Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

CƠ cấu xã hội – GIAI cấp và LIÊN MINH GIAI cấp, TẦNG lớp TRONG THỜI kỳ QUÁ độ lên CHỦ NGHĨA xã hội ở VIỆT NAM LIÊN hệ với VAI TRÒ của THANH NIÊN, s

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.24 KB, 18 trang )

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

Học phần: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

ĐỀ TÀI: CƠ CẤU XÃ HỘI – GIAI CẤP VÀ LIÊN MINH GIAI CẤP,
TẦNG LỚP TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
Ở VIỆT NAM. LIÊN HỆ VỚI VAI TRÒ CỦA THANH NIÊN, SINH
VIÊN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Lệ Thu
Sinh viên thực hiện
Lớp
Mã sinh viên

Hà Nội, ngày 10 tháng 6 năm 2021

TIEU LUAN MOI download :


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU......................................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................................... 1
2.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................................. 1

2.1. Mục đích................................................................................................................................. 1
2.2. Nhiệm vụ................................................................................................................................ 1
3.


Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................... 2

4.

Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu........................................................... 2

5.

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài...................................................................... 2

NỘI DUNG..................................................................................................................................... 2
Phần 1: Những lý luận về cơ cấu xã hội - giai cấp và liên minh giai cấp, tầng
lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội................................................................ 2
1.1. Cơ cấu xã hội - giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội....2
1.1.1. Khái niệm và vị trí của cơ cấu xã hội - giai cấp trong cơ cấu xã
hội.................................................................................................................................................. 2
1.1.1.1. Khái niệm và phân loại cơ cấu xã hội................................................ 2
1.1.1.2. Khái niệm vị trí của cơ cấu xã hội - giai cấp trong cơ cấu xã
hội............................................................................................................................................. 3
1.1.2. Cơ cấu xã hội - giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
4
1.2. Liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội
5
1.3. Cơ cấu xã hội - giai cấp và liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam........................................................................ 6
1.3.1. Cơ cấu xã hội - giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
ở Việt Nam............................................................................................................................... 6
1.3.2. Liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam....................................................................................................................... 8

Phần 2: Liên hệ thực tế và liên hệ bản thân.................................................................. 10
2.1. Liên hệ thực tiễn liên minh kinh tế 6 nhà........................................................ 10
2.2. Liên hệ vai trò của thanh niên, sinh viên trong cơ cấu giai cấp ở Việt
Nam hiện nay.............................................................................................................................. 13
2.3. Liên hệ bản thân............................................................................................................ 14
KẾT THÚC.................................................................................................................................. 14
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................................... 15

TIEU LUAN MOI download :


1

1.

MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài

Sau hơn 30 năm đổi mới, Việt Nam đã phát triển cơng nghiệp hóa, hiện

đại hóa, tăng cường hội nhập quốc tế khơng chỉ về kinh tế mà còn trên các
lĩnh vực khác, nhờ vậy kinh tế - xã hội đã có những bước tăng trưởng đầy
triển vọng qua các năm. Chính vì vậy, cơ cấu xã hội nói chung và cơ cấu
xã hội - giai cấp nói riêng ở nước ta trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa
xã hội cũng có những biến đổi đáng kể. Điều này cũng dẫn đến sự thay đổi
của liên minh tầng lớp, giai cấp. Nghiên cứu về cơ cấu xã hội - giai cấp và
liên minh cấp tầng lớp giai cấp ở Việt Nam trong thời kỳ quá độ đi lên chủ
nghĩa xã hội là vấn đề cần thiết và mang tính thời sự góp phần hoàn thiện
cơ cấu xã hội - giai cấp, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.


2.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên

cứu 2.1. Mục đích
Đề tài làm rõ về cơ cấu xã hội - giai cấp và liên minh tầng lớp, giai cấp
trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, từ đó nêu những
quan điểm trong việc xây dựng cơ cấu xã hội - giai cấp và tăng cường liên
minh tầng lớp, giai cấp nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.

2.2. Nhiệm vụ
Trình bày khái quát lý luận về cơ cấu xã hội - giai cấp và vấn đề
liên minh giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Làm rõ xu thế biến đổi về cơ cấu xã hội - giai cấp và liên minh giai
cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Liên hệ thực
tiễn về liên minh 6 nhà (Nhà nước - Nhà khoa học - Nhà doanh nghiệp Nhà nông - Nhà ngân hàng - Nhà phân phối) hiện nay ở Việt Nam.
Liên hệ vai trò của thanh niên, và liên hệ bản thân sinh viên trong
cơ cấu xã hội giai cấp ở Việt Nam hiện nay.

TIEU LUAN MOI download :


2

3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Cơ cấu xã hội - giai cấp và liên minh giai
cấp tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

Phạm vi nghiên cứu: Cơ cấu xã hội - giai cấp và liên minh giai cấp
tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
4.

Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

Cơ sở lý luận: Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về cơ cấu
xã hội - giai cấp và liên minh giai cấp tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội.
Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng phương pháp luận biện
chứng duy vật với các phương pháp như: thống nhất logic và lịch sử,
phân tích, tổng hợp, khái quát hóa và hệ thống hóa.
5.
Ý

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
nghĩa lý luận: Đề tài trang bị những nhận thức và phương pháp

luận khoa học về cơ cấu xã hội - giai cấp và liên minh giai cấp, tầng lớp
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Ý

nghĩa thực tiễn: Đề tài góp phần hoàn thiện cơ sở khoa học để

xây dựng cơ cấu xã hội - giai cấp và liên minh giai cấp trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay.
NỘI DUNG
Phần 1: Những lý luận về cơ cấu xã hội - giai cấp và liên minh giai cấp,
tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
1.1. Cơ cấu xã hội - giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã

hội
1.1.1. Khái niệm và vị trí của cơ cấu xã hội - giai cấp trong cơ cấu xã hội

1.1.1.1. Khái niệm và phân loại cơ cấu xã hội

TIEU LUAN MOI download :


3
Cơ cấu xã hội là một trong những vấn đề trung tâm của nghiên cứu xã
hội, vì thế hầu như các ngành khoa học xã hội đều nghiên cứu cơ cấu xã hội
theo cách tiếp cận và mục đích của mình. Cho đến nay có nhiều quan điểm
khác nhau về cơ cấu xã hội nhưng ta có thể nêu một cách chung nhất, đó là:
Cơ cấu xã hội là những cộng đồng người cùng toàn bộ những mối quan hệ
xã hội do sự tác động lẫn nhau của cộng đồng với tạo nên. Cơ cấu xã hội vừa
phản ánh sự tồn tại của xã hội, vừa tác động lại sự phát triển của xã hội.

Có nhiều cách phân loại cơ cấu xã hội tùy thuộc vào các cách tiếp
cận khác nhau của các ngành khoa học cũng như các mục đích nghiên
cứu và quản lý xã hội. Mỗi cá nhân có thể nằm trong nhiều cơ cấu xã
hội khác nhau tùy thuộc vào các hình thức phân chia khác nhau như:
giai cấp, tầng lớp, nghề nghiệp, nơi cư trú, tôn giáo... Dưới góc độ
chính trị - xã hội, mơn Chủ nghĩa xã hội khoa học tập trung nghiên cứu
cơ cấu xã hội - giai cấp vì đó là một trong những cơ sở để nghiên cứu
vấn đề liên minh giai cấp, tầng lớp trong một chế độ xã hội nhất định.
1.1.1.2. Khái niệm vị trí của cơ cấu xã hội - giai cấp trong cơ cấu xã hội
Cơ cấu xã hội - giai cấp là hệ thống các giai cấp, tầng lớp xã hội
tồn tại khách quan trong một chế độ xã hội nhất định, thông qua những
mối quan hệ với sở hữu tư liệu sản xuất, về tổ chức quản lý q trình
sản xuất, về địa vị chính trị - xã hội giữa các giai cấp và tầng lớp đó.

Trong xã hội có giai cấp thì cơ cấu xã hội - giai cấp là loại hình cơ
bản và có vị trí quyết định nhất, chi phối các loại hình cơ cấu xã hội
khác vì những lý do sau:
Cơ cấu xã hội - giai cấp liên quan đến các đảng phái chính trị và nhà nước;
đến quyền sở hữu tư liệu sản xuất, quản lý tổ chức lao động, vấn đề phân
phối thu nhập... trong một hệ thống sản xuất nhất định. Các loại hình cơ cấu
xã hội khác khơng có được những mối quan hệ quan trọng và quyết định này.

TIEU LUAN MOI download :


4

Sự biến đổi của cơ cấu xã hội - giai cấp tất yếu sẽ ảnh hưởng đến sự
biến đổi của các cơ cấu xã hội khác và tác động đến sự biến đổi của cơ
toàn bộ cơ cấu xã hội. Những đặc trưng và xu hướng biến đổi của cơ
cấu xã hội - giai cấp tác động đến tất cả các lĩnh vực của đời sống xã
hội, mọi hoạt động xã hội và mọi thành viên trong xã hội.
Mặc dù cơ cấu xã hội - giai cấp giữ vị trí quan trọng, song khơng vì thế
mà tuyệt đối hóa nó, xem nhẹ các loại hình cơ cấu xã hội khác, từ đó có
thể dẫn đến tùy tiện, muốn xóa bỏ nhanh chóng các giai cấp, tầng lớp
xã hội một cách đơn giản theo ý muốn chủ quan.
1.1.2. Cơ cấu xã hội - giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, nền kinh tế có nhiều
tăng trưởng tích cực, cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 với sự tiến bộ
vượt bậc về khoa học công nghệ, cơ cấu xã hội - giai cấp có rất nhiều
sự đa dạng và những biến đổi mang tính quy luật như sau:
Một là, xã hội xuất hiện nhiều giai cấp và tầng lớp có vị trí khác nhau
như: giai cấp cơng nhân, giai cấp nơng dân, tầng lớp trí thức, tiểu thương,...


