Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Giải pháp tăng cường khả năng cạnh tranh của các ngân hàng thương mại việt nam để tham gia hội nhập kinh tế tài chính khu vực và thế giới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.09 KB, 36 trang )

Tiểu luận: Lý thuyết tiền tệ
Đề Tài:
CáC GIảI PHáP TĂNG CƯờNG KHả NĂNG cạNH TRANH CủA CáC
NGÂN HàNG THƯƠNG MạI VIệT NAM Để THAM GIA HộI NHậP KINH
Tế TàI CHíNH KHU VựC Và THế GIớI.
---------------------------------------------
Lời mở đầu
Các tổ chức Ngân hàng(NH) là những doanh nghiệp, nhng là doanh nghiệp
"đặc biệt". Chúng hoạt động trong lĩnh vực tìên tệ-Tín dụng. Đặc trng hoạt động của
các doanh nghịêp NH là :
-Kinh doanh trong lĩnh vực nhạy cảm nhất của nền kinh tế xã hội.
-Hoạt động của các tổ chức ngân hàng đều liên quan hết thảy các tác nhân và thể
nhân trong nền kinh tế.
-Mỗi tổ chức ngân hàng là một đơn vị hữu cơ trong cả hệ thống;
Trớc đây, trong suốt một thời gian dài, chúng ta đã không đánh giá đầy đủ vai trò
các quan hệ hàng hóa- tiền tệ. Từ đó dẫn đến cách tiếp cận không đúng đối với vai
trò của ngân hàng trong nền kinh tế. Quan niệm mới về chiến lợc phát triển kinh tế-
xã hội ở nớc ta hiện nay đòi hỏi phải thực hiện những biến đổi sâu sắc trong lĩnh vực
NH, trong đó đổi mới mô hình hệ thống tổ chức và chính sách tiền tệ là những vấn đề
cốt lõi.
Hiện nay, sự phát triển của hệ thống tài chính đóng vai trò nh một yếu tố đầu vào
đối vứi sự tăng trởng kinh tế. Một hệ thống tài chính hoạt động có hiệu qủa thực hiện
chức năng kinh tế nòng cốt trong việc dẫn vốn từ những ngời có tiết kịêm tới những
ngời có nhu cầu về vốn. Trong hệ thống tài chính, các NH là mạch máu vô cùng quan
trọng. Không thể nói đến một nền kinh tế mạnh với hệ thống NH yếu kém và ngợc
lại. Qua nhiều thập kỷ nhiều nớc công nghiệp, phát triển và đang phát triển đã từng
vấp phải nhiều vấn đề liên quan đến hệ thống NH. Những vấn đề này thờng gắn với
cuộc khủng hoảng kinh tế vĩ mô, gần đây nhất là cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ
trong khu vực, mà một trong những nguyên nhân cơ bản là do hệ thống NH yếu kém
và mắc nhiều sai lầm. Trong vòng xoáy đó, hệ thống NH Việt Nam không bị ảnh h-
ởng trực tiếp song cũng bộc lộ những nhợc điểm cần điều chỉnh.


- 1 -
Tiểu luận: Lý thuyết tiền tệ
Ngày 13 tháng 7 năm 2000 vừa qua hiệp định thơng mại song phơng Việt-Mỹ đợc ký
kết. Đặt dấu ấn cho mối quan hệ kinh tế giữa hai nớc Việt-Mỹ.
Theo lộ trình này : Sau 9 năm kể từ khi hiệp định có hiệu lực các NH Mỹ đợc phép
lập NH 100% vốn Mỹ tại Việt Nam. Trong thời gian 9 năm đó cho phép các NH Mỹ
liên doanh đối tác với Việt Nam, trong đó tỷ lệ góp vốn là 30% đến 40% vốn pháp
định. Các NH Mỹ đợc phép huy động vốn dần đến mức không hạn chế. Sau 3 năm
các NH Mỹ còn đợc thực hiện các nghiệp vụ NH về chiết khấu, mua bán ngoại tệ có
kỳ hạn nh các NH trong nớc, sau 8 năm đợc phép phát hành thẻ tín dụng, đợc caid
đặt máy rút tiền tự động ATM..v.v...
Đứng trớc những thực tế đặt ra yêu cầu cấp thiết là phải cải cách hệ thống NH. Việt
Nam cần xem xét và giải quyết những vấn đề có liên quan để tạo lập một hệ thống
NH vững mạnh, có đợc khả năng huy động vốn cao và nhất là có sức cạnh tranh với
hệ thống ngân hàng các nớc đặc biệt là Mỹ.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu môn học lý thuyết tiền tệ, và đợc sự hớng dẫn
của thầy giáo THS Nguyễn Văn Lộc. Từ đó mà em có cơ sở để tìm hiểu về vấn đề
cạnh tranh của các NHTM Việt Nam trớc xu thế hội nhập kinh tế-tài chính khu vực,
và thế giớí thông qua đề tài;"NHTM với quá trình hội nhập kinh tế- tài chính khu vực
và thế giới".Tuy nhiên do trình độ còn hạn chế, và cùng với sự biến đổi thờng xuyên
của nền kinh tế thị trờng, nên trong bài viết không tránh khỏỉ thiếu sót, về thông tin,
số liệu ,cập nhật mới nhất cho bài viết. Vì vậy em rất mong đợc sự góp ý của quý
thầy cô và bạn đọc để giúp em hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn quý thầy
cô và các bạn!
Nội dung đề tài gồm 3 chơng:
-Chơng I: NHTM với quá trình hội nhập kinh tế-tài chính quốc tế .
-ChơngII: Thực trạng cạnh tranh của các NHTM Việt Nam hiện nay.
-Chơng III: Các giải pháp và kiến nghị nhằm tăng sự cạnh tranh của các NHTM Việt
Nam khi tham gia hội nhập kinh tế quốc tế.
Hà Nội, ngày 14 tháng 2 năm 2003

