Tải bản đầy đủ (.pdf) (183 trang)

(Luận án tiến sĩ) Quá trình tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế từ nắm 2001 đến năm 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 183 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ THÚY

QUÁ TRÌNH TẬP HỢP LỰC LƯỢNG
TRONG PHONG TRÀO CỘNG SẢN QUỐC TẾ
TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2014

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ PHONG TRÀO CỘNG SẢN,
CÔNG NHÂN QUỐC TẾ VÀ GIẢI PHÓNG DÂN TỘC

Mã số: 62 22 52 01

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN HỮU CÁT

HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng và ñược trích dẫn ñầy ñủ theo quy ñịnh.

TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Nguyễn Thị Thúy


MỤC LỤC


Trang
MỞ ĐẦU

1

Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Những vấn ñề liên quan ñến ñề tài ñã ñược nghiên cứu
1.2. Những vấn ñề luận án tiếp tục nghiên cứu

7
7
22

Chương 2: NHỮNG NHÂN TỐ CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ
TRÌNH TẬP HỢP LỰC LƯỢNG CỦA PHONG TRÀO CỘNG
SẢN TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2014

2.1. Những nhân tố khách quan
2.2. Những nhân tố chủ quan

24
24
38

Chương 3: THỰC TRẠNG TẬP HỢP LỰC LƯỢNG CỦA PHONG TRÀO
CỘNG SẢN QUỐC TẾ TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2014

54

3.1. Quan ñiểm, mục tiêu, nội dung và phương thức tập hợp lực lượng

của phong trào cộng sản quốc tế
3.2. Một số hình thức tập hợp lực lượng tiêu biểu của phong trào

54

cộng sản quốc tế

72

Chương 4: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ SỰ THAM GIA, ĐÓNG GÓP CỦA
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH TẬP
HỢP LỰC LƯỢNG TRONG PHONG TRÀO CỘNG SẢN
QUỐC TẾ TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2014

4.1. Một số nhận xét
4.2. Sự tham gia, ñóng góp của Đảng cộng sản Việt Nam ñối với
quá trình tập hợp lực lượng của phong trào cộng sản quốc tế

109
109
124

KẾT LUẬN
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG
BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

148

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


152
164

PHỤ LỤC

151


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CMKHCN
CNCS
CNĐQ
CNQT
CNTD
CNXH
DĐĐPCĐ
ĐCS
ĐCS - CN
ĐPT
ĐQCN
GCCN
GCTS
GCVS
HNKTQT
ICS
IMCWP
KH - CN
KH - KT
PTCN

PTCNQT
PTCSQT
PTCS-CNQT
SPF

TCH
XHCN
XH- DC

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

Cách mạng khoa h c công nghệ
Chủ nghĩa cộng sản
Chủ nghĩa ñế quốc
Chủ nghĩa quốc tế
Chủ nghĩa tư bản
Chủ nghĩa tự do
Chủ nghĩa xã hội
Diễn ñàn ña phương chính ñảng
Đảng Cộng sản
Đảng Cộng sản và công nhân
Đang phát triển
Đế quốc chủ nghĩa
Giai cấp công nhân
Giai cấp tư sản
Giai cấp vô sản
Hội nhập kinh tế quốc tế
Hội thảo quốc tế các ĐCS
Cuộc gặp quốc tế các ñảng cộng sản và công nhân
Khoa học công nghệ

Khoa học kỹ thuật
Nhà xuất bản
Phong trào công nhân
Phong trào công nhân quốc tế
Phong trào cộng sản quốc tế
Phong trào cộng sản và công nhân quốc tế
Diễn ñàn Sao Paulô
Tư bản chủ nghĩa
Tư bản phát triển
Toàn cầu hoá
Xã hội chủ nghĩa
Xã hội - dân chủ


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài luận án
Tập hợp lực lượng, ñoàn kết quốc tế trên cơ sở chủ nghĩa quốc tế (CNQT) của
giai cấp công nhân (GCCN) là một trong những vấn ñề lý luận hết sức cơ bản trong
nền tảng của chủ nghĩa Mác - Lênin, ñồng thời là nguyên tắc chỉ ñạo tổ chức và hoạt
ñộng của các Đảng cộng sản (ĐCS) cũng như của toàn bộ phong trào cộng sản quốc
tế (PTCSQT). Xét về bản chất, PTCSQT là một phong trào chính trị của những người
theo con ñường của chủ nghĩa xã hội (CNXH) khoa học do C.Mác và Ph.Ăngghen
sáng lập - một lực lượng cách mạng mang tính quốc tế, phấn ñấu không chỉ vì sự
nghiệp giải phóng bản thân giai cấp công nhân (GCCN), mà còn tiến tới giải phóng
toàn nhân loại khỏi mọi hình thức áp bức, bóc lột, xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa
(XHCN) và xã hội cộng sản văn minh. Do ñó, vấn ñề ñoàn kết quốc tế, tập hợp lực
lượng, phối hợp hành ñộng chung trong PTCSQT là một tất yếu khách quan, một
nhân tố rất quan trọng tạo nên sức sống, ñộng lực phát triển và bảo ñảm sự thắng lợi
của phong trào cũng như của cả tiến trình vận ñộng cách mạng thế giới.

Lịch sử tồn tại và vận ñộng của PTCSQT ñã cho thấy, ñoàn kết quốc tế là
một nhân tố cực kỳ quan trọng tạo nên sức sống và ñộng lực phát triển của phong
trào, là nhân tố ñảm bảo thắng lợi của cách mạng XHCN. Ý thức một cách sâu sắc
về tầm quan trọng của tình ñoàn kết quốc tế và phối hợp hành ñộng giữa các lực
lượng cộng sản ở các nước, ngay từ buổi bình minh của PTCSQT, C.Mác và Ph.
Ăngghen ñã ñặc biệt quan tâm ñến vấn ñề xây dựng các tổ chức quốc tế ñầu tiên của
những người cộng sản: từ Đồng minh những người cộng sản (1847- 1852) ñến
Quốc tế I (1864 - 1876) và sau ñó là Quốc tế II (1889 - 1914). Những tổ chức quốc
tế này, về cơ bản, ñã hoàn thành xuất sắc sứ mệnh ñảm bảo sự thống nhất tư tưởng,
tập hợp lực lượng, phối hợp hoạt ñộng giữa các chính ñảng của GCCN châu

u

trong suốt nửa sau thế kỷ XIX và thập niên ñầu thế kỷ XX. Kế tục sự nghiệp của
Mác và Ăngghen, tháng

19 Lênin sáng lập Quốc tế III (Quốc tế Cộng sản),

ñánh dấu giai ñoạn phát triển mới của cuộc ñấu tranh giai cấp của GCCN và lao
ñộng trên toàn thế giới, là bước phát triển mới về chất của tình ñoàn kết quốc tế
giữa các Đảng cộng sản - công nhân (ĐCS - CN) trên khắp thế giới.
Sau khi Quốc tế III tự giải thể, chín ĐCS - CN châu  u lập ra Cục Thông tin
quốc tế (1947-1956) như một hình thức tổ chức phối hợp tự nguyện nhằm trao ñổi kinh


2
nghiệm, iều phối hoạt ñộng giữa các ñảng tham gia. Trong ñiều kiện lịch sử của thời
kỳ Chiến tranh lạnh khi không còn tồn tại một tổ chức quốc tế thống nhất, PTCSQT ñã
sáng tạo một hình thức phối hợp và tập hợp lực lượng mới thông qua việc tổ chức hội
nghị ñại biểu các ĐCS - CN. Điển hình cho hình thức hoạt ñộng này là hội nghị quốc tế

của ñại biểu các ĐCS-CN ñược tổ chức ở Mátxcơva vào các năm 1957, 1960, 1969.
Những năm tiếp theo, các hội nghị khu vực và các hội nghị lý luận của PTCSQT liên
tục ñược tiến hành: Hội nghị ĐCS các nước Mỹ Latinh - Caribê (La Habana -1975),
Hội nghị của các ĐCS - CN châu

( éclin-1976, Pari-1982), Hội nghị các ĐCS châu

(Ulan ato-1988), các hội thảo khoa học quốc tế (Xôphia-1978, éclin-1983).v.v...
Trước biến ñộng vô cùng phức tạp của tình hình thế giới sau sự sụp ñổ chế ñộ
XHCN ở Liên xô và Đông

u, PTCSQT bị lâm vào khủng hoảng trên mọi phương

diện. Hoạt ñộng quốc tế cũng như việc tập hợp lực lượng của phong trào gặp rất
nhiều khó khăn, thậm chí có lúc bị bế tắc. Vào thời ñiểm này, một mặt, các lực lượng
thù ñịch nhân cơ hội, chớp thời cơ ñẩy tới việc chống CNXH một cách quyết liệt: Phủ
nhận chủ nghĩa Mác-Lênin, phủ nhận vai trò lãnh ñạo của ĐCS và cho rằng CNQT
của GCCN giờ ñây chỉ còn là hoài niệm. Mặt khác, trong một số ĐCS - CN ñã xuất
hiện những biểu hiện coi nhẹ, thậm chí xa rời nguyên tắc tập hợp lực lượng, ñoàn kết
quốc tế của GCCN. Chủ nghĩa quốc tế của GCCN ñứng trước những thử thách
nghiêm trọng. Điều ñó ñã ảnh hưởng và cản trở lớn ñến tiến trình phục hồi, củng cố
và phát triển của phong trào. Tuy nhiên, cũng có không ít ĐCS - CN ñã nỗ lực, cố
gắng tìm ra nhiều hình thức mới ñể tập hợp lực lượng, thống nhất quan ñiểm, phối
hợp hành ñộng, tăng cường sự hợp tác quốc tế giữa các ĐCS - CN, tiêu biểu cho
những hình thức tập hợp lực lượng mới ấy phải kể ñến cuộc gặp mặt quốc tế thường
niên giữa ñại biểu các ĐCS - CN ở

en (Hy Lạp), Diễn ñàn Paulô, ngoài ra còn có

Hội nghị các ĐCS - CN ñược tổ chức ở


clin (Đức), Nicôsia (Síp), Nêpan...các hội

thảo khoa học giữa ñại biểu các ĐCS cầm quyền ở các nước XHCN và hàng loạt các
cuộc tiếp xúc trong khuôn khổ quan hệ song phương giữa các ĐCS - CN và cánh tả.
Hơn hai thập niên qua, PTCSQT với sự nỗ lực chung của các ĐS - CN ñã
vượt qua giai ñoạn gian khó nhất của cuộc khủng hoảng, tiếp tục trụ lại, từng bước
phục hồi và củng cố. Thành tựu ñạt ñược của PTCSQT thời kỳ sau Chiến tranh lạnh
có sự ñóng góp quan trọng của các hình thức liên hệ, phối hợp hoạt ñộng và tập hợp
lực lượng mới giữa các ĐCS - CN. Là một bộ phận cấu thành hữu cơ của PTCSQT,


