Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Cơ cấu xã hội – giai cấp và liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam Liên hệ với vai trò của thanh niên, sinh viên trong giai đoạn hiện nay.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (597.22 KB, 14 trang )

MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................1

2.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................1

3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................2

4.

Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu......................................................2

5.

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài.............................................................2

NỘI DUNG
Phần 1: Lý luận chung về cơ cấu xã hội- giai cấp và liên minh giai cấp, tầng lớp
trong thời kỳ quá độ lên xã hội chủ nghĩa.
1.1.

Cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kì quá độ lên xã hội chủ nghĩa .............2

1.2.

Liêm minh giai cấp, tầng lớp trong thời kì quá độ lên xã hội chủ nghĩa.......3



1.2.1 Tính tất yếu của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên xã hội
chủ nghĩa..................................................................................................................3
1.2.2 Nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên xã hội chủ
nghĩa.........................................................................................................................4
1.3.

Cơ cấu xã hội-giai cấp và liên minh giai cấp tầng lớp trong thời kỳ quá độ

lên xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
1.3.1. Cơ cấu xã hội-giai cấp trong thời kỳ quá độ lên xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam.........................................................................................................................5
1.3.2. Liên minh giai cấp tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam..........................................................................................................................7
Phần 2: Liên hệ thực tế và liên hệ bản thân:
2.1. Liên minh kinh tế sáu nhà Việt Nam hiện nay..............................................8
2.2 Vai trò của thanh niên, sinh viên trong cơ cấu giai cấp ở Việt Nam hiện
nay............................................................................................................................11
KẾT LUẬN..............................................................................................................12
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................13


1

MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài:

Cơ cấu xã hội-giai cấp và liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kì quá độ lên chủ

nghĩa xã hội ở Việt Nam là một đề tài lý luận và thực tiễn rất cơ bản, quan trọng,
nội dung rất rộng lớn và phức tạp, có nhiều cách tiếp cận khác nhau, địi hỏi phải có
sự nghiên cứu tỉ mỉ, chi tiết, nghiêm túc.
Thời kì quá độ lên xã hội chủ nghĩa, từ quan điểm của Mác - Lênin đến thực tiễn
thế giới hiện nay đã, đang và sẽ tiếp tục là vấn đề thu hút sự quan tâm của các chính
đảng, các nhà nghiên cứu thuộc những xu hướng chính trị khác nhau. Với Việt
Nam, khẳng định tính tất yếu của thời kì quá độ lên xã hội chủ nghĩa có ý nghĩa
quan trọng đối với sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội hiện thực ở nước ta hiện
nay. Qúa trình đổi mới đất nước, mở cửa hội nhập, phát triển kinh tế thị trường dẫn
đến nhiều biến đổi kinh tế - xã hội to lớn. Bên cạnh những thành tựu đạt được có ý
nghĩa lịch sử, cơ cấu xã hội cũng có sự biến hóa, phân tầng mạnh mẽ. Trong giai
đoạn hiện nay, hệ lý luận về liên minh giai cấp, tầng lớp xã hội được Đảng ta kiên
quyết thực hiện và bổ sung, phát triển xây dựng nền tảng khối đại đoàn kết dân tộc
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Vậy nên em muốn tìm hiểu rõ hơn để có thể hiểu hơn những vấn đề về cơ cấu xã
hội-giai cấp và liên minh giai cấp tầng lớp trong thời kì quá độ lên xã hội chủ nghĩa
ở Việt Nam hiện nay nên em đã chọn chủ đề tài này.
2.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:

Nghiên cứu về cơ cấu giai cấp xã hội là làm rõ vị trí, vai trị của các giai cấp, tầng
lớp, địa vị kinh tế, chính trị, xã hội... đồng thời nhận rõ xu hướng biến đổi, phát
triển của các giai cấp để từ đó xác định chiến lược phát triển quốc gia cũng như
chính sách xã hội phù hợp cho từng giai cấp.Liên minh giai cấp, tầng lớp để tạo sức
mạnh tổng hợp, cùng nhau giải quyết vấn đề để có thể mang lại lợi ích mình muốn.