Sinh Viên: Đờng Minh Tiến.
Lớp : K
38
-11.06
-
- 2 -
Tiểu luận: Lý thuyết tiền tệ
Chơng I
Ngân hàng thơng mại với quá trình hội nhập kinh
tế- tài chính quốc tế
1. Ngân hàng thơng mại và vai trò của ngân hàng thơng mại trong nền kinh tế
thị trờng.
1.1 Khái niệm về ngân hàng thơng mại.
Ngân hàng thơng mại (NHTM) là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực
tiền tệ-tín dụng.
Ngân hàng thơng mại còn định nghĩa nh là một trung gian tài chính đi vay để cho
vay.
Nh vậy, qua định nghĩa trên, NHTM đã thể hiện nh là một doanh nghiệp thực sự.
Song đó là loại hình doanh nghiệp dịch vụ tài chính. Dịch vụ đợc thể hiện ở chỗ
NHTM đi vay tiền của xã hội và rồi lại cho chính xã hội vay lại, qua đó mà thu lời.
1.2 Các loại hình NHTM.
Có thể phân chia ngân hàng (NH) theo các tiêu thức khác nhau tuỳ theo yêu cầu của
ngời quản lý.
-Dựa trên tiêu thức sở hữu, ngời ta phân biệt NHTM công và ngân hàng thơng mại t
+NHTM công là loại NH do Nhà nớc cấp toàn bộ vốn điều lệ và bộ máylãnh đạo do
Nhà nớc bổ nhiệm.
+NHTM t là loại hình NHTM do cá nhân thành lập bằng vốn của cá nhân hoặc do sự
hùn vốn của các cá nhân dới hình thức đóng góp cổ phần.
+NHTM liên doanh là NH hình thành dựa trên góp vốn của hai hoặc nhiều bên, th-
ờng là giữa NH trong nớc với NH nớc ngoài để tận dụng các u thế của nhau

-Căn cứ vào tiêu thức tính chất hoạt động ngời ta chia ra;
+Ngân hàng chuyên doanh ,ngân hàng đa năng, NH bán buôn, ngân hàng bán lẻ
Ngân hàng hoạt động theo hớng chuyên doanh: Loại ngân hàng này chỉ chuyên cung
cấp một số dich vụ ngân hàng ,ví dụ nh chỉ cho vay đối với xây dựng cơ bản, hoặc
đối với ngân hàng nông nghiệp, hoặc chỉ cho vay (không bảo lãnh hoặc cho
thuê)...Tính chuyên môn hoá cao cho phép NH có đợc đội ngũ cán bộ giàu kinh
- 3 -
Tiểu luận: Lý thuyết tiền tệ
nghiệm, tinh thông nghiệp vụ.Loại ngân hàng này thờng gặp rủi ro lớn khi ngành
hoặc lĩnh vực mà ngân hàng phục vụ sa sút.
Ngân hàng đa năng :Là ngân hàng cung cấp mọi dịch vụ NH cho mọi đối tợng Ngân
hàng bán buôn là ngân hàng chủ yếu cung cấp các dịch vụ cho các ngân hàng, các
công ty tài chính, cho Nhà nớc, cho các doanh nghiệp lớn
-Căn cứ vào tiêu thức cơ cấu tổ chức,NHTM đợc chia ra:
+Ngân hàng thuộc sở hữu công ty và ngân hàng không sở hữu công ty:
Ngân hàng sở hữu công ty là NH nắm giữ phần lớn vốn của công ty, cho phép NH đ-
ợc tham gia quyết định các hoạt động cơ bản của công ty
+Các NH không sở hữu công ty có thể do vốn nhỏ, hoặc quy định của luật pháp
không cho phép
1.3 Các chức năng của ngân hàng thơng mại:
1.3.1.Trung gian tài chính
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là chuyển
tiết kiệm thành đầu t, đòi hỏi sự tiếp xúc với hai loại cá nhân trong nền kinh tế:(1)
các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu, tức là chi tiêu cho tiêu dùng và đầu
t vợt quá thu nhập và vì thế họ là những ngời cần bổ sung vốn; và(2) các cá nhân và
tổ chức thặng d trong chi tiêu, tức là thu nhập hiện tại của họ lớn hơn các khoản chi
tiêu cho hàng hoá, dịch vụ và do vậy họ có tiền để tiết kiệm.
Sự tồn tại hai loại cá nhân và tổ chức trên hoàn toàn độc lập với ngân hàng. Điều
tất yếu là tiền sẽ chuyển từ nhóm (2) sang nhóm (1) nếu cả hai cùng có lợi. Nh vậy
thu nhập gia tăng là động lực tạo mối quan hệ tài chính giữa hai nhóm . Nếu dòng

