Lời nói đầu
Để tồn tại và phát triển, con ngời phải tiến hành hoạt động sản xuất. Hoạt
động sản xuất là hoạt động tự giác có ý thức của con ngời nhằm biến các vật thể
tự nhiên thành các vật phẩm có ích phục vụ cho mình. Con ngời khi tiến hành
làm bất cứ việc gì cũng luôn mong muốn đạt hiệu quả cao với những chi phí tối
thiểu nhng đem lại lợi ích tối đa cho mình. Một trong những hoạt động quan
trọng và đợc con ngời tiến hành thờng xuyên là hoạt động sản xuất kinh doanh.
Để hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành đạt đợc kết quả nh mong muốn thì
điều tất yếu là phải thực hiện chức năng quản lý và để có thể thực hiện tốt chức
năng quản lý thì không thể thiếu thông tin. Thông tin cung cấp cho quản lý đợc
thu thập từ rất nhiều nguồn khác nhau và bằng nhiều cách khác nhau, trong đó
có các thông tin về hoạt động tài chính.
Hoạt động tài chính là một bộ phận của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nó có mặt trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh từ khâu tạo
vốn trong doanh nghiệp đến khâu phân phối tiền lãi thu đợc từ quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Nhiệm vụ của hoạt động tài chính là phải huy động đủ vốn đáp ứng cho
nhu cầu sản xuất kinh doanh, đồng thời phải quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả
trên cơ sở chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, chính sách, chế độ quy định về
tài chính tín dụng của Nhà nớc.
Trong nền kinh tế thị trờng, tình hình tài chính của doanh nghiệp là một
vấn đề đợc rất nhiều ngời quan tâm nhất là những ngời quan tâm đến hoạt động
của doanh nghiệp . Chính vì vậy, phân tích tình hình tài chính là một việc làm
vô cùng cần thiết. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp nhằm đánh giá đ-
ợc đầy đủ, chính xác tình hình tổ chức, phân phối, sử dụng và quản lý các loại
vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp, vạch rõ khả năng tiềm tàng và xu hớng
phát triển của doanh nghiệp trong tơng lai. Thông qua việc quản lý, sử dụng các
nguồn vốn, đề xuất các biện pháp cần thiết và có hiệu quả để khai thác tới mức
cao nhất những khả năng tiềm tàng để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn phục vụ
tốt cho sản xuất kinh doanh.
Tài liệu dùng để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp chủ yếu dựa
vào các số liệu trên báo cáo tài chính đợc lập theo định kỳ trong đó bảng cân
đối kế toán đợc sử dụng nhiều nhất trong việc phân tích vì nó phản ánh khá đâỳ
1
đủ tình hình tài chính của doanh nghiệp. Kết quả của việc phân tích tình hình
tài chính cho ta biết thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp tại thời điểm phân tích.
Vì vậy em chọn đề tài tốt nghiệp là: Phân tích tình hình tài chính Công
t vấn giám sát và xây dựng công trình . Ngoài mở đầu v kết luận đồ án gồm 3
chơng:
Chơng 1: Một số vấn đề chung về phân tích tài chính trong doanh nghiệp .
Chơng 2: Phân tích tình hình tài chính của Công ty t vấn giám sát và xây dựng
công trình.
Chơng 3 : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài chính của
công ty t vấn giám sát và xây dựng công trình.
2
Ch ơng 1
Những vấn đề cơ bản về phân tích
tài chính doanh nghiệp
1.1. Khái niệm và vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp :
Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phơng pháp và các công
cụ cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản
lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức
độ và chất lợng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó, khả năng và tiềm lực của
doanh nghiệp, giúp ngời sử dụng thông tin đa ra các quyết định tài chính, quyết
định quản lý phù hợp.
Mối quan tâm hàng đầu của các nhà phân tích tài chính là đánh giá rủi ro
phá sản tác động tới các doanh nghiệp mà biểu hiện của nó là khả năng thanh
toán, đánh giá khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng nh khả năng sinh
lãi của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, các nhà phân tích tài chính tiếp tục nghiên
cứu và đa ra những dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói
riêng của doanh nghiệp trong tơng lai. Nói cách khác, phân tích tài chính là cơ sở
để dự đoán tài chính - một trong các hớng dự đoán doanh nghiệp. Phân tích tài
chính có thể đợc ứng dụng theo nhiều hớng khác nhau : với mục đích tác nghiệp
(chuẩn bị các quyết định nội bộ), với mục đích nghiên cứu, thông tin hoặc theo vị
trí của nhà phân tích( trong doanh nghiệp hoặc ngoài doanh nghiệp )
1.1.2. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp hay cụ thể hoá là việc phân
tích các báo cáo tài chính của doanh nghiệp là quá trình kiểm tra, đối chiếu, so
sánh các số liệu, tài liệu về tình hình tài chính hiện hành và trong quá khứ nhằm
mục đích đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng nh những rủi ro trong t-
ơng lai. Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn
và công nợ cũng nh tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh
nghiệp. Báo cáo tài chính rất hữu ích đối việc quản trị doanh nghiệp, đồng thời là
nguồn thông tin tài chính chủ yếu đối với những ngời bên ngoài doanh nghiệp. Do
3
đó, phân tích báo cáo tài chính là mối quan tâm của nhiều nhóm ngời khác nhau
nh nhà quản lý doanh nghiệp, các nhà đầu t, các cổ đông, các chủ nợ, các khách
hàng, các nhà cho vay tín dụng, các cơ quan chính phủ, ngời lao động... Mỗi nhóm
ngời này có những nhu cầu thông tin khác nhau.
Phân tích tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý tài
chính doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trờng có sự quản
lý của Nhà nớc, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau đều bình
đẳng trớc pháp luật trong việc lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Do vậy
sẽ có nhiều đối tợng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp nh : chủ
doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách hàng... kể cả các cơ quan Nhà nớc
và ngời làm công, mỗi đối tợng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp
trên các góc độ khác nhau.
1.1.2.1. Đối với ngời quản lý doanh nghiệp :
Đối với ngời quản lý doanh nghiệp mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm
kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục sẽ bị cạn kiệt
các nguồn lực và buộc phải đóng cửa. Mặt khác, nếu doanh nghiệp không có khả
năng thanh toán nợ đến hạn cũng bị buộc phải ngừng hoạt động.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, nhà quản lý doanh nghiệp phải
giải quyết ba vấn đề quan trọng sau đây :
Thứ nhất : Doanh nghiệp nên đầu t vào đâu cho phù hợp với loại hình sản
xuất kinh doanh lựa chọn. Đây chính là chiến lợc đầu t dài hạn của doanh nghiệp.
