Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

CÁC lý THUYẾT HIỆN đại về PHÁT TRIỂN KINH tế ở các nước ĐANG PHÁT TRIỂN ý NGHĨA của VIỆC NGHIÊN cứu các lý THUYẾT này đối với VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (387.32 KB, 30 trang )

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
Học phần: Lịch sử các học thuyết kinh tế( ECO06A16)

ĐỀ TÀI: CÁC LÝ THUYẾT HIỆN ĐẠI VỀ PHÁT TRIỂN KINH
TẾ Ở CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN. Ý NGHĨA CỦA VIỆC
NGHIÊN CỨU CÁC LÝ THUYẾT NÀY ĐỐI VỚI VIỆT NAM

Giảng viên hướng dẫn : TS. Phạm Thị Nguyệt
Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Quỳnh Anh

Lớp niên chế

: K22KTDND

Mã sinh viên

: 22A4020509

Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2020
1

TIEU LUAN MOI download :


MỤC LỤC
MỞ


ĐẦU...........................................................................................................
NỘI DUNG.......................................................................................................
PHẦN I – KHÁI QUÁT VỀ CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN VÀ CÁC
KHÁI NIỆM VỀ TĂNG TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN KINH TẾ..................
1.

Khái quát về các nước đang phát triển.........................................................

2.

Khái niệm về tăng trưởng, phát triển kinh tế...............................................

3.

Sự hình thành, phát triển của các lý thuyết tăng trưởng và phát triển kin
tế...................................................................................................................

PHẦN II –CÁC LÝ THUYẾT HIỆN ĐẠI VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở
CÁC

NƯỚC

ĐANG

PHÁT

TRIỂN ...............................................................9
1.




thuyết

cất

cánh

của

Walter

Wiliam

Rostow..............................................9
2.

Lý thuyết về “Cái vòng luẩn quẩn” và “cú hch” từ bên

ngồi...................

11

3.

Lý thuyết về mơ hình kinh tế nh

Lewis..........................

13


4. Lý thuyết tăng trưởng và phát triển kinh tế ở các nước châu Á- gió
mùa......15
PHẦN III- Ý NGHĨA CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU CÁC LÝ THUYẾT NÀY


VIỆT

NAM................................................................................................................................ 17

2

TIEU LUAN MOI download :


1.



thuyết

cất

cánh

của

Walter

Wiliam


Rostow............................................17
2.

Lý thuyết về “Cái vòng luẩn quẩn” và “cú huých” từ bên

ngồi...................

17

3.

Lý thuyết về mơ hình kinh tế nh

Lewis..........................

19

4. Lý thuyết tăng trưởng và phát triển kinh tế ở các nước châu Á- gió
mùa......19
KẾT
LUẬN................................................................................................................................ 21
TÀI

LIỆU

THAM

KHẢO.................................................................................................... 22

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế thế giới đang có những biến động khơng ngừng, ln trong tình
trạng bất ổn và nhiều biến động với nguy cơ khủng hoảng cao, trong đó nền
kinh tế của các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam có nhiều biến động
và ảnh hưởng của các nền kinh tế lớn ở các nước phát triển và cơng nghiệp.
Nhận thấy tính cấp thiết của đề tài, em đã quyết định chọn đề tài “Các lý
thuyết hiện đại về phát triển kinh tế ở các nước đang phát triển. Ý nghĩa của
việc nghiên cứu các lý thuyết này đối với Việt Nam”.
2. Mục đích và nghiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục đích
Mục đích chính của đề tài là chỉ ra những lý thuyết và phân tích những tác
động của các thuyết đó với các nước đang phát triển, đồng thời nói lên những
ý

nghĩa của thuyết này đối với Việt Nam.
3

TIEU LUAN MOI download :


2.1 Nhiệm vụ
Thứ nhất, làm rõ một số khái niệm về phát triển kinh tế, tăng trưởng kinh
tế.
Thứ hai, phân tích các lý thuyết hiện đại về phát triển kinh tế ở các nước
đang phát triển.
Thứ ba, ý nghĩa của việc nghiên cứu các thuyết này với các nước đang
phát triển và với Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu: Các lý thuyết hiện đại về phát triển kinh tế.
3.2 Phạm vi nghiên cứu:

Không gian: Các nước đang phát triển.
Thời Gian: từ cuối những năm 40 của thể kỉ XX.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1 Cơ sở lý luận: xuất phát từ lịch sử các học thuyết kinh tế.
4.2 Phương pháp nghiên cứu: Tận dụng những cơ sở lý luận và thực tiễn để
tiến hành suy luận, phân tích, chứng minh, khái quát và hệ thống kiến thức.