3
ĐCS Việt Nam luôn trung thành v i CNQT của GCCN, ñã và ñang tham gia tích
cực các hoạt ñộng chung của phong trào.

ằng thực tiễn sinh ñộng của công cuộc

ñổi mới, ĐCS Việt Nam góp phần vào quá trình phục hồi, củng cố PTCSQT hiện
nay. Việc nghiên cứu một cách thấu ñáo, hệ thống nội dung, kết quả cũng như vấn
ñề ñặt ra trong sự phối hợp hoạt ñộng của PTCSQT những năm qua sẽ góp phần
không chỉ làm rõ hơn thực chất bức tranh toàn cảnh của phong trào và triển vọng
của nó, mà còn lý giải nhiều vấn ñề cấp thiết trên cả phương diện lý luận cũng như
thực tiễn ñặt ra trước phong trào trong khúc quanh ñầy biến cố phức tạp sau Chiến
tranh lạnh. Từ ñây, có cơ sở hiểu sâu sắc hơn về ñường lối quốc tế ñúng ñắn, sáng
tạo của ĐCS Việt Nam - một yếu tố rất quan trọng ñảm bảo thắng lợi của sự nghiệp
cách mạng Việt Nam, góp phần xứng ñáng vào cuộc ñấu tranh chung của GCCN
quốc tế trên hành trình tự giải phóng và phát triển.
Từ những lý do nêu trên, tác giả chọn ñề tài “Quá trình tập hợp l c lượng trong
phong trào cộng sản quốc tế từ năm


ñến năm

” ñể viết luận án tiến sĩ lịch sử,

chuyên ngành Lịch sử phong trào cộng sản, công nhân quốc tế và giải phóng dân tộc.
2. Mục ích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục ñích nghiên cứu
Mục ñích của luận án là làm rõ thực trạng quá trình tập hợp lực lượng của
PTCSQT từ năm 2001 ñến năm 2014, những vấn ñề ñặt ra và sự tham gia, ñóng góp
của ĐCS Việt Nam ñối với quá trình này
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng ñến quá trình tập hợp lực
lượng của PTCSQT từ năm 2001 ñến năm 2014
- Phân tích thực trạng quá trình tập hợp lực lượng của PTCSQT từ năm 2001
ñến năm 2014 bao gồm: Quan ñiểm, mục tiêu, nội dung, phương thức tập hợp lực
lượng, ñồng thời phối hợp hoạt ñộng tiêu biểu của PTCS từ năm 2001 ñến năm
2014 và nhận xét về quá trình này
- Phân tích những vấn ñề ñặt ra của quá trình tập hợp lực lượng của PTCSQT
hiện nay bao gồm: Những khó khăn chủ yếu và một số yêu cầu ñặt ra
- Phân tích quan ñiểm, thực tiễn tham gia và những ñóng góp chủ yếu của ĐCS
Việt Nam cả về lý luận và thực tiễn ñối với quá trình tập hợp lực lượng, ñoàn kết quốc
tế trong PTCSQT từ năm 2001 ñến năm 2014, nhận xét và rút ra kinh nghiệm


4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.Đối tượng nghiên cứu:
Luận án tập trung nghiên cứu quá trình tập hợp lực lượng trong PTCSQT từ
năm 2001 ñến năm 2014

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- V❀ n❁i dung: Luận án dành cho việc luận bàn về quá trình tập hợp lực
lượng của PTCSQT bao gồm: Quan ñiểm, nội dung và phương thức tập hợp lực
lượng của PTCSQT hiện nay; ñồng thời luận án tập trung phân tích một số hình
thức tập hợp lực lượng tiêu biểu của PTCS từ năm 2001 ñến năm 2014 (ñó là gặp
mặt quốc tế tại

- hình thức tập hợp lực lượng mới của các ĐCS -CN quốc tế và

Diễn ñàn Sao Paulô - một diễn ñàn ña phương phối hợp hoạt ñộng của các lực
lượng cộng sản và cánh tả trên thế giới: Để làm rõ mục tiêu, nội dung, lực lượng
tham gia, cấp ñộ, quy mô. Ngoài ra luận án còn nêu một số hoạt ñộng phối hợp khác
của phong trào). Trên cơ sở kết quả nghiên cứu nội dung của chương 3, chương 4
luận án phân tích những vấn ñề ñặt ra hiện nay và nêu những ñóng góp của ĐCS
Việt Nam ñối với quá trình tập hợp lực lượng của PTCSQT hiện nay
- Về không gian: Tập hợp lực lượng trong PTCSQT hiện nay là các ĐCS mở
rộng, tăng cường quan hệ, hỗ trợ, hợp tác cả song phương và ña phương với các lực
lượng cộng sản, lực lượng cảnh tả ở các nước, khu vực khác trên thế giới, thông qua
các cơ chế diễn ñàn, hội nghị, hội thảo khu vực và quốc tế theo những chủ ñề nhất
ñịnh với nhiều hình thức cơ ñộng, linh hoạt. Vì vậy Khi nghiên cứu quá trình tập
hợp lực lượng trong PTCSQT ở diện rộng, lu✶n án tập trung tr❂ng ñiểm nghiên cứu
tập hợp lực lượng của PTCSQT hiện nay là các ĐCS mở rộng, tăng cường quan hệ,
hỗ trợ, hợp tác ña phương với các lực lượng cộng sản, lực lượng cảnh tả ở các
nước, vào một số khu vực như: châu ➶ ✁ Mỹ Latinh là chủ yếu (ñó là gặp mặt quốc
tế tại ❆✂✄☎✆ hình thức tập hợp lực lượng mới của các ĐCS - CN quốc tế và Diễn ñàn
Sao Paulô), ngoài ra còn một số hình thức hoạt ñộng khác và sự tham gia ñóng góp
của ĐCS Việt Nam ñối với quá trình này
- Về thời gian: Luận án giới hạn sự nghiên cứu từ năm 2001 ñến năm 2014
(Luận án giới hạn sự nghiên cứu từ năm 2001 vì là năm bắt ñầu vào thế kỷ XXI và
năm 2014 là năm Hội nghị lần thứ XX Diễn ñàn Sao Paulô và gặp mặt quốc tế tại

ần thứ XVI).


5
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
- Luận án thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh và ñường lối, quan ñiểm, những nhận ñịnh ñánh giá của ĐCS Việt
Nam về CNQT của GCCN, về ñoàn kết quốc tế, phối hợp và tập hợp lực lượng
trong PTCSQT nhất là từ Đại hội IX ñến Đại hội XI. Tác giả coi ñây là nguồn cung
cấp những căn cứ lý luận, khoa học và thực tiễn giúp cho việc ñịnh hướng tư tuởng
khi nghiên cứu ñề tài luận án.
Mọi nhận ñịnh, ñánh giá trong luận án sẽ ñược xây dựng trên cơ sở phân
tích, khái quát những dữ kiện thực tế, những văn kiện, tư liệu gốc ñược thông qua
tại các ñại hội, hội nghị, các hội thảo, diễn ñàn quốc tế do các ĐCS - CN tổ chức từ
những năm 90 thế kỷ XX ñến nay, ñồng thời luận án kế thừa một cách có chọn lọc
những kết quả của các công trình khoa học ñã công bố liên quan ñến ñề tài luận án.
- Về phương pháp nghiên cứu, luận án sử dụng phương pháp luận cơ bản của
chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; hệ thống phương pháp luận
sử học mác xít, thống nhất giữa phương pháp nghiên cứu lịch sử và lôgíc. Các phương
pháp khác như phân tích, tổng hợp, quy nạp, so sánh, ñối chiếu, thống kê. v.v.., ñược
vận dụng thích hợp ñối với việc nghiên cứu từng nội dung cụ thể ñể trình bày nội
dung luận án..
5. Đóng góp mới về hoa học của luận án
- Luận án trình bày có hệ thống quá trình tập hợp lực lượng trong PTCSQT
từ năm 2001 ñến năm 2014 ñặt trong bối cảnh tình hình thế giới diễn biến nhanh
chóng, phức tạp, khó lường, so sánh lực lượng thế giới có phần bất lợi cho PTCSQT
hiện nay, ñó là tác ñộng từ các nhân tố khách quan (sự thay ñổi tương quan lực
lượng trên thế giới, sự tác ñộng của cách mạng khoa học - công nghệ (CMKH-CN),
toàn cầu hóa (TCH), sự ñiều chỉnh của


hiện ñại, trào lưu xã hội - dân chủ

quốc tế) và nhân tố chủ quan (Tác ñộng từ sự sụp ñổ của chế ñộ XHCN ở Đông Âu,
Liên Xô; những hành tựu của sự nghiệp cải cách, ñổi mới ở các nước XHCN hiện
nay và tác ñộng từ quá trình tập hợp lực lượng trong PTCSQT trước năm 2001)
- Phân tích thực trạng quá trình tập hợp lực lượng trong PTCSQT từ năm
2001 ñến năm 2014 bao gồm: Quan ñiểm, mục tiêu, nội dung, phương thức tập hợp
lực lượng, và một số hình thức tập hợp lực lượng tiêu biểu từ năm 2001 ñến năm
2014. Qua ñó rút ra nhận xét về quá trình này