tiền di chuyển với điều kiện phải quay trở lại với một lợng lớn hơn trong một khoảng
thời gian nhất định thì đó là quan hệ tín dụng . Nếu không thì đó là quan hệ cấp phát
vốn hoặc hùn vốn. Lấy quan hệ tín dụng làm ví dụ. Ngời có tiền tiết kiệm đòi 1% cho
chi phí giao dịch, 2% phòng rủi ro và 3% là thu nhập ròng từ số tiền tiết kiệm mà anh
ta đang phải tạm thời từ bỏ quyền sử dụng . Tổng cộng anh ta đòi 6% trên số tiền cho
vay. Ngời vay phải chi 1% cho chi phí giao dịch, 6% trả cho ngời có tiền, tổng cộng
phí tổn tín dụng là 7% . Nếu việc sử dụng tiền vay có thể tạo ra cho anh ta một tỷ
suất thu nhập lớn hơn 7% (giả sử là 10%) thì quan hệ tín dụng sẽ đợc thiết lập. Quan
hệ tín dụng trực tiếp (quan hệ tài chính trực tiếp) đã có từ rất lâu và tồn tại cho đến
ngày nay.
Tuy nhiên, quan hệ trực tiếp bị nhiều giới hạn do không phù hợp về quy mô, thời
gian ...Điều này cản trở quan hệ tài chính trực tiếp phát triển và là điều kiện nảy sinh
- 4 -
Tiểu luận: Lý thuyết tiền tệ
trung gian tài chính. Do chuyên môn hoá, trung gian tài chính có thể làm chi phí
giao dịch ví dụ từ 2% xuống còn 1% ở ví dụ trên, chi phí rủi ro từ 2% xuống còn 1%
. Trung gian có thể trả cho ngời tiết kiệm 3,5% với cam kết không có rủi ro (lớn hơn
3% thu nhập trớc đó). Chênh lệc 6,5%- 3,5% =3% chính là thu nhập của trung gian.
Nh vậy trung gian tài chính đã làm tăng thu nhập cho ngời tiết kiệm, từ đó mà làm
khuyến khích tiết kiệm,đồng thời giảm chi phí tín dụng cho ngời đầu t (tăng thu nhập
cho ngời đầu t) từ đó mà khuyến khích đầu t. Trung gian tài chính đã tập hợp những
ngời tiết kiệm và đàu t, vì vậy mà giải quyết đợc mâu thuẫn của tín dụng trực tiếp. Cơ
chế hoạt động của trung gian sẽ có hiệu quả khi nó gánh chịu rủi ro và sử dụng các
kỹ thuật nghiệp vụ để hạn chế, phân tán rủi ro và giảm chi phí giao dịch.
Hầu hết các lý thuyết hiện đại đều giải thích sự tồn tại của ngân hàng bằng sự
không hoàn hảo trong hệ thống tài chính.Chẳng hạn những khoản tín dụng và chứng
khoá không thể chia thành những khoản nhỏ mà mọi ngời đều có thể mua. Ngân
hàng cung cấp một dịch vụ có giá trị trong việc chia chứng khoán đó thành các chứng
khoán nhỏ hơn (dới dạng tiền gửi) phục vụ chop hàng triệu ngời. Trong các ví dụ
này,hệ thống tài chính kém hoàn hảo tạo ra vai trò cho các ngân hàng trong việc phục

vụ những ngời tiết kiệm.
Một đóng góp khác của ngân hàng là do họ sẵn sàng chấp nhận các khoản cho
vay nhiều rủi ro trong khi lại phát hành chứng khoán ít rủi ro cho ngời gửi tiền.Thực
tế các ngân hàng tham gia vào kinh doanh rủi ro. Ngân hàng cũng thoả mãn nhu cầu
thanh toán của nhiều khách hàng.
Một lý do nữa làm cho ngân hàng phát triển thịnh vợng làkhả năng thẩm định
thông tin. Sự phân bổ không đều thông tin và năng lực phân tích thông tin đợc gọi là
tình trạng " thông tin không cân xứng" làm giảm tính hiệu quả của thị trờng nhng tạo
ra khả năng sinh lợi cho ngân hàng, nơi có chuyên môn và kinh nghiệm đánh giá các
công cụ tài chính và có khả năng lựa chọn những công cụ với yếu tố rủi ro-lợi nhuận
hấp dẫn.
1.3.2 Chức năng trung gian thanh toán.
Ngân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết các quốc
gia. Thay mặt khách hàng, ngân hàngthực hiện thanh toán giá trị hàng hoá và dịch
vụ. Để việc thanh toán nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí, ngân hàng đa ra
cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán nh thanh toán bằng séc, uỷ nhiệm chi,
nhờ thu các loại thẻ... cung cấp mạng lới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và thanh
toán tiền giấy khi khách hàng cần. Các ngân hàng còn thực hiện việc thanh toán bù
- 5 -
Tiểu luận: Lý thuyết tiền tệ
trừ cho nhau thông qua ngân hàng trung ơng hoặc cacs trung tâm thanh toán. Công
nghệ thanh toán qua NH càng đạt hiệu quả cao khi quy mô sử dụng công nghệ đó
càng đợc mở rộng. Vì vậy, công nghệ thanh toán hiện đại qua ngân hàng thờng đợc
các nhà quản lý áp dụng rộng rãi. Nhiều hình thức thanh toán đợc chuẩn hoá góp
phần tạo tính thống nhất trong thanh toán không chỉ giữa các ngân hàng trong một
quốc gia mà còn giữa các ngân hàng trên toàn thế giới. Các trung tâm thanh toán
quốc tế đợc thiết lập đã làm tăng hiệu quả thanh toán qua ngân hàng, biến ngân hàng
trở thành trung tâm thanh toán quan trọng và có hiệu quả,phục vụ đắc lực cho nền
kinh tế toàn cầu.
1.3.3 Chức năng tạo phơng tiện thanh toán