4

TIEU LUAN MOI download :


PHẦN I - KHÁI QUÁT VỀ CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN
VÀ CÁC KHÁI NIỆM VỀ TĂNG TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN
KINH TẾ
1.

Khái quát về các nước đang phát triển

1.1 Phân loại các quốc gia
- Sự phân loại trình độ phát triển các quốc gia chủ yếu dựa trên cơ sở thu
nhập GDP bình quân đầu người. Năm 1986, Ngân hàng thế giới (World
Bank) đã phân chia trình độ phát triển các nhóm quốc gia trên thế giới
thành 3 nhóm: các nước có thu nhập thấp, thu nhập trung bình và thu
nhập cao.
- Trong những năm gần đây, việc phân loại các quốc gia cũng có những
thay đổi, tùy theo những tiêu trí đánh giá, các tổ chức sử dụn các chỉ số
khác nhau để đo lường, phân loại sự phát triển của các quốc gia.

5


TIEU LUAN MOI download :


-

Năm 2012, Ngân hàng thế giới phân loại các nền kinh tế trên thế

giới dựa vào số liệu ước tính tổng thu nhập quốc dân( GNI) bình quân
đầu người của năm trước. WB phân loại thu nhập GNI bình quân đầu
người theo 4 mức cụ thể là:
+

Thu nhập thấp: nhỏ hơn hoặc bằng 1025$

+

Thu nhập trung bình thấp: từ 1026$ đến 4035$

+

Thu nhập trung bình cao: từ 4036$ đến 12475$

+

Thu nhập cao: lớn hơn hoặc bằng 12476$

Các nền kinh tế có mức thu nhập thấp và thu nhập trung bình
thấp đôi
khi được gọi là các nền kinh tế đang phát triển.

1.2 Đặc trưng của các nước đang phát triển
-

GDP bình quân đầu người thấp, chỉ số HDI thấp, còn nợ nước

ngồi nhiều.
-

Nền kinh tế chủ yếu là sản xuất nơng nghiệp truyền thống lạc

hậu, xuất khẩu hàng sơ chế.
-

Thiếu nguồn vốn, công nghệ chưa hiện đại và kĩ thuật sản

xuất công nghiệp lạc hậu, quy mô sản xuất nhỏ.
Hầu hết các nước là thuộc địa dưới sự thống trị của Tây Âu trước
đây.
-

Dân số tăng nhanh 2,1%/ năm( ở các nước phát triển là 0,5%),

mật độ dân số cao. Trình độ văn hóa, giáo dục và dân trí thấp.
-

Người dân có sức khỏe thấp, chế độ dinh dưỡng nghèo nàn, tỷ lệ

suy dinh dưỡng ở trẻ em và phụ nữ độ tuổi sinh đẻ cao, tuổi thọ trung
bình thấp.
-


Ngoại thương kém phát triển, thường là nhập siêu. Hàng hóa

xuất khẩu chủ yếu là hàng nguyên liệu và sơ chế.
Các nước đang phát triển có khoảng cách chênh lệch với các
nước phát
triển tới hàng chục, hàng trăm lần.
2.

Khái niệm về tăng trưởng, phát triển kinh tế

2.1 Tăng trưởng kinh tế
6


TIEU LUAN MOI download :


-

Hiện nay có nhiều cách định nghĩa về tăng trưởng kinh tế,song

có thể định nghĩa một cách khái quát: Tăng trưởng kinh tế là sự gia
tăng về tổng sản phẩm xã hội và tăng thu nhập bình quân đầu
người.
-