6
- Trên cơ sở những cứ liệu khoa học và thực tiễn mới, luận án khẳng ñịnh vai
trò, vị trí hết sức quan trọng của tập hợp lực lượng và sự phối hợp hành ñộng chung
giữa các ĐCS - CN trong tiến trình cách mạng thế giới vì mục tiêu giải phóng giai
cấp, giải phóng xã hội, xây dựng xã hội mới - XHCN. Luận án chứng minh rằng,
mặc dù quá trình tập hợp lực lượng trong những năm ñầu thế kỷ XXI gặp không ít
khó khăn thách thức lớn và còn nhiều hạn chế, song khuynh hướng vận ñộng tích
cực của nó vẫn ngày càng ñược củng cố, tăng cường trong những năm tiếp theo của
thế kỷ XXI. Luận án cũng nêu lên những ñóng góp chủ yếu của ĐCS Việt Nam ñối
với ñoàn kết quốc tế và tập hợp lực lượng trong PTCSQT giai ñoạn hiện nay.
6. Ý nghĩ

oa học và thực tiễn của ñề tài nghiên cứu

- Trong ñiều kiện CNXH hiện thực tạm thời lâm vào thoái trào và PTCSQT
ñang ñứng trước khó khăn thử thách lớn, luận án góp phần tìm hiểu, làm rõ thêm
quá trình tập hợp lực lượng trong PTCSQT giai ñoạn 2001- 2014. Từ ñó, luận án
khẳng ñịnh hơn bất kỳ khi nào, vấn ñề tập hợp lực lượng, ñoàn kết quốc tế trong
giai ñoạn hiện nay càng trở nên cấp bách, có ý nghĩa sinh tử ñối với PTCSQT ñể

phong trào có thể phục hồi và tiếp tục phát triển.
- Kết quả nghiên cứu ñạt ñược của luận án có thể ñóng góp vào việc tìm hiểu
một cách cơ bản, hệ thống về quá trình tập hợp lực lượng trong PTCSQT từ năm
2001 ñến năm 2014, trên cơ sở ñó thấy rõ hơn vai trò ñộng lực, sức mạnh to lớn của
tập hợp lực lượng, ñoàn kết quốc tế trong quá trình thực hiện sứ mệnh lịch thế giới
của GCCN. Từ ñây, luận án có thể góp phần củng cố thêm niềm tin trong cán bộ,
ñảng viên và nhân dân ñối với việc thực hiện ñường lối quốc tế của Đảng ta trong
tình hình mới, tiếp tục ñẩy mạnh hơn nữa công tác tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý
luận như Nghị quyết Đại hội XI của Đảng ñề ra. Đồng thời, luận án có thể dùng làm
tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu, giảng dạy và học tập môn Lịch sử
PTCS - CNQT, công tác giáo dục lý luận chính trị trong hệ thống trường Đảng,
Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện cũng như ở một số cơ sở giáo dục của
Nhà nước và các tổ chức ñoàn thể chính trị - xã hội ở nước ta hiện nay
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở ñầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
luận án có kết cấu gồm 4 chương, 8 tiết.


7
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ĐÃ ĐƯỢC NGHIÊN CỨU

Từ khi ch

XHCN

Liên xô và Đông Âu sụp ñổ ñến nay, PTCSQT nói

chung và tập hợp lực lượng trong phong trào nói riêng ở nhiều khu vực trên thế giới,

vẫn là chủ ñề ñược giới nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm. Về chủ ñề này, ñã
xuất hiện những bài viết, công trình nghiên cứu của các nhà khoa học, các cơ quan
nghiên cứu của các ĐCS cầm quyền cũng như của các ĐCS ở các nước tư bản. Nhìn
chung, các bài viết và công trình nghiên cứu ñược công bố ñã ñề cập nhiều mặt và
khía cạnh khác nhau về tình hình PTCSQT thời kỳ sau chiến tranh lạnh, trong ñó một
số tác giả ñi sâu khảo sát hoạt ñộng của phong trào tại những khu vực cụ thể. Tuy
nhiên, cho ñến nay cả ở trong và ngoài nước còn ít các công trình chuyên sâu và t❖ng
hợp, phân tích và ñánh giá một cách toàn diện về sự vận ñộng và triển vọng của
PTCSQT, nhất là những chuyển biến mới của phong trào, trong ñó vấn ñề tập hợp
lực lượng trong PTCSQT ñược ñề cập trên một số khía cạnh như liên minh giữa các
ĐCS với các lực lượng cánh tả, tiến bộ; những hình thức liên hệ mới của PTCSQT,
nhu cầu ñoàn kết và phối hợp hoạt ñộng giữa những người cộng sản với các lực
lượng, các phong trào chính trị - xã hội khác trong bối cảnh CMKHCN và TCH trong
những năm ñầu thế kỷ XXI, tuy nhiên, cũng có những công trình nghiên cứu ñã ñưa
ra những nhận xét khá xác ñáng về một số hoạt ñộng của phong trào cũng như của
các ĐCS trong thời gian gần ñây. Sau ñây xin nêu một số công trình tiêu biểu của các
tác giả trong và ngoài nước liên quan ñến ñề tài ñã ñược nghiên cứu.
1.1.1. Những công trình nghiên cứu liên quan ñến những nhân tố chủ
yếu ảnh hưởng ñến quá trình tập hợp lực lượng trong Phong trào cộng sản
quốc tế
Th

nhất: Những công trình nghiên cứu của các tác giả liên quan ñến

nh ng nhân tố khách quan ảnh hưởng ñến quá trình tập hợp lực lượng trong
PTCSQT từ năm 2001 ñến năm 2014, bao gồm: Sự thay ñổi tương quan lực lượng
thế giới hiện nay, CMKHCN và TCH, và sự phát triển của CNTB hiện ñại và trào
lưu xã hội - dân chủ quốc tế ñã thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu, nhiều
chính trị gia trong và ngoài nước. Sau ñây xin nêu một số công trình tiêu biểu như:



8
Ở nước ngoài: Có những công trình tiêu biểu: "Ch✩ ngh❘a tư b✴n tr✧✝c
ngưỡng cửa thế kỷ ❳❳✞" của Kapuctin [79] ñã chỉ rõ tương lai của C

không chỉ

phụ thuộc vào quá trình công nghệ sản xuất mà phụ thuộc chủ yếu vào người lao
ñộng, thông qua “Cuộc gặp giữa các ĐCS - CN khu vực ắc Mỹ những người cách
mạng ở khu vực này muốn khẳng ñịnh, tuy

ñang tạm thời thắng thế song

những người cách mạng ở ñây vẫn hướng tới tương lai CNXH; "Toàn cầu hóa với
giai cấp công nhân" của Lacôn [81] ñã tổng hợp các tài liệu từ các học giả Pháp,
Mỹ và bằng những số liệu trong những năm 1995 - 1998, tác giả ñã làm rõ những
thuận lợi và ñặc biệt là những thách thức mà TCH ñặt ra ñối với GCCN ở các nước
nhất (Pháp, Đức, Italia, Mỹ) và sự tập hợp lực lượng; "Triển vọng của giai
cấp vô sản ở thế kỷ ❳❳✞" của Victor Trushkov [157] ñã phân tích những tác ñộng
của TCH, CMKHCN ñến giai cấp những người lao ñộng, qua ñó, tác giả rút ra nhận
ñịnh: Trong thế kỷ XXI, giai cấp vô sản là “ñộng lực trí tuệ và ñạo ñức” là “người
thực thi bước quá ñộ từ

lên CNXH”, tuy còn nhiều ñiểm phải bàn thêm,

nhưng ñây là một bài phân tích khá thuyết phục với cách tiếp cận và số liệu chứng
minh cập nhật về sứ mệnh lịch sử của GCCN trong thế kỷ XXI; "Cách mạng khoa
học kỹ thuật với giai cấp công nhân" của

