ bao thanh toán là tạo ra lòng tin về khả năng
thanh toán nợ của nhiều công ty cho vay, nhờ vậy, các doanh nghiệp sẽ yên
tâm và tập trung vào công việc kinh doanh của mình để đẩy mạnh doanh thu
và lợi nhuận. Ngoài ra, bao thanh toán không chỉ là sự lựa chọn cho những
khoản nợ khó đòi, việc sử dụng dịch vụ này còn có thể đẩy nhanh những
khoản thanh toán từ khách hàng mua hàng trả chậm.
Dịch vụ của các công ty bao thanh toán không giống nhau mà có thể có
những khác biệt về điều khoản, điều kiện mua bán nợ cũng như tỷ lệ chiết
khấu tuỳ theo nhu cầu của khách hàng, mức độ nợ nần, khả năng thu hồi nợ…
1.1.3. Quy trình thực hiện bao thanh toán quốc tế
Bản chất của nghiệp vụ bao thanh toán là việc mua lại các khoản phải
thu phát sinh từ việc mua bán hàng hoá đã được bên bán hàng và bên mua
hàng cam kết trong hợp đồng mua bán hàng hoá. Trong bao thanh toán quốc
tế, do giao dịch xuất nhập khẩu diễn ra ở hai nước nên nghiệp vụ bao thanh
toán thường được tiến hành bởi hai ngân hàng bao thanh toán, một ở nước
xuất khẩu, một ở nước nhập khẩu.
Bao thanh toán quốc tế từng phần (factoring)
Quy trình một nghiệp vụ factoring điển hình được thực hiện như sau:
- Bước 1: Trước hết, giữa bên xuất khẩu và bên nhập khẩu có một hợp
đồng xuất nhập khẩu hàng hoá. Theo đó, bên mua hàng thực hiện thanh toán
chậm theo hợp đồng và bên xuất khẩu có trách nhiệm giao hàng hoá theo
đúng hợp đồng kinh tế phát sinh.

- Bước 2: Bên xuất khẩu đề nghị ngân hàng bao thanh toán xuất khẩu
thực hiện việc thu nợ thông qua nghiệp vụ bao thanh toán.
21
Chuyên đề tốt nghiệp
Hoạt động bao thanh toán quốc tế của Ngân hàng Hồng Kông và Thượng Hải Hà Nội
- Bước 3: Ngân hàng bao thanh toán xuất khẩu và ngân hàng bao thanh
toán nhập khẩu phân tích khoản phải thu, tình hình hoạt động, khả năng và
tình hình tài chính của các bên (đặc biệt là bên nhập khẩu).
- Bước 4: Ngân hàng bao thanh toán xuất khẩu và bên xuất khẩu thoả
thuận hợp đồng bao thanh toán.
- Bước 5: Ngân hàng bao thanh toán xuất khẩu và bên xuất khẩu gửi
thông báo đến cho bên nhập khẩu thông qua ngân hàng bao thanh toán nhập
khẩu .
- Bước 6: Bên nhập khẩu thông báo chấp thuận việc thực hiện bao
thanh toán cho ngân hàng bao thanh toán xuất khẩu và bên xuất khẩu.
- Bước 7: Ngân hàng bao thanh toán xuất khẩu chuyển tiền cho bên bán
theo hợp đồng bao thanh toán.
- Bước 8: Ngân hàng bao thanh toán nhập khẩu theo dõi và thu nợ từ
bên nhập khẩu và chuyển tiền cho ngân hàng bao thanh toán xuất khẩu.
- Bước 9: Ngân hàng bao thanh toán xuất khẩu tất toán hợp đồng bao
thanh toán với bên xuất khẩu.
- Bước 10: Giải quyết các vấn đề khác phát sinh.
Bao thanh toán quốc tế toàn phần (forfaiting)
Khác với nghiệp vụ factoring, forfeiting được thực hiện với những giao
dịch xuất khẩu quy mô lớn, thời gian thanh toán dài. Thông thường ở các
nước, ngân hàng forfaiting không phải là ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu
(nơi nhà xuất khẩu có tài khoản giao dịch) hoặc không cùng quốc gia với nhà
xuất khẩu do quốc gia đó chưa có tổ chức nào thực hiện nghiệp vụ này. Ngân
hàng bảo lãnh cho nhà nhập khẩu cũng có thể không phải là ngân hàng bảo
lãnh vì ngân hàng bảo lãnh phải được ngân hàng forfeiting chấp nhận. Vì vậy