Để đo lường kết qủa sản xuất xã hội hàng năm, dùng làm thước

đo so sánh quốc tế về mặt lượng của trình độ phát triển kinh tế giữa các

nước, các nước có nền kinh tế thị trường vẫn thường sử dụng 2 loại chỉ
tiêu kinh tế tổng hợp: Tổng sản phẩm quốc dân ( Gross National
Product, viết tắt là GNP), tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic
Product, viết tắt là GDP). Hai chỉ tiêu này khi sử dụng có tác dụng khác
nhau: GNP phản ánh quá trình gia tăng giá trị tổng sản lượng hàng hoá
và dịch vụ của quốc gia đối với các nước có nền kinh tế mở đã khá phát
triển, cịn GDP phản ánh q trình gia tăng giá trị tổng sản lượng hàng
hoá và dịch vụ của quốc gia đối với những nước có nền kinh tế khép kín
hoặc đã mở nhưng cịn chậm phát triển; và do đó cùng dẫn theo mức
tăng tương ứng của các chỉ tiêu đó tính theo bình qn đầu người dân.
Các chỉ tiêu này phản ánh mức tăng trưởng sản xuất hàng hoá và dịch vụ
của mỗi quốc gia sau một giai đoạn nhất định nào đó được biểu thị
bằng chỉ số % (thường là 1 năm). Theo đó, liên hệ với việc vận dụng
vào Việt Nam suốt hơn 20 năm đổi mới vừa qua, chúng ta vẫn sử dụng
chỉ số GDP và tương ứng theo GDP/người là phù hợp với trình độ phát
triển kinh tế hiện tại của nước ta và thông lệ quốc tế.
2.2 Phát triển kinh tế
-

Phát triển kinh tế được hiểu là: sự tăng trưởng kinh tế đi kèm

với sự tiến bộ của cơ cấu kinh tế, thể chế kinh tế và chất lượng cuộc
sống.
+

Như vậy, phát triển kinh tế bao gồm những nội dung chủ yếu:
Sự tăng trưởng là sự tăng lên của tổng sản phẩm xã hội và thu

nhập bình quân đầu người.


7


TIEU LUAN MOI download :


+

Sự biến đổi cơ cấu kinh tế theo hướng: tỷ trọng ngành nơng

nghiệp ngày càng giảm, cịn tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ
ngày càng tăng( đặc biệt là dịch vụ) trong tổng sản phẩm quốc dân.
+

Đời sống của nhân dân ngày càng cao về phúc lợi xã hội, tiêu

chuẩn sống, giáo dục, sức khỏe và sự bình đẳng về kinh tế, chính trị, xã
hội.
+

Phát triển kinh tế phụ thuộc vào những yếu tố cơ bản: lực lượng

sản xuất, quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng
-

Mục tiêu của các quốc gia không chỉ dừng lại ở phát triển kinh

tế mà còn là phát triển kinh tế bền vững. Theo Hội đồng Thế giới về
Môi trường và phát triển( WCED- World Commission o Environment
and Development): Phát triển kinh tế bền vững là phát triển đáp ứng

các nhu cầu của hiện tại mà không làm thương tổn đến khả năng đáp
ứng các nhu cầu của các thế hệ tương lai.
Tăng trưởng và phát triển kinh tế là hai thuật ngữ khác nhau nhưng ln
có quan hệ chặt chẽ với nhau. Tăng trưởng kinh tế chưa phải là phát
triển kinh tế, nhưng tăng trưởng kinh tế là yếu tố cơ bản nhất của phát
triển kinh tế. Nếu khơng có tăng trưởng kinh té thì sẽ khơng có phát triển
kinh tế. Phát triển kinh tế bao hàm trong đó có phát triển kinh tế nhanh
và bền vững hơn. Vì vậy các chuyên gia của World Bank cho rằng: Tăng
trưởng chưa phải là phát triển, song tăng trưởng lại là một cách cơ bản
để có phát triển và khơng thể nói phát triển kinh tế mà trong đó lại
khơng có tăng trưởng kinh tế.
3.

Sự hình thành, phát triển của các lý thuyết tăng trưởng

và phát triển kinh tế
Lịch sử hình thành và phát triển các lý thuyết tăng trưởng và phát triển
kinh tế trải qua 4 giai đoạn sau:

8

TIEU LUAN MOI download :


-

Giai đoạn 1: Từ thế kỉ XVIII đến thập kỉ 50 của thế kỉ XX,

giai đoạn này là sự thống trị của thuyết “Tích lũy tư sản” với mơ hình
tăng trưởng cổ điển của Adam Smith và mơ hình của Harod- Domar.

