Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

(Tóm tắt Luận án tiến sĩ) Quá trình tập hợp lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế từ nắm 2001 đến năm 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.9 KB, 14 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ THÚY

QUÁ TRÌNH TẬP HỢP LỰC LƯỢNG
TRONG PHONG TRÀO CỘNG SẢN QUỐC TẾ
TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2014

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ PHONG TRÀO CỘNG SẢN,
CÔNG NHÂN QUỐC TẾ VÀ GIẢI PHÓNG DÂN TỘC

Mã số: 62 22 52 01

HÀ NỘI - 2016


DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

Công trình ñược hoàn thành tại

1.

Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUY✯N HỮU CÁT

2.

Phản biện 1: ..................................................................................


.........................................................................................................

Phản biện 2: ..................................................................................

3.

4.

.........................................................................................................

Phản biện 3: ..................................................................................
.........................................................................................................

5.

Luận án ñược bảo vệ tại Hội ñồng chấm luận án cấp Học viện
họp tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
Vào hồi

ngày

tháng

năm 2016

6.

7.
Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia và
Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh


Nguyễn Thị Thúy (2013), “Mấy nét về phong trào công ñoàn ở
các nước tư bản chủ nghĩa hiện nay”, Thông tin Nghiên
cứu quốc tế, (1+2), tr.16 -19.
Nguyễn Thị Thúy (2014), “Chương V: Một số hình thức tập
hợp lực lượng chủ yếu của phong trào cộng sản quốc tế
hiện nay”, Trong: Phong trào cộng sản quốc tế hiện nay và
triển vọng (Nguyễn Hoàng Giáp, Nguyễn Thị Quế (Chủ
biên), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Nguyễn Thị Thúy (2015), “Chiến lược xoay trục, tái cân bằng
của Mỹ ñối với châu Á - Thái Bình Dương”, Tạp chí Lý
luận chính trị, (298), tr.91-98.
Nguyễn Thị Thúy (2015), “Chuyên ñề 6: Chính sách ñối ngoại
của Liên minh châu Âu”, Trong: Chính sách ñối ngoại của
các nước lớn trong giai ñoạn hiện nay (Nguyễn Thị Quế (chủ
biên)), NXB Lý luận chính trị, Hà Nội.
Nguyễn Thị Thúy (2015), “Chương 1: Cơ sở lý luận, thực tiễn
của mối quan hệ giữa ñộc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế”,
Trong: Mối quan hệ giữa ñộc lập, tự chủ và hội nhập quốc
tế ở Việt Nam hiện nay: Những vấn ñề lý luận và thực tiễn
(Nguyễn Hoàng Giáp, Nguyễn Thị Quế, Mai Hoài Anh
(Đồng chủ biên), NXB Lý luận chính trị, Hà Nội.
Nguyễn Thị Thúy (2015), “Đối sách của Việt Nam trước các
biến ñổi cấu trúc ñịa - chính trị và trật tự Đông Á ñến năm
2020", Tạp chí Lịch sử Đảng, (298), tr.68-72.
Nguyễn Thị Thúy (2015), “Tư tưởng Hồ Chí Minh về ñoàn kết
quốc tế”, Tạp chí Lý luận chính trị, (11), tr.44-49.


24


1

KẾT LUẬN

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài luận án
Tập hợp lực lượng, ñoàn kết quốc tế trên cơ sở chủ nghĩa quốc tế
(CNQT) của Giai cấp công nhân (GCCN) là một trong những vấn ñề
lý luận hết sức cơ bản trong nền tảng của chủ nghĩa Mác - Lênin,
ñồng thời là nguyên tắc chỉ ñạo tổ chức và hoạt ñộng của các Đảng
Cộng sản (ĐCS) cũng như của toàn bộ phong trào cộng sản quốc tế
(PTCSQT). Xét về bản chất, PTCSQT là một phong trào chính trị của
những người theo con ñường của chủ nghĩa xã hội (CNXH) khoa học
do C.Mác và Ph.Ăngghen sáng lập - một lực lượng cách mạng mang
tính quốc tế, phấn ñấu không chỉ vì sự nghiệp giải phóng bản thân
GCCN, mà còn tiến tới giải phóng toàn nhân loại khỏi mọi hình thức
áp bức, bóc lột, xây dựng xã hội Xã hội chủ nghĩa (XHCN) và xã hội
cộng sản văn minh. Do ñó, vấn ñề ñoàn kết quốc tế, tập hợp lực
lượng, phối hợp hành ñộng chung trong PTCSQT là một tất yếu
khách quan, một nhân tố rất quan trọng tạo nên sức sống, ñộng lực
phát triển và bảo ñảm sự thắng lợi của phong trào cũng như của
cả tiến trình vận ñộng cách mạng thế giới.
Trước biến ñộng vô cùng phức tạp của tình hình thế giới sau sự sụp
ñổ chế ñộ XHCN ở Liên xô và Đông Âu, PTCSQT bị lâm vào khủng
hoảng trên mọi phương diện. Hoạt ñộng quốc tế cũng như việc tập hợp
lực lượng của phong trào gặp rất nhiều khó khăn, thậm chí có lúc bị bế
tắc. Chủ nghĩa quốc tế (CNQT) của GCCN ñứng trước những thử thách
nghiêm trọng. Điều ñó ñã ảnh hưởng và cản trở lớn ñến tiến trình phục
hồi, củng cố và phát triển của phong trào. Tuy nhiên, cũng có không ít

ĐCS-CN ñã nỗ lực, cố gắng tìm ra nhiều hình thức mới ñể tập hợp lực
lượng, thống nhất quan ñiểm, phối hợp hành ñộng, tăng cường sự hợp
tác quốc tế giữa các ĐCS-CN.
Thành tựu ñạt ñược của PTCSQT thời kỳ sau Chiến tranh lạnh có
sự ñóng góp quan trọng của các hình thức liên hệ, phối hợp hoạt ñộng và
tập hợp lực lượng mới giữa các ĐCS - CN. Là một bộ phận cấu thành

Vượt qua những thử thách khắc nghiệt nhất trong hoàn cảnh lịch
sử mới sau chiến tranh lạnh, hiện nay PTCSQT ñang từng bước hồi
phục, tích cực củng cố ñội ngũ, tăng cường tình ñoàn kết thông qua
quá trình tìm tòi sáng tạo những hình thức, phối hợp hoạt ñộng tập
hợp lực lượng mới một cách thiết thực … Từ năm 2001 ñến năm
2014 tập hợp lực lượng của PTCSQT về cơ bản, phải ñối diện trước
vô vàn khó khăn, thách thức do sụp ñổ của hệ thống XHCN.
Các ĐCS - CN trên thế giới ñã ngày càng tỏ rõ không chỉ sự kiên
ñịnh mục tiêu lý tưởng, mà còn tỉnh táo tận dụng những thời cơ thuận
lợi, khôn khéo, linh hoạt trong phối hợp hoạt ñộng và tập hợp lực
lượng ñể từng bước vượt qua những thách thức to lớn, kiên ñịnh
hướng tới mục tiêu chiến lược của mình. Kế thừa có chọn lọc những
hình thức phối hợp hoạt ñộng từng có trong lịch sử ñấu tranh cách
mạng, PTCSQT hiện nay ñã xác lập nhiều hình thức liên hệ, tập hợp
lực lượng mới ña dạng giữa các ĐCS - CN và giữa họ với các lực
lượng cánh tả, các phong trào tiến bộ xã hội khác.
ĐCS Việt Nam là một bộ phận của PTCSQT luôn nhận thức rõ
tầm quan trọng của vấn ñề ñoàn kết, thống nhất giữa các ĐCS - CN và
trong lịch sử ñấu tranh cách mạng cũng luôn nhận ñược sự ñồng tình,
ủng hộ, giúp ñỡ to lớn từ phong trào về nhiều mặt. Để tăng cường củng
cố khối ñoàn kết và tập hợp lực lượng của PTCSQT trong tình hình
mới, ĐCS Việt Nam nhấn mạnh việc quán triệt và khôi phục nguyên
tắc cơ bản của CNQT của GCCN trên tinh thần ñổi mới.