Thứ hai : Nguồn vốn tài trợ là nguồn nào?
Để đầu t vào các tài sản, doanh nghiệp phải có nguồn tài trợ, nghĩa là phải
có tiền để đầu t. Các nguồn tài trợ đối với một doanh nghiệp đợc phản ánh bên
phải của bảng cân đối kế toán. Một doanh nghiệp có thể phát hành cổ phiếu hoặc
vay nợ dài hạn, ngắn hạn. Nợ ngắn hạn có thời hạn dới một năm còn nợ dài hạn có
thời hạn trên một năm. Vốn chủ sở hữu là khoản chênh lệch giữa giá trị của tổng
tài sản và nợ của doanh nghiệp. Vấn đề đt ra ở đây là doanh nghiệp sẽ huy động
nguồn tài trợ với cơ cấu nh thế nào cho phù hợp và mang lại lợi nhuận cao nhất.
Liệu doanh nghiệp có nên sử dụng toàn bộ vốn chủ sở hữu để đầu t hay kết hợp
4
với cả các hình thức đi vay và đi thuê? Điều này liên quan đến vấn đề cơ cấu vốn
và chi phí vốn của doanh nghiệp.
Thứ ba : Nhà doanh nghiệp sẽ quản lý hoạt động tài chính hàng ngày nh
thế nào?
Đây là các quyết định tài chính ngắn hạn và chúng liên quan chặt chẽ đến
vấn đề quản lý vốn lu động của doanh nghiệp. Hoạt động tài chính ngắn hạn gắn
liền với các dòng tiền nhập quỹ và xuất quỹ. Nhà quản lý tài chính cần xử lý sự
lệch pha của các dòng tiền.
Ba vấn đề trên không phải là tất cả mọi khía cạnh về tài chính doanh
nghiệp, nhng đó là những vấn đề quan trọng nhất. Phân tích tài chính doanh
nghiệp là cơ sở để đề ra cách thức giải quyết ba vấn đề đó.
Nhà quản lý tài chính phải chịu trách nhiệm điều hành hoạt động tài chính
và dựa trên cơ sở các nghiệp vụ tài chính thờng ngày để đa ra các quyết định vì lợi
ích của cổ đông của doanh nghiệp. Các quyết định và hoạt động của nhà quản lý
tài chính đều nhằm vào các mục tiêu tài chính của doanh nghiệp : đó là sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp, tránh đợc sự căng thẳng về tài chính và phá sản, có
khả năng cạnh tranh và chiếm đợc thị phần tối đa trên thơng trờng, tối thiểu hoá
chi phí, tối đa hoá lợi nhuận và tăng trởng thu nhập một cách vững chắc. Doanh
nghiệp chỉ có thể hoạt động tốt và mang lại sự giàu có cho chủ sở hữu khi các
quyết định của nhà quản lý đợc đa ra là đúng đắn. Muốn vậy, họ phải thực hiện
phân tích tài chính doanh nghiệp, các nhà phân tích tài chính trong doanh nghiệp
là những ngời có nhiều lợi thế để thực hiện phân tích tài chính một cách tốt nhất.
Trên cơ sở phân tích tài chính mà nội dung chủ yếu là phân tích khả năng
thanh toán, khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng nh khả năng sinh lãi,
nhà quản lý tài chính có thể dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức
doanh lợi nói riêng của doanh nghiệp trong tơng lai. Từ đó, họ có thể định hớng
cho giám đốc tài chính cũng nh hội đồng quản trị trong các quyết định đầu t, tài
trợ, phân chia lợi tức cổ phần và lập kế hoạch dự báo tài chính. Cuối cùng phân
tích tài chính còn là công cụ để kiểm soát các hoạt động quản lý.
1.1.2.2. Đối với các nhà đầu t vào doanh nghiệp
5
Đối với các nhà đầu t, mối quan tâm hàng đầu của họ là thời gian hoàn vốn,
mức sinh lãi và sự rủi ro. Vì vậy, họ cần các thông tin về điều kiện tài chính, tình
hình hoạt động, kết quả kinh doanh và tiềm năng tăng trởng của các doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp Cổ phần, các cổ đông là ngời đã bỏ vốn đầu t vào
doanh nghiệp và họ có thể phải gánh chịu rủi ro. Những rủi ro này liên quan tới
việc giảm giá cổ phiếu trên thị trờng, dẫn đến nguy cơ phá sản của doanh nghiệp.
Chính vì vậy, quyết định của họ đa ra luôn có sự cân nhắc giữa mức độ rủi ro và
doanh lợi đạt đợc. Vì thế, mối quan tâm hàng đầu của các cổ đông là khả năng
tăng trởng, tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị chủ sở hữu trong doanh nghiệp.
Trớc hết họ quan tâm tới lĩnh vực đầu t và nguồn tài trợ. Trên cơ sở phân tích các
thông tin về tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh hàng năm, các nhà đầu t
sẽ đánh giá đợc khả năng sinh lợi và triển vọng phát triển của doanh nghiệp; từ đó
đa ra những quyết định phù hợp. Các nhà đầu t sẽ chỉ chấp thuận đầu t vào một dự
án nếu ít nhất có một điều kiện là giá trị hiện tại ròng của nó dơng. Khi đó lợng
tiền của dự án tạo ra sẽ lớn hơn lợng tiền cần thiết để trả nợ và cung cấp một mức
lãi suất yêu cầu cho nhà đầu t. Số tiền vợt quá đó mang lại sự giàu có cho những
ngời sở hữu doanh nghiệp. Bên cạnh đó, chính sách phân phối cổ tức và cơ cấu
nguồn tài trợ của doanh nghiệp cũng là vấn đề đợc các nhà đầu t hết sức coi trọng
vì nó trực tiếp tác động đến thu nhập của họ. Ta biết rằng thu nhập của cổ đông
bao gồm phần cổ tức đợc chia hàng năm và phần giá trị tăng thêm của cổ phiếu
trên thị trờng. Một nguồn tài trợ với tỷ trọng nợ và vốn chủ sở hữu hợp lý sẽ tạo
đòn bẩy tài chính tích cực vừa giúp doanh nghiệp tăng vốn đầu t vừa làm tăng giá
cổ phiếu và thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS). Hơn nữa các cổ đông chỉ chấp nhận
đầu t mở rộng quy mô doanh nghiệp khi quyền lợi của họ ít nhất không bị ảnh h-
ởng. Bởi vậy, các yếu tố nh tổng số lợi nhuận ròng trong kỳ có thể dùng để trả lợi
tức cổ phần, mức chia lãi trên một cổ phiếu năm trớc, sự xếp hạng cổ phiếu trên
thị trờng và tính ổn định của thị giá cổ phiếu của doanh nghiệp cũng nh hiệu quả
của việc tái đầu t luôn đợc các nhà đầu t xem xét trớc tiên khi thực hiện phân tích
tài chính.