Trong đó, giai cấp cơng nhân có vị trí quan trọng, giữ vai trò chủ đạo trong
nền kinh tế và lãnh đạo xã hội bởi họ là đại biểu cho nền sản xuất tiên tiến.
Giai cấp nông dân đông về số lượng và là lực lượng quan trọng trong lĩnh
vực sản xuất nơng nghiệp. Tầng lớp trí thức đại biểu cho lao động trí tuệ
có trình độ cao, là chủ thể của cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại.
Điều này có được là do tồn tại kết cấu kinh tế nhiều thành phần, có sự đan
xen giữa những cái mới và những dấu vết của xã hội cũ.
Hai là, cơ cấu xã hội - giai cấp biến đổi do tác động của những yếu tố
về kinh tế. Trong thời kỳ quá độ, nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường
có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và phục vụ lợi ích
của giai cấp công nhân và nhân dân lao động do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
Không chỉ vậy, cơ cấu kinh tế cịn biến đổi theo xu hướng tăng tỷ trọng cơng

TIEU LUAN MOI download :


5

nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng nơng nghiệp; hình thành các vùng kinh
tế và các trung tâm kinh tế lớn; phát triển lực lượng sản xuất với trình
độ cơng nghệ tiên tiến theo hướng ứng dụng những thành tựu khoa học
công nghệ. Mặt khác, nền kinh tế trong thời kỳ quá độ phát triển mạnh
hơn với tính cạnh tranh cao và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế ngày
càng sâu rộng nên các giai cấp, tầng lớp xã hội ngày càng năng động,
thích ứng nhanh, chủ động sáng tạo trong lao động sản xuất.
Ba là, cơ cấu xã hội - giai cấp biến đổi trong mối quan hệ vừa đấu
tranh, vừa liên minh, từng bước xóa bỏ bất bình đẳng xã hội dẫn đến sự xích
lại gần nhau. Mức độ liên minh giữa các giai cấp tầng lớp thì tùy thuộc vào
các điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước trong từng giai đoạn của thời kỳ
q độ. Trong đó, giai cấp cơng nhân khơng chỉ là lực lượng tiêu biểu cho

phương thức sản xuất mà cịn có vai trị chủ đạo trong sự phát triển mối quan
hệ liên minh cơng – nơng - trí, từ đó tạo nên sự thống nhất của cơ cấu xã hội giai cấp trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

1.2. Liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội
C.Mác và Ph.Ăngghen đã nghiên cứu về các phong trào công nhân
ở Tây Âu giai đoạn 1848 - 1852 và đi đến kết luận rằng: Những cuộc đấu
tranh của giai cấp công nhân thất bại chủ yếu là do giai cấp công nhân
“đơn độc” vì đã khơng liên minh với giai cấp nơng dân. Do vậy những cuộc
đấu tranh đó đã trở thành những “bài đơn ca ai điếu”. Các Mác khẳng
định: “Đứng trước giai cấp tư sản phản cách mạng, đã liên minh lại thì dĩ
nhiên là những phần tử đã được cách mạng hóa của giai cấp tiểu tư sản
và nông dân, phải liên minh với người đại biểu chủ yếu cho những lợi ích
cách mạng, tức là giai cấp vơ sản cách mạng ”(1) Vì “...người nơng dân
thấy rằng giai cấp vơ sản thành thị, giai cấp có sứ mệnh lật đổ chế độ tư
sản là người bạn đồng minh, người lãnh đạo tự nhiên của mình ”.(2)

TIEU LUAN MOI download :


6
Vận dụng và phát triển sáng tạo quan điểm của C.Mác và Ăngghen trong
giai đoạn chủ nghĩa tư bản đã phát triển cao, V.I.Lênin cũng khẳng định liên minh
công - nơng là vấn đề mang tính ngun tắc để đảm bảo thắng lợi cho cuộc cách
mạng xã hội chủ nghĩa tháng Mười Nga năm 1917. Lênin chỉ rõ: “Chun chính
vơ sản là một hình thức đặc biệt của liên minh giai cấp giữa giai cấp vô sản, đội
tiên phong của những người lao động, với đông đảo những tầng lớp lao động
không phải vô sản hoặc với phần lớn những tầng lớp đó, liên minh nhằm chống
lại tư bản, liên minh nhằm lật đổ hoàn toàn tư bản, tiêu diệt hoàn toàn sự chống
cự của giai cấp tư sản và những vụ tồn khơi phục của giai cấp ấy nhằm thiết lập

và củng cố vĩnh viễn chủ nghĩa xã hội ”(3) và “Nếu khơng liên minh với nơng dân
thì khơng thể có được chính quyền của giai cấp vơ sản, khơng thể nghĩ được đến
việc duy trì chính quyền đó...