2


Để đạt mục đích đó, đề tài cần nêu khái quát các lý luận chung cũng như đưa ra các
liên hệ thực tiễn về cơ cấu xã hội – giai cấp và liên minh giai cấp, tầng lớp
trong thời kì quá độ lê xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam để có thể hiểu rõ hơn về đề tài
này.
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu: các giai cấp, tầng lớp xã hội ở Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: cơ cấu xã hội – giai cấp và liên minh giai cấp, tầng lớp trong
thời kì quá độ lên xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.
4.

Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu:

Cơ sở lý luận: quan điểm của Mác – Lênin về cơ cấu xã hội – giai cấp và liên
minh giai cấp tầng lớp trong thời kì quá độ lên xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu: đề gài sử dụng phương pháp luận biện chứng duy vật
với các phương pháp như phân tích, tổng hợp, khái quát.
5.

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài:

Đề tài mang hai ý nghĩa quan trọng. Về ý nghĩa lý luận, đề tài giải quyết được các
vấn đề cơ bản về cơ cấu xã hội-giai cấp cũng như liên minh tầng lớp tầng lớp giai
cấp trong thời kì quá độ lên xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay. Còn ý nghĩa
thực tiễn, lý luận đã đưa ra được những nhận thức sâu sắc, tìm ra được đường lối
chính sách phù hợp để phát triển đất nước ngày càng vững mạnh.

NỘI DUNG

Phần 1: Lý luận về cơ cấu xã hội- giai cấp và vấn đề liên minh giai cấp
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
1.1.

Cơ cấu xã hội – giai cấp:

` Cơ cấu xã hội-giai cấp là bộ phận cơ bản, quan trọng nhất trong cơ cấu xã hội,
liên quan trực tiếp đến đảng phái chính trị, nhà nước, sở hữu tư liệu sản xuất cũng
như địa vị xã hội của con người trong hệ thống sản xuất, tổ chức lao động và phân
phối lợi ích xã hội. Cơ cấu xã hội-giai cấp quyết định đến bản chất và xu hướng


3

vận động của các loại hình cơ cấu xã hội hác. Đại hội VI (1986), Đảng Cộng sản
Việt Nam đã khẳng định: “Trong thời kỳ quá độ, cơ cấu giai cấp xã hội cũ dần
được thay thế bằng cơ cấu giai cấp xã hội mới. Qúa trình đó cần được thực hiện có
kế hoạch gắn liền với việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ kinh tế - xã hội”.
Cơ cấu xã hội – giai cấp là tổng thể các giai cấp, tầng lớp xã hội tồn tại khách quan
trong một chế độ xã hội nhất định, thông qua những mối quan hệ về tư liệu sản
xuất, về tổ chứ quản lý q trình sản xuất, về địa vị chính trị - xã hội... giữa các giai
cấp và tầng lớp đó.
Trong thời kì q độ lên chủ nghĩa xã hội, cơ cấu xã hội – giai cấp là tổng hợp tất
cả các gia cấp, tầng lớp xã hội hợp tác gắn bó chặt chẽ với nhau vì mục đích chung
là cải tạo xã hội cũ xây dựng xã hội mới – xã hội chủ nghĩa bao gồm: giai cấp công
nhân, gia cấp nông dân, tầng lớp tri thức... mỗi giai cấp, tầng lớp đều có vị trí, vai
trị nhất định. Dưới sự lạnh đạo của Đảng Cộng sản, các tầng lớp giai cấp liên minh
với nhau tạo ra sức mạnh tổng hợp cùng nhau thực hiện những mục tiêu, nhiệm vụ
trong thời kì quá độ, cùng nhau xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa
cộng sảng với tư cách là một hình thái kinh tế xã hội mới thay thế hình thái kinh tế

xã hội đã lỗi thời.
1.2.