Viễn Triệu [154] ñã nhấn mạnh, trong


xã hội ñương ñại, khoa học - kỹ thuật (KHKT) càng phát triển lành mạnh thì càng
có lợi cho việc thực hiện quyền lợi kinh tế, chính trị, văn hóa của GCCN, phát triển
lành mạnh KHKT và vứt bỏ sự tha hóa của KHKT là ñiều kiện căn bản ñể cuối
cùng xóa bỏ chế ñộ tư hữu, thiết lập xã hội hoàn toàn mới, thực hiện triệt ñể giải
phóng GCCN, ngoài ra tác giả còn nhận ñịnh, thế kỷ XXI là thế kỷ KH- CN phát
triển mạnh mẽ hơn, cũng là thế kỷ các nước trên thế giới cạnh tranh và ñua nhau
phát triển KH - CN; "Giai cấp công nhân vẫn là lực lượng chính trị quan trọng
nhất" của Maicơnhepsi [101] ñã phân tích những nguyên nhân cơ bản của những
tiêu cực trong PTCN ở các nước phương Tây, ñặc biệt là ở Mỹ, ñồng thời chỉ rõ
GCCN vẫn là giai cấp lãnh ñạo phong trào có thể làm thay ñổi, thậm chí lật ñổ
"Chủ nghĩa Mác, ❈✟❳✠ trong thiên niên kỷ mới" của Tedgrant và
Robsewell [142] ñã nêu rõ, sức mạnh của GCCN cả về số lượng và tình ñoàn kết
quốc tế ñang gánh trên vai ñịnh mệnh của xã hội và tương lai của nhân loại.v.v...
Ngoài ra có thể kể ñến một số công trình ñược ñăng tải trong các tạp chí và trang
Website sau: "❈✟❳✠ dân chủ: ý thức hệ của giai cấp công nhân châu ✡☛" của Tào Á Hùng,


9
Trương Phượng Quyên [74]; "Nền kinh tế mới và phong trào công nhân” của Mdyates [19];
"Quan niệm mới về giai cấp những người lao ñộng trong xã hội tư bản hiện ñại" của
[162]; "Thực trạng cuộc sống của người lao ñộng Mỹ" của Michel Parenty
[115]; "Phong trào công ñoàn ở châu ☞✌ trong bối cảnh TCH" của Cố Hân, Phạm Dậu
Khánh [54]; "Cơ sở xã hội của những người cánh tả" của

[163].v.v...

Ở trong nước: Có những công trình tiêu biểu nghiên cứu về sự ñiều chỉnh
của CNT tác ñộng ñến GCCN và PTCS - CNQT ở các nước T


N của những tác

giả: "CNTB ngày nay: Tự ñiều chỉnh kinh tế" của Đỗ Lộc Diệp [15]; "Mỹ - Nhật Tây Âu ñặc ñiểm kinh tế so sánh" của Đỗ Lộc Diệp [16]; Cùng với chương trình
nghiên cứu cấp Nhà nước về

ngày nay do Đỗ Lộc Diệp làm chủ nhiệm

(1996) có một loạt bài nghiên cứu. Đề tài ñã phân tích về một số phương án, chính
sách then chốt, ñiển hình của Mỹ - Nhật - Tây Âu, hệ thống thần kinh của nền kinh
tế Mỹ - Đức - Nhật. Qua những công trình trên, các tác giả ñã phân tích, ñối chứng
và rút ra sự khác biệt giữa các nền kinh tế tại các trung tâm quyền lực TBCN. Để so
sánh hai mô hình chủ yếu của CNTB, ñặc biệt về kinh tế thị trường có CNTB chống
CNTB của M.Albert; "Thế giới trong 50 năm qua (1945-1995) và thế giới trong 25
năm tới (1996 -2020)" của Nguyễn Cơ Thạch [143] ñã mang ñến cái nhìn tổng quát
về thế giới trong 50 năm trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị và quân sự... tác giả ñã
ñưa ra những nhận ñịnh sắc sảo về tình hình thế giới ñến năm 2020. Với cách nhìn
nhận khoa học về những xu thế lớn trên thế giới, tác giả cũng ñề xuất những khuyến
nghị cần thiết giúp Việt Nam có thể bắt nhịp ñược với những biến ñổi nhanh chóng
của thế giới; "Một số vấn ñề về tình hình thế giới sau sự kiện 11/9 và Afghanistan"
của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh [63]. Các giả ñã tập trung phân tích
về tình hình chính, kinh tế văn hóa khoa học kỹ thuật và quân sự trên thế giới sau sự
kiện 11/9 và Afghanistan ảnh hưởng ñến ñời sống quan hệ quốc tế; "Góp phần nhận
thức thế giới ñương ñại" của Nguyễn Đức Bình, Lê Hữu Nghĩa và Trần Hữu Tiến
[12] ñã phân tích về cuộc CMKHCN và xu thế TCH rộng lớn mà nội dung chủ ñạo
là TCH tư bản chủ nghĩa. Các nước ñang nắm lấy vận hội mới do toàn cầu hóa ñem
lại và cũng phải ñối mặt với những nguy cơ to lớn do những mặt trái của TCH tạo
ra. Trong những vấn ñề phức tạp ñó, từ góc ñộ nghiên cứu của mình, các giả của tập
sách ñã nêu ra những luận chứng, kiến giải khác nhau ñể góp phần nhận thức thế
giới ñương ñại; "Thế giới phẳng" của Thomas L.Friedman [40] ñã làm rõ khái niệm
về “thế giới phẳng”, khẳng ñịnh tất cả chúng ta ñang sống trong một thế giới phẳng,



10
ñồng thời ñưa ra quan ñiểm rằng: các quốc gia trong tương quan với các chủ thể
trên thế giới hiện nay ñề phải tiến hành ñổi mới và hội nhập ñể có thể khai thác hết
những thuận lợi và hạn chế tối ña khó khăn, thách thức do thế giới phẳng gây ra nếu
không muốn trật bánh khỏi “ñường ray của con tàu phát triển”; "✍✎ thế chủ yếu của
sự phát triển khoa học công nghệ, sự hình thành và vai trò của kinh tế tri thức trong
hai thập niên ñầu thế kỷ ✍✍✏" của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh [70] ñã
phân tích về cuộc CMKHCN diễn ra mạnh mẽ, ñạt ñược nhiều kỳ tích tác ñộng ñến
tất cả các lĩnh vực của ñời sống mỗi quốc gia và quan hệ quốc tế ñương ñại. Đặc
ñiểm nổi bật của cuộc CMKHCN hiện ñại là ở chỗ khoa học, công nghệ và sản xuất
không còn là ba lĩnh vực tách rời nhau. Cách mạng khoa học công nghệ trực tiếp
hoặc gián tiếp dẫn ñến những biến ñổi khó lường về kinh tế - xã hội, văn hoá, tư
tưởng, lối sống và cả kiến trúc thượng tầng chính trị của xã hội. Khoa học, công
nghệ, tri thức là tài sản cả loài người không của riêng giai cấp, dân tộc nào, song
những thành tựu của CMKHCN lại do các tập ñoàn tư bản lớn và các nước tư bản
phát triển chi phối. Chủ nghĩa tư bản ñã sử dụng những thành tựu ấy ñể củng cố, tăng
cường ñịa vị thống trị của nó; "Độc lập dân tộc của các nước ñang phát triển trong xu
thế TCH" của Thái Văn Long [94] ñã phân tích rõ những nhân tố tác ñộng ñến ñộc
lập dân tộc của các quốc gia ñang phát triển và những ñặc ñiểm chung của cuộc ñấu
tranh bảo vệ, củng cố ñộc lập dân tộc của các nước ñang phát triển, cuốn sách cũng
phân tích cụ thể về nội dung cuộc ñấu tranh bảo vệ và củng cố ñộc lập dân tộc của
Việt Nam trong xu thế TCH; "TCH- Những biến ñổi lớn trong ñời sống chính trị
quốc tế và văn hóa" của Phạm Thái Việt [160] ñã phân tích về khái niệm nguồn
gốc, bản chất, quá trình hình thành và phát triển cũng như những tác ñộng của TCH
ñến những biến ñổi lớn trong ñời sống chính trị quốc tế và văn hóa hiện nay; "Toàn
cầu hóa và phong trào công ñoàn quốc tế" của Tổng Liên ñoàn lao ñộng Việt Nam
[153] ñã cung cấp thông tin về những trải nghiệm, những ñánh giá, nhận ñịnh về
những thách thức của TCH và các vấn ñề công ñoàn phải ñối mặt giải quyết;

"Phong trào chống mặt trái của TCH và những vấn ñề ñặt ra với Việt Nam" của
Nguyễn Thị Quế, Nguyễn Hoàng Giáp và Mai Hoài

[129] ñã phân tích về

TCH, nguồn gốc ra ñời, mục tiêu, tính chất, lực lượng tham gia của phong trào
chống mặt trái TCH, từ ñó nêu lên thực trạng và dự báo khuynh hướng vận ñộng
của phong trào và những vấn ñề ñặt ra ñối với Việt Nam, ñề xuất những khuyến
nghị nhằm giúp cho Đảng và Nhà nước có phương thức tham gia phong trào này


11
một cách hiệu quả; "Trào lưu xã hội dân chủ ở các nước phương tây hiện nay và
ảnh hưởng của nó" ùi Việt Hương [78] ñã nghiên cứu về: Lịch sử hình thành và
vận ñộng của trào lưu xã hội dân chủ quốc tế từ khởi ñầu ñến cuối thập niên 1980;
bản chất của trào lưu xã hội dân chủ hiện ñại; quan hệ giữa trào lưu xã hội dân chủ
quốc tế với PTCSQT và quan hệ của ĐCS Việt Nam ñối với trào lưu xã hội dân chủ
quốc tế; "Chủ quyền quốc gia dân tộc trong xu thế TCH và vấn ñề ñặt ra ñối với
Việt Nam" của Phan Văn Rân, Nguyễn Hoàng Giáp [134] ñã tiếp cận vấn ñề bảo vệ
ñộc lập dân tộc của các nước ñang phát triển trên cơ sở phân tích những vấn ñề về
lý luận và thực tiễn từ ñó nhấn mạnh tính cấp thiết ñặt ra ñối với chủ quyền quốc gia
dân tộc trong xu thế TCH hiện nay; "Một số vấn ñề chính trị quốc tế trong giai ñoạn
hiện nay" của Nguyễn Hoàng Giáp [49] ñã ñề cập tới những vấn ñề có tính thời sự
của nền chính trị quốc tế hiện nay như: xu thế TCH, mối quan hệ giữa các nước lớn,
chống chủ nghĩa khủng bố, trật tự thế giới mới trong ñó có ảnh hưởng ñến PTCSQT;
"Tập bài giảng Quan hệ quốc tế" của Nguyễn Hoàng Giáp, Nguyễn Thị Quế [50] ñã
phân tích về thời ñại ngày nay và mối quan hệ giữa các quốc gia dân tộc, CNXH hiện
thực và vai trò của nó trong quan hệ quốc tế, CNT và sự tác ñộng của CMKHCN
hiện ñại, các nước ñang phát triển và trào lưu Xã hội dân chủ quốc tế tác ñộng ñến hiện
nay PTCSQT nói chung và sự tập hợp lực lượng trong phong trào nói riêng...

