Tải bản đầy đủ (.pdf) (185 trang)

(Luận án tiến sĩ) Quá trình các Đảng bộ tỉnh khu vực miền núi Tây Bắc lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số từ năm 2006 đến năm 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (16.59 MB, 185 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

LÊ TUẤN VINH

QUÁ TRÌNH CÁC ĐẢNG BỘ TỈNH KHU VỰC MIỀN NÚI
TÂY BẮC LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2016

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

HÀ NỘI - 2021


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

LÊ TUẤN VINH

QUÁ TRÌNH CÁC ĐẢNG BỘ TỈNH KHU VỰC MIỀN NÚI
TÂY BẮC LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2016

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Mã số : 922 90 15

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS, TS NGUYỄN XUÂN TÚ
2. TS NGUYỄN THỊ MAI

HÀ NỘI - 2021




LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo
quy định.
Tác giả

Lê Tuấn Vinh


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU

1

Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1.1.

Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án

1.2.

Kết quả nghiên cứu của các cơng trình liên quan đến đề tài

7

7

luận án đã công bố và những nội dung luận án tập trung
nghiên cứu

24

Chương 2: CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA CÁC ĐẢNG BỘ
TỈNH KHU VỰC TÂY BẮC VỀ XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ DÂN
TỘC THIỂU SỐ (2006-2010)

2.1.

Những yếu tố tác động đến công tác xây dựng cán bộ người
dân tộc thiểu số ở các tỉnh Tây Bắc

2.2.

29

Chủ trương của các Đảng bộ tỉnh khu vực Tây Bắc về xây
dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số

2.3.

29

44

Các Đảng bộ tỉnh khu vực Tây Bắc chỉ đạo xây dựng đội

ngũ cán bộ dân tộc thiểu số

51

Chương 3: CÁC ĐẢNG BỘ TỈNH KHU VỰC TÂY BẮC LÃNH ĐẠO
ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ
(2010-2016)

3.1.

Những yếu tố mới tác động và yêu cầu đẩy mạnh xây dựng
đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh Tây Bắc

3.2.

70

Chủ trương đẩy mạnh xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu
số của các Đảng bộ tỉnh khu vực Tây Bắc

3.3.

70

79

Quá trình các Đảng bộ tỉnh khu vực Tây Bắc chỉ đạo đẩy
mạnh xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số

85



Chương 4: NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM

111

4.1.

Nhận xét

111

4.2.

Một số kinh nghiệm

136

KẾT LUẬN

154

DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ
CƠNG BỐ CĨ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

158

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

159


PHỤ LỤC

180


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH, HĐH

Cơng nghiệp hố, hiện đại hoá

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

DTTS

Dân tộc thiểu số

HĐND

Hội đồng nhân dân

MTTQ

Mặt trận Tổ quốc

TBCN

Tư bản chủ nghĩa


THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

UBND

Uỷ ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhấn mạnh vai trò quan trọng của đội ngũ cán bộ, sinh thời, Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã khẳng định “Cán bộ là cái dây chuyền của bộ máy. Nếu dây
chuyền không tốt, khơng chạy thì động cơ dù tốt, dù chạy tồn bộ máy cũng
tê liệt. Cán bộ là những người đem chính sách của Chính phủ, của Đồn thể
thi hành trong nhân dân, nếu cán bộ dở thì chính sách hay cũng không thể
thực hiện được” [89, tr.68].
Quán triệt quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về vai trị, vị trí của đội
ngũ cán bộ, xuất phát từ nhận thức vị trí chiến lược của khu vực miền núi,