2

23

hữu cơ của PTCSQT, ĐCS Việt Nam luôn trung thành với CNQT của
GCCN, ñã và ñang tham gia tích cực các hoạt ñộng chung của phong
trào. Bằng thực tiễn sinh ñộng của công cuộc ñổi mới, ĐCS Việt Nam
góp phần vào quá trình phục hồi, củng cố PTCSQT hiện nay. Việc
nghiên cứu một cách thấu ñáo, hệ thống nội dung, kết quả cũng như vấn
ñề ñặt ra trong sự phối hợp hoạt ñộng của PTCSQT những năm qua sẽ
góp phần không chỉ làm rõ hơn thực chất bức tranh toàn cảnh của phong
trào và triển vọng của nó, mà còn lý giải nhiều vấn ñề cấp thiết trên cả
phương diện lý luận cũng như thực tiễn ñặt ra trước phong trào trong
khúc quanh ñầy biến cố phức tạp sau Chiến tranh lạnh. Từ ñây, có cơ sở
hiểu sâu sắc hơn về ñường lối quốc tế ñúng ñắn, sáng tạo của ĐCS Việt
Nam - một yếu tố rất quan trọng ñảm bảo thắng lợi của sự nghiệp cách
mạng Việt Nam, góp phần xứng ñáng vào cuộc ñấu tranh chung của
GCCN quốc tế trên hành trình tự giải phóng và phát triển.
Từ những lý do nêu trên, tác giả chọn ñề tài “Quá trình tập hợp l✴c
lượng trong phong trào cộng sản quốc tế từ năm ✷  ✁ ñến năm ✷ ✁✂”
ñể viết luận án tiến sĩ lịch sử, chuyên ngành Lịch sử phong trào cộng
sản, công nhân quốc tế và giải phóng dân tộc.
2. M c ích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1.Mục ñích nghiên cứu
Mục ñích của luận án là làm rõ thực trạng quá trình tập hợp lực
lượng trong Phong trào cộng sản quốc tế từ năm 2001 ñến năm 2014,
những vấn ñề ñặt ra và sự tham gia, ñóng góp của ĐCS Việt Nam ñối
với quá trình này

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng ñến quá trình tập hợp
lực lượng trong phong trào cộng sản quốc tế từ năm 2001 ñến năm 2014
- Phân tích thực trạng quá trình tập hợp lực lượng trong Phong trào
cộng sản quốc tế từ năm 2001 ñến năm 2014 bao gồm: Quan ñiểm, nội
dung, phương thức tập hợp, phối hợp hoạt ñộng tiêu biểu của Phong trào
cộng sản từ năm 2001 ñến năm 2014 và ñánh giá về quá trình này

4.2.2. Nhận xét và kinh nghiệm
* Nhận xét:
ĐCS Việt Nam thúc ñẩy quan hệ song phương với ĐCS - CN và
cánh tả thế giới, tạo nền tảng chính trị thúc ñẩy quan hệ về mặt nhà
nước và mở rộng quan hệ ñối ngoại nhân dân. Sự tham gia của ĐCS
Việt Nam tại các diễn ñàn, hội nghị, hội thảo quốc tế của các ĐCSCN và cánh tả trên thế giới, tạo ñiều kiện thuận lợi ñể Đảng ta xây
dựng và mở rộng quan hệ với các chính ñảng của các nước trên thế
giới theo các khuynh hướng chính trị khác nhau; Sự tham gia tích cực
và chia sẻ kinh nghiệm ñổi mới, phát triển ñất nước của ĐCS Việt
Nam tại các diễn ñàn, hội nghị, hội thảo quốc tế của các ĐCS- CN và
cánh tả trên thế giới là những ñóng góp trực tiếp quý báu ñối với
phong trào cách mạng thế giới.
* Kinh nghiệm
Các hoạt ñộng ñối ngoại của Đảng cần phối hợp chặt chẽ,
ñồng bộ với các hoạt ñộng ngoại giao của Nhà nước và các hoạt
ñộng ñối ngoại của Mặt trận Tổ quốc, các ñoàn thể và các tổ chức
nhân dân; tích cực tham gia và ñóng góp tại các diễn ñàn của các
ĐCS - CN; Cần chủ ñộng và tích cực trong việc mở rộng quan hệ
ñối ngoại của Đảng,; thường xuyên chăm lo xây dựng ñội ngũ cán
bộ làm công tác ñối ngoại ñảng có bản lĩnh chính trị vững vàng,
có năng lực chuyên môn.



22

3

từng bộ phận hợp thành trong phong trào, ñó là các ĐCS-CN ở các
nước mới vượt ra khỏi cuộc khủng hoảng kéo dài, mới bắt ñầu có dấu
hiệu phục hồi, nên chưa ñủ mạnh, thậm chí còn non yếu ở các mức
ñộ khác nhau
Một số yêu cầu ñặt ra ñối với tập hợp lực lượng của
PTCSQT : M✲t là, các ĐCS- CN luôn phải kiên ñịnh và vận dụng
ñúng ñắn, sáng tạo những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin
vào hoàn cảnh cụ thể của nước mình.; Hai là, quá trình tập hợp lực
lượng của PTCSQT trong tình hình mới cần phải ñược tiến hành trên
cơ sở ñổi mới nhận thức về CNQT của GCCN.