Giai đoạn 2: từ cuối những năm 50 đến cuối những năm 70 của
thế kỉ
XX. Giai đoạn này là sự thống trị của thuyết “Kỹ trị” với mơ hình tăng
trưởng của Robert Solow và Danison.
kỉ

Giai đoạn 3: Cuối những năm 60 đến cuối những năm 70 của thế

XX. Giai đoạn này là sự hình thành của thuyết “Tư bản nhân lực” với
mơ hình tăng trưởng của Theodore Schultz.
-

Giai đoạn 4: Từ đầu những năm 80 của thế kỉ nay. Giai đoạn

này là sự thống trị của thuyết “Thu nhập tăng dần” cịn gọi thuyết
“Tăng trưởng mới” với mơ hình tăng trưởng của Romo Rucasvaf Scost
Nhìn về xu hướng phát triển thì thuyết “Tích lũy cơ bản” có xu hướng
ngày càng giảm hiệu lực, thuyết “Kỹ trị” ngày càng có ảnh hưởng;
thuyết “Tư bản nhân lực” dần dần thâm nhập và hòa tan vào các lý
tuyết khác; còn thuyết “Tăng trưởng mới” của thu nhập tăng dần với
việc nhấn mạnh tri thức đặc thù và sự tích lũy tư bản nhân lực chun
mơn hóa đang dần chiếm ưu thế và trở thành dòng chỉnh trong lý luận
về tăng trưởng kinh tế.

PHẦN II – LÝ THUYẾT HIỆN ĐẠI VỀ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ Ở CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN
1.

Thuyết cất cánh của W. W. Rostow


1.1 Tác giả và hoàn cảnh ra đời
- Tác giả: Walt Witman Rostow( 1916- 2003) là nhà lịch sử kinh tế người
Mĩ. Trong cuốn “Các giai đoạn phát triển kinh tế”( 1960), ơng đâ phân
tích theo tiến trình lịch sử phát triển từ những bước khởi đầu của nền
kinh tế.
- Hoàn cảnh ra đời
9


TIEU LUAN MOI download :


+ Thu nhập thực tế theo đầu người của các nước đang phát triển thấp
hơn rất nhiều so với các nước phát triển.
+ Tăng trưởng và phát triển kinh tê hiện đang là vấn đề cấp bách của
các nước đang phát triển.
Dẫn đến sự ra đời nhiều lý thuyết tăng trưởng và phát triển kinh tế
đối với các nước đang phát triển trong đó có thuyết cất cánh của
W.W. Rostow.
1.2 Nội dung của thuyết cất cánh qua 5 giai đoạn:
-

Giai đoạn xã hội truyền thống:

+ Xã hội với năng suất lao động thấp. Nơng nghiệp giữ vai trị thống trị
trong nền kinh tế, tích lũy kém, ảnh hưởng đến mơi trường xã hội kém
linh hoạt. Ông đưa ra một số nội dung cụ thể:
Sản xuất nơng nghiệp giữ vai trị chủ đạo chiếm 80-90%
Năng suất lao động thấp, công cụ thủ cơng lạc hậu, tích lũy gần
như bằng khơng

Tăng trưởng kinh tế chủ yếu dựa vào mở rộng diện tích đất canh
tác
Hoạt động xã hội kém linh hoạt, sản xuất nơng nghiệp mang
nặng tính tự cung tự cấp.
Áp dụng khoa học- cơng nghiệp cịn hạn chế
-

Giai đoạn chuẩn bị cất cánh:

Ở giai đoạn này, tầng lớp chủ xí nghiệp có đủ khả năng thực hiện đổi
mới, phát triển cơ cấu hạ tầng, đặc biệt là giao thông; xuất hiện các nhân
tố tăng trưởng và một số khu vực có tác động thúc đẩy nền kinh tế như
các hoạt động ngân hàng, tài chính, tín dụng phát triển, hoạt động xuất
nhập khẩu được tăng cường; vốn, công nghệ gia tăng v.v.v...
-

Giai đoạn cất cánh( kéo dài 20- 30 năm):

+ Nền kinh tế bước sang giai đoạn phát triển hiện đại và ổn định

10

TIEU LUAN MOI download :


+ Những cản trở đối với sự tăng trưởng bền vững từ xã hội truyền
thống đã bị đẩy lùi
+

Ba điều kiện để đạt tới giai


đoạn này: Tỷ lệ đầu tư tăng lên 510% NNP
Phải xây dựng những lĩnh vực công nghiệp có khả năng phát
triển nhanh, có hiệu quả, đóng vai trò như “ lĩnh vực đầu tàu”
Xây dựng được bộ máy chính trị- xã hội, tạo điều kiện phát huy
năng lực của các khu vực hiện đại, tăng cường quan hệ kinh tế
đối ngoại
-