22
Chuyên đề tốt nghiệp
Hoạt động bao thanh toán quốc tế của Ngân hàng Hồng Kông và Thượng Hải Hà Nội
trong nghiệp vụ forfeiting điển hình sẽ có sự tham gia của một số bên trung
gian ngoài ngân hàng forfeiting và ngân hàng bảo lãnh. Quy trình một nghiệp
vụ forfaiting điển hình được thực hiện như sau:
- Bước 1: Trước hết, giữa bên xuất khẩu và bên nhập khẩu có một hợp
đồng xuất nhập khẩu hàng hoá. Theo đó, bên mua hàng thực hiện thanh toán
chậm theo hợp đồng và bên xuất khẩu có trách nhiệm giao hàng hoá theo
đúng hợp đồng kinh tế phát sinh. Hợp đồng này được thỏa thuận sau khi nhà
xuất khẩu đã gặp một tổ chức tư vấn forfaiting để tham khảo phí dịch vụ và
các ngân hàng có thể chấp nhận thực hiện forfaiting cho giao dịch xuất khẩu
của mình.
- Bước 2: Nếu các điều khoản hợp đồng xuất khẩu được chấp nhận, nhà
xuất khẩu sẽ thông báo cho tổ chức tư vấn để chuẩn bị một cam kết giữa ngân
hàng forfaiting và nhà xuất khẩu. Cam kết này sẽ phải được ngân hàng phục
vụ nhà xuất khẩu xác nhận trong một khoảng thời gian nhất định. Nếu nhà
xuất khẩu đồng ý với các điều khoản trong cam kết, hợp đồng bao thanh toán
và hợp đồng xuất khẩu sẽ được ký kết.
- Bước 3: Nhà nhập khẩu sẽ chuẩn bị một bộ thương phiếu như đã thoả
thuận trong hợp đồng, trên đó ghi tên người thụ hưởng là nhà xuất khẩu. Nhà
nhập khẩu có trách nhiệm tìm một ngân hàng bảo lãnh có uy tín (được ngân
hàng forfaiting chấp nhận) cho bộ thương phiếu. Sau đó toàn bộ thương phiếu
đã được bảo lãnh được ngân hàng nhà nhập khẩu gửi cho ngân hàng nhà xuất
khẩu.
- Bước 4: Nhà xuất khẩu sẽ ký hậu vào tờ thương phiếu với dòng chữ
“miễn truy đòi” rồi gửi cho tổ chức tư vấn để chuyển cho ngân hàng
forfaiting.
23
Chuyên đề tốt nghiệp