- Phân tích những vấn ñề ñặt ra của quá trình tập hợp lực lượng
trong PTCSQT hiện nay bao gồm: Những khó khăn chủ yếu và một số
yêu cầu ñặt ra
- Phân tích quan ñiểm, thực tiễn tham gia và những ñóng góp
chủ yếu của ĐCS Việt Nam cả về lý luận và thực tiễn ñối với quá
trình tập hợp lực lượng, ñoàn kết quốc tế trong PTCSQT từ năm 2001
ñến năm 2014, nhận xét và rút ra kinh nghiệm
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. ☎✆i tượng nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu quá trình
tập hợp lực lượng trong PTCSQT từ năm 2001 ñến năm 2014
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận án dành cho việc luận bàn về quá trình tập hợp
lực lượng trong PTCSQT bao gồm: Quan ñiểm, nội dung và phương
thức tập hợp và phối hợp hoạt ñộng tiêu biểu của PTCS từ năm 2001

ñến năm 2014 (lựa chọn hai phương thức tiêu biểu về tập hợp lực lượng
trong bối cảnh quốc tế mới ñó là gặp mặt quốc tế tại Aten- phương thức
tập hợp lực lượng mới của các ĐCS –CN quốc tế và Diễn ñàn Sao Paulô
- một diễn ñàn ña phương phối hợp hoạt ñộng của các lực lượng cộng
sản và cánh tả trên thế giới và một số hoạt ñộng phối hợp khác) ñể làm
rõ mục tiêu, nội dung, lực lượng tham gia, cấp ñộ, quy mô và những
phương thức tập hợp lực lượng chủ yếu của phong trào. Trên cơ sở kết
quả nghiên cứu nội dung của chương 3, chương 4 luận án rút ra nhận xét
và nêu những ñóng góp của ĐCS Việt Nam ñối với quá trình này.
- Về không gian: Khi nghiên cứu quá trình tập hợp lực lượng trong
PTCSQT ở diện rộng, luận án tập trung trọng ñiểm vào một số khu vực như
châu Âu, Mỹ Latinh
- Về thời gian: Luận án giới hạn sự nghiên cứu từ năm 2001 ñến
năm 2014 (Luận án giới hạn sự nghiên cứu từ năm 2001 vì là năm bắt
ñầu vào thế kỷ XXI và năm 2014 là năm Hội nghị lần thứ XX Diễn ñàn
Sao Paulô và gặp mặt quốc tế tại Aten lần thứ XVI).

4.2. SỰ THAM GIA, ĐÓNG GÓP CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT
NAM ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH TẬP HỢP LỰC LƯỢNG TRONG
PHONG TRÀO CỘNG SẢN QUỐC TẾ

4.2.1. Quan ñiểm của Đảng Cộng sản Việt Nam
Đảng cộng sản Việt Nam tiếp tục khẳng ñịnh: “Phát triển quan hệ
với các ĐCS, công nhân, ñảng cánh tả, các ñảng cầm quyền và những
ñảng khác trên cơ sở bảo ñảm lợi ích quốc gia, giữ vững ñộc lập tự chủ,
vì hòa bình, hữu nghị , hợp tác và phát triển, mở rộng tham gia các cơ
chế , diễn ñàn ña phương ở khu vực và thế giới. Cương l■nh xây d❅ng
ñất n✬✄c trong th❑i kỳ quá ñộ lên chủ nghĩa (Bổ sung, phát triển năm
2011) khẳng ñịnh: “Trước sau như một ủng hộ các ĐCS và công
nhân, các phong trào tiến bộ trong cuộc ñấu tranh vì những mục tiêu

chung của thời ñại, mở rộng quan hệ vớ các ñảng cánh tả, ñảng cầm
quyền và những ñảng khác trên cơ sở bảo ñảm lợi ích quốc gia, giữ
vững ñộc lập, tự chủ , vì hòa bình , hữu nghị, hợp tác và phát
triển”.
4.2.2. Sự tham gia, ñóng góp của Đảng Cộng sản Việt Nam
Th❂ nh❄t: Trong bối cảnh PTCSQT lâm vào khủng hoảng, vượt
lên những khó khăn, trở ngại, ĐCS Việt Nam kiên ñịnh chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và mục tiêu CNXH.
Thứ hai: ĐCS Việt Nam cũng ñã tích cực tham gia các diễn ñàn
ña phương chính ñảng của các ĐCS - CN, các ñảng cánh tả trên thế
giới và khu vực.


4

21

4. C s lý luận và phương pháp nghiên cứu
- Luận án thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và ñường lối, quan ñiểm, những nhận ñịnh ñánh giá
của ĐCS Việt Nam về CNQT của GCCN, về ñoàn kết quốc tế, phối hợp
và tập hợp lực lượng trong PTCSQT nhất là từ Đại hội IX ñến Đại hội
XI. Mọi nhận ñịnh, ñánh giá trong luận án sẽ ñược xây dựng trên cơ sở
phân tích, khái quát những dữ kiện thực tế, những văn kiện, tư liệu gốc
ñược thông qua tại các ñại hội, hội nghị, các hội thảo, diễn ñàn quốc tế
do các ĐCS - CN tổ chức từ những năm 90 thế kỷ XX ñến nay, ñồng
thời luận án kế thừa một cách có chọn lọc những kết quả của các công
trình khoa học ñã công bố liên quan ñến ñề tài luận án.
- Về phương pháp nghiên cứu, luận án sử dụng phương pháp
luận cơ bản của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật

lịch sử; hệ thống phương pháp luận sử học mác xít, thống nhất giữa
phương pháp nghiên cứu lịch sử và lôgíc. Các phương pháp khác như
phân tích, tổng hợp, quy nạp, so sánh, ñối chiếu, thống kê..., ñược
vận dụng thích hợp ñối với việc nghiên cứu từng nội dung cụ thể ñể
trình bày nội dung luận án..
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
- Luận án trình bày có hệ thống quá trình tập hợp lực lượng trong
PTCSQT từ năm 2001 ñến năm 2014 ñặt trong bối cảnh tình hình thế
giới diễn biến nhanh chóng, phức tạp và khó lường, so sánh lực lượng
thế giới có phần bất lợi cho PTCSQT hiện nay và phân tích thực trạng
quá trình tập hợp lực lượng trong PTCSQT từ năm 2001 ñến năm 2014
- Trên cơ sở những cứ liệu khoa học và thực tiễn mới, luận án
khẳng ñịnh vai trò, vị trí hết sức quan trọng của tập hợp lực lượng và
sự phối hợp hành ñộng chung giữa các ĐCS - CN trong tiến trình
cách mạng thế giới vì mục tiêu giải phóng giai cấp, giải phóng xã
hội, xây dựng xã hội mới – XHCN. Luận án chứng minh rằng, mặc
dù quá trình tập hợp lực lượng trong những năm ñầu thế kỷ XXI gặp
không ít khó khăn thách thức lớn và còn nhiều hạn chế, song khuynh

Chương 4
MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ SỰ THAM GIA, ĐÓNG GÓP
CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH
TẬP HỢP LỰC LƯỢNG CỦA PHONG TRÀO CỘNG SẢN
QUỐC TẾ TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2014
4.1. MỘT SỐ NHẬN XÉT