Liên minh giai cấp trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội:

1.2.1 Tính tất yếu của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kì quá độ lên xã hội
chủ nghĩa:
Liên minh giai cấp, tầng lớp là sự liên kết, hợp tác, hộ trợ nhau... giữa các tầng lớp
chủ yếu là các tầng lớp có lợi ích cơ bản thống nhất và cũng có liên minh giữa các
giai cấp, tầng lớp có lợi ích cơ bản đối kháng nhau ( liên minh sách lược ). Liên
minh giai cấp, tầng lớp cũng mang tính phổ biến cũng là động lực lớn của cách
mạng xã hội, của sự phát triển xã hội.
Xét dưới góc độ chính trị, trong một chế độ xã hội nhất định, chính cuộc đấu tranh
giữa các giai cấp có lợi ích cơ bản đối lập nhau đã chỉ ra mỗi giai cấp đứng ở vị trí
trung tâm cần phải liên minh với các giai cấp, tầng lớp khác có cùng lợi ích có bản


4

phù hợp với mình để tập trug thành lực lượng nhất định thực hiện những mục tiêu,
nhu cầu, lợi ích chung – đó là quy luật mang tính phổ biến và là động lực cho phát
triển xã hội có giai cấp. Trong cách mạng xã hội chủ nghĩa, dưới sự lanhc đạo của
Đảng Cộng sản giai cấp công nhân phải liên minh với giai cấp nông dân, tầng lớp
lao động để tạo ra sức mạnh tổng hợp đảm bảo cho thắng lợi của cuộc cách mạng
xã hội chủ nghĩa trong giai đoạn giành chính quyền.
Xét từ góc độ kinh tế, trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội cùng với tất yếu
chính trị - xã hội, liên minh giai cấp về kinh tế là yếu tố quyết định sự thắng lợi của
chủ nghĩa xã hội. Liên minh giai cấp, tầng lớp về kinh tế xuất phát từ yêu cầu khác
quan của q trình đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế từ nền sản xuất nông nghiệp sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ

nghĩa. Việc hình thành khối liên minh giữa tầng lớp công nhân với tầng lớp nông
dân, tầng lớp tri thức và các giai cấp xã hội khác cũng xuất phát từ nhu cầu, lợi ích
của các giai cấp trên. Chính những biến đổi trong cơ cấu kinh tế này đã và đang
từng tăng cường khối liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân, tầng
lớp tri thức và các tầng lớp xã hội khác. Tất nhiên trong quá trình liên minh giữa
các giai cấp cũng xuất hiện những mâu thuẫn và ảnh hưởng nhất định đến sự thống
nhất và đoàn kết của liên minh. Do đó, q trình liên minh cũng là q trình phát
hiện và giai quyết những mâu thuẫn nhằm tạo ra sự đồng thuận và tăng cường khối
đồng minh thêm chặt chẽ.
Liên minh giai cấp phải đặt trong tổng thể nhiệm vụ của hệ thống chính trị xã hội
chủ nghĩa. Bản thân các giai cấp trong liên minh đều có trách nhiệm xây dựng hệ
thống chính trị xã hội chủ nghĩa là họ có quyền được tham gia các tổ chức chính trị
- xã hội mà giai cấp, tầng lớp của mình được phép tổ chức theo quy định của pháp
luật.
1.2.2 Nội dung của liên min giai cấp, tầng lớp trong thời kì quá độ lên xã hội chủ
nghĩa :


5

Nội dung kinh tế của liên minh giai cấp trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội
thể hiện trong việc tác động qua lại lẫn nhau giữa công nghiệp, nông nghiệp, khoa
học kĩ thuật, dịch vụ... Quan hệ này chỉ vững chắc khi quan hệ, lợi ích kinh tế được
giải quyết thích hợp, hài hịa giữa các chủ thể lợi ích trong khối liên minh.
Nội dung văn hóa giáo dục của liên minh giai cấp, tầng lớp được thể hiện trong
việc tác động giữa các giai cấp, tầng lớp trong đó Đảng Cộng sản giữ vai trị lãnh
đạo tầng lớp tri thức để họ truyền bá tri thức, tư tưởng vào các lĩnh vực đời sống xã
hội, công nghiệp nông nghiệp, khoa học kĩ thuật.
1.3.