Những hoạt động mà ngân hàng thơng mại đã làm hình thành nên một cơ chế tạo
tiền trong toàn bộ hệ thống ngân hàng.Ban đầu, các ngân hàng tạo các phơng tiện
thanh toán khi phát hành giấy nhận nợ với khách hàng. Giấy nhận nợ do ngân hàng
phát hành với u điểm nhất định đã trở thành phơng tiện thanh toán rộng rãi đợc nhiều
ngời chấp nhận. Nh vậy, ban đầu các ngân hàng đã tạo ra phơng tiện thanh toán thay
cho tiền kim loại dựa trên số lợng tiền kim loại đang nắm giữ. Với nhiều u thế, dần
dần giấy nợ của ngân hàng đã thay thế tiền kim loại làm phơng tiện lu thông và ph-
ơng tiện cất trữ, nó trở thành tiền giấy.
Việc in tiền mang lại lợi nhuận rất lớn, đồng thời với nhu cầu có đồng tiền quốc
gia duy nhất đã dẫn đến việc Nhà nớc tập trung quyền lực ophát hanh (in) tiền giấy
vào một tổ chức hoặc là Bộ Tài Chính hoặc là Ngân hàng Trung ơng. Từ đó chấm dứt
việc các ngân hàng thơng mại taọ ra các giấy bạc riêng của mình.
Trong điều kiện phát triển thanh toán qua ngân hàng, các khách hàng nhận thấy
nếu họ có đợc số d trên tài khoản tiền gửi thanh toán,họ có thể chi trả để có đợc hàng
hoá và dịch vụ theo yêu cầu. Theo quan điểm hiện đại,đại lợng tiền tệ bao gồm nhiều
bộ phận. Thứ nhất là tiền giấy trong lu thông(Mo), thứ hai là số d trên tài khoản tiền
gửi giao dịch của khách hàng tại các ngân hàng, thứ ba lầ tiền gửi trên các tài khoản
tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi có kỳ hạn....
Khi ngân hàng cho vay, số d tren tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng
tăng lên,khách hàng có thể dùng để mua hàng và dịch vụ. Do đó, bằng việc cho vay
(hay tạo tín dụng) các ngân hàng đã tạo ra phơng tiện thanh toán(tham gia tạo ra
M1).
Toàn bộ hệ thống ngân hàng cũng tạo phơng tiện thanh toán khi các khoản tiền
gửi đợc mở rộng từ ngân hàng này đến ngân hàng khác trên cơ sở cho vay. Khi khách
- 6 -
Tiểu luận: Lý thuyết tiền tệ
hàng tại một ngân hàng sử dụng khoản tiền vay để chi trả thì sẽ tạo nên khoản
thu(tức làm tăng số d tiền gửi) của một khách hàng khác tại một ngân hàng khác từ
đó tạo ra các khoản cho vay mới. Trong khi không một ngân hàng riêng lẻ nào có thể
cho vay lớn hơn dự trữ d thừa, toàn bộ hệ thống ngân hàng có thể tạo ra khối lợng

tiền gửi (tạo phơng tiện thanh toán) gấp bội thông qua hoật động cho vay (tạo tín
dụng).
Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra lợng tiền gửi mà hệ thống ngân hàng tạo ra chịu tác
đọng trực tiếp nh tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ vợt bắt buộc, tỷ lệ thanh toán bằng
tiền mặt qua ngân hàng, tỷ kệ tiền gửi không phải là tiền gửi thanh toán....
Qua chức năng này,ngân hàng thơng mại cũng đã góp phần giám sát kỷ luật tài
chính, giữ gìn kỷ cơng phép nớc trong toàn xã hội.
1.4 Một số hoạt động chủ yếu của ngân hàng.
1.4.1 Hoạt động tạo lập nguồn vốn
-Huy động vốn nhàn rỗi của xã hội: Huy động vốn nhàn rỗi của xã hội là một trong
những hoạt động quan trọng hàng đầu của NHTM. Nó tạo ra nguồn vốn chủ đạo
trong kinh doanh của bất kỳ ngân hàng thơng mại nào . Ngân hàng thơng mại thờng
huy động vốn nhàn rỗi của xã hội qua các phơng thức nhận tiền gửi, phát hành trái
phiếu ngân hàng.
Huy động tiền gửi là hình thức huy động vốn chủ yếu của ngân hàng thơng mại . Xã
hội ngày nay phát triển rất nhanh, các nguồn vốn tiền gửi ngày càng phong phú và
phức tạp. Song về mặt kỹ thuật ngân hàng, các khoản tiền gửi có thể đợc chia thành
các khoản tiển gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi có thể rút ra bất cứ lúc nào, nó có thể là tiền
gửi thanh toán hoặc tiền gửi thuần tuý. Đặc trng của loại nguồn vốn này đối với ngân
hàng thơng mại là biến động thờng xuyên. Tuy nhiên, đây là nguồn vốn quan trọng
đối với kinh doanh ngân hàng.
Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi đợc uỷ thác vào ngân hàng mà có sự thoả thuận về
thời gian rút tiền giữa khách hàng và ngân hàng. Nh vậy về mặt nguyên tắc, khách
hàng gửi tiền chỉ đợc rút ra khi đén hạn thoả thuận. Do đó, đây là nguồn vốn tơng đối
ổn định, phù hợp với yêu cầu cho vay của ngân hàng thơng mại.
Huy động vốn thông qua các chứng từ có giá là việc các ngân hàng thơng mại phát
hành các chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu, trái phiếu ngân hàng để huy động .
Trong hình thức huy động này, ngân hàng chủ động đứng ra thu gom vốn trong xã
hội nhằm bổ sung nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng.