Các ĐCS-CN trên cơ sở xác ñịnh rõ mục tiêu khôi phục sức
mạnh của phong trào ñã xác lập nhiều phương thức phối hợp hoạt
ñộng, tập hợp lực lượng ña dạng với nội dung ngày càng phong phú.
Phương thức phối hợp hoạt ñộng, tập hợp lực lượng trong PTCSQT

cũng trở lên ngày càng nhiều và có tính cơ ñộng, linh hoạt rõ nét hơn
như: toạ ñàm, hội thảo, hội nghị, diễn ñàn, gặp mặt, mít tinh, tuần
hành biểu dương lực lượng…
Thành quả ñạt ñược và tiến trình phát triển của sự phối hợp
hoạt ñộng, tập hợp lực lượng trong PTCSQT ñã trực tiếp thúc ñẩy sự
phục hồi của phong trào, tạo ñiều kiện thuận lợi ñối với cách mạng
mỗi nước và cách mạng thế giới
Trong phối hợp hoạt ñộng, tập hợp lực lượng của PTCSQT
giai ñoạn hiện nay có sự tham gia rất ñông ñảo các ĐCS, cánh tả,
các phong trào ñộc lập dân tộc và tiến bộ xã hội từ các nước ñang
phát triển. Là một bộ phận cấu thành hữu cơ của PTCSQT, các ĐCS
cầm quyền tại các nước XHCN bằng những thành tựu ñạt ñược
trong cải cách, ñổi mới ñã và ñang ñóng góp tích cực ñối với sự
phục hồi của PTCSQT.
Từ thực tế quá trình tập hợp lực lượng của PTCSQT những
năm ñầu thế kỷ XXI ñã, ñang và sẽ tiếp tục ñối mặt với một số
khó khăn chủ yếu sau ñây: Một là:Cục diện thế giới hiện nay phản
ánh rõ cuộc ñấu tranh giai cấp; Hai là: Ảnh hưởng của cuộc
CMKHCN, ñặc biệt là tác ñộng của TCH về kinh tế ñã dẫn ñến sự
phân tầng và phân hoá trong GCCN và những người lao ñộng; Ba là:
Hiện nay thực lực, sức mạnh chung của cả PTCSQT, cũng như của


20

5

3.2.3. Một số hoạt ñộng phối hợp khác
3.2.3.1. ❍✝❆t ñộng của các ✞CS - CN ở một số khu vực trên
thế giới

Ở khu vực ❚rung Đông- châu Phi: Cuộc gặp các ĐCS - CN khu
vực Đông và Nam Địa ❚rung Hải, Biển Đỏ và vùng Vịnh (tiến hành
vào năm 2006 và năm 2008); Cuộc gặp các ĐCS -CN về chủ ñề giáo
dục (do ĐCS Hy Lạp ñề xướng, ñược tổ chức liên tục hàng năm từ
năm 2006 ñến năm 2010); ❚ại khu vực ▲iên Xô trước ñây: Sự tập hợp
lực lượng của các ĐCS-CN ñược triển khai chủ yếu thông qua hoạt
ñộng của Liên ñoàn các ĐCS - ĐCS Liên Xô (SKP-KPSS) và ĐCS
Liên bang Nga.Sau khi hình thành (3/1993), ở thời ñiểm cao nhất
SKP-KPSS ñã tập hợp ñược 24 ñảng và tổ chức cánh tả ở các nước
cộng hoà thuộc Liên Xô trước ñây. Ngoài ra, SKP-KPSS xúc tiến
thành lập ĐCS ▲iên minh Nga-Bêlarus vào ngày 15/7/2000. Hoạt
ñộng của Liên minh này góp phần khơi dậy lòng tự hào dân tộc.
Những năm gần ñây, hàng năm một số ĐCS ñứng ra ñăng cai các hội
nghị quốc tế theo chuyên ñề
3.2.3.2. Một số hội thảo của các ñảng cộng sản
Hội thảo quốc tế tại Béclin (Đức) từ 28-30/6/2001 với chủ ñề:
“Toàn cầu hoá TBCN- các giải pháp thay thế- các lực lượng chống
ñối - vai trò của những người cộng sản” thu hút sự tham gia của ñại
biểu từ 33 ĐCS và phong trào thuộc 31 nước; Hội thảo quốc tế các
ĐCS (International Communist Seminar - ICS) do Đảng Lao ñộng Bỉ
tổ chức thường niên từ năm 1992 ñến nay; Hội thảo quốc tế “Phong
trào cộng sản quốc tế hôm nay và ngày mai”, diễn ra tại Mátxcơva
trong hai ngày 15-16 tháng 12 năm 2012.

hướng vận ñộng tích cực của nó vẫn ngày càng ñược củng cố, tăng
cường trong những năm tiếp theo của thế kỷ XXI. Luận án cũng nêu
lên những ñóng góp chủ yếu của ĐCS Việt Nam ñối với ñoàn kết
quốc tế và tập hợp lực lượng trong PTCSQT giai ñoạn hiện nay.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài nghiên cứu
- Luận án góp phần tìm hiểu, làm rõ thêm quá trình tập hợp lực

lượng trong PTCSQT giai ñoạn 2001- 2014. Từ ñó, luận án khẳng ñịnh
hơn bất kỳ khi nào, vấn ñề tập hợp lực lượng, ñoàn kết quốc tế trong giai
ñoạn hiện nay càng trở nên cấp bách, có ý nghĩa sinh tử ñối với
PTCSQT ñể phong trào có thể phục hồi và tiếp tục phát triển.
-Kết quả nghiên cứu ñạt ñược của luận án có thể dùng làm tài liệu
tham khảo cho công tác nghiên cứu, giảng dạy và học tập về Lịch sử
PTCS - CNQT ở nước ta hiện nay .v.v...
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở ñầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các
công trình nghiên cứu ñã ñược công bố và phần phụ lục, luận án có kết
cấu gồm 4 chương, 8 tiết.


6

19

Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

quyền quốc gia; Hội nghị lần thứ ❳✕III của S€✖ họp tại Vê-nê-xu-êla ✭✏✥/ 2012) .Với chủ ñề “Nhân dân thế giới chống lại chủ nghĩa tự
do mới và bảo vệ hòa bình; Hội nghị lần thứ ❳I❳ của S€✖ tổ chức tại
thành phố Sao Paulo, Brazil ✭✸✏/7- 4/8/2013). Tham dự cuộc gặp gỡ
lần thứ XIX Diễn ñàn Sao Paulo với chủ ñề “Tăng cường thay ñổi và
ñẩy nhanh hội nhập khu vực: Vai trò của các ñảng, phong trào và
chính phủ; Hội nghị lần thứ ❳❳ của S€✖ ñã diễn ra tại thủ ñô ✗✘ Paz
của Bolivia (25 - 29/8/2014), với chủ ñề "Chiến thắng ñói nghèo và
chống lại cuộc phản công của ñế quốc. Giành hòa bình, hội nhập và
cuộc sống tốt ñẹp ở châu Mỹ". Tham dự diễn ñàn lần này hơn có 500
ñại biểu của 180 ñảng cánh tả, tổ chức xã hội Mỹ Latinh và khách