Giai đoạn trưởng thành( khoảng 60 năm):
+

Tỷ lệ đầu tư tăng liên tục, chiếm khoảng 10- 20% NPP

+ Khoa học công nghệ được sáng tạo, du nhập, áp dụng tất cả lĩnh
vực
+ Nhiều ngành công nghiệp mới, hiện đại phát triển như luyện kim, hóa
chất, điện, ...
+

Nơng nghiệp được cơ giới hóa, năng suất lao động cao

+ Nhu cầu xuất nhập khẩu tăng mạnh, sự phát triển kinh tế trong nước
hòa đồng vào thị trường quốc tế
-

Giai đoạn tiêu dùng cao( kéo dài khoảng 100 năm):

+ Thu nhập bình quân đầu người tăng nhanh => gia tăng nhu cầu tiêu
dùng hàng hóa và dịch vụ chất lượng cao

+

Cơ cấu lao động thay đổi:
Tăng tỷ lệ dân cư đơ thị và lao động có tay nghề, trình độ
chun mơn cao
Chính phủ có những chính sách phân phối lại thu nhập, tạo điều
kiện cho người dân có thu nhập đồng đều
Đa dạng hóa nền kinh tế

2.
Lý thuyết về “Cái vịng luẩn quẩn” và “cú hch” từ bên
ngồi
2.1 Tác giả

11


TIEU LUAN MOI download :


-

Nhà kinh tế học A. Samuelson (1915 – 2009) với tác phẩm “Kinh

tế học” ra đời vào năm 1948, trong đó ơng đưa ra thuyết “Cái vịng luẩn
quẩn” và “Cú huých từ bên ngoài”. Với lý thuyết này nhiều quốc gia đã
vận dụng vào quá trình phát triển nền kinh tế nhất là đối với các nước
đang phát triển như VN. Vận dụng lý thuyết này, các quốc gia muốn đạt
mức tăng trưởng kinh tế thì cần có một cú huých từ bên ngoài cụ thể như
yếu tố về vốn, khoa học cơng nghệ hiện đại, chun gia...

trong đó thì yếu vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI) đóng vai trị là cú
hch mang tính đột phá quan trọng trong yếu tố tăng trưởng kinh tế của
các quốc gia. ).
-

Theo lý thuyết này, để tăng trưởng kinh tế nói chung phải bảo

đảm bốn nhân tố là: nhân lực, tài nguyên thiên nhiên, cơ cấu tư bản và
kỹ thuâ ¥t.
2.2 Nội dung
-

V nhân l c: Ở những nước nghèo có tuổi thọ trung bình thấp khảong

57 – 58 tuổi, trong khi ở các nước tiên tiến là 72 – 75 tuổi. Vì vâ ¥y, phải
kiểm sốt bê ¥nh tâ ¥t, cải thiê ¥n điều kiê ¥n sức khỏe và dinh dưỡng để
người lao đơ ¥ng làm viê ¥c có năng suất lớn. Điều đó địi hỏi phải xây
dựng bê ¥nh viê ¥n và hê ¥ thống bảo vê ¥ sức khỏe, coi đó là những vốn
xã hơ ¥i mang lợi ích sống cịn, chứ khơng phải là hàng xa xỉ. Ở các nước
đang phát triển, số người lớn biết chữ chỉ chiếm từ 32 – 52%. Do đó, cần
phải đầu tư cho chương trình xóa nạn mù chữ, trang bị cho con người
những kỹ th ¥t mới trong nơng nghiê ¥p, công nghiê ¥p, đồng thời phải
gửi những người thông minh ra nước ngoài để học hỏi, mang về những kiến
thức và lý thuyết kinh doanh tiên tiến. Đă ¥c biê ¥t, phần lớn lực lượng lao
đơ ¥ng của các nước đang phát triển (70%) làm viê ¥c trong lĩnh vực nơng
nghiê ¥p. Do vâ ¥y, phải chú ý tới tình trạng “thất nghiê ¥p trá hình”, tức
lao đơ ¥ng ở nơng thơn có năng suất khơng cao, sử dụng thời gian lao đơ
¥ng lãng phí, nên tìm cách tạo điều kiê ¥n cho lao đơ ¥ng nơng thơn chuyển
nhiều sang lĩnh vực cơng nghiê ¥p.
12



TIEU LUAN MOI download :