Ngun tắc cao nhất của chun chính là duy trì khối liên minh giữa giai
cấp vô sản và nông dân để giai cấp vơ sản có thể giữ được vai trị lãnh
đạo và chính quyền nhà nước”.(4)
Như vậy liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội là sự liên kết, hợp tác, hỗ trợ nhau... giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội
nhằm thực hiện nhu cầu và lợi ích của các chủ thể trong khối liên minh, đồng
thời tạo động lực thực hiện thắng lợi mục tiêu của chủ nghĩa xã hội.

1.3. Cơ cấu xã hội - giai cấp và liên minh giai cấp, tầng lớp trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
1.3.1. Cơ cấu xã hội - giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
ở Việt Nam
Từ khi cả nước bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, đặc biệt
là sau hơn 30 năm đổi mới, cơ cấu xã hội - giai cấp có những biến đổi sau:
Một là, sự biến đổi cơ cấu xã hội - giai cấp vừa mang tính quy luật phổ
biến, vừa mang tính đặc thù của Việt Nam. Sự biến đổi mang tính quy luật bị
chi phối bởi những biến đổi trong cơ cấu kinh tế. Từ Đại hội VI (1986), dưới

TIEU LUAN MOI download :


7

sự lãnh đạo của Đảng, Việt Nam chuyển sang cơ chế thị trường phát triển
nền kinh tế nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa. Cơ cấu kinh tế
nước ta đã dịch chuyển theo hướng tích cực, đáp ứng ngày càng tốt hơn

yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế. Sự biến đổi trên đã
hình thành nên một cơ cấu xã hội - giai cấp đa dạng. Sự biến đổi đa dạng,
phức tạp của cơ cấu xã hội - giai cấp Việt Nam diễn ra trong nội bộ từng
giai cấp, có sự chuyển hóa lẫn nhau, xuất hiện các tầng lớp xã hội mới. Đó
cũng là một trong những yếu tố có tác động trở lại làm cho nền kinh tế đất
nước phát triển trở nên năng động, đa dạng hơn và trở thành động lực
góp phần quan trọng vào sự nghiệp đổi mới xây dựng chủ nghĩa xã hội.

Hai là, trong sự biến đổi của cơ cấu xã hội - giai cấp, vị trí, vai trị
của các giai cấp, tầng lớp trong xã hội ngày càng được khẳng định.
Giai cấp công nhân có vai trị quan trọng đặc biệt, là giai cấp lãnh đạo cách
mạng thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt Nam và là lực lượng
nòng cốt trong liên minh cơng – nơng - trí. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội, giai cấp công nhân biến đổi nhanh cả về số lượng và chất lượng. Bên
cạnh đó, sự phân hóa giàu nghèo trong bộ cơng nhân cũng ngày càng rõ nét.
Một bộ phận công nhân thu nhập thấp, giác ngộ ý thức chính trị giai cấp chưa
cao và cịn nhiều khó khăn về mọi mặt sự tồn tại.

Giai cấp nơng dân có vị trí chiến lược trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn gắn với xây dựng nơng thơn mới,
góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm an ninh quốc phòng.
Trong thời kỳ quá độ, giai cấp nơng dân có xu hướng giảm dần trong tỷ
lệ cơ cấu xã hội - giai cấp. Ở các vùng nông thôn, số lượng nông dân
chuyển từ lao động nông nghiệp sang lao động trong các khu công
nghiệp ngày càng nhiều. Bên cạnh đó, trong giai cấp nơng dân cũng
xuất hiện những chủ trang trại và những nông dân đi làm thuê do mất
đất… và sự phân hóa giàu nghèo cũng được thể hiện rõ rệt.