mời quốc tế ñến từ 52 quốc gia; Hội nghị lần thứ XXI của SPF ñược
tổ chức tại thủ ñô Mexico của Mexico (31-7 ñến 1-8- 2015) tại thủ
ñô Mexico City của Mexico. Hội nghị nêu bật ý nghĩa sự ra ñời cách
ñây 25 năm của Diễn ñàn Sao Paulo và chào mừng thắng lợi trong
các cuộc bầu cử trong năm 2014. Hội nghị ñã ra Tuyên bố chung về
Chương trình hành ñộng mang tên Mexico nhằm chống lại chiến lược
phản cách mạng trong khu vực Mỹ Latinh.
3.2.2.2. Nhận xét
Mục tiêu chung của SPF là xây dựng một không gian cho các
cuộc gặp gỡ, trao ñổi kinh nghiệm và phối hợp các sáng kiến chính
trị của các lực lượng cánh tả, tiến bộ khu vực Mỹ La tinh. Từ Cuộc
gặp lần thứ XV (Mê-hi-cô, 2009), SPF bắt ñầu tiến hành cơ chế gặp
gỡ giữa các tổ chức thanh niên của các ñảng thành viên với tên gọi
“Cuộc gặp gỡ của Thanh niên Diễn ñàn Xao Pao-lô”; SPF bắt ñầu tổ
chức “Cuộc gặp các Nghị sĩ cánh tả của Mỹ La-tinh” và “Cuộc gặp
của Phụ nữ Diễn ñàn Xao Pao-lô”.
Với 21 kỳ hội nghị ñã ñưa lại những kết quả thiết thực, thúc ñẩy
sự phát triển của PTCS, cánh tả ở Mỹ Latinh nói riêng và trên thế
giới nói chung.

1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ĐÃ
ĐƯỢC NGHIÊN CỨU
1.1.1. Những công trình nghiên cứu của các tác giả liên quan
ñến những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng ñến quá trình tập hợp lực
lượng trong Phong trào cộng sản quốc tế
Th✟ nh✠t: Những công trình nghiên cứu của các tác giả liên quan
ñến nh❃ng nhân t✮ khách quan ảnh h✡☛ng ñến quá trình tập h❙p lực
lượng trong P☞CSQ☞ ✌✍ năm ✥✎✎1 ñến năm ✥✎✏✑✒
Ở n✡✓c ngoài: An Viễn Triệu (2003), Cách mạng Khoa học k❯
thuật với ●iai cấp công nhân; Maicơnhepsi (2004), ●iai cấp công nhân

vẫn là lực lượng chính trị quan trọng nhất; Quan niệm mới về giai cấp
những người lao ñộng trong xã hội tư bản hiện ñại, ;
Aleksei Xakhnin; Cơ sở xã hội của những người cánh tả,
, v.v...
Ở trong nước: Có những công trình tiêu biểu của những tác giả:
Nguyễn Đức Bình, Lê Hữu Nghĩa và Trần Hữu Tiến (2003), ●óp phần
nhận thức thế giới ñương ñại; Nguyễn Thị Quế, Nguyễn Hoàng Giáp và
Mai Hoài Anh (2008), Phong trào chống mặt trái của Toàn cầu hóa và
những vấn ñề ñặt ra với Việt Nam; Bùi Việt Hương (2012), Trào lưu xã
hội dân chủ ở các nước phương tây hiện nay và ảnh hưởng của nó✔
Thứ hai: Những công trình nghiên cứu của các tác giả liên quan
ñến những nhân tố chủ quan quan ảnh hưởng ñến quá trình tập hợp lực
lượng trong PTCSQ☞ từ năm ✥✎✎✏ ñến năm 2014.
Một là: Sự sụp ñổ của chế ñộ XHCN ở Đông Âu, Liên Xô và thành
tựu của sự nghiệp cải cách, ñổi mới ở các nước XHCN .
Ở nước ngoài : Jose Manuel Mariscal (2001), Chủ nghĩa xã hội và
triển vọng của nó ở các nước phát triển; A. Santos (2001), Chủ nghĩa
xã hội: Hiện thực và triển vọng. v.v…


18

7

Hơn 2 năm sau, H✙i ngh✼ c✿a S✚✛ l❲n th✫ XII ñược t✜ ch✫c tại
➪chentina, ✢tháng 6/2005). Hội nghị ñã ra “Tuyên bố ủng hộ lập
trường bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ quốc gia, cùng nhau phấn ñấu ñể
thiết lập một trật tự quốc tế mới công bằng, bình ñẳng hơn vì sự hợp
tác, ñoàn kết Mỹ Latinh; H✙i nghị l❲n th✫ ✣III của S✚✛ ñược tổ chức
tại thủ ñô Xanvaño của ❊n Xanvaño ✢1/2007) ñã kết thúc với việc ra

tuyên bố chung khẳng ñịnh quyết tâm ñấu tranh nhằm chấm dứt
CNTD mới và bảo vệ chủ quyền của các dân tộc; Hội nghị lần thứ
✣IV của S✚✛ ñược tổ chức tại ▼ôntêviñêô -✤rugoay ✢✦✧ -25/5/ 2008)
với chủ ñề “Cánh tả Mỹ La-tinh trong thời kỳ mới”. Hội nghị lần thứ
✣★ của S✚✛ ñược tổ chức tại thủ ñô ▼exico ✢✦✩-✦✧/8/ 2009), tham
dự cuộc gặp có khoảng 300 ñại biểu của 56 ñảng, tổ chức cánh tả Mỹ
Latinh và khách mời quốc tế ñến từ 29 quốc gia. Cuộc gặp gỡ lần thứ
XV Diễn ñàn Sao Paolo với chủ ñề “Các giải pháp thay thế của cánh
tả Mỹ Latinh trước cuộc khủng hoảng TBCN”; Hội nghị lần thứ XVI
của SPF họp tại thủ ñô Buenos Aires, Argentina, (20-23/8 2010, Với
chủ ñề “Chủ nghĩa thực dân tại châu Mỹ của chúng ta, phân tích,
triển vọng và tình hữu nghị”, mục ñích của Diễn ñàn lần thứ XVI là
tăng cường tình ñoàn kết giữa các ñảng tiến bộ, nhân dân và phong
trào cánh tả cũng như mở rộng hội nhập khu vực; Hội nghị lần thứ
XVII của SPF ñược tổ chức tại Managua, Nicaragua (1621/5/2011), với sự tham gia của 640 ñại biểu từ 48 ñảng thành viên
thuộc 21 quốc gia và 33 khách từ 29 ñảng từ 15 quốc gia ở châu Phi,
châu Á và châu Âu. Các tổ chức và cá nhân tham dự Hội nghị XVII
thảo luận về những chủ ñề ñược quan tâm với các dân tộc châu Mỹ
La tinh và nhân loại, như: Dự án thay thế của các lực lượng nhân dân,
tiến bộ và cánh tả ở Mỹ Latinh và vùng Caribê; những thành tựu của
chính phủ và quốc hội các nước, các nhà nước và các ñịa phương
ñược thúc ñẩy bởi các ñảng thuộc Diễn ñàn; cuộc khủng hoảng quốc
tế, ở tất cả các khía cạnh của nó, kinh tế, thực phẩm, năng lượng, khí
hậu, xã hội và chính trị; cuộc ñấu tranh phi thực dân hóa và chủ