1.1.2.3. Đối với các chủ nợ của doanh nghiệp
6
Nếu phân tích tài chính đợc các nhà đầu t và quản lý doanh nghiệp thực
hiện nhằm mục đích đánh giá khả năng sinh lợi và tăng trởng của doanh nghiệp thì
phân tích tài chính lại đợc các ngân hàng và các nhà cung cấp tín dụng thơng mại
cho doanh nghiệp sử dụng nhằm đảm bảo khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
Trong nội dung phân tích này, khả năng thanh toán của doanh nghiệp đợc
xem xét trên hai khía cạnh là ngắn hạn và dài hạn. Nếu là những khoản cho vay
ngắn hạn, ngời cho vay đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán nhanh của
doanh nghiệp, nghĩa là khả năng ứng phó của doanh nghiệp đối với các món nợ
khi đến hạn trả. Nếu là những khoản cho vay dài hạn, ngời cho vay phải tin chắc
khả năng hoàn trả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và
lãi sẽ tuỳ thuộc vào khả năng sinh lời này.
Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm của
họ chủ yếu hớng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ chú ý đặc biệt
đến số lợng tiền và các tài sản khác có thể chuyển nhanh thành tiền, từ đó so sánh
với số nợ ngắn hạn để biết đợc khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng rất quan tâm tới
số vốn của chủ sở hữu, bởi vì số vốn này là khoản bảo hiểm cho họ trong trờng
hợp doanh nghiệp bị rủi ro. Nh vậy, kỹ thuật phân tích có thể thay đổi theo bản
chất và theo thời hạn của các khoản nợ, nhng cho dù đó là cho vay dài hạn hay
ngắn hạn thì ngời cho vay đều quan tâm đến cơ cấu tài chính biểu hiện mức độ
mạo hiểm của doanh nghiệp đi vay.
Đối với các nhà cung ứng vật t hàng hoá, dịch vụ cho doanh nghiệp, họ phải
quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới đợc mua chịu hàng hay không, họ
cần phải biết đợc khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại và trong thời gian
sắp tới.
1.1.2.4. Đối với ngời lao động trong doanh nghiệp
Bên cạnh các nhà đầu t, nhà quản lý và các chủ nợ của doanh nghiệp, ngời
đợc hởng lơng trong doanh nghiệp cũng rất quan tâm tới các thông tin tài chính
của doanh nghiệp. Điều này cũng dễ hiểu bởi kết quả hoạt động của doanh nghiệp
có tác động trực tiếp tới tiền lơng, khoản thu nhập chính của ngời lao động. Ngoài
ra trong một số doanh nghiệp, ngời lao động đợc tham gia góp vốn mua một lợng
7
cổ phần nhất định. Nh vậy, họ cũng là những ngời chủ doanh nghiệp nên có quyền
lợi và trách nhiệm gắn với doanh nghiệp.
1.1.2.5. Đối với các cơ quan quản lý Nhà nớc
Dựa vào các báo cáo tài chính doanh nghiệp, các cơ quan quản lý của Nhà
nớc thực hiện phân tích tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động
kinh doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng
chính sách, chế độ và luật pháp quy định không, tình hình hạch toán chi phí, giá
thành, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc và khách hàng...
Tóm lại, phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân
tích các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính đặc trng thông qua một hệ
thống các phơng pháp, công cụ và kỹ thuật phân tích, giúp ngời sử dụng thông tin
từ các góc độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện, tổng hợp khái quát, lại vừa xem
xét một cách chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp, tìm ra những điểm mạnh
và điểm yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để nhận biết,
phán đoán, dự báo và đa ra quyết định tài chính, quyết định tài trợ và đầu t phù
hợp.
1.1.3. Nhiệm vụ của phân tích tài chính.
Với ý nghĩa quan trọng nh vậy, nhiệm vụ của việc phân tích tình hình tài
chính là việc cung cấp những thông tin chính xác về moị mặt tài chính của doanh
nghiệp, bao gồm:
- Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các mặt đảm bảo vốn
cho sản xuất kinh doanh, quản lý và phân phối vốn, tình hình nguồn vốn
- Đánh giá hiệu quả sử dụng từng loại vốn trong quá trình kinh doanh và kết
quả tài chính của hoạt động kinh doanh, tình hình thanh toán.
- Tính toán và xác định mức độ có thể lợng hoá của các nhân tố ảnh hởng
đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó đa ra những biện pháp có hiệu
quả để khắc phục những yếu kém và khai thác triệt để những năng lực tiềm tàng
của doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính
8
Phân tích tài chính có mục tiêu đa ra những dự báo tài chính giúp cho việc
ra quyết định về mặt tài chính và giúp cho việc dự kiến kết quả tơng lai của doanh
nghiệp nên thông tin sử dụng để phân tích tài chính không chỉ giới hạn trong phạm
vi nghiên cứu các báo cáo tài chính mà phải mở rộng sang các lĩnh vực :
- Các thông tin chung về kinh tế, thuế, tiền tệ.
- Các thông tin về ngành kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.1. Thông tin chung
Đây là các thông tin về tình hình kinh tế có ảnh hởng đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong năm. Sự suy thoái hoặc tăng trởng của
nền kinh tế có tác động mạnh mẽ đến cơ hội kinh doanh, đến sự biến động của giá
cả các yếu tố đầu vào và thị trờng tiêu thụ sản phẩm đầu ra, từ đó tác động đến
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Khi các tác động diễn ra theo chiều hớng
có lợi, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc mở rộng, lợi nhuận
tăng và nhờ đó kết quả kinh doanh trong năm là khả quan. Tuy nhiên khi những
biến động của tình hình kinh tế là bất lợi, nó sẽ ảnh hởng xấu đến kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy để có đợc sự đánh giá khách quan và chính
xác về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, chúng ta phải xem xét cả thông tin
kinh tế bên ngoài có liên quan.
1.2.2. Thông tin theo ngành kinh tế
Nội dung nghiên cứu trong phạm vi ngành kinh tế là việc đặt sự phát triển
của doanh nghiệp trong mối liên hệ với các hoạt động chung của ngành kinh
doanh.
Đặc điểm của ngành kinh doanh liên quan tới:
-Tính chất của các sản phẩm.
- Quy trình kỹ thuật áp dụng.
- Cơ cấu sản xuất : công nghiệp nặng hoặc công nghiệp nhẹ, những cơ cấu
sản xuất này có tác động đến khả năng sinh lời, vòng quay vốn dự trữ...