TIEU LUAN MOI download :



8
Đội ngũ trí thức là lực lượng lao động quan trọng trong q trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa với nền kinh tế tri thức phát triển mạnh, càng ngày càng
tăng lên cả về số lượng và chất lượng. Họ mang lại những tri thức khoa học,
những sản phẩm tinh thần phục vụ và định hướng cho nhận thức và hành
động thực tiễn trên nhiều lĩnh vực. Xây dựng đội ngũ trí thức sẽ góp phần đẩy
mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế, phát triển
nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc…
Phụ nữ là lực lượng có vai trò quan trọng trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã
hội, luôn phát huy truyền thống “Anh hùng - Bất khuất - Trung hậu - Đảm đang”.
Ngồi việc đóng vai trị chính trong cơng việc gia đình và ni dạy con cái, họ
cịn tích cực tham gia các hoạt động xã hội. Trong số các đại biểu quốc hội Việt
Nam, phụ nữ chiếm 27,3% và được Liên Hiệp Quốc đánh giá là “Phụ

nữ Việt Nam tham gia hoạt động chính trị cao nhất thế giới ”.(5)

Đội ngũ thanh niên mang trong mình sứ mệnh của chủ nhân tương lai
của đất nước như Bác Hồ đã viết: “Thanh niên là người chủ tương lai
của nước nhà. Thật vậy nước nhà thịnh hay suy, yếu hay mạnh một
phần lớn là do các thanh niên. Thanh niên muốn làm chủ tương lai cho
xứng đáng thì ngay hiện tại phải rèn luyện tinh thần và lực lượng của
mình, phải làm việc để chuẩn bị tương lai đó”.(6)
Tóm lại, trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, cần
phải có những giải pháp xác thực, đồng bộ và tác động tích cực để giai
cấp, tầng lớp có thể khẳng định vị trí xứng đáng và phát huy hiệu quả
vai trị của mình trong cơ cấu xã hội và trong sự nghiệp phát triển đất
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
1.3.2. Liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam

Sau hơn 30 năm đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nước ta đã đạt
được nhiều thành tựu to lớn. Điều này có được một phần là nhờ sự liên minh

TIEU LUAN MOI download :


9

giai cấp, tầng lớp trên nhiều lĩnh vực. Trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội, việc tổ chức liên minh vững mạnh có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng để thực hiện những nội dung cơ bản của liên minh.
Nội dung kinh tế của liên minh: Đây là nội dung cơ bản, quyết
định nhất là cơ sở vật chất - kỹ thuật vững chắc của liên minh trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và được cụ thể hóa như sau:
Phải xác định đúng thực trạng, tiềm năng kinh tế, nhu cầu kinh tế và sự
hợp tác quốc tế, từ đó xác định đúng cơ cấu kinh tế. Đảng ta xác định cơ cấu
chung của kinh tế nước ta là: “Công - nông nghiệp - dịch vụ” và yêu cầu “Tăng
cường phát triển kinh tế tri thức, từ đó mà tăng cường liên minh cơng - nơng - trí
thức”. Trên cơ sở kinh tế, các nhu cầu kinh tế phát triển dưới nhiều hình thức
giao lưu, hợp tác, liên kết kinh tế trong sản xuất, lưu thông, phân phối giữa các
ngành kinh tế, các thành phần kinh tế và giữa các vùng kinh tế...

Nội dung chính trị của liên minh:
Một là, giữ vững lập trường chính trị - tư tưởng của giai cấp công
nhân, đồng thời giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam
đối với khối liên minh và với toàn thể xã hội. Có như vậy thì mới thỏa
mãn được nhu cầu, lợi ích của cả ba giai cấp, tầng lớp cơng nhân, nơng
dân, trí thức và của tồn dân.
Hai là, xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng; hồn
thiện, phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân

dân; không ngừng củng cố, phát huy khối đại đoàn kết dân tộc; tăng
cường sự đồng thuận xã hội.
Ba là, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân,
do nhân dân, vì nhân dân. Động viên các lực lượng trong khối liên minh
gương mẫu thực hiện đường lối của Đảng, pháp luật, chính sách của nhà

TIEU LUAN MOI download :


10
nước; sẵn sàng tham gia chiến đấu bảo vệ thành quả cách mạng và chế độ xã
hội chủ nghĩa; đồng thời kiên quyết đấu tranh chống lại các thế lực thù địch.

Nội dung văn hóa, xã hội của liên minh: Đảm bảo phát triển kinh tế gắn
liền với phát triển văn hóa, xây dựng con người, thực hiện tiến bộ và cơng
bằng xã hội; Nâng cao dân trí, xóa đói giảm nghèo, thực hiện tốt các chính
sách xã hội; khắc phục các tệ nạn xã hội, các thủ tục lạc hậu và các biểu hiện
tiêu cực như tham nhũng, quan liêu; giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc.