Ở trong nước: Ban Tuyên giáo thành uỷ Hà Nội, Ban chủ nhiệm ñề
tài KX 08- 09 (2002), Chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu, nguyên
nhân sụp ñổ và bài học kinh nghiệm; Học viện Chính trị quốc gia Hồ
Chí Minh (2014), Tài liệu học tập lớp bồi dưỡng Bí thư cấp ủy, v.v...
Hai là: Nghiên cứu về PTCSCNQT và quá trình tập hợp lực lượng

trong phong trào trước năm 2001.
Ở nước ngoài: Viện sĩ Viện hàn lâm khoa học Liên Xô B.N
Pônômariôp (1985), Phong trào công nhân quốc tế: Những vấn ñề lịch sử
và lý luận; Viện thông tin khoa học - Học viện chính trị quốc gia (biên
dịch), Các lực lượng cộng sản của Bắc Âu ñang tập hợp lại; Tài liệu của
Ban ñối ngoại Trung Ương của Đảng cộng sản Việt Nam (1999), Báo cáo
về cuộc gặp gỡ của các ĐCS và công nhân tại Aten - Hy Lạp.
Ở trong nước: Trần Ngọc Linh (1999), Quốc tế Cộng sản và vấn ñề
tập hợp lực lượng trong ñấu tranh cách mạng; Lưu Văn An (2009),
Thực trạng và triển vọng của Phong trào cộng sản quốc tế trong giai
ñoạn cách mạng hiện nay .v.v...
1.1.2. Những công trình nghiên cứu của các tác giả liên quan
ñến phương thức tập hợp lực lượng, phối hợp hoạt ñộng trong
Phong trào cộng sản quốc tế và sự tham gia, ñóng góp của Đảng
cộng sản Việt Nam từ năm 2001 ñến nay
Ở nước ngoài: Giới nghiên cứu lý luận ñặc biệt quan tâm ñến quan
ñiểm của một số ĐCS -CN ở khu vực EU về vấn ñề tập hợp lực lượng như
ĐCS Anh, Pháp, Bồ Đào Nha, Đức, Italia, Tây Ban Nha, Hy Lạp..., về vấn
ñề tập hợp lực lượng như: thông qua tham luận của ñại biểu các ñảng này tại
Diễn ñàn Sao Paolô, cuộc gặp gỡ thường niên của các ĐCS-CN ở Aten,
Nicôsia, Béclin, ñược ñăng tải trên Website - Solidnet và Rednet; cuộc Hội
thảo quốc tế (tháng 4-2005), Triển vọng của chủ nghĩa xã hội, Viện thông
tin khoa học, Học viện chính trị quốc gia biên dịch, Đảng ñoàn Cánh tả
thống nhất trong Nghị viện châu Âu, Thông tin những vấn ñề chính trị xã
hộị, số 28 (tài liệu dịch; Ban Đối ngoại Trung Ương (2004), Quan niệm về
CNXH của một số ĐCS, Đề tài nhánh cấp nhà nước v.v,


8


17

Ở trong nước: PTCSQT và quá trình tập hợp lực lượng trong phong
trào cũng là những vấn ñề giành ñược sự quan tâm nghiên cứu kể từ năm
2001 ñến nay.
Một là: Một số công trình, bài nghiên cứu khoa học tập trung phản
ánh việc thực hiện những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác -Lênin về
CNQT của GCCN trong tình hình mới: Hoàng Thuỵ Giang (2001), Về
các xu thế và các hình thức liên kết, liên minh, tập hợp lực lượng trên
thế giới hiện nay - chiến lược và sách lược của chúng ta”; Nguyễn
Hoàng Giáp (2005), Những hình thức phối hợp hoạt ñộng của Phong
trào cộng sản quốc tế từ ñầu thập niên 90 của thế kỷ XX ñến nay; Đặng
Công Minh (2005), Quá trình tập hợp lực lượng trong Phong trào cộng
sản quốc tế từ năm 1991 ñến 2005; Nguyễn Thị Quế (2005), Phong
trào cộng sản ở một số nước Liên minh châu Âu thời kỳ sau chiến tranh
lạnh❀ Nguyễn Hoàng Giáp, Nguyễn Thị Quế (2014), Phong trào cộng
sản quốc tế hiện nay và triển vọng.
Hai là: Đoàn kết quốc tế và vấn ñề phối hợp hành ñộng chung của
các ĐCS-CN trong PTCSQT còn ñược phản ánh trên một số khía cạnh
trong các luận án tiến sĩ của: Nguyễn Văn Lan (2002), Phong trào công
nhân các nước TBPT từ cuối thập niên 80 thế kỷ XX ñến nay; Hồ Tố
Lương (2001), Mối quan hệ của Quốc tế cộng sản với ĐCS Việt Nam
Dưới góc nhìn khác về phương thức tập hợp lực lượng mới v.v.…
Ba là: Nghiên cứu hoạt ñộng của các ĐCS cụ thể: Mai Hoài Anh
(2002), Vài nét về ĐCS Mỹ; Nguyễn Hoàng Giáp, Nguyễn Thị Quế
(2002), Đảng cộng sản Nhật Bản trước những thay ñổi của thời cuộc;
Nguyễn Thị Quế (2006), Về hoạt ñộng của ĐCS Bỉ ; Nguyễn Thị Quế
(2008), Vài nét về ĐCS Áo v.v...
Bốn là: Chủ ñề ñoàn kết, tập hợp lực lượng giữa các ĐCS - CN ở
một số khu vực thế giới: Vũ Văn Hoà, Nguyễn Thị Quế (2003), Quan

ñiểm của một số Đảng cộng sản - công nhân ở khu vực EU về vấn ñề tập
hợp lực lượng hiện nay; Vũ Văn Hoà (2004), Hoạt ñộng của một số
Đảng cộng sản - công nhân ở một số nước Tư bản phát triển; Vũ Văn
Hoà, Nguyễn Hoàng Giáp và Nguyễn Thị Quế (2004), Phong trào cộng

tiếp trong các năm từ 1999 ñến năm 2015, Đảng Cộng sản Hy Lạp ñã tổ
chức 17 cuộc gặp IMCWP. Đến Cuộc gặp lần thứ ✪ ✰✱-ten, Hy ✳ạp, 1✽✵
✶✹/11/2005), IMCWP ñã có sự thay ñổi về phương thức hoạt ñộng.74
ñảng dự Cuộc gặp lần thứ 7 ñã nhất trí hình thành cơ chế tổ chức luân
phiên IMCWP ở các nước khác nhau theo sự ñăng cai của các ñảng;
thống nhất về tư cách thành viên IMCWP; Về tư cách thành viên
IMCWP của các ñảng Cuộc gặp lần thứ 7 ñã thống nhất công nhận 74
ñảng có mặt tại Cuộc gặp này là thành viên chính thức của IMCWP;
thống nhất tiêu chí ñể một ñảng có thể trở thành thành viên IMCWP là
ñảng ñó phải là ĐCS-CN.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành công là nét chủ ñạo nổi bật, thì
phương thức phối hợp hoạt ñộng, tập hợp lực lượng thông qua các
cuộc gặp mặt Aten cũng còn không ít khó khăn, hạn chế: Hoạt ñộng
của IMCWP cũng còn ñơn ñiệu và giới hạn ở hình thức cuộc gặp
toàn thể hàng năm, khó khăn lớn nhất mà mà phần lớn các ĐCS-CN
gặp phải ñó là thiếu nguồn lực, ñặc biệt là nguồn tài chính cho các
hoạt ñộng quốc tế; Cho dù tất cả các ñảng ñều nhận thấy sự cần thiết
phải tăng cường trao ñổi ý kiến về hàng loạt vấn ñề lý luận chính trị;
Tại diễn ñàn, còn tồn tại khoảng cách khá lớn trong nhận ñịnh, ñánh
giá của các ĐCS-CN về một số vấn ñề lớn, cấp bách của thời ñại và
của PTCSQT✺
3.2.2. Di n àn Sao Paulô SPF)
3.2.2.1. N✻i dung
Bước sang thế kỷ XXI, Hội nghị lần thứ ✾ của S❁❇ ñược tổ chức
tại ✳a Habana, Cuba, ✰1✶/2001) với chủ ñề: “Sự thất bại của chủ