-

V t i nguyên thiên nhiên: Những nước đang phát triển cũng thường

là những nước nghèo tài nguyên thiên nhiên và sử dụng nó kém hiê ¥u quả.
Đất đai châ ¥t h¦p, khống sản ít ỏi so với số dân đơng đúc, tỷ lê ¥tăng dân
số cao. Tài ngun thiên nhiên quan trọng nhất ở đây là đất nơng
nghiê ¥p. Viê ¥c sử dụng có hiê ¥u quả đất đai sẽ có tác dụng làm tăng
sản lượng quốc dân. Muốn vâ ¥y, phải có chính sách bảo vê ¥ đất đai, đầu
tư phân bón, canh tác phù hợp, thực hiê ¥n tư nhân hóa đất đai để kích
thích chủ trang trại đầu tư vốn, kỹ thuâ ¥t.
rất

V cơ cấu tư bản: Ở các nước nghèo, người sản xuất kinh doanh có

ít tư bản, do đó khơng có điều kiê ¥n tăng năng suất. Muốn có tư bản phải
có tích lũy vốn, song đây lại là cái khó vì ở những nước nghèo năng suất
lao đơ ¥ng thấp, chỉ đảm bảo được c ¥c sống tối thiểu cho người dân,
khơng có tiết kiê ¥m, tích lũy, do đó cũng khơng có vốn để phát triển kinh
tế, xây dựng cơ sở hạ tầng. Muốn có tư bản phải vay nước ngồi. Trước
đây, các nước giàu đầu tư vào nước nghèo, mang lại lợi ích cho cả hai
bên. Nhưng gần đây do lo ngại phong trào giải phóng dân tơ ¥c ở những
nước đang phát triển đe dọa sự an toàn của tư bản đầu tư nên nhiều nhà tư
bản ngại đầu tư vào khu vực này. Thêm vào đó, hầu hết những nước đang
phát triển cũng là những con nợ lớn, không có khả năng trả nợ gốc và lãi.

Vì vâ ¥y, đối với những nước này, tư bản vẫn là vấn đề nan giải.
-

V k# thuâ $:t Các nước đang phát triển có trình đơ ¥ kỹ th ¥t yếu

kém, nhưng lại có lợi thế là có thể bắt chước về kỹ th ¥t và cơng nghê ¥
của các nước đi trước. Đây là con đường ngắn nhất và hiê ¥u quả để nhanh
chóng nắm bắt được khoa học, cơng nghê ¥ hiê ¥n đại, lý thuyết quản lý và

13


TIEU LUAN MOI download :


kinh doanh tiên tiến phục vụ cho phát triển.

-

Nhìn chung, ở các nước đang phát triển, bốn nhân tố trên rất khan

hiếm và viê ¥c kết hợp chúng nhằm tạo xung lực cho sự phát triển gă ¥p
rất nhiều trở ngại. Điều đó làm cho những nước khó khăn lại càng thêm
khó khăn, bị lâm vào “cái vịng luẩn quẩn” của sự nghèo khó khơng lối
thốt là: Tiết kiê ¥m và đầu tư thấp – tốc đơ ¥tích lũy vốn thấp – tiết kiê
¥m và đầu tư thấp… Để phát triển cần phải có “cú hch” từ bên ngồi,
nhằm phá vỡ “cái vịng luẩn quẩn” đó, nghĩa là phải có sự đầu tư của các
nước phát triển. Muốn vâ ¥y, phải tạo ra mơi trường và những điều kiê ¥n
th ¥n lợi nhằm thu hút và kích thích sự đầu tư của tư bản nước
ngồi.

3.

Lý thuyết về mơ hình kinh tế nhị nguyên của Athur Lewis

3.1 Tác giả :
- Lí thuyết nhị nguyên trong tiếng Anh được gọi là Arthur Lewis'
Dualism.
- Lí thuyết này do A. Lewis chủ xướng. Sau đó Fei vầ Gustav Raris áp
dụng phân tích q trình tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triền
3.2 Nội dung :

14

TIEU LUAN MOI download :


-

Lí thuyết này cho rằng ở các nền kinh tế có hai khu vực kinh tế

song song tồn tại:
+ Khu v c truy n thống, chủ yếu là sản xuất nơng nghiệp và có đặc
trưng là rất trì trệ, năng suất lao động rất thấp (năng suất lao động biên
tế xem như bằng không) và lao động dư thừa;
+ Khu v c cơng nghiệp hiện đại có đặc trưng năng suất lao động cao và
có khả năng tự tích lũy.
-