- Nhịp độ phát triển của các chu kỳ kinh tế.
Việc kết hợp các thông tin theo ngành kinh tế cùng với thông tin chung và
các thông tin liên quan khác sẽ đem lại một cái nhìn tổng quát và chính xác nhất
9
về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Thông tin theo ngành kinh tế đặc biệt là
hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành là cơ sở tham chiếu để ngời phân tích có thể
đánh giá, kết luận chính xác về tình hình tài chính doanh nghiệp.
1.2.3. Thông tin liên quan đến tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng làm rõ mục
tiêu của dự đoán tài chính. Từ những thông tin nội bộ đến những thông tin bên
ngoài, thông tin số lợng đến thông tin giá trị đều giúp cho nhà phân tích có thể đa
ra nhận xét, kết luận sát thực. Tuy nhiên, thông tin kế toán là nguồn thông tin đặc
biệt cần thiết. Nó đợc phản ánh đầy đủ trong các báo cáo kế toán của doanh
nghiệp. Phân tích tài chính đợc thực hiện trên cơ sở các báo cáo tài chính đợc hình
thành thông qua việc xử lý các báo cáo kế toán.
Các báo cáo tài chính gồm có:
1.2.3.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của
một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đấy là một báo cáo tài
chính phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm
nhất định, dới hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản. Xét
về bản chất, bảng cân đối kế toán là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản với
vốn chủ sở hữu và công nợ phải trả( nguồn vốn).
Để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, tài liệu chủ yếu là bản
cân đối kế toán.Thông qua nó cho phép ta nghiên cứu, đánh giá một cách tổng
quát tình hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và
những triển vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán có hai hình thức trình bày:
- Hình thức cân đối hai bên: Bên trái là phần tài sản, bên phải là phần
nguồn vốn.
- Hình thức cân đối hai phần liên tiếp: phần trên là phần tài sản, phần dới là
phần nguồn vốn.
Mỗi phần đều có số tổng cộng và số tổng cộng của hai phần luôn luôn
bằng nhau.
10
Tài sản = Nguồn vốn
Hay Tài sản = Vốn chủ sở hữu+ Nợ phải trả
Phần tài sản : Bao gồm có tài sản lu động và tài sản cố định.
Về mặt pháp lý, phần tài sản thể hiện số tiềm lực mà doanh nghiệp có
quyền quản lý, sử dụng lâu dài gắn với mục đích thu đợc các khoản lợi ích trong t-
ơng lai.
Về mặt kinh tế, các chỉ tiêu của phần tài sản cho phép đánh giá tổng quát về
quy mô vốn, cơ cấu vốn, quan hệ giữa năng lực sản xuất và trình độ sử dụng vốn
của doanh nghiệp.
Phần nguồn vốn: Bao gồm công nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu, phản
ánh các nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp.
Về mặt pháp lý, phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý về mặt vật
chất của doanh nghiệp đối với các đối tợng cấp vốn( Nhà nớc, ngân hàng, cổ đông,
các bên liên doanh...). Hay nói cách khác thì các chỉ tiêu bên phần nguồn vốn thể
hiện trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã đăng ký kinh doanh, về số
tài sản hình thành và trách nhiệm phải thanh toán các khoản nợ( với ngời lao động,
với nhà cung cấp, với Nhà nớc...).
Về mặt kinh tế, phần nguồn vốn thể hiện các nguồn hình thành tài sản hiện
có, căn cứ vào đó có thể biết tỷ lệ, kết cấu của từng loại nguồn vốn đồng thời phần
nguồn vốn cũng phản ánh đợc thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Tác dụng của phân tích bảng cân đối kế toán:
+ Cho biết một cách khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua
các chỉ tiêu về tổng tài sản và tổng nguồn vốn.
+ Thấy đợc sự biến động của các loại tài sản trong doanh nghiệp : tài sản lu
động, tài sản cố định.
+ Khả năng thanh toán của doanh nghiệp qua các khoản phải thu và các
khoản phải trả.
+ Cho biết cơ cấu vốn và phân bổ nguồn vốn trong doanh nghiệp.
11
1.2.3.2. Báo cáo kết quả kinh doanh
Một loại thông tin không kém phần quan trọng đợc sử dụng trong phân tích
tài chính là thông tin phản ánh trong báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh. Khác
với bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cho biết sự dịch
chuyển của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; nó cho
phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiẹp trong tơng lai. Báo cáo kết quả
sản xuất kinh doanh đồng thời cũng giúp cho nhà phân tích so sánh doanh thu và
số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hoá, dịch vụ với tổng chi phí phát sinh và số
tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, có thể xác định đợc
kết quả sản xuất kinh doanh : lãi hay lỗ trong năm. Nh vậy, báo cáo kết quả kinh
doanh phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh tình hình tài
chính của một doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nó cung cấp những
thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động,
kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Biểu mẫu Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có 3 phần:
+ Phần I: Lãi, lỗ.
+ Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc.
+ Phần III: Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ, đợc hoàn lại, đợc miễn
giảm.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đợc lập trên cơ sở
các tài liệu:
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ trớc.
+ Sổ kế toán trong kỳ của các tài khoản từ loại 5 đến loại 9.
+ Sổ kế toán các tài khoản 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ và tài khoản
333 Thuế GTGT phải nộp.
Tác dụng của việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh các chỉ tiêu về doanh thu,
lợi nhuận và tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nớc của doanh nghiệp.
Do đó, phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng cho ta đánh giá khái
12
quát tình hình tài chính doanh nghiệp, biết đợc trong kỳ doanh nghiệp kinh doanh
có lãi hay bị lỗ, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và vốn là bao nhiêu. Từ đó tính đ-
ợc tốc độ tăng trởng của kỳ này so với kỳ trớc và dự đoán tốc độ tăng trong tơng
lai.
Ngoài ra, qua việc phân tích tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nớc, ta
biết đợc doanh nghiệp có nộp thuế đủ và đúng thời hạn không. Nếu số thuế còn
phải nộp lớn chứng tỏ tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là không
khả quan.
Nh vậy, việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp ta có
những nhận định sâu sắc và đầy đủ hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.2.3.3. Báo cáo lu chuyển tiền tệ
Báo cáo lu chuyển tiền tệ là một trong bốn báo cáo tài chính bắt buộc mà
bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải lập để cung cấp cho ngời sử dụng thông tin của
doanh nghiệp. Nếu bảng cân đối kế toán cho biết những nguồn lực của cải (tài
sản) và nguồn gốc của những tài sản đó; và báo cáo kết quả kinh doanh cho biết
thu nhập và chi phí phát sinh để tính đợc kết quả lãi, lỗ trong một kỳ kinh doanh,
thì báo cáo lu chuyển tiền tệ đợc lập để trả lời các vấn đề liên quan đến luồng tiền
vào ra trong doanh nghiệp, tình hình thu chi ngắn hạn của doanh nghiệp. Những
luồng vào ra của tiền và các khoản coi nh tiền đợc tổng hợp thành ba nhóm : lu
chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài
chính và lu chuyển tiền tệ từ hoạt động bất thờng.