Cơ cấu xã hội – giai cấp và liên minh giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ

nghĩa xã hội ở Việt Nam
1.3.1 Cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam:
Sự biến đổi cơ cấu xã hội – giai cấp vừa đảm bảo tính quy luật phổ biến vừa mang
tính đặc thù của xã hội Việt Nam: dưới sự lãnh đạo của Đảng, Việt Nam chuyển
mạnh sang cơ chế thị trường phát triển kinh tế nhiều thành phần định hướng xã hội
chủ nghĩa. Sự biến đổi cơ cấu kinh tế dẫn đến sự thay đổi trong cơ cấu xã hội – giai
cấp là hình thành một cơ cấu xã hội – gai cấp đa dạng thay thế cơ cấu xã hội – giai
cấp giản đơn gồm giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, tầng lớp tri thức của thời
kỳ trước đổi mới. Sự biến đổi này hình thành nên nhiều tầng lớp xã hội mới.
Trong sự biến đổi cơ cấu xã hội – giai cấp, vị trí, vai trị của các giai cấp, tầng lớp
ngày càng được khẳng định. Cơ cấu xã hội – giai cấp ở Việt Nam trong thời kì quá
độ lên lên chủ nghĩa xã hội gồm:
Giai cấp cơng nhân Việt Nam có vai trị đặc biệt quan trọng, là giai cấp lãnh đạo
cách mạng thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt Nam, là lực lượng đi
đầu tiên phong trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Giai cấp nơng dân cùng với nơng nghiệp, nơng dân có vị trí chiến lược trong sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn gắn với cơng cuộc
xây dựng nơng thơn mới, góp phần xây dựng và bảo vệ tổ quốc.


6

Đội ngũ tri thức là lực lượng lao động sáng tạo đặc biệt quan trọng trong q trình
đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế, xây dựng
kinh tế tri thức, vai trò của giai cấp này ngày càng đóng góp quan trọng trong điều
kiện khoa học công nghệ và cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang phát triển
mạnh mẽ.

Đội ngũ doanh nhân, hiện nay ở Việt Nam đội ngũ doanh nhân đang phát triển
nhanh cả về số lượng và quy mô với vai trị đang khơng ngừng tăng lên. Đây là
tầng lớp xã hội đặc biệt được Đảng ta chủ trương xây dựng thành một đội ngũ vững
mạnh.
Phụ nữ là lực lượng đông đảo và quan trọng trong đội ngũ những người lao động
tạo dựng lên xã hội và đóng góp phần to lớn vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã
hội. Phụ nữ thể hiện vai trị quan trọng của mình trong mọi lĩnh vực của đời sống
xã hội và trong gia đình.
Đội ngũ thanh niên là trụ cột của nước nhà, chủ nhân tương lai của đất nước, là
lực lượng xng kích trong phong trào xây dựng tổ quốc, chăm lo, phát triển thanh
niên vừa là mục tiêu, vừa là động lực bảo đảm cho sự ổn định và phát triển vững
bền của đất nước. Tăng cường giáo dục lý tưởng, đạo đức cách mạng, lối sống văn
hóa, ý thức công dân cho thanh niên, nhất là học sinh, sinh viên để hình thành thế
hệ thanh niên có phẩm chất tốt đẹp, có trách nhiệm với sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc
và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Tóm lại, trong thời kì quá độ lên xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam các giai cấp, tầng
lớp trong xã hội biến đổi liên tục. Trong q trình này phải có những giái pháp sát
thực, đồng bộ và tác động tích cực để các giai cấp, tầng lớp có thể khảng định đầy
đủ vị trí xứng đáng và phát huy hiệu quả vai trị của mình trong cơ cấu xã hội và
trong phát triển đất nước.
1.3.2 Liên minh giai cấp trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:
Trên cơ sở những quan điểm cơ bản của Mác – Lênin, dưới sự lãnh đạo của Chủ
tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản, tư tưởng liên minh giai cấp, tầng lớp ở nước