vùng đồng bào DTTS và đặc điểm của vấn đề DTTS nước ta, trong tiến trình
lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn quan tâm chăm lo xây
dựng, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ cán bộ DTTS. Trong thời kỳ đẩy
mạnh CNH, HĐH ở nước ta hiện nay, một trong những quan điểm chỉ đạo của
Đảng là phải lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự
phát triển nhanh và bền vững; giải phóng mọi tiềm năng của con người;
thường xuyên quan tâm, bồi dưỡng trí lực, thể lực, sử dụng nhân tài; nâng
cao đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân và thực hiện công bằng xã
hội. Đối với địa bàn miền núi, vùng DTTS, nơi trình độ dân trí cịn thấp, đời
sống người dân cịn khó khăn về nhiều mặt thì việc phát triển nguồn nhân lực
nói chung và xây dựng đội ngũ cán bộ người DTTS nói riêng càng có ý nghĩa
quan trọng. Mục tiêu nhằm xây dựng đội ngũ này ngày càng phát triển về số
lượng và trưởng thành về bản lĩnh chính trị, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ,
đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu và nhiệm vụ công tác.
Vùng Tây Bắc là một khu vực lịch sử - dân tộc học; gồm đa dạng hệ sinh
thái rẻo cao, rẻo giữa và rẻo thấp; có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong
phú; giàu bản sắc văn hoá; là địa bàn cư trú của hàng chục DTTS (Mường,


2

Hmơng, Dao, Tày, Thái, Nùng, Giáy, Hà Nhì, La Hủ, Lơ Lơ,...). Tây Bắc cịn
là khu vực có vị trí chiến lược quan trọng về an ninh, chính trị, quốc phòng và
quan hệ lân bang với đường biên giới dài hàng nghìn kilơmét với Cộng
hịa Nhân dân Trung Hoa và Cộng hồ Dân chủ Nhân dân Lào. Chính sách
phát triển kinh tế - xã hội khu vực miền núi, vùng đồng bào DTTS là cơ sở
đảm bảo giữ vững an ninh, quốc phịng của đất nước. Vì vậy, việc xây dựng
chính sách quản lý và phát triển ở những địa bàn này ln giữ vị trí đặc biệt
quan trọng.
Để thực hiện tốt vấn đề quản lý xã hội ở Tây Bắc, một trong những giải

pháp quan trọng hàng đầu là xây dựng đội ngũ cán bộ nói chung, trong đó có
xây dựng đội ngũ cán bộ người DTTS phát triển. Nhận thức điều này, qua
thực tiễn nhiều năm, nhất là trong những năm 2006-2016, các Đảng bộ tỉnh
khu vực Tây Bắc đã quan tâm lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ DTTS đạt
nhiều thành công. Nhận thức về ý nghĩa của công tác ngày càng được nâng
cao trong các cấp uỷ Đảng, chính quyền. Các nội dung của cơng tác xây dựng
đội ngũ cán bộ DTTS như: Công tác quy hoạch, tạo nguồn cán bộ DTTS;
Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ DTTS; Công tác tuyển dụng và sử dụng
cán bộ DTTS; Cơng tác thực hiện các chính sách đối với cán bộ DTTS;... nhìn
chung được thực hiện tốt. Điều này đã góp phần quan trọng vào phát triển đội
ngũ cán bộ DTTS về số lượng, đảm bảo u cầu cơ bản về trình độ lý luận,
chun mơn, nghiệp vụ và cơ cấu. Vai trò của đội ngũ cán bộ DTTS trong
thực tiễn lãnh đạo, quản lý xã hội tại các địa phương vùng Tây Bắc ngày càng
được nâng lên. Bên cạnh những kết quả tích cực đã đạt được, công tác xây
dựng đội ngũ cán bộ DTTS vẫn cịn tồn tại khơng ít mâu thuẫn: giữa u cầu
gia tăng về số lượng với đảm bảo chất lượng, giữa đào tạo và sử dụng, giữa sử
dụng nguồn nhân lực người DTTS tại chỗ với thu hút cán bộ từ nơi khác
đến,... Trước yêu cầu, đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp CNH, HĐH, đội
ngũ cán bộ DTTS ở một số nơi, tại một số cấp, trong một số cơ quan, đơn vị