Phần 2: Liên hệ thực tế và liên hệ bản thân
2.1. Liên hệ thực tiễn liên minh kinh tế 6 nhà
Liên minh kinh tế 6 nhà (Nhà nước - Nhà khoa học - Nhà doanh nghiệp

- Nhà nông - Nhà ngân hàng - Nhà phân phối) ở Việt Nam là sự liên kết
giữa các yếu tố sản xuất đầu vào và các yếu tố đầu ra của các “nhà” cùng
với sự điều tiết của nhà nước nhằm đảm bảo lợi ích kinh tế của cả 6 “nhà”
và phát huy huy tối đa nội lực của các “nhà” trong sản xuất nông nghiệp,
xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống cho người nông dân.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế, xuất nhập khẩu phát triển mạnh mẽ,
không những sản xuất quan trọng mà đưa sản phẩm đó ra thị trường, được

người tiêu dùng công nhận cũng là điều cần quan tâm. Chính vì vậy, liên minh
kinh tế giữa 6 nhà là điều cần thiết để giúp người nơng dân có định hướng
trong sản xuất. Thời gian qua, nhiều sản phẩm của Việt Nam đã được xuất
khẩu đi nhiều nước và được đánh giá cao về chất lượng. Năm 2020, mặc dù
nền kinh tế chịu ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, xuất khẩu nước ta vẫn có
những bước tăng trưởng đáng kể. Theo Cục Chế biến và Phát triển thị trường
nông sản, kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản tháng 11/2020 ước đạt
3,72 tỷ USD. Lũy kế tổng giá trị xuất khẩu 11 tháng 2020 đạt 37,4 tỷ USD,
tăng 2,3% so với cùng kỳ năm 2019. Thặng dư thương mại của tồn ngành
nơng lâm ngư nghiệp tiếp tục tăng cao, đạt hơn 9,3 tỷ USD trong 11

TIEU LUAN MOI download :


11

tháng. Hiện đã có 8 nhóm, mặt hàng xuất khẩu trên 1 tỷ USD, trong đó
có 7 nhóm, mặt hàng có giá trị xuất khẩu trên 2 tỷ USD.(7)
Như vậy, xuất khẩu nơng sản Việt Nam dự báo có nhiều triển vọng do
nhu cầu thị trường tăng và cơ hội được hưởng ưu đãi lớn về thuế, song nhiều
mặt hàng và thị trường vẫn gặp khó khăn do một số nguyên nhân sau:
Về phía người sản xuất: phần lớn người nông dân sản xuất theo
phương thức truyền thống, nhỏ lẻ, canh tác trong phạm vi hộ gia đình là chủ
yếu; phụ thuộc nhiều vào thời tiết; việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật đáp
ứng yêu cầu các thị trường rất khó khăn. Bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp
chưa quản lý được lượng thuốc bảo vệ thực vật của nông dân nên hàng nông
sản không được đảm bảo chất lượng, ảnh hưởng đến uy tín doanh nghiệp.

Về phía doanh nghiệp: phần lớn doanh nghiệp nông nghiệp Việt
Nam là các doanh nghiệp vừa và nhỏ nên có ít vốn đầu tư dẫn đến khó

đổi mới khoa học kỹ thuật; hạn chế trong việc tiếp cận các thị trường
nước ngoài; nhiều doanh nghiệp còn lơ là trong việc giám sát chất
lượng các sản phẩm; chưa có vùng nguyên liệu riêng để đảm bảo sản
lượng, chất lượng; doanh nghiệp khơng có đất thuộc quyền sử dụng
doanh nghiệp mà phải đi ký hợp đồng thuê đất với nhiều hộ dân...
Về phía nhà nước: sự hỗ trợ xuất khẩu cịn nhiều hạn chế như
chưa có cơ quan tìm hiểu thơng tin thị trường, nhu cầu người tiêu dùng
tại nước ngoài và kết nối doanh nghiệp Việt Nam - doanh nghiệp nước
ngoài; cơ sở vật chất cịn hạn chế; chưa có chính sách hỗ trợ chi phí
vận chuyển; chưa quy hoạch được vùng/khu cơng - nơng nghiệp.
Từ những khó khăn nêu trên cho thấy, việc liên minh kinh tế giữa
các nhà, nhất là trong việc thúc đẩy sản xuất nơng nghiệp đóng vai trị
quan trọng vào việc phát triển kinh tế.

TIEU LUAN MOI download :


12
Để những sản phẩm của người nông dân làm ra ra có cơ hội cạnh tranh
cao trong thị trường trong nước và cả nước ngồi, nhà nơng và nhà doanh
nghiệp cần có sự liên kết trong các khâu từ sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản
phẩm theo nguyên tắc tự nguyện, đồng thuận, chia sẻ lợi ích. Khơng những vậy,
việc đẩy mạnh phát triển khoa học công nghệ gắn với sản xuất nông sản cũng
được chú trọng hơn để nâng cao sản lượng và chất lượng, chú trọng hơn khâu
bảo quản chế biến sau thu hoạch, đẩy mạnh đầu tư phát triển hệ thống vận tải
tiên tiến, đồng bộ và hiệu quả. Bên cạnh đó, các ngân hàng cũng có những gói
hỗ trợ cho doanh nghiệp (Ngân hàng Agribank dành 30000 tỷ đồng nhằm chung
tay cùng toàn ngành ngân hàng hỗ trợ các doanh nghiệp nói chung và các doanh
nghiệp nhỏ và vừa nói riêng, có hiệu lực từ ngày 1/10/2020) (8), nhà nước cũng
có nhiều chính sách tạo điều kiện cho người nông dân, doanh nghiệp cũng như