1.2.3.4. Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính đợc lập nhằm cung cấp các thông tin về tình
hình sản xuất kinh doanh cha có trong hệ thống báo cáo tài chính, đồng thời giải
thích thêm một số chỉ tiêu mà trong các báo cáo tài chính cha đợc trình bày nhằm
giúp cho ngời đọc và phân tích các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính có một cái nhìn
cụ thể và chi tiết hơn về sự thay đổi những khoản mục trong bảng cân đối kế toán
và kết quả hoạt động kinh doanh.
Thuyết minh báo cáo tài chính đợc lập căn cứ vào những số liệu và
những tài liệu sau:
13
+ Các sổ kế toán kỳ báo cáo.
+ Bảng cân đối kế toán kỳ báo cáo.
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ báo cáo.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính kỳ trớc, năm trớc.
Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày 7 chỉ tiêu nhằm cụ thể hoá các
chỉ tiêu mà bảng cân đối kế toán không thể nêu lên hết đợc bao gồm:
+ Chỉ tiêu 1: Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp.
+ Chỉ tiêu 2: Chính sách kế toán áp dụng tại doanh nghiệp.
Khi lập hai chỉ tiêu này, phải quán triệt các nguyên tắc chung sau:
- Phần trình bày bằng lời văn phải ngắn gọn, rõ ràng, mạch lạc, dễ hiểu.
- Phần trình bày bằng số liệu phải thống nhất với số liệu trên cỏc báo cáo
khác
- Các chỉ tiêu thuộc phần chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp phải
thống nhất trong cả niên độ kế toán i với các báo cáo quý. Nếu có sự thay đổi
phải trình bày rõ ràng những lý do thay đổi.
- Trong các biểu số liệu, cột số kế hoạch thể hiện số liệu kế hoạch của
kỳ báo cáo, cột số thực tế kỳ trớc thể hiện số liệu của kỳ ngay trớc kỳ báo cáo.
- Các chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp chỉ
sử dụng trong thuyết minh báo cáo tài chính năm.
+ Chỉ tiêu 3: Chi tiết một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính bao gồm:
3.1. Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố: phản ánh toàn bộ chi phí
sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp, đợc phân chia theo các
yếu tố chi phí nh sau:
- Chi phí nguyên vật liệu.
- Chi phí nhân công.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
14
- Chi phí khác bằng tiền.
3.2. Tình hình tăng giảm tài sản cố định: phản ánh tổng số tăng giảm
của tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định thuê tài chính, tài sản cố định vô hình
theo từng nhóm tài sản trong kỳ báo cáo nh nhà cửa, máy móc, thiết bị...cả về
nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại và lý do tăng, giảm chủ yếu.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đợc lấy từ các tài khoản 211, 212, 213, 214
trong sổ cái.
3.3.Tình hình thu nhập của công nhân viên: phản ánh tổng số thu nhập
bình quân của công nhân viên từ tiền lơng và các khoản tiền thởng, các khoản phụ
cấp, trợ cấp có tính chất lng và các khoản tiền thởng trớc khi trừ các khoản
giảm trừ trong kỳ báo cáo.
3.4.Tình hình tăng giảm vốn chủ sở hữu: phản ánh tổng số tăng giảm
các nguồn vốn chủ sở hữu trong kỳ báo cáo nh nguồn vốn kinh doanh, quỹ đầu t
phát triển, quỹ dự phòng tài chính...theo từng loại nguồn vốn và theo từng nguồn
cấp nh ngân sách cấp, chủ sở hữu góp, nhận vốn góp liên doanh...và lý do tăng
giảm chủ yếu.
3.5. Tình hình tăng giảm các khoản đầu t vào đơn vị khác: phản ánh
tổng số tăng, giảm, kết quả các khoản đầu t vào đơn vị khác theo từng loại đầu t
trong kỳ báo cáo nh đầu t chứng khoán, góp vốn liên doanh ngắn hạn, dài hạn...và
lý do tăng giảm chủ yếu.
3.6. Các khoản phải thu và nợ phải trả: phản ánh tình hình tăng giảm
các khoản phải thu và nợ phải trả, các khoản đã quá hạn thanh toán, đang tranh
chấp hoặc mất khả năng thanh toán trong kỳ báo cáo theo từng đối tợng cụ thể và
lý do chủ yếu.
+ Chỉ tiêu 4: Giải thích và thuyết minh một số tình hình và kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh.
+ Chỉ tiêu 5: Phơng pháp lập một số chỉ tiêu đánh giá khái quát thực
trạng tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
- Bố trí cơ cấu tài sản và nguồn vốn.
15
- Khả năng thanh toán.
- Tỷ suất sinh lời.
+ Chỉ tiêu 6: Đánh giá tổng quát các chỉ tiêu. Đây là phần doanh
nghiệp tự đánh giá khái quát tình hình thực hiện các chỉ tiêu trong kỳ báo cáo của
mình cùng những khó khăn, thuận lợi mà doanh nghiệp gặp phải trong kỳ báo cáo.
+ Chỉ tiêu 7: Các kiến nghị
Doanh nghiệp đề xuất các kiến nghị với các cơ quan hữu quan về các vấn
đề liên quan đến chế độ, chính sách...trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Tác dụng của việc phân tích Thuyết minh báo cáo tài chính
Phân tích thuyết minh báo cáo tài chính sẽ cung cấp bổ sung những thông
tin chi tiết, cụ thể hơn về một số tình hình liên quan đến hoạt động kinh doanh
trong kỳ của doanh nghiệp. Cụ thể:
+ Phân tích chỉ tiêu Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố sẽ cho ta
biết tình hình biến động của chi phí trong kỳ theo từng yếu tố chi phí: nguyên vật
liệu, nhân công, khấu hao.
+ Phân tích chỉ tiêu: Tình hình tăng giảm tài sản cố định sẽ cho ta biết
đợc tình hình biến động của tài sản cố định trong kỳ theo từng loại. Qua đó, đánh
giá đợc tình hình đầu t, trang bị tài sản cố định của doanh nghiệp và xây dựng đợc
kế hoạch đầu t.