Như vậy: Những công trình nghiên cứu của các tác giả nêu trên liên quan ñến
những nhân tố ảnh hưởng ñến quá trình tập hợp lực lượng trong PTCSQT từ năm
2001 ñến năm 2014, bao gồm: Sự thay ñổi tương quan lực lượng thế giới hiện nay,
CMKH-CN và TCH, và sự phát triển của CN

hiện ñại và trào lưu xã hội - dân chủ

quốc tế. Những nhân tố này không chỉ ảnh hưởng sâu sắc ñến hoạt ñộng thực tiễn của
PTCS nói chung và quá trình tập hợp lực lượng trong phong trào nói riêng, mà còn
ñặt ra nhiều vấn ñề cấp bách trên phương diện lý luận cần phải lý giải và tháo gỡ, góp
phần soi sáng con ñường ñấu tranh của các ĐCS - CN trong những năm tới.
Th

hai: Nh ng công trình nghiên cứ u của các tác giả liên quan ñến

nhữ ng nhân tố chủ quan quan ảnh hưởng ñến quá trình tập hợp lực lượng trong
PTCSQT từ năm 2001 ñến năm 2014.
Một là: Sự sụp
của sự nghiệp cải các

của chế ñộ XHCN ở Đông

Xô và thành tựu

i mới ở các nước XHCN có những bài viết trong hội

thảo quốc tế, ñề tài, tập bài giảng, sách và các văn kiện của ĐCS trong và ngoài
nước ñã nghiên cứu như sau:



12
Ở nước ngoài: "Chủ nghĩa xã hội là ❣✑✒ xây dựng chủ nghĩa xã hội như thế
♥✓✔✒" của Chu Thượng Văn, Chu Cẩm uý và Trần Tích Hỷ [159] ñã phân tích khái
niệm, ñặc ñiểm ra ñời, thành công, hạn chế và mô hình của CNXH hiện thực và ảnh
hưởng ñến quan hệ quốc tế nói chung và tập hợp lực lượng trong PTCSQT nói riêng;
"CN✕✖ và triển vọng của nó ở các nước phát triển" của Jose Manuel Mariscal [99]
ñã khẳng ñịnh

ở các nước phát triển hiện ñại ñang tiến hành ñiều chỉnh, ñến

lúc hết hạn ñộ tự nó ñi lên CNXH và từ ñó ảnh hưởng ñến quá trình tập hợp lực
lượng của các ĐCS ở các nước này; "CN✕✖✗ Hiện thực và triển vọng" của

tos

[137] ñã phân tích ñặc ñiểm ra ñời, thành tựu, khó khăn và hạn chế của CNXH hiện
thực, sai lầm ñã gây hậu quả rất tiêu cực ñối với sự phát triển kinh tế - xã hội cũng
như quan hệ quốc tế của CNXH hiện thực. Sự giảm sút lòng tin vào ĐCS, vào bộ
máy nhà nước diễn ra ñồng thời với sự hoài nghi nhất ñịnh về chủ nghĩa Mác Lênin làm tổn thương nghiêm trọng ñến hình ảnh của CNXH trong một bộ phận
nhân dân lao ñộng ở cả trong nước và ngoài nước. Toàn bộ ñiều này ñòi hỏi phải
ñược khắc phục triệt ñể thông qua những cải biến mang tính cách mạng, nhằm tạo
ra ñộng lực mới cho sự phát triển của CNXH hiện thực. v.v…
Ở trong nước: "CN✕✖ ở Liên ✕ô và Đông ✘✉✱ nguyên nhân sụp ñổ và bài học
kinh nghiệm" của an Tuyên giáo thành uỷ Hà Nội [10] ñã phân tích rõ về mô hình
CNXH hiện thực ở Liên Xô và Đông Âu và những nguyên nhân chủ quan và khách
quan dẫn ñến sụp ñổ và bài học kinh nghiệm cho các ĐCS trên thế giới nói chung và
các ĐCS ñang cầm quyền hiện nay nói riêng, cũng như ảnh hưởng rất to lớn ñến
PTCSQT hiện nay; "Những ñặc ñiểm chủ yếu, những xu thế lớn của thế giới và triển
vọng hai thập niên ñầu thế kỷ ✕✕✙" của Nguyễn Đức Bình [11] ñã nêu: Sự sụp ñổ của
CNXH hiện thực ở Liên Xô và Đông Âu như một bi kịch lớn của nhân loại. Thế giới

sau chiến tranh lạnh, ñế quốc Mỹ càng hung hăng hơn bao giời hết trong tham vọng
khống chế, chi phối trật tự toàn cầu và từ ñó tác ñộng ñến xu thế lớn của thế giới hiện
nay là: Hoà bình, ổn ñịnh, hợp tác và phát triển là xu thế lớn, là ñòi hỏi bức xúc của các
dân tộc và các quốc gia trên thế giới, các quốc gia lớn, nhỏ ñều tham gia ngày càng
nhiều vào quá trình hợp tác và liên kết khu vực, liên kết quốc tế về kinh tế, thương mại
và nhiều lĩnh vực khác, các dân tộc nâng cao ý thức ñộc lập tự chủ, tự lực, tự cường,
ñấu tranh chống sự áp ñặt và can thiệp của nước ngoài, bảo vệ ñộc lập chủ quyền và
nền văn hoá dân tộc, các nước XHCN, các ĐCS - CN, các lực lượng cách mạng, tiến


13
bộ trên thế giới kiên trì ñấu tranh vì hoà bình, ñộc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã
hội, các nước có chế ñộ chính trị- xã hội khác nhau vừa hợp tác vừa ñấu tranh trong cùng
tồn tại hoà bình; "Giáo trình chủ nghĩa xã hội khoa học" của Viện Chủ nghĩa xã hội khoa
học [65] ñã nêu ra những luận chứng, kiến giải những kiến thức chuyên sâu về CNXH và
về thời kỳ quá ñộ lên CNXH theo quan ñiểm Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan
ñiểm của ĐCS Việt Nam; "Tập bài giảng Quan hệ quốc tế" của Nguyễn Hoàng Giáp,
Nguyễn Thị Quế [50] ñã phân tích về CNXH hiện thực và sau một thời gian thực hiện cải
cách, cải tổ, ñổi mới do nhiều nguyên nhân, nên diễn biến và kết quả của nó ở mỗi nước
XHCN không hoàn toàn giống nhau, thậm chí trái ngược nhau. Cùng hướng tới mục tiêu
nhằm khắc phục tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội diễn ra ngày càng gay gắt, các
nước XHCN ñã phát ñộng cải tổ, cải cách và ñổi mới. Vậy nhưng, cũng chính từ bước ñi
cấp thiết và có ý nghĩa quyết ñịnh này ñối với vận mệnh của CNXH, thì một số ĐCS lại tỏ
ra lúng túng, không tìm ra bước ñi thích hợp, dao dộng hoặc xa rời những nguyên lý cơ
bản của chủ nghĩa Mác-Lênin về xây dựng CNXH, mất cảnh giác trước thủ ñoạn chống
phá của CNĐQ. Thậm chí, một bộ phận lãnh ñạo chóp bu trượt vào lập trường cơ hội phản
bội ñã ñưa cải tổ, cải cách lâm vào bế tắc và thất bại. Sự ñổ vỡ chế ñộ XHCN ở Đông Âu
và Liên Xô cuối những năm 80 - ñầu 90 là bằng chứng sinh ñộng nhất khẳng ñịnh cải
cách, cải tổ, ñổi mới mà xa rời nguyên tắc, mục tiêu CNXH thì chẳng những khó tránh
khỏi thất bại, mà còn tự xoá bỏ những thành quả của CNXH. Trái lại, tại một số nước

XHCN khác, do có sự vững vàng về bản lĩnh chính trị và có ñường lối thích hợp, nên các
ĐCS cầm quyền ñã lãnh ñạo cải cách, ñổi mới thắng lợi, vượt qua ñược thử thách khắc
nghiệt nhất bắt nguồn từ sự ñổ vỡ của hệ thống XHCN thế giới. Chế ñộ XHCN ở những
nước này không chỉ trụ vững mà còn bước phát triển mới.
Tài liệu ñề cập ñến vấn ñề cơ bản trong ñường lối của ĐCS Việt Nam về xây
dựng ✚✛✜✢ ở Việt Nam và tập hợp lực lượng trong PTCSCNQT hiện nay như: "Tài
liệu học tập lớp bồi dưỡng Bí thư cấp ủy cấp huyện" của Học viện Chính trị quốc
gia Hồ Chí Minh [72], "Chính sách ñối ngoại Việt Nam thời kỳ ñổi mới" của
Nguyễn Hoàng Giáp, Nguyễn Thị Quế [52]...
Hai là: Nghiên cứu về PTCSCNQT và quá trình tập hợp lực lượng trong
phong trào trước năm 2001.
Ở nước ngoài: Trước ñây, các nhà nghiên cứu ở các nước XHCN, trước hết
là ở Liên Xô và Trung Quốc, luôn chú trọng nghiên cứu, tổng kết kịp thời sự phát