- 7 -
Tiểu luận: Lý thuyết tiền tệ
-Nguồn vốn đi vay của ngân hàng khác.
Nguồn vốn đi vay bởi các ngân hàng khác là nguồn vốn đợc hình thành bởi các mối
quan hệ giữa các tổ chức tín dụng với nhau, hoặc giữa các tổ chức tín dụng với ngân
hàng trung ơng.
Phơng thức huy động vốn này thờng chỉ mang tính tạm thời, hơn nữa có thể làm cho
các ngân hàng thơng mại phải chịu chi phí lớn . Vì vậy hiệu quả kinh tế mang lại từ
nguồn vốn này không cao.Trong thực tế nguồn vốn này cũng chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ
trong tổng số nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng thơng mại.
-Vốn tự có:
Vốn tự có của ngân hàng bao gồm giá trị thực có của vốn điều lệ, các quỹ dự trữ và
một số tài sản nợ khác theo quy định của ngân hàng trung ơng.
Xét về đặc điểm, nguồn vốn này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số `nguồn vốn kinh
doanh của một ngân hàng, vì nó là cơ sở để thu hút các nguồn vốn khác, là vốn khởi
đầu tạo uy tín với khách hàng . Đồng thời vốn tự có còn là cơ sở xác định hệ số an
toàn trong kinh doanh ngân hàng.
1.4.2 Sử dụng và khai thác các nguồn vốn
Sử dụng và khai thác các nguồn vốn là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của
ngân hàng thơng maị.
Hớng cơ bản trong s dụng và khai thác các nguồn vốn của ngân hàng thơng mại gồm
có cho vay ngắn hạn , trung hạn và dài hạn.
Cho vay ngắn hạn là loại cho vay dới 12 tháng. Đây là loại cho vay chủ yếu nhất của
ngân hàng thơng mại, nhằm bổ sung vốn tạm thời thiếu hụt của doanh nghiệp và dân
c.
Cho vay trung và dài hạn của ngân hàng thơng mại là loại cho vay đợc thực hiện đối
với những chơng trình, dự án phát triển kinh tế xã hội từ 12 tháng trở lên. Loại cho
vay này ngày càng đợc các ngân hàng thơng mại quan tâm. Một mặt chúng đáp ứng
yêu cầu vốn trung và dài hạn của xã hội để mở mang ngành nghề sản xuất- kinh
doanh, đầu t xây dựng cơ bản...Mặt khác chúng cũng phù hợp với khả năng huy động

vốn ngày một nhiều của các ngân hàng thơng mại.
Hoạt động đầu t hay còn gọi là hoạt động chứng khoán, giúp ngân hàng thơng mại sử
dụng và khai thác tối đa nguồn vốn đã huy động. Tăng cờng khả năng thanh khoản
cho dự trữ của ngân hàng thơng mại.Đồng thời nó cũng mang lại nguồn thu nhập
ngân hàng thơng mại.
- 8 -
Tiểu luận: Lý thuyết tiền tệ
Tuy nhiên, hoạt động đầu t chứng khoán ở mức độ nào còn tuỳ thuộc vào mô hình tổ
chức ngân hàng thơng mại ở mỗi nớc. Nhng xu thế chung đều không có sự cách biệt
giữa hoạt động kinh doanh tiền tệ và kinh doanh chng khoán.
-Hoạt động ngân quỹ là hoạt động phục vụ cho việc chi trả đối với khách hàng, nó
bao gồm nghiệp vụ quỹ tiền mặt, tiền gửi ở các nngân hàng khác và ngân hàng trung
ơng , tiền trong quá trình thu nhận.
Mặc dù hoạt động ngân quỹ là hoạt động không sinh lời, nhng lại rất quan trọng đối
với các ngân hàng thơng mại bởi nó góp phần tăng cờng khả năng thanh toán và chi
trả đối vơ khách hàng.
1.4.3 Các hoạt động uỷ thác:
Đây là những hoạt động đợc thực hiện theo sự uỉy thác của khách hàng:Thanh toán
hộ tiền hàng , dịch vụ quản lý tài sản, cung cấp thống tin và t vấn về kinh doanh, đầu
t và quản trị doanh nghiệp. Những hoạt động này có ý nghĩa quan trọng trong việc
mở rộng hoạt động tạo lập nguồn vốn kinh doanh, nâng cao hiệu quả của việc khai
thác và sử dụng vốn.
1.5 Vai trò của ngân hàng thơng mại trong nền kinh tế thị trờng:
+Ngân hàng thơng mại giúp các doanh nghiệp có vốn đầu t mở rộng sản xuất kinh
doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh:
Trong nền kinh tế thị trờng để mở rộng đợc quy mô sản suất đòi hỏi doanh nghiệp
phải có lợng vốn lớn để đổi mới thiết bị và công nghệ lạc hậu, áp dụng những tiến bộ
khoa học hiện đại. Trong điều kiện đó, NHTM một mặt đáp ứng đầy đủ và kịp thời
nhu cầu vốn thiếu hụt, cung cấp dịch vụ thanh toán và các dịch vụ khác nhằm hỗ trợ
các doanh nghiệp thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh.

Mặt khác, thông qua các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán ,tiền tệ, các NHTM hỗ trợ
các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
+Các NHTM góp phần phân bổ hợp lý cácnguồn lực giữa các vùng trong quốc gia,
tạo điều kiện phát triển cân đối nền kinh tế.
Trong điều kiện của nền kinh tế thị ,các ngân hàng thơng mại một mặt góp phần hình
thành duy trì và phát triển theo một cơ cấu ngành và khu vực nhất định. Mặt khác,
các NHTM góp phần điều chỉnh ngành, khu vực khi xuất hiện sự phát triển mất cân
đối hoặc khi cần có sự thay đổi cho phù hợp với yêu cầu của thị trờng.
+NHTM tạo ra môi trờng cho việc thực hiện chính sách tiền tệ của NH trung Ương.
Việc hoạch định chính sách tiền tệ thuộc về NH trung Ương. Để thực thi chính sách
tiền tệ phải sử dụng các công cụ nh lãi suất, dữ trữ bắt buộc, thị trờng mở vv...chính
- 9 -
Tiểu luận: Lý thuyết tiền tệ
các NHTM là chủ thể chịu sự tác động trực tiếp của những công cụ này và đồng thời
đóng vai trò cầu nối trong việc chuyển tiếp các tác động của chính sách tiền tệ đến
nền kinh tế. Bởi vì hoạt động kinh doanh của NHTM gắn chặt với các hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp, các tổ chức và các chủ thể kinh tế. Mặt khác cũng qua
NHTM và các định chế tài chính trung gian khác, tình hình sản lợng, giá cả, công ăn
việc làm, nhu cầu tiền mặt, lãi suất, tỷ giá vv...của nền kinh tế đợc phản hồi về cho
NH trung ơng, để Chính Phủ và NH trung ơng có những chính sách điều tiết thích
hợp với từng tình hình cụ thể.
+NHTM là cầu nối cho việc phát triển kinh tế đối ngoại giữa các quốc gia.
Với xu hớng phát triển của nền kinh tế là hớng hội nhập vào cộng đồng và nền kinh
tế thế giới, nên việc mở rộng giao lu kinh tế là một tất yếu, nó giúp cho mỗi quốc gia
phát huy đợc lợi thế của mình, giữa các nớc có sự giúp đỡ thân thiện với nhau để hỗ
trợ đắc lực cho các hoạt động kinh tếnày đạt đợc hiệu quả cao, góp phần khẳng
địnhvị trí và tăng sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp trên trờng quốc tế thì vai trò
của NHTM là không thể thiếu đợc thông qua các nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu,
quan hệ thanh toán với các tổ chức tài chính, NH và doanh nghiệp quốc tế, giúp cho
việc thanh toán trao đổi mua bán đợc diễn ra nhanh chóng, thuận tiện, an toàn và có