3

khu vực Tây Bắc vẫn chưa đảm bảo. Điều này dẫn tới những hạn chế, bất cập,
ảnh hưởng tới hiệu quả cơng tác.
Từ thực tiễn trên, địi hỏi phải có nghiên cứu mang tính hệ thống, tồn
diện, chun sâu nhằm đánh giá khách quan những ưu điểm, hạn chế, chỉ ra
nguyên nhân và đúc kết những kinh nghiệm để tham khảo vận dụng vào nâng
cao chất lượng, hiệu quả công tác xây dựng đội ngũ cán bộ DTTS ở các tỉnh
khu vực Tây Bắc hiện nay. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có cơng trình

nào đi sâu nghiên cứu những vấn đề đó.
Vì những lý do trên, đồng thời với mong muốn bổ khuyết và cung cấp
một hướng tiếp cận mới về vấn đề này, nghiên cứu sinh lựa chọn vấn đề “Quá
trình các Đảng bộ tỉnh khu vực miền núi Tây Bắc lãnh đạo xây dựng đội
ngũ cán bộ dân tộc thiểu số từ năm 2006 đến năm 2016” là đề tài luận án
tiến sĩ chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu luận án
2.1 Mục đích nghiên cứu
Làm sáng tỏ quá trình các Đảng bộ tỉnh khu vực Tây Bắc lãnh đạo xây
dựng đội ngũ cán bộ DTTS từ năm 2006 đến năm 2016; đúc kết kinh nghiệm
lịch sử để vận dụng vào hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án.
Làm rõ những yếu tố tác động đến quá trình xây dựng đội ngũ cán bộ
DTTS ở các tỉnh khu vực Tây Bắc.
Phân tích, luận giải có hệ thống chủ trương và sự chỉ đạo của các Đảng
bộ tỉnh khu vực Tây Bắc về xây dựng đội ngũ cán bộ DTTS từ năm 2006 đến
năm 2016, qua hai giai đoạn 2006-2010 và 2010-2016.
Nhận xét ưu điểm, hạn chế, chỉ rõ nguyên nhân và đúc kết kinh nghiệm
từ quá trình các Đảng bộ tỉnh khu vực Tây Bắc lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán
bộ DTTS (2006-2016).


4

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu chủ trương và quá trình chỉ đạo
của Đảng bộ các tỉnh ở khu vực Tây Bắc về xây dựng đội ngũ cán bộ DTTS.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Luận án nghiên cứu chủ trương, sự chỉ đạo của các Đảng

bộ tỉnh khu vực Tây Bắc về xây dựng đội ngũ cán bộ DTTS từ năm 2006 đến
năm 2016. Trong nhiều vấn đề của công tác cán bộ DTTS, luận án tập trung
vào 4 vấn đề cơ bản: Công tác quy hoạch, tạo nguồn cán bộ DTTS; Công tác
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ DTTS; Công tác tuyển dụng và sử dụng cán bộ
DTTS; Cơng tác thực hiện các chính sách đối với cán bộ DTTS.
Về thời gian: Từ năm 2006 đến năm 2016. Mốc thời gian 2006 là năm
đầu tiên thực hiện công tác xây dựng đội ngũ cán bộ DTTS của các Đảng bộ
tỉnh khu vực Tây Bắc trong nhiệm kỳ Đại hội 2005-2010. Năm 2016 là mốc
thời gian tổng kết nhiệm kỳ Đại hội 2010-2015 của các Đảng bộ tỉnh khu vực
Tây Bắc trong lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ DTTS.
Về khơng gian: Có nhiều quan điểm về khơng gian hành chính khu vực
Tây Bắc. Trong luận án, tác giả lựa chọn nghiên cứu tại 6 Đảng bộ tỉnh: Hồ
Bình, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu, Lào Cai và Yên Bái.
4. Cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu và nguồn tài liệu
4.1. Cơ sở lý luận: Luận án được xây dựng dựa trên cơ sở lý luận của
chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, chủ trương của
Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng đội ngũ cán bộ DTTS.
4.2. Phương pháp nghiên cứu: Luận án sử dụng hai phương pháp chính
là phương pháp lịch sử và phương pháp lôgic.
Phương pháp lịch sử được sử dụng nhằm hệ thống hóa sự lãnh đạo của
các Đảng bộ tỉnh khu vực Tây Bắc trong công tác xây dựng đội ngũ cán bộ
DTTS từ năm 2006 đến năm 2016. Đặt sự lãnh đạo này trong quá trình phát
triển chung của các tỉnh, của khu vực và bối cảnh trong nước, quốc tế.