14
triển của PTCSCNQT, các học giả Xô viết hàng năm ñã xuất bản nhiều công trình
khoa học mang tính tổng hợp, khái quát toàn diện về phong trào. Trên cơ sở những
kết quả nghiên cứu khoa học ñạt ñược, nội dung môn “Lịch s❯ PTCS, công nhân
qu✬c tế” thường xuyên ñược bổ sung, cập nhật và ñưa vào chương trình giảng dạy
chính thức cho sinh viên các ngành khoa học xã hội nhân văn, các trường chính trị
từ trung ương ñến ñịa phương. Cụ thể là: "Phong trào công nhân quốc tế: Những
vấn ñề lịch sử và lý luận" của .N Pônômariôp [119] ñã trình bày một cách chi tiết
và hệ thống về lịch sử hình thành, phát triển của phong trào công nhân quốc tế từ
khởi ñầu cho ñến những năm ñầu thập niên 80 của thế kỷ trước, ñồng thời chỉ ra và
luận giải trên cơ sở khoa học những quy luật cơ bản trong sự vận ñộng của phong
trào. Các tác giả cũng tập trung làm rõ quá trình hình thành và phát triển của các
ĐCS - ñội tiên phong của GCCN thế giới, hạt nhân lãnh ñạo của PTCNQT như là
một tất yếu lịch sử trong quá trình ñấu tranh tự giải phóng của GCCN. Phong trào
công nhân, dưới sự lãnh ñạo của ĐCS ở các nước, nhất là ở các nước

ñầu như Pháp, Đức,

PT hàng

nh, Italia và các nước tư bản khác như Tây an Nha, ồ Đào

Nha, Áo, Bỉ, Thuỵ Điển, Đan Mạch... ñược phân tích, ñánh giá tương ñối toàn diện,
sâu sắc trên cả phương diện lý luận cũng như hoạt ñộng thực tiễn. Từ những kết quả
nghiên cứu của công trình khoa học nêu trên, có thể thấy rõ PTCSQT ngày nay vốn
có truyền thống ñấu tranh cách mạng sôi nổi, kiên ñịnh và rất ñáng trân trọng. Đồng
thời, không ít những vấn ñề phức tạp trong sự vận ñộng của PTCSQT từ trước năm
2001 liên quan ñến nền tảng cơ sở giai cấp - xã hội, phương thức tập hợp lực lượng
và phương pháp ñấu tranh, tính ña dạng về quan ñiểm chính trị và khối ñoàn kết
thống nhất... có thể lý giải ñược một phần từ cách tiếp cận lịch sử phát triển của
phong trào. Nhân tố lịch sử truyền thống ñấu tranh cách mạng luôn ñồng hành và
tác ñộng theo nhiều chiều tuyến khác nhau ñối với sự vận ñộng của PTCS- CNQT
trong bối cảnh của thời kỳ sau chiến tranh lạnh. Đây là ñiều rất cần thiết phải ñược
tính ñến khi nghiên cứu về PTCS- CNQT hiện nay.
Sau sự sụp ñổ của chế ñộ ✣✤✥N ở Liên ✣✦ và Đông ★✪✫ thực tiễn vận ñộng
của PTCSQT nói chung và vấn ñề tập hợp lực lượng trong phong trào nói riêng, là
chủ ñề ñược giới nghiên cứu ngoài nước quan tâm. Đã xuất hiện những bài viết,
công trình nghiên cứu bước ñầu của các nhà khoa học, các cơ quan nghiên cứu, của
các ĐCS cầm quyền cũng như chưa cầm quyền, ñồng thời cũng có cả không ít


15
những bài viết và công trình mang nặng ý ñồ chính trị của lực lượng chống CNXH,
liên quan ñến việc ñổi mới nhận thức về chủ nghĩa Mác -Lênin, về vận mệnh của
CNXH, về thành tựu và kinh nghiệm xây dựng CNXH, về thực trạng PTCS CNQT, về chủ nghĩa quốc tế và sứ mệnh lịch sử của GCCN... Trong những công
trình ñó, vấn ñề tập hợp lực lượng trong PTCSQT ñược ñề cập trên một số khía

cạnh như liên minh giữa các ĐCS với các lực lượng cánh tả, tiến bộ; những hình
thức liên hệ mới của PTCSQT, nhu cầu ñoàn kết và phối hợp hoạt ñộng giữa những
người cộng sản với các lực lượng, các phong trào chính trị - xã hội khác trong bối
cảnh cách mạng KH - CN và TCH, v.v...
Các công trình, bài viết có liên quan ñến ñề tài luận án thường tập trung phân
tích những ảnh hưởng của cục diện thế giới sau chiến tranh lạnh, những tác ñộng
của quá trình TCH và chiến lược của các nước lớn... ñối với hoạt ñộng liên hiệp,
ñoàn kết quốc tế của các ĐCS - CN cũng như ñối với quá trình tập hợp lực lượng
trong PTCSQT. Một số công trình, bài viết khi lý giải sự cần thiết phải ñổi mới tư
duy lý luận, vận dụng và phát triển chủ nghĩa Mác- Lênin trong tình hình mới, ñã
nêu ra những ñánh giá ñối với CNQT của GCCN và vai trò của ñoàn kết quốc tế,
liên minh giữa các lực lượng cộng sản, công nhân trên thế giới. ❅áng chú ý là
những bài viết và công trình nghiên cứu của một số học giả Trung Quốc và của các
nhà khoa học ở một số nước khác ñã ñược dịch sang tiếng Việt, như: "Chủ nghĩa cộng
sản hôm nay và ngày mai" của Cunhan

nvanrô [4]; "✭ã hội hậu tư bản" của Peter

F.Drueker [17]; "Báo cáo của Chủ tịch Hội ñồng toàn quốc Rôbe Uy" của Rôbe Uy
[135]; "Báo cáo về cuộc gặp gỡ của các ĐCS và công nhân tại Aten, Hy Lạp" của
Đối ngoại Trung ương ĐCS Việt Nam [5]... Nội dung chủ yếu của các công
trình nêu trên ñã nêu rõ những thách thức của PTCSQT, phong trào XHCN thế giới
trên nhiều phương diện, trong ñó phân tích khá cụ thể những khó khăn, bất cập của
việc tìm kiếm những phương thức tập hợp lực lượng giữa các ĐCS - CN với nhau
và với các lực lượng cánh tả, tiến bộ khác. Nhu cầu cấp thiết phải ñổi mới phương
thức tập hợp lực lượng và ñoàn kết quốc tế giữa các ĐCS và công nhân trên thế giới
cũng như ở châu Âu ñược phân tích khá rõ nét.
Trong số những bài viết, công trình nghiên cứu liên quan ñến ñề tài luận án
như ñã kể trên, còn có những bài viết, công trình nghiên cứu mang ñậm màu sắc
chính trị chống cộng như:"Đợt sóng thứ ba" của Alvin Toffler [152]; "Sự kết thúc



16
của lịch sử" của Francis FuKuyama [40]... Chịu chi phối từ góc nhìn của GCTS, các
công trình này về cơ bản phủ nhận diễn trình phát triển và những thành quả của
PTCS - CNQT nói chung, do ñó cũng ñưa ra những nhận ñịnh, ñánh giá rất sai lệch
ñối với sự phối hợp hoạt ñộng, tập hợp lực lượng trong PTCSQT nói riêng.
Ở trong nước: Các công trình nghiên cứu về PTCSCNQT trước và sau khi
iên Xô tan rã cũng luôn ñược sự quan tâm nghiên cứu với qui mô và mức ñộ khác
nhau. Trên các ấn phẩm chuyên ngành ñã xuất hiện những công trình, bài viết về nhiều
khía cạnh của PTCSQT, hoặc về hoạt ñộng của PTCS và một số ĐCS ở các khu vực.
Chẳng hạn: "Tình hình các ✮CS Tây Âu" của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
[60]; "Lực lượng cánh tả ở nhiều nước ñang giành ñược uy tín cao" của Văn Tiến
[151]; "Quốc tế Cộng sản và vấn ñề tập hợp lực lượng trong ñấu tranh cách mạng”
của Trần Ngọc Linh [91]; "Thực trạng và triển vọng của PTCSQT trong giai ñoạn
cách mạng hiện nay" của Phân viện Hà Nội - Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh [116]; "PTCS - CNQT sau khi Liên Xô tan rã và triển vọng của phong trào
trong vài thập niên ñầu thế kỷ XXI" của Đào Duy Quát [121]; "Những chuyển ñộng
mới của PTCSQT hiện nay" của Lưu Văn

n, Nguyễn Hoàng [2]; "Những chuyển

ñộng mới trong PTCS-CN Tây Bắc Âu thời gian gần ñây" của Nguyễn Hoàng Giáp,
Nguyễn Thanh Vân [44]... Các công trình này, một mặt phân tích bối cảnh quốc tế
phức tạp thời kỳ sau chiến tranh lạnh tác ñộng ñến hoạt ñộng của các ĐCS trên thế
giới, mặt khác bước ñầu ñã tập trung ñánh giá một cách khái quát những khó khăn,
hạn chế của PTCS các nước trên thế giới trong thập niên 90 của thế kỷ XX.
Như vậy: Các bài viết, hội thảo và các luận án tiến sĩ nêu trên ñã phân tích về
sự sụp ñổ của chế ñộ XHCN ở Đông Âu, Liên Xô, cũng như những thành tựu của
sự nghiệp cải cách, ñổi mới ở các nước XHCN ñạt ñược từ năm 1991 ñến năm 2000