7

ta được hình thành sớm và ngày càng được khẳng định qua các kì Đại hội của
Đảng.
Nội dung kinh tế: Đây là nội dung cơ bản quyết định nhất, là cơ sở vật chết – kĩ

thuật của liên thời kì quá độ lên xã hội chủ nghĩa. Nội dung kinh tế của liên minh
giai cấp công nhân với giai cấp nông dân, tầng lớp tri thức ở nước ta thực chất là sự
hợp tác giữa họ và mở rộng liên kết với các lực lượng khác đặc biệt là đội ngũ
doanh nhân để xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa hiện đại.
Nội dung chính trị: Khối liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân,
tầng lớp tri thức cần thực hiện nhằm tạo cơ sở chính trị - xã hội vững chắc, có khối
đại đồn kết toàn dân, tạo thành sức mạnh tổng hợp vượt qua mọi khó khăn. Nội
dung chính trị của liên minh giai cấp, tầng lớp ở Việt Nam thể hiện ở việc giữ vững
lập trường chính trị - tư tưởng của giai cấp cơng nhân, đồng thời giữ vững vai trị
lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam với khối liên minh và đối với toàn xã hội để
xây dựng và bảo vệ vững chắc chế độ chính trị, kiên định mục tiêu, con đường độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Nội dung văn hóa xã hội: Tổ chức liên minh để các lực lượng dưới sự lãnh đạo
của Đảng cùng nhau xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc, đồng thời tiếp thu tinh hoa, giá trị văn hóa của nhân hóa và thời đại. Nội dung
văn hóa xã hội của liên minh giai cấp, tầng lớp đòi hỏi phải đảm bảo kết hợp giữa
tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, tiến bộ và công bằng xã hội, xây dựng
nền văn hóa mới xã hội chủ nghĩa, bảo vệ mơi trường sinh thái, xây dựng nông
thôn mới, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Phần 2: Liên hệ thực tế và liên hệ bản thân.
2.1. Liên minh kinh tế sáu nhà hiện nay ở Việt Nam.
Trong thời mở cửa và hội nhập, để có sức cạnh tranh các mặt hàng nơng sản thì
các sản phẩm phải sạch, ngon, giá rẻ, số lượng lớn và có chiến lược thị trường tốt
và hàng triệu hộ dân mà tự sản, tự tiêu, tự tìm thị trường thì khó cho nên các nhà
đầu tư, doanh nghiệp, hợp tác xã cùng tham gia với bà con nhân dân là rất quan


8

trọng. Do đó cần sự phối hợp giữa 6 nhà: Nhà nước- Nhà khoa học- Nhà doanh

nghiệp- Nhà nông- Nhà ngân hàng- Nhà phân phối, nếu tách ra là không thành
công.
Đới với nhà nông, phần lớn nông dân vẫn chưa quen với phương thức sản xuất
nhỏ lẻ, cách tiếp nhận thơng tin thị trường cịn chận, chưa thực sự gạt bỏ hoang
toàn được những hám lợi trước mắt và chưa có tầm nhìn xa về chiến lược kinh
doanh. Đồng thời một số nông dân chưa thực sự nhận thức được trách nhiệm về các
quy định của pháp luật nên dễ bị vi phạm vào các điều khoản trong quá trình liên
kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Gía nơng sản luôn thay đổi thất thường nên
nhiều hộ nông dân khi thấy giá tăng cao sẵn sàng bán cho các doanh nghiệp khác
để hưởng giá cao hơn dù đã kí hợp đồng tư ứng trước của doanh nghiệp.
Đối với nhà doanh nghiệp, là đầu tàu, là nơi giữ vai trò quan trong trong việc liên
kết giữa 5 nhà để hình thành vùng nguyên liệu sản xuất, thu mua sản phẩm cho
nông dân và hỗ trợ vốn, tuyên truyền từng bước tạo ra thương hiệu cho sản phẩm.
Tuy nhiên các nhà doanh nghiệp có chút chần chừ khi đầu tư cho sản xuất kinh
doanh nông sản nông-lâm-ngư nghiệp do vốn lớn, rủi ro cao và thu hồi thấp.
Đối với Nhà nước, là nơi tạo ra pháp lý phù hợp, đảm bảo liên kết chặt chẽ và
hiệu quả. Cần phải có những cơ chế hợp lý trong việc giải quyết mâu thuẫn giữa
các nhà đặc biệt là liên kế sản xuất và tiêu thụ sản phẩm giữa nhà doanh nghiệp và
nhà nông, cần có những biện pháp phù hợp để giải quyết tranh chấp giữa doanh
nghiêp và người sản xuất và khi có những trường hợp gặp rủi ro do thiên tai hay
những nguyên nhân bất khả kháng khác. Nhà nước cần đưa ra những những chính
sách cụ thể để hỗ trợ thiệt hại hai bên liên kết.
Các nhà khoa học có vai trò trong việc tạo ra đầu ra hiệu quả cao nhờ công nghệ..
nhưng hiện nay việc liên kết giữa các nhà cịn chưa vững và hiệu quả đạt được
khơng cao nhất là việc liên kết với nông dân để xã hội hóa những sản phẩm cơng
nghệ.