+ Phân tích chỉ tiêu: Tình hình thu nhập của công nhân viên sẽ giúp ta
có những đánh giá chính xác hơn về sự phát triển của doanh nghiệp bởi vì không
thể nói một doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả nếu thu nhập của ngời lao đông
có xu hớng giảm theo thời gian và thấp so với mặt bằng chung đợc. Thu nhập của
công nhân viên phải gắn liền với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Phân tích chỉ tiêu: Tình hình tăng giảm nguồn vốn chủ sở hữu để thấy
đợc tình hình biến động của tổng số nguồn vốn chủ sở hữu cũng nh từng loại
nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Qua đó, đánh giá đợc tính hợp lý của
việc hình thành và sử dụng từng nguồn vốn chủ sở hữu.
16
+ Phân tích Tình hình tăng giảm các khoản đầu t vào các đơn vị khác để
nắm đợc tình hình đầu t và hiệu quả đầu t vào các đơn vị khác.
+ Phân tích chỉ tiêu Các khoản phải thu và nợ phải trả sẽ nắm đợc tình
hình thanh toán các khoản phải thu và các khoản nợ phải trả trong kỳ của doanh
nghiệp.
Tình hình thanh toán các khoản phải thu và các khoản phải trả là một
trong những chỉ tiêu phản ánh khá sát thực chất lợng hoạt động tài chính. Nếu hoạt
động tài chính tốt, lành mạnh doanh nghiệp sẽ thanh toán kịp thời các khoản nợ
phải trả cũng nh thu kịp thời các khoản nợ phải thu, tránh đợc tình trạng chiếm
dụng vốn lẫn nhau cũng nh tình trạng công nợ dây da kéo dài, tình trạng tranh
chấp, mất khả năng thanh toán.
+ Phân tích các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận sẽ phản ánh hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Các tỷ suất lợi nhuận càng lớn so với trớc thì chứng
tỏ hiệu quả kinh doanh càng tăng.
1.3. Các bớc tiến hành phân tích tài chính
1.3.1.Các bớc tiến hành phân tích tài chính
1.3.1.1. Thu thập thông tin
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải và
thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình
dự đoán tài chính. Nó bao gồm cả những thông tin nội bộ đến những thông tin
bên ngoài, những thông tin kế toán và những thông tin quản lý khác, những thông
tin về số lợng và giá trị...trong đó các thông tin kế toán phản ánh tập trung trong
các báo cáo tài chính doanh nghiệp, là những nguồn thông tin đặc biệt quan trọng.
Do vậy, phân tích tài chính trên thực tế là phân tích các báo cáo tài chính doanh
nghiệp.
1.3.1.2. Xử lý thông tin
Giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính là quá trình xử lý thông tin đã
thu thập đợc. Trong giai đoạn này, ngời sử dụng thông tin ở các góc độ nghiên
cứu, ứng dụng khác nhau, có phơng pháp xử lý thông tin khác nhau phục vụ mục
tiêu phân tích đã đặt ra : Xử lý thông tin là quá trình xắp xếp các thông tin theo
17
những mục tiêu nhất định nhằm tính toán, so sánh, giải thích, đánh giá, xác định
nguyên nhân của các kết quả đã đạt đợc phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết
định.
1.3.1.3. Dự đoán và quyết định
Thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị những tiền đề và điều kiện cần
thiết để ngời sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và đa ra những quyết định tài
chính. Có thể nói mục tiêu của phân tích tài chính là đa ra các quyết định tài
chính. Đối với chủ doanh nghiệp, phân tích tài chính nhằm đa ra những quyết định
liên quan đến mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tăng trởng, phát triển, tối đa
hoá lợi nhuận hay tối đa hoá giá trị doanh nghiệp.
1.3.2.Trình tự phân tích tài chính
Trình tự tiến hành phân tích tài chính tuân theo các nghiệp vụ phân tích thích
ứng với từng giai đoạn dự đoán tài chính theo sơ đồ sau :
Giai đoạn dự đoán
Nghiệp vụ phân tích
Chuẩn bị và xử lý các nguồn thông tin
- Thông tin kế toán nội bộ
- Thông tin khác từ bên ngoài
áp dụng các công cụ phân tích
- Xử lý thông tin kế toán
- Tính toán các chỉ số
- Tập hợp các bảng biểu
Xác định các biểu hiện đặc trng Giải thích và đánh giá các chỉ số,
bảng biểu
- Biểu hiện hoặc hội chứng khó khăn
- Điểm mạnh và điểm yếu
- Cân bằng tài chính
- Năng lực hoạt động tài chính
- Cơ cấu vốn và chi phí vốn
- Cơ cấu đầu t và doanh lợi
18
Phân tích thuyết minh
- Nguyên nhân khó khăn
- Phơng tiện thành công và điều kiện bất lợi
Tổng hợp quan sát
Tiên lợng và chỉ dẫn
Xác định :
- Hớng phát triển
- Giải pháp tài chính hoặc GP khác
Tuy nhiên, trình tự phân tích và một số tiểu tiết cũng có thể thay đổi hoặc
bỏ qua một số bớc tuỳ thuộc vào từng điều kiện của từng doanh nghiệp.
1.4. Các phơng pháp phân tích tài chính
Để nắm đợc một cách đầy đủ thực trạng tài chính cũng nh tình hình sử dụng
tài sản của doanh nghiệp, cần thiết phải đi sâu xem xét các mối quan hệ và tình
hình biến động của các khoản mục trong từng báo cáo tài chính và giữa các báo
cáo tài chính với nhau.
Việc phân tích báo cáo tài chính thờng đợc tiến hành bằng hai phơng pháp:
phơng pháp phân tích ngang và phơng pháp phân tích dọc báo cáo tài chính.
Phân tích ngang báo cáo tài chính là việc so sánh đối chiếu tình hình biến
động cả về số tuyệt đối và số tơng đối trên từng chỉ tiêu của từng báo cáo tài
chính, còn phân tích dọc là việc sử dụng các quan hệ tỷ lệ, các hệ số thể hiện mối
tơng quan giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài chính và giữa các báo cáo tài
chính với nhau để rút ra kết luận.
Cụ thể, trong thực tế ngời ta thờng sử dụng các phơng pháp sau:
1.4.1. Phơng pháp so sánh.
Phơng pháp so sánh đợc sử dụng phổ biến nhất và là phơng pháp chủ yếu
trong phân tích tài chính để đánh kết quả, xác định vị trí và xu hớng biến đổi của
chỉ tiêu phân tích.
Có nhiều phơng thức so sánh và sử dụng phơng thức nào là tuỳ thuộc vào
mục đích và yêu cầu của việc phân tích.
19
+ So sánh chỉ tiêu thực tế với các chỉ tiêu kế hoạch, dự kiến hoặc định
mức. Đây là phơng thức quan trọng nhất để đánh giá mức độ thực hiện chỉ tiêu kế
hoạch, định mức và kiểm tra tính có căn cứ của nhiệm vụ kế hoạch đợc đề ra.