ñã tác ñộng rất lớn ñến PTCSQT và ảnh hưởng trực tiếp ñến phương thức, nội dung
và quá trình tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế trước năm 2001.
1.1.2. Những công trình nghiên cứu liên quan ñến phương thức tập hợp
lực lượng, phối hợp hoạt ñộng trong Phong trào cộng sản quốc tế và sự tham
gia, ñóng góp của Đảng cộng sản Việt Nam từ năm 2001 ñến nay
Ở nước ngoài: Giới nghiên cứu lý luận ñặc biệt quan tâm ñến quan ñiểm của
một số ĐCS - CN ở khu vực EU về vấn ñề tập hợp lực lượng như ĐCS Anh, Pháp,
Bồ Đào Nha, Đức, Italia, Tây Ban Nha, Hy Lạp..., về vấn ñề tập hợp lực lượng như,


17
thông qua tham luận của ñại biểu các ñảng này tại Diễn ñàn Sao Paolô, cuộc gặp gỡ
thường niên của các ĐCS-CN ở

ten, Nicôsia,

; "Tri❃n vọng của chủ nghĩa

xã hội" của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh [68] ñã khẳng ñịnh tính ñúng
ñắn ñường lối ñổi mới của Việt Nam; cải cách, mở cửa của Trung Quốc, coi ñó là
“sự bổ sung ñộc ñáo vào lý luận của CNXH”, là cơ sở cho sự ñoàn kết tin cậy, sát
cánh bên nhau hơn nữa giữa các ĐCS - CN, không chỉ trong khu vực mà cả trên
phạm vi toàn thế giới; "Đảng ñoàn Cánh tả thống nhất trong Nghị viện châu ✯✰"
của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Viện Thông tin khoa học [66] ñã ñề
cập vai trò của Đảng ñoàn Cánh tả thống nhất trong Nghị viện châu Âu và ảnh
hưởng ñến PTCS ở các nước châu Âu; "Hai chủ nghĩa một trăm năm" của Tiêu
Phong [117] ñã phân tích ñến sự vận ñộng của CNTB và CNXH trong thế kỷ XX và
ảnh hưởng của hai chủ nghĩa này ñến quan hệ quốc tế nói chung và PTCSQT nói
riêng; "Quan niệm về ✲✳✵✷ của một số ĐCS" của Ban Đối ngoại Trung ương [6]
ñã tổng hợp lại những quan niệm của các ĐCS về con ñường ñi lên CNXH. Các nhà

nghiên cứu của ĐCS Trung Quốc, Cuba, Liên bang Nga, Pháp, Đức, Italia, Hy Lạp,
Nhật Bản, Mỹ trong những bài viết của mình ñều nhấn mạnh sự cần thiết phải xác
lập những hình thức liên hệ, phối hợp lực lượng thích hợp của các ĐCS - CN trong
giai ñoạn hiện nay, khi các thế lực ñế quốc cấu kết với nhau tăng cường phản kích
các lực lượng cách mạng, chống các ĐCS, thực hiện chính sách cường quyền hiếu
chiến can thiệp thô bạo vào công việc nội bộ các quốc gia ñộc lập, có chủ quyền.
Đáng chú ý là cùng với việc ñánh giá cao thành tựu ñổi mới của Việt Nam, nhiều
ĐCS - CN trên thế giới khẳng ñịnh những ñóng góp của ĐCS Việt Nam ñối với việc
củng cố tình ñoàn kết trong PTCSQT hiện nay, ñồng thời cũng nhấn mạnh, với
ñường lối ñối ngoại rộng mở, ña dạng hoá, ña phương hoá, ĐCS Việt Nam ñã kết
hợp có hiệu quả giữa chủ nghĩa yêu nước chân chính với CNQT của GCCN ở
những thời ñiểm khó khăn nhất trong hoạt ñộng của phong trào; Trong bài viết: "Sự
chuyển biến mang tính lịch sử về hình thái tổ chức của ĐCS ở các nước TBCN" của
Nhiếp Văn Lân [84] ñã nêu rõ từ những năm 70 của thế kỷ XX, ñặc biệt khi Liên
Xô, Đông Âu sụp ñổ, lý luận và thực tiễn của ĐCS ở các nước tư bản có thay ñổi to
lớn và sâu sắc. Sự chuyển biến về hình thái tổ chức của ĐCS là có tính lịch sử và
quan trọng nhất: từ chính ñảng ñội tiên phong chuyển thành chính ñảng mang tính
quần chúng hiện ñại.


18
Ở trong nước: PTCSQT và quá trình tập hợp lực lượng của phong trào
cũng là những vấn ñề giành ñược sự quan tâm nghiên cứu kể từ năm 2001 ñến nay.
Một là: Một số công trình, bài nghiên cứu khoa học tập trung phản ánh việc
thực hiện những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về CNQT của GCCN
trong tình hình mới, về sự cần thiết phải ñổi mới nhận thức cũng như triển khai thực
hiện các hình thức tập hợp lực lượng vì lợi ích cấp bách trước mắt, cũng như lợi ích
cơ bản, lâu dài và mục tiêu chiến lược cuối cùng là giải phóng giai cấp, giải phóng
xã hội của GCCN. Một số công trình, bài viết về kinh nghiệm của một số ĐCS - CN
ở một số khu vực trong việc tập hợp lực lượng, phối hợp hoạt ñộng quốc tế. Những

bài học về tập hợp lực lượng của PTCSQT ñược phân tích, ñánh giá trên góc nhìn
mới với những gợi ý về khả năng vận dụng ñối với phong trào hiện nay. Theo
hướng này, ñáng chú ý là các bài viết và một số công trình nghiên cứu như: "Về các
xu thế và các hình thức liên kết, liên minh, tập hợp lực lượng trên thế giới hiện nay chiến lược và sách lược của chúng ta” của Hoàng Thuỵ Giang [42] ñã ñưa ra những
nhận ñịnh về các hình thức, nội dung kiên kết, tập hợp lực lượng trên thế giới ngày nay
dựa trên cơ sở có sự tương ñồng về lợi ích, xuất phát ñiểm, về ñịa lý, văn hoá và phong
tục, tập quán về dân tộc, tôn giáo; "Những hình thức phối hợp hoạt ñộng của PTCSQT
từ ñầu thập niên 90 của thế kỷ XX ñến nay" của Nguyễn Hoàng Giáp [47]; "Sự phối
hợp hoạt ñộng của các ĐCS và cánh tả trên thế giới hiện nay" của Nguyễn Hoàng
Giáp [48]; "Quá trình tập hợp lực lượng trong PTCSQT từ năm 1991 ñến 2005" của
Đặng Công Minh [110]; "Chủ nghĩa Mác-Lênin trong bối cảnh thế giới ngày nay"
của Trình Mưu, Nguyễn Hoàng Giáp và Nguyễn Thị Quế [112]; "Phong trào cộng
sản ở một số nước Liên minh châu Âu thời kỳ sau chiến tranh lạnh" của Nguyễn Thị
Quế [128]; "Phong trào Cộng sản quốc tế hiện nay và triển vọng" của Nguyễn
Hoàng Giáp, Nguyễn Thị Quế [51]....
Hai là: Đoàn kết quốc tế và vấn ñề phối hợp hành ñộng chung của các ĐCSCN trong PTCSQT còn ñược phản ánh trên một số khía cạnh trong các luận án tiến
sĩ: "Phong trào công nhân các nước TBPT từ cuối thập niên 80 thế kỷ XX ñến nay"
của Nguyễn Văn Lan [82]; "Mối quan hệ của Quốc tế cộng sản với ĐCS Việt Nam
Dưới góc nhìn khác về phương thức tập hợp lực lượng mới" của Hồ Tố Lương [98];
"Phong trào cánh tả ở Liên bang Nga từ năm 1991 ñến nay và mối quan hệ với
ĐCS Việt Nam" của Nguyễn Thị Hoài Phương [119] ñã phân tích khá rõ thực trạng