hiệu quả.
2.Hội nhập kinh tế quốc tế và sự cần thiết phải nâng cao sức cạnh tranh của các
NHTM trong quá trình hội nhập.
2.1 Hội nhập kinh tế quốc tế.
Những năm gần đây xuất hiện thuật ngữ hội nhập kinh tế quốc tế. Thực chất hội
nhập kinh tế quốc tế là các nớc tìm kiếm một số điều kiện nào đó mà họ có thể thống
nhất đợc với nhau kể cả dành cho nhau những u đãi, tạo ra sự công bằng cho nhau
trong sự hợp tác kinh tế nhằm khai thác các khả năng của nhau phục vụ cho nhu cầu
phát triển kinh tế. ở phạm vi một quốc gia, hội nhập kinh tế quốc tế là thực hiện mở
cửa kinh tế quốc gia, phát triển kinh tế quốc gia gắn liền với kinh tế khu vực và thế
giới, là tham gia ngày càng nhiều vào các hoạt động kinh tế quốc tế, vào hệ thống th-
ơng mại đa phơng.
2.2 Sự cần thiết phải nâng cao sức cạnh tranh của các NHTM khi tham gia hội
nhập kinh tế- tài chính quốc tế.
Quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới là quá trình phát triển tất yếu trong
thời đại hiện nay. Đảng và Nhà nớc ta đã có quan điểm rõ ràng về vấn đề này khi
thực hịện chính sách "Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nớc, đa phơng hóa, đa
- 10 -
Tiểu luận: Lý thuyết tiền tệ
dạng hóa các quan hệ kinh tế đối ngoại"; đã gia nhập ASEAN, gia nhập APEC, có
quan hệ tốt với WB, IMF, ADB, đã phê chuẩn hiệp định thong mại Việt-Mỹ (có hiệu
lực từ 10/12/2001) và đang đàm phán để có thể gia nhập WTO trong khoảng thời
gian hai năm tới vv...những đổi mới trong đờng lối phát triển kinh tế trên đã góp phần
làm cho Việt Nam trở thành một trong số ít các quốc gia có độ tăng trởng kinh tế cao
trên toàn cầu ở suất thập niên 90.
Tuy nhiên, quá trình hội nhập không phải là một con đờng bằng phẳng, ít rủi ro
tổn thất mà là một quá trình cạnh tranh gay gắt xâm nhập thị trờng lẫn nhau giữa các
nền kinh tế, các công ty đa quốc gia các tập đoàn tài chính quốc vv...vì thế để chủ
động hội nhập, và phát triển đang là một vấn đề bức thiết hiện nay đối với mọi doanh
nghiệp, trong đó có các NHTM Việt Nam (NHTMVN).

2.2.1 Những cơ hội và thách thức:
Những lợi thế cơ bản mà NHTM có đợc trong quá trình hội nhập của nền kinh tế
Việt Nam đối với nền kinh tế thế giới là:
-Hội nhập sẽ mở ra cơ hội trao đổi, hợp tác quốc tế về các vấn đề tài chính, tiền tệ,
qua đó nâng cao đợc uy tín của NHTM trên thị trờng tài chính quốc tế. NHTM thuận
lợi trong việc thiết lập, các quan hệ song phơng và đa phơng với các NH nớc ngoài,
từ đó sử dụng tốt hơn nguồn tiền gửi ngoại tệ đang có ở nớc ngoài cũng nh hỗ trợ một
cách có hiệu quả hơn nữa cho các doanh nghiệp Việt Nam xâm nhập vào các thị tr-
ờng mới. (VD: Thị trờng Mỹ).
-Có điều kiện chia sẻ thông tin, trao đổi nghiệp vụ, tiếp cận thị trờng mới cũng nh
tranh thủ đợc công nghệ NH, trình độ quản lý tiên tiến từ các quốc gia có nền kinh tế
phát triển.
-Thông qua việc hợp tác mà dành cho nhau những u đãi trong tín dụng, trong mức
phí dịch vụ NH, trong đào tạo nguồn nhân lực.
-NHTM sẽ thuận lợi hơn trong việc tiếp cận các nguồn vốn quốc tế nhất là các nguồn
vốn dài hạn và các trợ giúp kỹ thuật quốc tế cần thiết khác.
-Hội nhập quốc tế còn là động lực thúc đẩy công cuộc đổi mới và cải cách hệ thống
NHTM phải tiến hành nhanh hơn, quyết liệt hơn,từ đó nâng cao đợc sức cạnh tranh
và hiệu quả hoạt động, nâng cao đợc năng lực quản trị điều hành tơng xứng với
chuẩn mực của hệ thống NH quốc tế.
Bên cạnh những thuận lợi trên NHTM cũng đang phải đối mặt với những thách
thức hết sức lớn cần phải giải quyết cấp bách nh:
- 11 -
Tiểu luận: Lý thuyết tiền tệ
-Thực trạng tài chính yếu kém thể hịên ở vốn tự có thấp, vốn tự có trên tài sản có có
điều chỉnh theo tỷ lệ rủi ro trong giai đoạn 1996-2001 thấp hơn nhiều so với tiêu
chuẩn quốc tế là 8% nên hạn chế khả năng mở rộng hoạt động kinh doanh-đầu t, nợ
xấu phát sinh từ thời bao cấp và những năm đầu chuyển sang nền kinh tế thị trờng đã
lên tới hàng ngàn tỷ đồng mà NHTM không thể tự bản thân mình giải quyết xong
trong một thời gian ngắn; trong khi đó lộ trình mở cửa trị trờng tài chính-tiền tệ theo