nghĩa tự do mới và giải pháp thay thế”. Hội nghị có sự tham dự của
891 ñại biểu của 112 ĐCS và cánh tả Mỹ Latinh, Caribê, cùng với
115 ñại biểu của các ĐCS, cánh tả ở các châu lục trên thế giới là quan
sát viên...; Hội nghị lần thứ ✾I của S❁❇ ñược tổ chức tại thành phố
✱ntigua của ❈oatêmala, (12/2002) với chủ ñề: “Xây dựng tương lai”.
Tuyên bố cuối cùng của Hội nghị lần thứ XI nêu rõ: mục tiêu ưu tiên;


16

9

việc bảo vệ chủ quyền, tăng cường các liên minh xã hội, củng cố mặt trận
chống ñế quốc trong cuộc ñấu tranh vì hòa bình, tiến bộ và CNXH➈❉ Cuộc
gặp mặt lần thứ XIII của I❋CWP tại ❏ten của Hy ◆ạp ❖9- 11/12/2011),
với chủ ñề: "Chủ nghĩa xã hội là tương lai!". Tham dự cuộc gặp có hơn
100 ñại biểu của 78 ñảng từ 61 nước trên thế giới; Cuộc gặp mặt lần thứ
XIV của IMCWP, tại thủ ñô Beirut của Li-băng (22-25/11/2012), do
ĐCSLebanon tổ chức, có hơn 80 ñại biểu ñến từ 60 ñảng của 44 nước, với
chủ ñề "Đẩy mạnh cuộc ñấu tranh chống lại tính hiếu chiến ngày càng
tăng của CNĐQ, nhằm thỏa mãn các quyền kinh tế, xã hội, dân chủ và
khát vọng của nhân dân, vì CNXH,"; Cuộc gặp lần thứ XV của IMCWP
tại Lisbon, Bồ Đào Nha (8-10/11/ 2013 ) với chủ ñề :“Cuộc khủng hoảng
ngày càng sâu của CNTB, vai trò của GCCN và nhiệm vụ của GCCN
trong cuộc ñấu tranh vì quyền lợi của người công nhân và nhân dân. Sự
tấn công của CNĐQ, sự tập hợp lực lượng ở quy mô quốc tế, câu hỏi quốc
gia, sự giải phóng giai cấp và ñấu tranh cho CNXH”; Cuộc gặp lần thứ
XVI của IMCWP tại Ecuado (13-15/11/ 2014) với chủ ñề “Vai trò của các
ĐCS-CN trong cuộc ñấu tranh chống lại sự bóc lột của CNĐQ, CNTB nguyên nhân gây ra khủng hoảng, chiến tranh và cổ vũ các lực lượng phátxít, dân tộc chủ nghĩa chống lại các quyền của người lao ñộng và nhân
dân, công cuộc giải phóng xã hội và dân tộc, sự phát triển của cuộc ñấu

tranh giai cấp và CNXH”. Tham dự Cuộc gặp có các ñại biểu của 53 ñảng
từ 42 nước thuộc cácchâu lục trên thế giới; Cuộc gặp lần thứ XVII của
IMCWP tại Instabul, Thổ Nhĩ Kỳ (30/10 - 1/11/ 2015) với chủ ñề “Nhiệm
vụ của các ĐCS – CN ñể tăng cường cuộc ñấu tranh của giai cấp công
nhân chống lại sự bòn rút của CNTB, chiến tranh ñế quốc và chủ nghĩa
phát xít, vì sự giải phóng của công nhân và nhân dân và CNXH”
3.2.1.2. Nhận xét
Các ñại biểu dự coi Cuộc gặp lần này là sự kiện thành lập IMCWP
và lấy cuộc gặp năm 1999 làm cuộc gặp lần thứ nhất; thống nhất xây
dựng một trang thông tin ñiện tử trên mạng Internet với tên gọi
SOLIDNET.ORG ñể phản ánh tin tức hoạt ñộng của các ĐCS- CN. Liên

sản ở các nước Tư bản phát triển trước các vấn ñề lý luận chính trị ñặt
ra trong thời kỳ sau chiến tranh lạnh; Học viện Chính trị quốc gia Hồ
Chí Minh (2005), Chủ nghĩa quốc tế của Giai cấp công nhân trong giai
ñoạn hiện nay: một số vấn ñề ñặt ra”.v,v...
Năm là: Một trong số nội dung ñược các nhà nghiên cứu trong
nước quan tâm là ñường lối ñối ngoại hoà bình, hữu nghị, tình ñoàn kết
quốc tế thuỷ chung trong sáng của ĐCS Việt Nam với các ĐCS anh
em và bè bạn quốc tế. Có thể thấy nội dung này qua một số công trình
nghiên cứu: Nguyễn Phú Trọng (2006), Đổi mới và phát triển ở Việt
Nam một số vấn ñề lý luận và thực tiễn◗ Tô Huy Rứa, Hoàng Chí Bảo
và Trần Khắc Việt (2006), Quá trình ñổi mới tư duy lý luận của Đảng
từ 1986 ñến nay. Lê Văn Yên (1999), Tìm hiểu tư tưởng Hồ Chí Minh
về ñoàn kết quốc tế, v.v...
Các công trình của các tác giả trong nước, với số lượng ñông ñảo và
nội dung khá phong phú, ñã ñề cập trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan ñến
nhiều nội dung của ñề tài luận án.Tựu chung, có thể thấy nổi lên những
hướng nghiên cứu chủ yếu sau: Thứ nhất, ñánh giá thực trạng của PTCSQT
trong thập niên ñầu thế kỷ XXI. Thứ hai, nghiên cứu hoạt ñộng của các

ĐCS cụ thể, từ ñó làm rõ quá trình chuyển biến về các mặt của từng ñảng
trong bối cảnh lịch sử mới. Thứ ba, nghiên cứu phương thức phối hợp hoạt
ñộng, tập hợp lực lượng và thực hành chủ nghĩa quốc tế của GCCN. Thứ tư,
Dự báo triển vọng của PTCSQT trong những năm tới.
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU

Luận án tiếp tục nghiên cứu về những nội dung sau :
- Phân tích những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng ñến quá trình tập
hợp lực lượng trong PTCSQT từ năm 2001 ñến năm 2014; Phân tích
thực trạng quá trình tập hợp lực lượng trong PTCSQT từ năm 2001
ñến năm 2014; Phân tích những vấn ñề ñặt ra của quá trình tập hợp
lực lượng trong PTCSQT; Phân tích và nêu rõ sự tham gia, những ñóng
góp chủ yếu của ĐCS Việt Nam cả về lý luận và thực tiễn ñối với quá trình
tập hợp lực lượng, ñoàn kết quốc tế trong PTCSQT từ năm 2001 ñến năm
2014 , nhận xét và rút ra kinh nghiệm.