+ So sánh chỉ tiêu thực hiện giữa các kỳ trong năm và giữa các năm cho
thấy sự biến đổi trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ So sánh các chỉ tiêu của doanh nghiệp với các chỉ tiêu tơng ứng của
doanh nghiệp cùng loại hoặc của doanh nghiệp cạnh tranh.
+ So sánh các thông số kinh tế- kỹ thuật của các phơng án sản xuất kinh
doanh khác nhau của doanh nghiệp.
Để áp dụng phơng pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện có thể so
sánh đợc của các chỉ tiêu:
+ Khi so sánh các chỉ tiêu số lợng phải thống nhất về mặt chất lợng.
+ Khi so sánh các chỉ tiêu chất lợng phải thống nhất về mặt số lợng.
+ Khi so sánh các chỉ tiêu tổng hợp, phức tạp phải thống nhất về nội dung,
cơ cấu của các chỉ tiêu.
+ Khi so sánh các chỉ tiêu hiện vật khác nhau phải tính ra các chỉ tiêu này
bằng những đơn vị tính đổi nhất định.
+ Khi không so sánh đợc bằng các chỉ tiêu tuyệt đối thì có thể so sánh
bằng các chỉ tiêu tơng đôí. Bởi vì, trong thực tế phân tích, có một số trờng hợp,
việc so sánh các chỉ tiêu tuyệt đối không thể thực hiện đợc hoặc không mang một
ý nghĩa kinh tế nào cả, nhng nếu so sánh bằng các chỉ tiêu tơng đối thì hoàn toàn
cho phép và phản ánh đầy đủ, đúng đắn hiện tợng nghiên cứu.
Trong phân tích so sánh có thể sử dụng số bình quân, số tuyệt đối và số t-
ơng đối.
Số bình quân phản ánh mặt chung nhất của hiện tợng, bỏ qua sự phát triển
không đồng đều của các bộ phận cấu thành hiện tợng đó, hay nói cách khác, số
bình quân đã san bằng mọi chênh lệch về trị số của các chỉ tiêu...Số bình quân có
thể biểu thị dới dạng số tuyệt đối hoặc dới dạng số tơng đối( tỷ suất). Khi so sánh
20
bằng số bình quân sẽ thấy mức độ đạt đợc so với bình quân chung của tổng thể,
của ngành, xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật.
Phân tích bằng số tuyệt đối cho thấy rõ khối lợng, quy mô của hiện tợng
kinh tế. Các số tuyệt đối đợc so sánh phải có cùng một nội dung phản ánh, cách
tính toán xác định, phạm vi, kết cấu và đơn vị đo lờng.
Sử dụng số tơng đối để so sánh có thể đánh giá đợc sự thay đổi kết cấu của
hiện tợng kinh tế, đặc biệt có thể liên kết các chỉ tiêu không giống nhau để phân
tích so sánh. Tuy nhiên số tơng đối không phản ánh đợc thực chất bên trong cũng
nh quy mô của hiện kinh tế. Vì vậy, trong nhiều trờng hợp khi so sánh cần kết hợp
đồng thời cả số tuyệt đối và số tơng đối.
1.4.2. Phơng pháp loại trừ.
Phơng pháp này đợc áp dụng rộng rãi để xác định xu hớng và mức độ ảnh
hởng của từng nhân tố đối với chỉ tiêu phân tích. Khi phân tích, để nghiên cứu ảnh
hởng của một nhân tố nào đó phải loại trừ ảnh hởng của các nhân tố khác.
Trong thực tế phơng pháp loại trừ đợc sử dụng trong phân tích kinh tế dới 2
dạng là: phơng pháp thay thế liên hoàn và phơng pháp số chênh lệch.
1.4.2.1. Phơng pháp thay thế liên hoàn.
Là phơng pháp xác định ảnh hởng của các nhân tố bằng cách thay thế lần l-
ợt và liên tiếp các nhân tố từ giá trị kỳ gốc sang kỳ phân tích để xác định trị số của
chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi. Sau đó so sánh trị số của chỉ tiêu vừa tính đợc với
trị số của chỉ tiêu khi cha có biến đổi cuả nhân tố cần xác định sẽ tính đợc mức độ
ảnh hởng của nhân tố đó.
Điều kiện áp dụng phơng pháp là mối quan hệ giữa nhân tố cần đo ảnh h-
ởng và chỉ tiêu phân tích phải thể hiện đợc dới dạng công thức. Ngoài ra việc sắp
xếp các nhân tố ảnh hởng và xác định ảnh hởng của chúng đối với các chỉ tiêu
phân tích phải theo thứ tự từ nhân tố số lợng đến nhấn tố chất lợng. Trình tự thay
thế các nhân tố phải tuân theo nguyên tắc nhất định vừa phù hợp với ý nghĩa của
hiện tợng nghiên cứu vừa phải đảm bảo mối liên hệ chặt chẽ về thực chất của các
nhân tố.
21
Trình tự thực hiện phơng pháp thay thế liên hoàn:
+ Bớc 1: Sơ bộ phân tích về mặt lý luận mối quan hệ giữa các nhân tố và chỉ
tiêu kết quả và phân loại các nhân tố thành nhân tố số lợng và nhân tố chất lợng.
+ Bớc 2: Sắp xếp các nhân tố theo thứ tự: nhân tố đứng sau chất lợng hơn
nhân tố đứng trớc.
X= a* b* c* d
Số liệu kế hoạch: X
0
=a
0
*b
0
*c
0
*d
0
Số liệu thực tế: X
1
= a
1
*b
1
*c
1
*d
1
+ Bớc 3: Lập các tích số trung gian và ở mỗi tích số sau, chỉ tiêu báo cáo đ-
ợc thay thế tơng ứng cho chỉ tiêu kế hoạch.
X
01
= a
1
*b
0
*c
0
*d
0
X
02
= a
1
*b
1
*c
0
*d
0
X
03
= a
1
*b
1
*c
1
*d
0
+ Bớc 4: Xác định mức độ ảnh hởng của các nhân tố bằng cách lấy tích số
thứ hai trừ đi tích số thứ nhất, tích số thứ ba trừ đi tích số thứ hai, tích số thứ t trừ
đi tích số thứ thứ ba...