cải thiện cơ sở hạ tầng giao thông vận tải và logistic, ứng dụng khoa học công
nghệ mới, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia… Từ năm 2016, Hội Nông dân Việt Nam, Bộ Khoa học và Công nghệ và
Ngân hàng nhà nước đã tổ chức “Diễn đàn Nơng dân quốc gia”, trong đó năm
2020 với chủ đề “Vốn và công nghệ trong liên kết 6 nhà” (9) nhằm tạo cầu nối
giữa người nông dân, hợp tác xã, doanh nghiệp với các ban ngành trong việc tạo
điều kiện thuận lợi để đưa vốn và khoa học cơng nghệ vào sản xuất, từ đó nâng
cao sản lượng, chất lượng, chủng loại các sản phẩm cho thị trường trong nước
và xuất khẩu; góp phần hình thành, nâng cao chuỗi giá trị nông sản với sự tham
gia của 6 nhà.

Như vậy, cùng với sự phát triển kinh tế ở mỗi ngành nghề, sự liên
minh kinh tế cũng phát triển mạnh hơn cùng với sự quan tâm, các chính
sách hỗ trợ của nhà nước. Liên minh kinh tế 6 nhà khơng chỉ củng cố vai
trị của nhà nước trong việc điều tiết các chính sách mà cịn mang lại lợi
ích kinh tế cho cả nhà nơng, nhà doanh nghiệp, nhà ngân hàng và nhà
phân phối, đồng thời khuyến khích nhà khoa học tích cực nghiên cứu, đổi
mới, sáng tạo khoa học công nghệ ứng dụng vào sản xuất.

TIEU LUAN MOI download :


13

2.2. Liên hệ vai trò của thanh niên, sinh viên trong cơ cấu giai cấp ở
Việt Nam hiện nay
Thanh niên, sinh viên là một tầng lớp xã hội đặc thù, chiếm số đơng trong
dân số cả nước. Họ có mặt ở cả giai cấp công nhân, nông dân, tri thức, có mối
quan hệ mất thiết với các tầng lớp khác trong xã hội, có mặt ở tất cả các địa
phương, các ngành nghề của cả nước. Hiện nay, thanh niên, sinh viên giữ vai trò

quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội, trong đời sống chính trị và văn hóa
của đất nước. Họ được trang bị kiến thức về các ngành nghề, cơ sở lý luận
chính trị - xã hội. Trong thời kỳ hội nhập kinh tế và cách mạng công nghiệp 4.0,
sinh viên được tiếp cận nhiều hơn với tri thức, công nghệ tiên tiến. Nền kinh tế
phát triển với sự cạnh tranh cao tạo điều kiện cho thanh niên, sinh viên có việc
làm sau khi ra trường nhiều hơn. Các thế hệ thanh niên, sinh viên hiện nay
không chỉ tập trung vào các kiến thức được học

ở trường mà cịn tìm cách vận dụng chúng vào thực tiễn, ngày càng thu
hẹp khoảng cách giữa lý thuyết và công việc. Không chỉ vậy, phong trào
thanh niên, sinh viên hiện nay cũng vô cùng đa dạng, được tổ chức với
quy mô ngày càng lớn, chất lượng ngày càng được nâng cao. Thanh
niên, sinh viên khi tham gia các chương trình, phong trào đều giúp nâng
cao các kỹ năng mềm, tăng khả năng hội nhập cho bản thân.
Bên cạnh những điều kiện thuận lợi về kinh tế - xã hội, thanh niên, sinh
viên cũng có khơng ít những khó khăn và thách thức trong thời kỳ cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Sự chuyển dịch về cơ cấu kinh tế và sự phân hóa
giàu nghèo, đặc biệt là tình trạng cắt giảm nhân lực trong thời kỳ đại dịch
Covid - 19 là thách thức đối với trình độ học vấn, cơ hội nghề nghiệp, bản lĩnh
và lối sống. Do đó, tình trạng thất nghiệp, thu nhập khơng ổn định vẫn còn
nhiều. Mặt khác, họ cũng dễ bị các thế lực thù địch lơi kéo, tha hóa, kích động
tham gia chống phá Đảng và Nhà nước bởi họ là những đối tượng còn non
trẻ, dễ bị lung lạc. Ngày nay, sự phát triển và tác động của internet và các

TIEU LUAN MOI download :