5

Phương pháp lôgic được sử dụng nhằm nghiên cứu tổng quát quá trình
các Đảng bộ tỉnh khu vực Tây Bắc trong công tác xây dựng đội ngũ cán bộ
DTTS từ năm 2006 đến năm 2016. Từ đó rút ra những đánh giá, nhận xét,

tổng kết kinh nghiệm.
Bên cạnh hai phương pháp chính trên, luận án sử dụng một số phương pháp:
Phương pháp tổng hợp và phân tích được sử dụng để thu thập và
đánh giá các nguồn tài liệu liên quan, bao gồm các văn kiện của Đảng và
Nhà nước ở Trung ương và địa phương; các cơng trình khoa học trong và
ngoài nước nghiên cứu về vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ nói chung, xây
dựng đội ngũ cán bộ DTTS nói riêng.
Phương pháp so sánh được sử dụng nhằm so sánh một số kết quả đạt
được trong công tác xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo DTTS của các địa
phương Tây Bắc và giữa các địa phương Tây Bắc với một số địa bàn khác
trong cả nước.
Phương pháp thống kê, được dùng trong xử lý các kết quả từ một số báo
cáo của các địa phương Tây Bắc.
Phương pháp khảo sát thực tiễn được sử dụng trong quá trình thực địa tại
các địa phương Tây Bắc. Mục đích nhằm tìm kiếm tư liệu, tìm hiểu thực tiễn
công tác xây dựng đội ngũ cán bộ DTTS tại các tỉnh miền núi Tây Bắc.
4.3. Nguồn tài liệu: Luận án dựa vào nguồn tư liệu là các Văn kiện Đại
hội Đảng Cộng sản Việt Nam; các nghị quyết, văn bản chỉ đạo của Tỉnh uỷ,
HĐND, UBND tỉnh, của một số cơ quan các tỉnh khu vực Tây Bắc; kết quả
nghiên cứu của một số cơng trình khoa học đã cơng bố có liên quan đến đề tài
nghiên cứu.
5. Những đóng góp mới của luận án
5.1. Đóng góp khoa học
Hệ thống hoá nguồn tư liệu phục vụ nghiên cứu về xây dựng đội ngũ cán
bộ DTTS ở Việt Nam nói chung, ở các tỉnh khu vực Tây Bắc nói riêng.


6

Phục dựng có hệ thống chủ trương và sự chỉ đạo của các Đảng bộ tỉnh khu

vực Tây Bắc về xây dựng đội ngũ cán bộ DTTS từ năm 2006 đến năm 2016.
Đưa ra nhận xét, đánh giá kết quả, đúc kết kinh nghiệm từ quá trình các
Đảng bộ tỉnh khu vực Tây Bắc lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ DTTS
(2006-2016).
5.2. Đóng góp thực tiễn
Góp phần tổng kết quá trình các Đảng bộ tỉnh khu vực Tây Bắc lãnh đạo
xây dựng đội ngũ cán bộ DTTS từ năm 2006 đến 2016. Khẳng định vai trò
quyết định của các Đảng bộ tỉnh khu vực Tây Bắc đối với xây dựng đội ngũ
cán bộ DTTS.
Đề tài góp thêm những luận cứ, cơ sở khoa học, kinh nghiệm để các
Đảng bộ tỉnh khu vực Tây Bắc tham khảo trong lãnh đạo xây dựng đội ngũ
cán bộ DTTS hiện nay.
6. Kết cấu của luận án
Ngồi phần Mở đầu, Kết luận, Các cơng trình nghiên cứu của tác giả đã
cơng bố có liên quan tới đề tài, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội
dung của luận án được kết cấu gồm 4 chương (10 tiết).