các hiệp định quốc tế đã đựoc Chính Phủ thông qua và theo thời gian, các "rào
cản"trong lĩnh vực tài chính-NH sẽ dần đợc dỡ bỏ. Tiềm lực tài chính yếu kém là đặc
điểm chung của hệ thống NHTM Việt Nam nhng đây lại là thế mạnh của hệ thống
NH nớc ngoài nhất là với các NH Mỹ.
-Nguồn vốn trung, dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn nên hạn chế
việc tham gia đầu t vào các công trình trọng điểm của quốc gia, của ngành và địa ph-
ơng; trong khi thực tiễn cho thấy rằng việc đầu t vào các lĩnh vực đợc Nhà nớc
khuyến khích thì rủỉ ro sẽ thấp hơn đầu t thông thờng, bởi lẽ các dự án đầu t này th-
ờng có sự hỗ trợ và u đãi của Chính Phủ về thuế và vốn, về kỹ thuật, tiền thuê đất,vv..
-NHTM có nguồn vốn tiền gửi ngoại tệ lớn và chủ yếu bằng USD, nhng vốn để đầu t
trong nớc chiếm tỷ trọng nhỏ, còn đa số là gửi ở NH nớc ngoài nên dễ bị tác động
bởi các yếu tố về chính sách tiền tệ tỷ giá hối đoái của nớc ngoài mà đặc biệt là của
Mỹ. Nguồn tiền gửi ngoại tệ lớn nhng cha linh hoạt trong chuyển đổi sử dụng nên đã
có nhiều lúc xảy ra nghịch lý"vốn ngoại tệ thừa" trong khi "tiền đồng Việt Nam " đã
làm hạn chế hoạt động kinh doanh.
-Trình độ công nghệ NH còn thấp, việc ứng dụng còn nhiều bất cập, cơ cấu sản phẩm
dịch vụ NH cha đa dạng.
-Trình độ quản trị điều hành chung về các mặt chỉ mới ở mức trung bình nếu so với
hệ thống NH quốc tế.
-NHTM cha có chi nhánh ở nớc ngoài trong khi đó nhiều NH nớc ngoài đã có chi
nhánh và đang ngày một mở rộng hoạt động tại Việt Nam.
2.3 Những nội dung chủ yếu trong cạnh tranh của các NHTM khi tham gia hội
nhập kinh tế quốc tế.
Từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI tháng 12 năm 1986 Đảng ta có chủ tr-
ơng đổi mới kinh tế ,phát triển kinh tế thị trờng có định hớng của Nhà nớc xã hội chủ
nghĩa. Đảng ta động viên toàn dân cố gắng phát riển sức mạnh nội lực sẵn có trong
nớc và đẩy mạnh các quan hệ hợp tác kinh tế với bên ngoài , tham gia quá trình toàn
cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Từ đó nền kinh tế nớc ta đã phát triển mạnh mẽ,
- 12 -
Tiểu luận: Lý thuyết tiền tệ

nhất là trong thập niên 90. Đại hội ần thứ chín vừa qua lại một lần nữakhẳng định và
nhấn mạnh hơn là phải chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Hội nhập kinh tế quốc tế
không phải là mục tiêu mà là phơng tiện chúng ta lợi dụng các nguồn lực bên ngoài
để xây dựng một nền kinh tế độc lập tự chủ, đáp ứng yêu cầu của nớc ta trong quá
trình phát triển theo định hớng xã hội chủ nghĩa, đa nớc ta thàh nớc công nghiệp hiện
đại giàu mạnh. Với chiến lợc phát triển kinh tế xã hội trong 10 năm tới của nớc ta là
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hớng XHCN, xây dựng nền tảng
để năm 2010 nứoc ta cơ bản trở thành một nớc công nghiệp với mục tiêu là đa nớc ta
thoát khỏi tình trạng kém phát triển , nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và văn hóa
tinh thần của nhân dân ta.
Nhằm đáp ứng đợc yêu cầu phát triển kinh tế phù hợp với ý tởng của Đảng, với
công cuộc đổi mới kinh tế của nớc ta, toàn bộ hệ thống NH Việt Nam đã đợc đổi mới
cơ cấu lại mạnh mẽ, chuyển từ hệ thống NH một cấp sang hệ thống NH hai cấp, mọi
hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ NH phải tuân thủ luật NH và luật các tổ chức
tín dụng cũng nh các quy định khác của quốc tế..
Vậy nên hiểu những nội dung chủ yếu trong cạnh tranh của các ngân hàng thơng
mại là gì?
Việc đầu cần làm là: Cơ cấu lại hệ thống NH Việt Nam nhằm mục đích nâng
cao hiệu quả hoạt động của NH. Đó là việc khôi phục lại khả năng trả nợ và khả năng
thu lợi nhuận, nâng cao chức năng trung gian tài chính giữa các tổ chức và cá nhân
trong nền kinh tế. Nói một cách đơn giản, việc cải cách hệ thống NH là cố gấng khôi
phục tính cân đối giữa các danh mục của bảng cân đối tái sản của NH. Cố gắng từ
nay đến năm 2005 giải quyết dứt điểm các khoản nợ bị rủi ro không đòi đợc và lhông
để phát sinh nợ quá hạn.Bằng mọi phơng pháp để nâng cao vốn điều lệ lên ngang tầm
mức của ngân hàng khu vực và toàn cầu, muốn vậy phải có sự hỗ trợ của Nhà n-
ớc.Nâng cao năng lực tài chính, phấn đấu nâng chỉ số CAR đạy 6- 8% tổng tích sản
vào năm 2005, với tốc độ tăng trởng nguồn vốn bình quân trên 18% năm.
Việc thứ hai là: Sắp xếp cơ cấu lại bộ máy tổ chức và nâng cao năng lực bộ máy
quản trị điều hành ngân hàng. Phải đổi mới cơ chế điều hành tổ chức, các phòng ban
bộ phận cho phù hợp với ý tởng một ngân hàng hiện đại. Tiến hành từ hội sở chính