19
hoạt ñộng của cánh tả Nga và quan hệ giữa ĐCS Việt Nam với cánh tả Nga thời kỳ
sau chiến tranh lạnh. Đây cũng là một trong những tài liệu tham khảo quý giúp tác
giả có thêm chất liệu mới nâng cao chất lượng nghiên cứu luận án. v.v.…
Ba là: Nghiên cứu hoạt ñộng của các ĐCS cụ thể: "Vài nét về ĐCS Mỹ" của
Mai Hoài


nh [3]; "ĐCS Hy Lạp: Truyền thống và hiện ñại" của Nguyễn Ngọc

Thái [144]; "Những mốc chủ yếu trong hoạt ñộng của ĐCS Bồ Đào Nha" của Nguyễn
Thị Quế [122]; "Về ĐCS Phần Lan hiện nay" của Nguyễn Thị Quế [123]; "Hoạt
ñộng của ĐCS Tây Ban Nha" của Nguyễn Thị Quế [124]; "Hoạt ñộng của ĐCS
Đức" của Nguyễn Thị Quế [125]; "ĐCS Italia: Đường lối chính trị và hoạt ñộng
thực tiễn" của Nguyễn Thị Quế [126]; "Về hoạt ñộng của ĐCS Bỉ" của Nguyễn Thị
Quế [127];...
Bốn là: Chủ ñề ñoàn kết, tập hợp lực lượng giữa các ĐCS - CN ở một số khu
vực thế giới ñược ñề cập ñến trong những bài viết trong các tạp chí của: "Quan ñiểm
của một số ĐCS - CN ở khu vực EU về vấn ñề tập hợp lực lượng hiện nay" của Vũ
Văn Hoà, Nguyễn Thị Quế [56]; "Hoạt ñộng của một số ĐCS - CN ở một số nước
TBPT" của Vũ Văn Hoà [57]; "Về cuộc gặp mặt quốc tế lần thứ VII ñại biểu các
ĐCS - CN tại Aten 8-10/10/2004" của Vũ Văn Hoà [58]; "PTCS các nước TBPT sau
chiến tranh lạnh" của Nguyễn Văn Lan [83]; "Về xu hướng vận ñộng của PTCS ở
các nước TBPT" của Nguyễn Hoàng [59]; "Chủ nghĩa quốc tế của GCCN trong giai
ñoạn hiện nay: một số vấn ñề ñặt ra” của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
[67]. Những công trình, bài viết trên chỉ ra những tiến triển trong việc phục hồi, củng
cố mối liên hệ giữa các ĐCS-CN, nhấn mạnh yêu cầu cảnh giác cách mạng, ñấu tranh
vạch trần và làm thất bại âm mưu chống CNXH trên lĩnh vực tư tưởng, lý luận; ñồng
thời cố gắng làm rõ ñâu là mặt thuận, ñâu là những khó khăn, hạn chế và bất cập trong
việc thực hiện nghĩa vụ quốc tế của GCCN và các ĐCS sau sự sụp ñổ chế ñộ XHCN ở
Đông Âu, Liên Xô.
Năm là: Một trong số nội dung ñược các nhà nghiên cứu trong nước quan tâm
là ñường lối ñối ngoại hoà bình, hữu nghị, tình ñoàn kết quốc tế thuỷ chung trong
sáng của ĐCS Việt Nam với các ĐCS anh em và bè bạn quốc tế trong quá trình lãnh
ñạo cách mạng gần 8 thập niên qua. Có thể thấy nội dung này qua một số công trình
nghiên cứu: "Kiên ñịnh ñường lối ñổi mới Việt Nam vững bước tiến vào thế kỷ XXI"
của Trần Đức Lương [97]; "Đổi mới và phát triển ở Việt Nam một số vấn ñề lý luận



20
và thực tiễn" của Nguyễn Phú Trọng [155]; "Quá trình ñổi mới tư duy lý luận của
Đảng từ 1986 ñến nay" của Tô Huy Rứa, Hoàng Ch

ảo và Trần Khắc Việt [136]...

Những bài viết, những công trình nghiên cứu nêu trên ñã tiếp cận quá trình
tập hợp lực lượng giữa các ĐCS - CN ở nhiều góc ñộ và với mức ñộ khác nhau. Tuy
nhiên, số công trình nghiên cứu một cách hệ thống toàn diện, chuyên sâu về quá
trình tập hợp lực lượng trong PTCSQT từ năm 2001 ñến 2014 chưa nhiều. Hơn nữa,
chủ ñề này cũng chưa trở thành ñối tượng nghiên cứu ñộc lập của một công trình
khoa học nào ở trong cũng như ngoài nước, ñặc biệt trên quy mô một luận án tiến sĩ
lịch sử. Đây vừa là vấn ñề lý luận cơ bản, rất quan trọng, vừa là vấn ñề chính trị
thực tiễn cấp thiết ñối với tất cả các ĐCS - CN, nhất là ñối với Đảng ta - một ĐCS
cầm quyền ñang nỗ lực học tập, nghiên cứu nâng cao trình ñộ nhận thức về chủ
nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, về CNXH, ñáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp ñổi mới theo ñịnh hướng XHCN.
Đáng chú ý, ñã có không ít bài viết ñề cập CNQT vô sản trong tư tưởng ñoàn
kết quốc tế của Hồ Chí Minh, làm rõ sự vận dụng, phát triển sáng tạo của Đảng ta
và Hồ Chí Minh trong ñiều kiện cụ thể của cách mạng Việt Nam: "Tư tưởng ñoàn
kết quốc tế của Hồ Chí Minh” của Phan Ngọc Liên [87]; "Tìm hiểu tư tưởng Hồ Chí
Minh về ñoàn kết quốc tế" của Lê Văn Yên [164]...
Các công trình của các tác giả trong nước, với số lượng ñông ñảo và nội dung
khá phong phú, ñã ñề cập trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan ñến nhiều nội dung của ñề
tài luận án.Tựu chung, có thể thấy nổi lên những hướng nghiên cứu chủ yếu sau:
Thứ nhất, ñánh giá thực trạng của PTCSQT trong những năm ñầu thế kỷ
XXI. Phần lớn các công trình, bài viết khi ñánh giá PTCSQT thường cố gắng dựa
trên cơ sở những số liệu cụ thể về sự biến ñộng cơ cấu tổ chức, số lượng ñảng viên,
kết quả tham gia các kỳ bầu cử, các hình thức hoạt ñộng, khả năng thâm nhập, mức

ñộ ảnh hưởng trong GCCN và lao ñộng, sự ñiều chỉnh ñường lối và cương lĩnh của
các ĐCS - CN. Do ñó, kết quả ñánh giá, về cơ bản, thể hiện tính khách quan và
tương ñối toàn diện. Có thể thấy ñiều này qua các công trình, bài viết ñã nêu ở trên
(tr.18, tr.19, tr.20). Các tác giả nhấn mạnh, trong những năm ñầu thế kỷ XXI, xét về
nhiều mặt, PTCSQT có những bước phục hồi rõ nét, sự phát triển của các ĐCS cầm
quyền ñóng góp quan trọng ñối với sự hồi phục của phong trào. Tuy nhiên, những
hạn chế, yếu kém trong phương thức hoạt ñộng, sự trì trệ về lý luận, tình trạng mâu


21
thẫn, bất ñồng quan ñiểm trong nội bộ của không ít ñảng vẫn là những nguy cơ lớn
khiến cho phong trào chưa thể vượt ra khỏi khủng hoảng kéo dài.
Thứ hai, nghiên cứu hoạt ñộng của các ĐCS cụ thể, từ ñó làm rõ quá trình
chuyển biến về các mặt của từng ñảng trong bối cảnh lịch sử mới. Các công trình,
bài viết theo hướng này ñã phân tích những biến ñổi về chính trị, tư tưởng và tổ
chức của các ñảng ñược nghiên cứu, cố gắng chỉ ra sự ña dạng trong nỗ lực của mỗi
ñảng kiên trì tìm kiếm các biện pháp nhằm vượt qua khó khăn, thách thức ñể trụ lại
và từng bước củng cố trong ñiều kiện thoái trào của cách mạng thế giới. ởi vậy, ở
nhiều thời ñiểm, không ít ĐCS ở các nước

và ñang phát triển bị phân hóa sâu

sắc, bế tắc về phương hướng hoạt ñộng nhưng ñại ña số vẫn trụ lại ñược. Có thể tìm
thấy sự lý giải khá rõ về ñiều này qua các bài viết.
Thứ ba, nghiên cứu phương thức phối hợp hoạt ñộng, tập hợp lực lượng và
thực hành chủ nghĩa quốc tế của GCCN. Trên hướng nghiên cứu này, các tác giả cố
gắng luận giải sự cần thiết phải xác lập những hình thức liên hệ, phối hợp lực lượng
thích hợp của các ĐCS - CN trong giai ñoạn hiện nay, khi mà các thế lực ñế quốc cấu
kết với nhau, tăng cường phản kích các lực lượng cách mạng, chống các ĐCS. Mặt
khác, các tác giả cũng chỉ ra yêu cầu phải ñổi mới nhận thức về nội dung, hình thức

và phương thức thực hành CNQT của GCCN trong tình hình mới. Các công trình nêu
trên cũng dành dung lượng thỏa ñáng ñể phân tích nguyên nhân và thực trạng phối
hợp hoạt ñộng giữa các ĐCS - CN với các ñảng cánh tả hiện nay qua Diễn ñàn Sao
Paolô và các cuộc gặp mặt khác giữa các ĐCS tại nhiều khu vực trên thế giới.
Thứ tư, dự báo triển vọng của PTCSQT trong những năm tới. Căn cứ thực
tế phát triển của tình hình PTCSQT và các nhân tố tác ñộng ñến phong trào, một
số công trình, bài viết bước ñầu ñưa ra dự báo khái quát triển vọng chung của
phong trào. Theo ñó, trong những năm tới, phong trào tiếp tục xu hướng phục hồi,
nhưng sự phục hồi diễn ra không ñồng ñều ñối với mỗi ñảng và từng khu vực,
thậm chí phong trào còn có thể phải chứng kiến cả những phân liệt, ñổ vỡ nhất
ñịnh. Cách nhìn nhận này cũng nhận ñược sự chia sẻ của một số công trình khi
nghiên cứu PTCS ở Liên minh châu Âu, ở các nước TBPT khác. Tuy nhiên, dự
báo triển vọng của phong trào là một việc không dễ dàng, cho nên hầu như các dự
báo ñược ñưa ra ñều rất khái quát hoặc còn chung chung, chưa ñược luận chứng
một cách thật sự toàn diện.


×