7

Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu chung về cán bộ, cơng chức
Đây là nhóm nghiên cứu thu hút sự quan tâm của nhiều tác giả nước
ngoài và trong nước. Ở nước ngoài, hoạt động nghiên cứu về cán bộ, công
chức ở Trung Quốc diễn ra khá sôi nổi. Tiêu biểu có nghiên cứu của Phạm
Bách Nãi (Fan Bainai) (2007), “Nghiên cứu tiêu chí đánh giá, các nhân tố ảnh

hưởng và con đường nâng cao hiệu quả giáo dục bồi dưỡng cán bộ” [123].
Đây là cơng trình đầu tiên ở Trung Quốc sử dụng phương pháp nghiên cứu
thực chứng trong nghiên cứu các tiêu chí đánh giá và nhân tố ảnh hưởng đến
hiệu quả công tác giáo dục, bồi dưỡng cán bộ ở Trung Quốc. Ở nghiên cứu
này, bên cạnh nêu lên 5 tiêu chí đánh giá hiệu quả giáo dục, bồi dưỡng cán bộ
(tiêu chí về sự phù hợp của chế độ, chính sách; tiêu chí sự phù hợp của khung
chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng; tiêu chí về trình độ, năng lực của đội
ngũ giảng viên, giáo viên; tiêu chí kết quả học tập, rèn luyện của cán bộ, học
viên; tiêu chí đo lường sự vận dụng tri thức sau đào tạo, bồi dưỡng của cán
bộ, học viên vào thực tiễn), tác giả cũng đề cập tới một số nhân tố ảnh hưởng
tới hiệu quả giáo dục, bồi dưỡng cán bộ (chính sách đào tạo và bồi dưỡng;
Nguồn và chất lượng đầu vào của đội ngũ cơng chức; Khung năng lực của vị
trí việc làm; Hệ thống các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng; Trình độ, kỹ năng của đội
ngũ giảng viên; Ngân sách đào tạo và bồi dưỡng; Tác động của bối cảnh).
Cuốn sách (2011) Nghiên cứu đổi mới giáo dục cán bộ của Đảng Cộng
sản Trung Quốc [187] của học giả Vương Tuyền (Wang Quan) gồm 5 chương
đã trình bày khái quát, toàn diện hoạt động đổi mới giáo dục cán bộ của Đảng
Cộng sản Trung Quốc. Trong đó, ở chương 1, tác giả nêu lên những vấn đề lý
luận, một số yêu cầu đặt ra với công tác đổi mới giáo dục cán bộ của Đảng
Cộng sản Trung Quốc; ở chương 2, 3, 4, tác giả tập trung phản ánh quá trình
Đảng Cộng sản Trung Quốc lãnh đạo đổi mới giáo dục cán bộ (bao gồm các
quan điểm, chủ trương của Đảng Cộng sản Trung Quốc, quá trình thực tiễn


8

chỉ đạo, tổng kết kết quả). Những nhận xét, đánh giá và một số khuyến nghị
dưới góc nhìn cá nhân được tác giả nêu lên ở chương 5 của nghiên cứu. Điều
này có ý nghĩa tham khảo hữu ích cho đổi mới cơng tác đào tạo, giáo dục cán
bộ nói chung, cán bộ DTTS nói riêng ở nước ta hiện nay.