9


Ngân hàng là một trong những tác nhân trong chuỗi nơng sản. Ngân hàng ngày
càng có vai trị quan trong trong việc hỗ trợ làm tăng giá trị và hiệu quả và khi ngân
hàng tham gia và chuỗi nông sản sẽ giảm thiểu các rủi ro thị trường, thiên tai, dịch
bệnh, người vay, tiết kiệm chi phí...
Trong những năm gần đây, nơng nghiệp nổi lên là nhóm ngành tăng mạnh về xuất
khẩu. Mặc dù đại dịch Covid 19 đang diễn ra phức tập năm 2020 tổng xuất khẩu
nông, lâm, thủy sản tăng 30,05 tỷ USD, tăng 1,6% so với năm 2019. Trị giá xuất
siêu đạt khoảng 7,2 tỷ USD, tăng 15,7% so với năm 2019.
Thời gian qua tuy nông nghiệp đạt được những thành quả to lớn nhưng vẫn chưa
phát triển được hết tiềm năng thế mạnh, đời sống của người dân vẫn cịn bấp bênh,
tình trạng sản xuất vẫn còn nhỏ lẻ, manh mún; năng suất, sức cạnh tranh cịn thấp.
Thủ tướng đã chỉ rõ tầm nhìn phát triển nơng nghiệp tồn diện theo hướng hiện đại,
bền vững, sản xuất hàng hóa lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng
cạnh tranh cao. Bên cạnh đó cần tập trung quyết liệt triển khai tái cơ cấu ngành
nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa quy mơ lớn, nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao, đẩy mạnh phát triển chế biến sâu, sản phẩm mới, nâng cao sản
lượng, chất lượng của sản phẩm. Đẩy mạnh thu hút vố đầu tư vào nơng nghiệp,
khuyến khích phát triển doanh nghiệp ở nông thôn, tăng cường liên kết giữa nông
dân và doanh nghiệp.
Tuy nhiên việc ứng dụng các công nghệ hiện đại vào nông nghiệp không đơn giản
cho nông dân bởi họ khơng biết nên học từ ai, ở đâu, trình độ của có đủ tiếp nhận
và học hỏi khơng. “ vì vậy, vai trò định hướng của Nhà nước, nhà khoa học để khoa
học công nghệ phù hợp với chuyên môn và phù hợp với nhận thức, phù hợp với mơ
hình, loại hình nơng nghiệp, nghĩa là phù hợp trong điều kiện thực tế sản xuất cho
bà con nông dân rất quan trọng ”, ơng Nguyễn Đăng Cường nói.
Cịn về vấn đề vốn, các ngân hàng không thể cho vay bởi nhiều người vay vốn
nhưng không sử dụng hiệu quả nguồn vốn hoặc sử dụng sai mục đích; đây chính là
nguyên nhân dẫn đến nợ xấu khiến các ngân hàng siế chặt quy định cho vay.Vì vậy,