Hoạt động bao thanh toán quốc tế của Ngân hàng Hồng Kông và Thượng Hải Hà Nội
- Bước 5: Ngân hàng forfaiting mua lại thương phiếu từ nhà xuất khẩu
với tỷ lệ chiết khấu đã thỏa thuận sau khi kiếm tra các điều kiện về thương
phiếu đã thoả mãn. Sau đó ngân hàng forfaiting sẽ chuyển tiền cho nhà xuất
khẩu tới tài khoản được yêu cầu.
- Bước 6: Ngân hàng forfaiting tiến hành thu nợ theo từng lần (tùy
thuộc vào thời gian đáo hạn của bộ thương phiếu) đến khi nợ gốc được trả
hết. Nếu quá thời hạn thanh toán mà nhà xuất khẩu không trả được nợ, ngân
hàng bảo lãnh sẽ có trách nhiệm trả tiền cho ngân hàng forfaiting.
Trong trường hợp không muốn giữ bộ thương phiếu tới khi đáo hạn,
ngân hàng forfaiting có thể bán chúng trên thị trường thứ cấp để thu tiền về.
Trong quy trình thực hiện forfaiting còn có thể có sự tham gia của một
ngân hàng đại lý để thực hiện chuyển tiền hoặc chứng từ cho các ngân hàng
tham gia giao dịch trong trường hợp các ngân hàng đó không có tài khoản với
nhau.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc thúc đẩy hoạt động bao thanh toán
quốc tế của ngân hàng thương mại
1.3.1. Các nhân tố về phía ngân hàng thương mại
Năng lực thẩm định của ngân hàng: Là một tổ chức thực hiện nghiệp
vụ bao thanh toán, ngân hàng cần phải thực sự hiểu và đánh giá được chất
lượng các khoản phải thu của khách hàng, đồng thời phải giám sát tốt các
khoản phải thu. Việc xem xét, đánh giá khách hàng là cả một quá trình thẩm
định đòi hỏi các yêu cầu cao về sự chính xác và năng lực, trình độ của các cán
bộ tín dụng.
Phạm vi trách nhiệm trong bao thanh toán: đối với nghiệp vụ
factoring, ngân hàng có thể thực hiện dưới hai hình thức truy đòi và miễn truy
24
Chuyên đề tốt nghiệp
Hoạt động bao thanh toán quốc tế của Ngân hàng Hồng Kông và Thượng Hải Hà Nội
đòi. Điều này có thể làm giảm bớt một phần rủi ro cho ngân hàng trong thực

hiện nghiệp vụ. Tuy nhiên thực hiện bao thanh toán truy đòi cũng đồng nghĩa
với việc đánh đổi rủi ro và lợi nhuận trong hoạt động của ngân hàng.
Năng lực marketing: hiện nay trên thế giới, nghiệp vụ bao thanh toán
đã phát triển mạnh và được nhiều doanh nghiệp biết đến. Vì vậy, để thu hút
khách hàng sử dụng dịch vụ này, ngân hàng cần phải có những biện pháp
marketing thích hợp để khách hàng thấy được tiện ích của hoạt động bao
thanh toán của ngân hàng vì sự cạnh tranh trong lĩnh vực này là rất lớn. Một
chiến lược marketing thích hợp sẽ là một lợi thế của ngân hàng.
1.3.2. Các nhân tố về phía doanh nghiệp xuất khẩu
Bao thanh toán là một nghiệp vụ đặc biệt của tín dụng ngân hàng và
nhà xuất khẩu chính là một khách hàng vay vốn với điều kiện đảm bảo khoản
vay là các khoản phải thu của khách hàng với bên nhập khẩu. Với tư cách là
người đi vay, nhà xuất khẩu có thể dẫn ra rất nhiều lý do để vay được tiền.
Điều này cũng đồng nghĩa với việc có nhiều rủi ro có thể xảy ra từ phía nhà
xuất khẩu, ảnh hưởng tới việc thực hiện bao thanh toán của ngân hàng.
Chất lượng hàng bán: chất lượng hàng hóa là một yếu tố hết sức quan
trọng trong hoạt động xuất nhập khẩu. Nếu hàng hóa không đạt yêu cầu,
không đáp ứng được chất lượng đã đề ra trong hợp đồng sẽ dẫn tới giá trị các
khoản phải thu theo hợp đồng mua bán đã ký nhỏ hơn giá trị ứng trước của
ngân hàng bao thanh toán. Theo hợp đồng bao thanh toán, đơn vị bao thanh
toán sẽ hứng chịu sự thua thiệt này, làm ảnh hưởng căn bản đến lợi ích của
ngân hàng.
Lịch sử thu tiền hàng của nhà xuất khẩu: khả năng thu tiền hàng của
nhà xuất khẩu phụ thuộc vào mối quan hệ với các nhà nhập khẩu, vị thế của
25

×