Ở một cách tiếp cận có tính chất khu biệt hơn, tác giả Chương Vĩ (Zhang
Wei) (2015) với nghiên cứu Nghiên cứu mơ hình giáo dục, bồi dưỡng cán bộ
cơ sở [211] đã tập trung nghiên cứu về mơ hình giáo dục bồi dưỡng cán bộ cơ
sở ở Trung Quốc trong những năm qua. Trên cơ sở phân tích khái niệm và lý
luận về bồi dưỡng cán bộ cơ sở, cuốn sách đã khái quát lịch sử phát triển của
công tác bồi dưỡng cán bộ cơ sở thời gian qua, đồng thời tổng kết các mơ
hình và bài học kinh nghiệm trong bồi dưỡng công chức của các nước phát
triển trên thế giới. Cuốn sách cũng phân tích mơ hình vận hành của công tác
giáo dục, bồi dưỡng cán bộ cơ sở ở Trung Quốc, từ đó nêu những sáng tạo
cùng những hạn chế trong phương pháp giáo dục bồi dưỡng cán bộ cơ sở,
đồng thời đưa ra các triển vọng trong công tác giáo dục, bồi dưỡng cán bộ cơ
sở ở Trung Quốc trong thời gian tới.
Đối với phương Tây, khái niệm “công chức” được dùng phổ biến hơn so
với khái niệm “cán bộ”. Nghiên cứu về đối tượng này có thể kể tới tập hợp
các cơng trình nghiên cứu Privatisierung der akademischen Ausbildung fuer
die oeffentliche Verwaltung (Tư nhân hóa đào tạo cho hành chính cơng) [79]
năm 2010 của hai tác giả Hans Paul Prümm và Denis Kirstein. Nghiên cứu
này tập trung vào xây dựng mơ hình đào tạo cơng chức trước khi tuyển dụng
bởi mơ hình truyền thống hiện nay là đào tạo tiếp công chức sau khi đã được
tuyển dụng đang thể hiện sự không phù hợp với điều kiện hiện nay vì làm tiêu
tốn ngân sách rất lớn, đồng thời gây nên hiện tượng độc quyền trong đào tạo
hành chính cơng.
Vị trí địa lý và vai trò kinh tế của Đức làm cho quốc gia này trở thành
của ngõ nối giữa Đông Âu và Tây Âu. Điều này đã làm phát sinh nhiều vấn
đề mới mà bộ máy hành chính của Đức cần thích nghi để có thể giải quyết kịp
thời các tính huống mới phát sinh. Hai nhà nghiên cứu Reichard và Roeber
(2012) trong nghiên cứu Education and training of Senior Civil Servants in


9


German (Giáo dục và đào tạo công chức cao cấp tại Đức) [137] đã cung cấp
cái nhìn tổng thể về dịch vụ dân sự tại Đức.
Cơng trình của hai tác giả Knassmueller và Veit (2015) giới thiệu cơng
trình “Culture matters - the training of senior civil servants in Austria,
Germany, the Netherlands and Switzerland” (Vấn đề văn hóa - đào tạo công
chức cao cấp tại Áo, Đức, Hà Lan và Thụy Sĩ) [117]. Sử dụng phương pháp
so sánh, nghiên cứu cho thấy, sau khi tiến hành áp dụng quản lý công mới
(New Public Management) thì các chương trình giáo dục và đào tạo cho các
cơng chức cao cấp có sự chuyển biến quan trọng Trong q trình này, yếu tố
văn hố quản lý (administrative culture) được chú trọng xây dựng ở cả bốn
quốc gia và có tác động sâu sắc đến quy trình và hiệu quả đào tạo và bồi
dưỡng cơng chức.
Ở trong nước, khái niệm cán bộ, công chức được quy định cụ thể trong
các văn bản của Nhà nước, tiêu biểu là Luật Cán bộ, cơng chức năm 2008.
Ngồi ra, cịn được nêu và phân tích ở nhiều cơng trình nghiên cứu. Trong
cuốn từ điển của Trung tâm Ngơn ngữ và Văn hoá Việt Nam (1999), Đại từ
điển tiếng Việt [184] khái niệm “công chức” đều chỉ những người làm việc
trong cơ quan nhà nước và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Về nội hàm hai khái niệm “cán bộ” - “cơng chức” có điểm tương đồng,
nhưng cũng có nét khác biệt. Ở Việt Nam, trong một thời gian dài, khái niệm
“cán bộ” gần như được dùng thay thế cho khái niệm “công chức”. Hai tác giả
Thang Văn Phúc và Nguyễn Minh Phương (2005) trong nghiên cứu Cơ sở lý
luận và thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ công chức [131] đã luận giải nội
hàm hai khái niệm “cán bộ” - “công chức”, một số cách hiểu cơ bản đang
thịnh hành ở Việt Nam về hai khái niệm này. Điều này làm cơ sở quan trọng
để xây dựng định hướng, giải pháp về xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ công chức, trong cả nước.
Nghiên cứu về thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức ở nước ta thời gian
qua thu hút sự quan tâm của nhiều tác giả với số lượng cơng trình nghiên cứu

khá phong phú, phản ánh toàn diện thực trạng các mặt của đội ngũ cán bộ,
công chức (thực trạng về các phẩm chất tư tưởng, chính trị, đạo đức; thực
trạng về số lượng, cơ cấu giới tính, độ tuổi; thực trạng về năng lực chuyên












×