đến các chi nhánh, nói một cách khác là kiện toàn cả hệ thống. Có nh vậy mới đáp
ứng đợc mục tiêu kinh doanh và hội nhập. Xây dựng mô hình quản lý từ trung ơng
đến cơ sở thoáng do phân cấp quản lý nhng lại chặt chẽ theo các quy chế và pháp
- 13 -
Tiểu luận: Lý thuyết tiền tệ
luật. Bên cạnh đó mở rộng các mạng lới đến các tỉnh có tiềm năng phát triển kinh tế
để cân đối đợc giữa hai nguồn vốn nội tệ và ngoại lệ.
Việc thứ ba là: châm lo đội ngũ cán bộ, đào tạo cán bộ đủ trình độ một ncách kịp
thời để hoàn thành các yêu cầu của nhiệm vụ. Bên cạnh những cán bộ đã có trình độ
chuyên môn nghiệp vụ vững vàng đáp ứng đợc yêu cầu, cần tiếp tục đào tạo mới và
bổ trợ các kiến thức, kỹ năng vận hành, nghệ thuật kinh doanh nghiệp vụ kinh doanh,
sáng tạo các sản phẩm mới để khi hội nhập quốc tế không bị động.
Việc thứ t là: Hoàn thiện khuân khổ pháp lý, quản lý và giám sát; các quy chế an
toàn cùng vơi sự giám sát hiệu quả phù hợp với các quy định đó là rất cần thiết để
đảm bảo vận hành hệ thống NH hoạt động một cách có hiệu quả trong tơng lai. có rất
nhiều các quy định về việc gửi tiền, giao dịch ngoại tệ, bảo hiểm tiền gửi, về các điều
kiện cho phép can thiệp vào các NH( bao gồm việc xác định phạm vi và trách nhiệm
của ban thanh tra của NH Nhà nớc đã đợc ban hành tuy nhiên còn nhiều việc cần
làm, nh về lĩnh vực phân loại các khỏan vay trích lập rủi ro để đáp ứng tiêu chuẩn
quốc tế và tính công khai, chính xác của báo cáo tài chính tại các NH. tăng cờng khả
năng giám sát của các NHTƯ là yếu tố quan trọng đẩy mạnh các NH hoạt động hiệu
quả. Các tiêu chuẩn kế toán phản ánh trung thực tình hình tài chính của NH là điều
kiện tiên quyết để giám sát mọi cách có hiệu quả. Việc giám sát cần dựa trên các rủi
ro và thanh tra tại chỗ cũng nh kiểm tra gián tiếp thông qua hệ thống kế toán và kiểm
toán. Để đảm bảo việc này các tiêu chuẩn kế toán Việt Nam cần phù hợp với các tiêu
chuẩn kế toán quoóc tế (IAS) để đảm bảo thông tin trung thực và chính xác về tình
hình tài chính của NH. Đặc biệt, việc phân loại các khoản vay và trích lập quỹ dự
phòng rủi ro của các NH cần phản ánh rủi ro Tín dụng cho các khoản vay nhng quy
định về kế toán hiện hành không cho phép đìêu đó. Việc cải thiện hơn nữa khung
pháp lý cũng lên kế hoạch để giải quyết các khoản nợ có vấn đề.

Việc thứ t là tạo môi trờng bình đẳng cho tất cả các NH: các chơng trình cải
cách của chính Phủ nhằm tăng khả năng cạnh tranh giữa các NH, nhng dự kiến sẽ
tiến hành từ từ và có quản lý điều tíêt. các NH đã thực hiện đợc phép cạnh tranh qua
giá cho vay bởi lãi suất đã đợc thả nổi trong thời gian cho phép.
Qua thực tế cần khẳng định rằng: Việt Nam đẫ đứng vững trớc những ảnh hởng của
các cuộc khủng hoảng khu vực. Điều đó có đợc là nhờ Việt Nam trong tiến trình thực
hiện cơ cấu lại hệ thống NH đã luôn thận trọng, xây dựng đợc kế hoạch ngắn hạn và
dài hạn cho cuộc cải cách, phát huy mọi chính sách kinh tế tầm vi và vĩ mô, không
mạo hiểm để đạt đợc mức tăng trởng cao nên đã tránh đợc khủng hoảng về cán cân
- 14 -

×