10

cần tăng cường hơn nữa nguồn vốn tín dụng nơng nghiệp, đặc biệt tín dụng cho vay
theo chuỗi giá trị nông sản thông qua thực hiện các biện pháp đơn giản hóa thủ tục
cho vay, phát triển dịch vụ tư vấn hỗ trợ vay vốn và sử dụng vốn vay... “ Chúng ta
cần bố trí nguồn ngân sách thỏa đáng để thực hiện các chính sách ưu đại nhằm
khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư và lĩnh vực nông nghiệp ”, bà Vũ Thị
Minh ( Trường Đại học Kinh tế Quốc dân) nhấn mạnh.
Ơng Ngơ Xn Bình cũng kiến nghị thời gian tới cần tiếp tục hoàn thiện, bổ sung
hệ thống các cơ chế, chính sách khoa học công nghệ phục vụ phát triển sản xuất
nông nghiệp bao gồm các Luật, Nghị định, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
và các văn bản hướng dẫn thi hành nhằm khuyến khích doanh nghiệp/người dân
đầu tư trực tiếp hoặc liên kết tổ chức, cá nhân để nghiên cứu và chuyển giao khoa
học, cơng nghệ. Bên cạnh đó, cần ưu tiên đầu tư, triển khai cơ chế, chính sách đồng
bộ, theo chuỗi giá trị của sản phẩm nhằm hỗ trợ phát triển sản phẩm quốc gia, sản
phẩm truyền thống, đặc sản, ứng dụng khoa học công nghệ mới, nâng cao khả năng
cạnh tranh, phát triển sản xuất theo hướng sản xuất hàng hóa nơng nghiệp sạch,
nơng nghiệp hữu cơ phục vụ xuất khẩu.
Chủ tịch Trung ương Hội Nông dân Việt Nam Thào Xuân Sùng khẳng định, muốn
phát triển nông nghiệp bền vững, muốn tạo ra các sản phẩm nông sản chất lượng,
vai trị liên kết “6 nhà” là vơ cùng quan trọng, trong đó nơng dân với nhà khoa học,
doanh nghiệp cần phát huy vai trị của mình, các tổ chức Hội Nông dân, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn cùng các ban, ngành phải phối hợp chặt chẽ nhằm
giải quyết những vấn đề nông dân, doanh nghiệp mong muốn.
2.2. Vai trò của thanh niên, sinh viên trong cơ cấu giai cấp ở Việt Nam hiện nay.
Thanh niên là một tầng lớp xã hội đặc thù, chiếm số đông trong dân số cả nước.
Thanh niên giữ vai trò quan trọng trong tiến trình xây dựng và giữ nước, trong sự
phát triển kinh tế - xã hội, trong hệ thống chính trị và nền văn hóa của dân tộc.
Thanh niên đang là lực lượng xã hội to lớn, chủ nhân tương lai của đất nước, họ
không chỉ là lực lượng mà còn là ngày mai của xã hội.



11

Thanh niên cần phải ra sức học tập trau dồi đầu đủ kiến thức về lý luận chính trị,
lý tưởng cách mạng, công nghệ khoa học, chấp hành nghiêm chỉnh các chủ trương,
chính sách của Đảng. Hồn cảnh trong nước tác động rất nhiều về lối sống, tư
tưởng, tình cảm, nhu cầu của tồn thanh niên do đó thanh niên cần phải rèn luyện
để có lập trường vững mạnh, niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng, tích cực tham gia
vào các hoạt động của Đảng, của nhà nước và bảo vệ đường lối, chính sách, pháp
luật của nhà nước. Đấu tranh chống lại âm mưu “ diễn biến hòa bình” của các thế
lực thù địch, những tệ nạn xã hội, điều tiêu cực gây tổn hại đến đất nước.
Thanh niên cần tích cực tham gia học tập để nâng cao tay nghề, trình độ chun
mơn về khoa học, kĩ thuật, công nghệ hiện đại. Trong thời kỳ đất nước phát triển
kinh tế - xã hội trong nước và hội nhập quốc tế, thanh niên cần phải trình độ học
vấn, vận dụng tốt vào thực tế, nâng cao kỹ năng lao động để có thể thích nghi
nhanh với thị trường lao động trong nước và quốc tế. Thanh niên phải tích cực
tham gia xây dựng xã hội học tạp với phương châm: người thanh niên nào cũng
phải học ở đâu, làm gì, thời gian nào cũng phải học, người thanh niên nào cũng
phải xác định tham gia học tập thường xuyên, suốt đời là quyền và nghĩa vụ của
bản thân.
Thanh niên phải tích cực tham gia xây dựng và bảo vệ hệ thống chính trị ở các cấp
vững mạnh và xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc vững chắc. Các thanh niên phải
tình nguyện, tự giác tham gia vào các hội của thanh niên, phấn đấu để thành đoàn
viên, đảng viên của Đảng. Thanh niên phải chung tay với nhau để xây dựng môi
trường sinh thái lành mạnh, xung phong tham gia vào những phong trào phịng
chống ơ nhiễm mơi trường, suy thối mơi trường.
Thanh niên phải xung kích đi đầu trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, đảm
bảo quốc phịng an ninh. Tích cực tham gia vào các chương trình, buổi tuyên
truyền, dự án của địa phương, tự giác tham gia nghĩa vụ quân sự khi đủ tuối, tham