Như vậy, có thể rút ra từ lý thuyết này một nhận định là để thúc


đẩy sự phát triển, các quốc gia đang phát triển cần phải mở rộng khu vực
công nghiệp hiện đại bằng mọi giá mà không quan tâm đến khu vực
truyền thống. Sự tăng trưởng của khu vực cơng nghiệp tự nó sẽ thu hút
hút hết lượng lao động dư thừa trong nông nghiệp chuyển sang và từ
trạng thái nhị nguyên, nền kinh tế sẽ chuyển sang một nền kinh tế công
nghiệp phát triển.
-

Lý thuyết nhị nguyên của Lewis tiếp tục được nhiều kinh tế gia

nổi tiếng (như G. Ranis, J Fei, Harris) khác tiếp tục nghiên cứu và phân
tích. Luận cứ của họ xuất phát từ khả năng phát triển và tiếp nhận lao
động của khu vực cơng nghiệp hiện đại. Khu vực này có nhiều khả năng
lựa chọn cơng nghệ sản xuất, trong đó có cơng nghệ sử dụng nhiều lao
động nên về nguyên tắc có thể thu hút hết lượng lao động dư thừa của
khu vực công nghiệp. Nhưng việc di chuyển lao động được giả định là
do chênh lệch về thu nhập giữa lao động của hai khu vực kinh tế trên
quyết định (các tác giả giả định rằng thu nhập của lao động công nghiệp
tối thiểu cao hơn 30% so với lao động trong khu vực nông nghiệp). Như
vậy, khu vực công nghiệp chỉ có thể thu hút lao động nơng nghiệp khi có
sự dư thừa lao động nơng nghiệp và chênh lệch tiền công giữa hai khu
vực đủ lớn. Nhưng khi nguồn lao động nơng nghiệp dư thừa ngày càng
cạn dần thì khả năng duy trì sự
15

TIEU LUAN MOI download :


chênh lệch về tiền lương này sẽ ngành một khó khăn. Ðến khi đó, việc
tiếp tục di chuyển lao động nông nghiệp sang công nghiệp sẽ làm giảm

sản lượng nông nghiệp và làm cho giá cả nông sản tăng lên, và kéo theo
đó là mức tăng tiền cơng tương ứng trong khư vực công nghiệp. Sự tăng
lương của khu vực công nghiệp này đặt ra giới hạn về mức cầu tăng
thêm đối với lao động của khu vực này. Như thế, về mặt kỹ thuật, mặc
dù khu vực công nghiệp có thể thu hút khơng hạn chế lượng lao động dư
thừa từ khu vực nơng nghiệp chuyển sang thì về mặt thu nhập và độ co
giãn cung cầu thì khả năng tiếp nhận lao động từ khu vực nông nghiệp
của khu vực cơng nghiệp là có hạn.
-

Một hướng phân tích khác dự trên lý thuyết nhị nguyên là phân

tích khả năng di chuyển lao động từ nông thôn (khu vực nông nghiệp) ra
thành thị (khu vực công nghiệp) mà Todaro là một điển hình. Quá trình
dịch chuyển lao động chỉ diễn ra suôn sẻ khi tổng cung về lao động từ
nông nghiệp phù hợp với tổng cầu ở khu vực công nghiệp. Sự di chuyển
lao động này không những phụ thuộc vào chênh lệch thu nhập mà còn
vào xác suất tìm được việc làm đối với lao động nơng nghiệp.

-

Một cách tổng quát, khi phân tích sự chuyển dịch cơ cấu kinh tê

của hai lĩnh vực sản xuất vật chất quan trọng nhất của nền kinh tế các
nước đang phát triển, các lý thuyết nhị nguyên đã đi từ việc cho rằng chỉ
cần tập trung vào phát triển công nghiệp mà không quan tâm đến sự phát
triển của khu vực nông nghiệp đến việc chỉ ra những giới hạn của việc
này và như vậy, khu vực nông nghiệp cũng cần được quan tâm thích
đáng trong q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
4.