14
phương tiện truyền thông cũng là “con dao 2 lưỡi” có thể mang lại những tác
hại đối với nếp sống, đời sống tinh thần của thanh niên, sinh viên. Ngoài ra,

các tệ nạn xã hội vẫn còn phức tạp, tác động xấu đến thanh niên, sinh viên.
Qua những cơ hội và thách thức nêu trên, ta thấy để có được bản lĩnh,
ý chí để phát triển năng lực, phẩm chất của mình, thanh niên, sinh viên cần có
tinh thần tự học, rèn luyện tốt về sức khỏe, tinh thần, như vậy mới có được đủ
tâm, đủ tầm để tham gia vào q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, tham gia vào nền kinh tế tri thức và hội nhập quốc tế.

2.3. Liên hệ bản thân
Là một sinh viên đang ngồi trên giảng đường, để đóng góp vào sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước góp phần nâng cao cơ cấu
giai cấp, bản thân em cần có tinh thần tự học, trau dồi các kiến thức chuyên
môn khơng chỉ qua sách vở mà cịn qua các hoạt động thực tiễn, rèn luyện
thân thể để có sức khỏe học tập và làm việc, bồi dưỡng các phẩm chất tốt về
tư tưởng chính trị, vận dụng các kiến thức về triết học, pháp luật vào đời sống
cũng rất quan trọng, giúp bản thân sớm trở thành công dân gương mẫu.
Ngồi ra, trong thời gian học, việc tích cực tham gia các phong trào của Đoàn
Thanh niên hoặc các câu lạc bộ, hội nhóm ở trường giúp em rất nhiều trong
việc cải thiện các kỹ năng mềm, nâng cao thành tích cá nhân.

Đồng thời, em nhận thấy những biến đổi về cơ cấu giai cấp - xã
hội và liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam là một vấn đề mang tính thời sự. Mỗi người cần có nhận
thức đúng đắn về điều này để chấp hành tốt các chính sách của Đảng
và nhà nước, hiểu được vai trò của mình trong xã hội để góp phần vào
q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước.
KẾT THÚC
Cơ cấu giai cấp - xã hội đóng vai trị quan trọng trong cơ cấu xã hội và
sự phát triển của đất nước. Liên minh các giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá

TIEU LUAN MOI download :



15

độ lên chủ nghĩa xã hội không chỉ mang lại nhiều lợi ích mà cịn nâng
cao khối đại đồn kết tồn dân. Do đó, mỗi cá nhân cần chấp hành tốt
các chủ trương của Đảng và nhà nước để nâng cao chất lượng cơ cấu
xã hội - giai cấp của đất nước, từ đó góp phần vào q trình phát triển
đất nước trong thời đại hội nhập quốc tế.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1.

Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học (2019), Nhà xuất bản

chính trị quốc gia, Hà Nội
2.

Tài liệu học tập và bài tập thực hành Chủ nghĩa xã hội khoa

học (2020), Khoa Lý luận chính trị - Học viện Ngân hàng, Hà Nội.
Tài liệu trực tuyến
1.

(1),(2),(3),(4): Nguyễn Thị Tuyết (Tiến sĩ, Học viện chính trị

quốc gia Hồ Chí Minh)
Hà Sơn Thái (Tiến sĩ, Học viện chính trị, Bộ Quốc phòng) (2019)
Chủ nghĩa Mác - Lênin về liên minh giai cấp, tầng lớp trong cách
mạng XHCN - Giá trị và những nội dung cần bổ sung, phát triển

truy cập lúc 15:34, 31/05/2021
2.

(5): Phụ nữ ở Việt Nam - Wikipedia tiếng Việt

/>%9F_Vi%E1%BB%87t_Nam truy cập lúc 17:05, 02/06/2021

3.

(6): Lê Hồng Thái - Huyện đoàn Tương Dương (2014)

truy cập lúc
17:15, 02/06/2021

TIEU LUAN MOI download :


16

4.

(7): Minh Châu (2020) - Điểm danh 8 loại nông sản xuất

khẩu tỷ đô của Việt Nam trong năm 2020
truy cập lúc 14:58, 05/06/2021

5.

(8): Gói hỗ trợ doanh nghiệp - Ngân hàng Nhà nước


/>
e=normal&p_p_mode=view&p_p_col_id=column2&p_p_col_pos=1&p_p_col_count=2&_40_WAR_portalnghiquyetportlet_id
=1602&_40_WAR_portalnghiquyetportlet_mvcPath=%2Fhtml%2Fportlet%2

Flist%2Fview_detail.jsp truy cập lúc 13:04, 05/06/2021
6.

(9): V.H (2020) - Vốn và công nghệ trong liên kết 6 nhà

truy cập lúc 15:43, 06/06/2021

TIEU LUAN MOI download :



×