gia các buổi hoạt động giữ gìn anh ninh trật tự ân toàn xã hội.


12

Thanh niên cần chủ động tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế, tham gia vào
các buổi ngoại giao để nâng cao tầm ảnh hưởng của Việt Nam trên trường quốc tế.
Chủ động tham gia vào các hoạt động giải quyết các vấn đề tồn cầu như giữ gìn
hịa bình, đẩy lùi nguy cơ chiến tranh, chống khủng bố, bảo vệ mơi trường và ứng
phó với biến đổi khí hậu toàn cầu, hạn chế sự bùng nổ dân số, phòng tránh và đẩy
lùi dịch bệnh hiểm nghèo...
Thanh niên với tổ chức nịng cốt là Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh đang
là một lực lượng quan trọng, là sức sống đang đi lên của dân tộc. Một sức sống đầy
tiềm năng và triển vọng, có đủ bản lĩnh và sự thông minh sáng tạo để hội nhập quốc
tế và đảm nhận nhiệm vụ cao cả là lực lượng xung kích trong cơng cuộc đổi mới,
đưa đát nước ta vững bước tiến lên, phát triển nhanh và bền vững, sớm trở thành
nước phát triển theo định hướng tư bản chủ nghĩa.

KẾT LUẬN
Cơ cấu xã hội-giai cấp và liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kì quá độ lên xã
hội chủ nghĩa là sự vận dụng đúng đắn, sáng tạo quan điểm của chủ nghĩa Mác –
Lênin vào nước ta. Cơ cấu xã hội luôn biến đổi dựa theo sự phát triển kinh tế -xã
hội nên cần phải phát triển đất nước thường xuyên dựa vào sự phát triển của khoa
học và công nghệ hiện đại mới. Giai cấp công dân, giai cấp nông dân, tầng lớp tri
thức đề có vị trí và vai trị nhất định trong cơng cuộc xây dựng và phát triển đất
nước theo hướng xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên các giai cấp, tầng lớp trên cũng là ba
lực lượng rời rạc nên vấn đề liên minh với nhau là tất yếu để thực hiện một mục
đích chung phát triển đất nước ngày càng vững mạnh, to lớn, đưa nước ra xa hơn để
có chỗ đứng vững chắc trên thị trường quốc tế.



13

Tài liệu tham khảo
Tài liệu Tiếng Việt
1.

Bộ Giáo dục và đào tạo, “ Giáo trình chủ nghĩa xã hội khoa học mới”, NXB

Giáo dục, Hà Nội.

Tài liệu trực tuyến
1.

Nguyễn Trọng Dũng(2020), trang thông tin điện tử hội nông dân tỉnh Khánh

Hòa.
2.

Nguyễn Văn Trung(2018), Báo thế giới và Việt Nam, Hà Nội.

3.

Nguyễn Hồng Xuân(2020), Báo điện tử Chính phủ, Hà Nội.



×