Lý thuyết tăng trưởng và phát triển kinh tế ở các nước châu

Á- gió mùa
4.1 Tác giả:
16

TIEU LUAN MOI download :


-

Harry T.Oshima- ông là nhà kinh tế Nhật Bản, đưa ra lý thuyết

tăng trưởng của các nước kinh tế gió mùa. Theo ơng, mơ hình tăng
trưởng của Lewis khơng có ý nghĩa thực tế với tình trạng dư thừa lao
động trong nơng nghiệp gió mùa. Bởi vì nền nơng nghiệp lúa nước vẫn
thiếu lao động trong các đỉnh cao thời vụ và chỉ thừa lao động trong
mùa
nhàn rỗi.
4.2 Nội dung:
-

Trong mơ hình này, sự phát triển được bắt đầu bằng việc vẫn giữ

lại lao động trong nông nghiệp và chỉ tạo thêm những hoạt động mới
trong những tháng nhàn rỗi như: tăng vụ, đa dạng hóa cây trồng, đẩy
mạnh chăn ni...
-


Lý thuyết này cũng giải thích tình trạng nghèo khổ của những

nước Châu Á gió mùa: Nền kinh tế các nước Châu Á gió mùa chủ yếu là
nền kinh tế nông nghiệp lúa nước chịu ảnh hưởng sâu sắc của điều kiện
khí hậu gió mùa. Khí hậu gió mùa chia một năm thành hai mùa rõ rệt là
mùa mưa (mùa canh tác) và mùa khô (mùa nhàn rỗi). Như vậy lao động
trong nông nghiệp không được sử dụng một cách đầy đủ: thiếu lao động
trong các đỉnh cao thời vụ và thừa lao động trong mùa nhàn rỗi. Vì vậy,
hiệu quả sử dụng lao động thấp => năng suất lao động thấp => thu nhập
thấp.
-

Giải pháp kinh tế của lý thuyết này là: tăng vụ, đa dạng hóa cây

trồng, phát triển chăn nuôi, đánh cá, quan tâm phát triển ngành cơng
nghiệp chế biến và ngành cơng nghiệp có thể sử dụng nhiều lao động ở
nông thôn. Khi lao động nông nghiệp sử dụng một cách đầy đủ làm cho
mức thu nhập của họ hằng năm tăng lên. Nhu cầu tiêu dùng tăng, từđó
mởrộng thị trường cho các ngành cơng nghiệp và dịch vụ. Như vậy lực
lượng nông nghiệp sẽ được sử dụng hết. Mặt khác, khi thị trường lao
động bị thu h¦p thì tiền lương thực tế tăng nhanh. Hầu hết các nông trại
phải chuyển sang cơ giới và việc thay thế lao động thủ công bằng các
17


TIEU LUAN MOI download :


loại máy móc nhỏ sẽ làm tăng năng suất lao động, tăng GNP tính theo
đầu người.


PHẦN III, Ý NGHĨA CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU CÁC LÝ
THUYẾT HIỆN ĐẠI VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở CÁC
NƯỚC PHÁT TRIỂN VỚI VIỆT NAM
1.

Lý thuyết cất cánh của W. W. Rostow
+

Ý nghĩa
Xác định trình độ phát triển của quốc gia trong mỗi giai đoạn
Gợi ý về sự thúc đẩy hoàn thành những tiền đề cần thiết nào đó
cho sự phát triển trong từng giai đoạn

+

Ở Việt Nam
Việt Nam có thể gọi giai đoạn cất cánh là 2001- 2005, khi Việt
Nam gia nhập AFTA. Và bắt đầu vào năm 2006 thì Việt Nam gia
nhập WHO
Giai đoạn 2006- 2010: là giai đoạn nền tảng cho cơng nghiệp
hóa, áp dụng tiến bộ công nghệ vào sản xuất nông nghiệp và
công nghiệp, cải thiện giao thông vận tải và thông tin liên lạc để
mở rộng thương mại, đổi mới cơ sở hạ tầng
Giai đoạn 2010 đến nay: Việt Nam hướng đến là nước cơng
nghiệp hóa- hiện đại hóa, xây dựng Việt Nam thành một nước
công nghiệp.

Chúng ta đang chuẩn bị nguồn lực cần thiết để bước vào giai đoạn
cất cánh

Tuy nhiên lí thuyết tăng trưởng của Rostow chỉ nhấn mạnh tăng
trưởng mà khơng chú ý tới quan hệ chính trị- kinh tế giữa những
nước phát triển chậm. Thể chế và quan hệ quốc té vượt khỏi

18

TIEU LUAN MOI download :


×