X
a
=( a
1
*b
0
*c
0
*d
0
)-(a
0
*b
0
*c
0
*d
0
)
X
b
=( a
1
*b
1
*c
0
*d
0
)-( a
1
*b
0
*c
0
*d
0
)
X
c
=(a
1
*b
1
*c
1
*d
0
)-(a
1
*b
1
*c
0
*d
0
)
X
d
=(a
1
*b
1
*c
1
*d
1
)-(a
1
*b
1
*c
1
*d
0
)
Nh vậy, khi có n nhân tố thì có( n- 1) lần thay thế tức là lập đợc( n- 1) tích
số trung gian. Khi thay đổi trình tự thay thế thì mức độ ảnh hởng của các nhân tố
sẽ thay đổi, còn tổng mức độ ảnh hởng của chúng thì không đổi.
Ưu điểm của phơng pháp thay thế liên hoàn: Xác định đợc mức độ và
chiều hớng ảnh hởng của các nhân tố, sắp xếp các nhân tố theo mức độ ảnh hởng
22
của chúng, từ đó sẽ có biện pháp nhằm khai thác, thúc đẩy những nhân tố tích cực
và hạn chế những nhân tố tiêu cực.
Nhợc điểm của phơng pháp thay thế liên hoàn:
- Không có khả năng luận cứ rõ ràng trình tự cụ thể về sự thay thế của các
nhân tố cũng nh tính quy ớc của việc phân tích các nhân tố ảnh hởng thành các
nhân tố số lợng và các nhân tố chất lợng. Điều này càng trở nên khó khăn khi có
nhiều nhân tố trong tính toán phân tích.
- ảnh hởng của mỗi nhân tố đợc xem xét tách rời, không tính đến mối quan
hệ qua lại của nó với các nhân tố khác, mặc dù sự thay đổi của một trong các nhân
tố dẫn tới sự thay đổi của các nhân tố khác.
1.4.2.2. Phơng pháp số chênh lệch
Phơng pháp số chênh lệch thực chất là phơng pháp rút gọn của phơng pháp
thay thế liên hoàn. Do vậy, nó cũng đòi hỏi những điều kiện và cũng có những u
điểm, hạn chế nh thay thế liên hoàn.
Theo phơng pháp này, mức độ ảnh hởng của nhân tố nào đó đối với chỉ tiêu
tổng hợp đợc xác định bằng số chênh lệch của nhân tố đó nhân với các nhân tố
khác đợc cố định trong khi lập tích số.
Trình tự tiến hành phơng pháp số chênh lệch:
- Xác định số chênh lệch tuyệt đối với dấu tơng ứng của mỗi một nhân tố.
- Nhân số chênh lệch của mỗi một nhân tố với số kế hoạch của các nhân tố
khác cha đo ảnh hởng và với số thực tế của các nhân tố khác đã đo ảnh hởng.
1.4.3. Phơng pháp liên hệ
Mọi kết quả kinh doanh đều có mối liên hệ mật thiết với nhau giữa các mặt,
các bộ phận...Để lợng hoá các mối liên hệ đó, ngoài các phơng pháp đã nêu, trong
phân tích kinh doanh còn phổ biến các cách nghiên cứu liên hệ phổ biến nh: liên
hệ cân đối, liên hệ thuận nghịch, liên hệ tơng quan.
1.4.3.1. Phơng pháp liên hệ cân đối
23
Phơng pháp liên hệ cân đối thờng thể hiện dới hình thức phơng thức trình
kinh tế hoặc bảng cân đối kinh tế.
Nội dung chủ yếu của bảng cân đối kinh tế gồm hai hệ thống chỉ tiêu có
quan hệ trực tiếp với nhau về mặt chỉ tiêu. Khi thay đổi một thành phần hệ thống
chỉ tiêu đó sẽ dẫn tới sự thay đổi một hoặc một số thành phần khác nhng sự thay
đổi đó vẫn đảm bảo sự cân bằng của bảng cân đối kinh tế. Khi phân tích thờng
dùng để kiểm tra việc ghi chép hoặc để tính toán các chỉ tiêu.
Để tính mức độ ảnh hởng của nhiều nhân tố một cách đồng thời đến một
chỉ tiêu nào đó:
Tổng=
=
n
i
i
1
1.4.3.2. Phơng pháp liên hệ thuận nghịch.
C=
N
T
Trong đó: C- chỉ tiêu cá biệt mà ta đang nghiên cứu.
T- chỉ tiêu trực tiếp hoặc chỉ tiêu thuận chiều.
N- chỉ tiêu ngợc chiều.
- Mức độ ảnh hởng của nhân tố trực tiếp(T).
C
T
=
N
T
+
100
100
(%)
- Mức độ ảnh hởng của nhân tố ngợc chiều(N) đến chỉ tiêu nghiên cứu:
C
N
=
N
N
+
100
100
(%)
- Tổng mức độ ảnh hởng của các nhân tố đến chỉ tiêu nghiên cứu:
C=
C
T
+
C
N
=
N
CT
+
+
100
)(100
(%)
Trong đó:
T,
N: số chênh lệch tơng đối của chỉ tiêu T và N.
24
C
T
,
C
N
,
C: mức độ ảnh hởng của chỉ tiêu T, N và của 2 chỉ tiêu T, N
đến chỉ tiêu cá biệt đang nghiên cứu.
1.4.3.3.Phơng pháp liên hệ tơng quan
Là phơng pháp phân tích tơng quan nhằm xác định sự tồn tại và dạng của
mối liên hệ giữa các đại lợng ngẫu nhiên và cho phép đánh giá mức độ chặt chẽ
giữa các mối quan hệ đó.
Trình tự tiến hành:
- Phân tích lý luận để giải thích sự tồn tại và bản chất mối liên hệ.
- Thăm dò các mối quan hệ đó.
- Lập phơng trình hồi quy căn cứ vào số tiêu thức, số lần quan sát.
- Tính toán các tham số của chơng trình.
- Giải thích ý nghĩa kinh tế của các tham số.
1.5. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp có thể đợc trình bày theo hai
cách sau:
- Phân tích khái quát và phân tích chi tiết tình hình tài chính
- Phân tích các hoạt động tài chính và phân tích các tỷ lệ tài chính.
1.5.1. Phân tích khái quát và phân tích chi tiết tình hình tài chính
Phân tích khái quát và phân tích chi tiết tình hình tài chính là nội dung phân
tích mà đồ án sử dụng . Vì vậy, nội dung phân tích khái quát và phân tích chi tiết
tình hình tài chính, không đợc nêu chi tiết ở phần này mà đựơc trình bày chi tiết ở
phần sau ( Chơng 2).
1.5.1.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính
Để đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp, trớc tiên phải
so sánh tổng tài sản và tổng nguồn vốn giữa kì và đầu năm. Qua so sánh, có thể
thấy đợc sự thay đổi quy mô vốn mà doanh nghiệp sử dụng trong kỳ cũng nh khả
năng huy động vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên, số tổng cộng của tài sản và
25