10

15

Chương 2
NHỮNG NHÂN TỐ CHỦ YẾU TÁC ĐỘNG ĐẾN QUÁ
TRÌNH TẬP HỢP LỰC LƯỢNG TRONG PHONG TRÀO
CỘNG SẢN QUỐC TẾ TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2014

phản ñối TCH và chiến tranh ñế quốc❘, các ñại biểu thảo luận về quan
ñiểm, thái ñộ, vai trò của các ĐCS-CN trong phong trào ñấu tranh chống
chiến tranh Irắc và chống mặt trái của TCH. Cuộc gặp mặt lần thứ VI của
❱❨CWP tại ❩ten -Hy ❬ạp ❭❪-❫❴/10/2004) có sự tham dự của ñại biểu 64

ĐCS-CN trên thế giới với chủ ñề: "Chống lại sự hiếu chiến của CNĐQ các mặt trận ñấu tranh và các ñối sách". Cuộc gặp mặt lần thứ VII của
IMCWP, tại ❩ten - Hy Lạp (18-20/11/2005) với sự tham gia của 73 ñoàn
ñại biểu từ 60 nước ở tất cả các châu lục, chủ ñề cuộc gặp là: “Những xu
thế vận ñộng hiện nay của CNTB. Hậu quả kinh tế, chính trị, xã hội.
Phương án thay thế của những người cộng sản”; Cuộc gặp mặt lần thứ
VIII của IMCWP tại Lít-xbon, Bồ Đào Nha, ❭tháng 11/2006), với chủ ñề
“Những nguy cơ và tiềm năng của tình hình quốc tế; chiến lược của
CNĐQ và vấn ñề năng lượng. Cuộc ñấu tranh của các dân tộc và kinh
nghiệm Mỹ La tinh. Triển vọng của CNXH”, với sự tham gia của 61
ñảng; ñoàn ñại biểu ; Cuộc gặp mặt lần thứ ❱❵ của IMCWP tại Min-xcơ
của Cộng hòa Bê-la-rút (❛ -5/11/2007), với chủ ñề “90 năm Cách mạng
Xã hội chủ nghĩa Tháng Mười vĩ ñại”,có ñại diện hơn 80 ĐCS - CN. Với
hàng chục báo cáo, tham luận của các ñoàn ñại biểu khắp năm châu; Cuộc
gặp mặt lần thứ ❵ của IMCWP tại Thành phố Sal Paolo, Brazil ❭❜❫❜❛/11/2008), ñã diễn ra với chủ ñề: "Những hiện tượng mới trong ñời
sống quốc tế; các vấn ñề dân tộc, xã hội, môi trường, mâu thuẫn giữa các
nước ñế quốc ngày càng xấu ñi; cuộc ñấu tranh vì hòa bình, dân chủ, chủ
quyền, tiến bộ và CNXH, sự thống nhất hành ñộng giữa các ĐCS – CN" ;
Cuộc gặp mặt lần thứ ❵I của IMCWP, New Dehli của Ấn Độ (20 - 22/11/
2009). Cuộc gặp, có chủ ñề “Khủng hoảng của CNTB thế giới, cuộc ñấu
tranh của nhân dân lao ñộng, giải pháp thay thế và vai trò của PTCS-CN”,
thu hút sự tham gia của 57 ñoàn ñại biểu các ñảng từ 48 nước trên thế
giới.; Cuộc gặp mặt lần thứ XII của IMCWP, tại Johannesburg - Cộng
hòa Nam Phi (3 -5/12/2010 ), có 49 ñoàn ñại biểu các ĐCS-CN từ 43
nước trên thế giới tham dự., với chủ ñề: “Cuộc khủng hoảng hệ thống
ngày càng sâu sắc của CNTB, nhiệm vụ của những người Cộng sản trong

2.1. NHỮNG NHÂN TỐ KHÁCH QUAN

2.1.1. Sự thay ñổi tương quan lực lượng thế giới hiện nay
Sự thay ñổi tương quan lực lượng thế giới những năm ñầu thế kỷ

XXI tác ñộng tiêu cực ñến PTCSQT trên nhiều phương diện, ñòi hỏi
phong trào phải biết cách vượt qua ñể tồn tại và phát triển thì phải tiến
hành tập hợp lực lượng.
2.1.2. Tác ñộng của cách mạng khoa học - công nghệ và
toàn cầu hoá
Cùng với những thay ñổi cơ cấu ngành nghề, cách mạng khoa học
công nghệ (CMKHCN) cũng làm biến ñổi sâu sắc cơ cấu GCCN, cơ sở
xã hội của ĐCS. Tình hình này ñặt ra hàng loạt vấn ñề cho ĐCS- CN khi
phát triển cơ sở xã hội, xác ñịnh mục tiêu, tập hợp lực lượng ñấu tranh
chống CNTB ñộc quyền. Sự phát triển CMKHCN, trước hết là công
nghệ thông tin, tạo ra những phương tiện mới hiện ñại giúp các ĐCSCN tăng cường hoạt ñộng, trao ñổi, giao lưu quốc tế, chia sẻ thông tin,
kinh nghiệm. Tuy nhiên, nó cũng ñặt ra nhiều vấn ñề phức tạp ñối với
hoạt ñộng của họ, nhất là tại các nước Tư bản phát triển.
Toàn cầu hóa tạo ñiều kiện cho các lực lượng chính trị tham gia
vào ñời sống quốc tế, bày tỏ chính kiến, bảo vệ lợi ích, tập hợp lực
lượng..., nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược của mình. Toàn cầu hóa
còn làm mở rộng và gia tăng sự bóc lột của tư bản, ñồng thời nó cũng
ñưa cuộc ñấu tranh của GCCN và lao ñộng chống TCH lan rộng khắp
thế giới. Đây là tiền ñề quan trọng ñể các ĐCS-CN thống nhất hành
ñộng, xây dựng liên minh với các lực lượng, phong trào chính trị xã
hội khác, tăng cường hợp tác quốc tế chống sự bành trướng của tư
bản ñộc quyền.


14

11

chủng tộc; Các ĐCS-CN, cánh tả và các Đảng Xanh phối hợp hoạt ñộng bảo
vệ môi trường sống; Phối hợp giữa các ĐCS-CN với phong trào chống mặt

trái của TCH; Phối hợp giữa các ĐCS-CN ñể khẳng ñịnh tầm quan trọng của
Cách mạng tháng Mười vĩ ñại; Đoàn kết ủng hộ cuộc ñấu tranh của nhân
dân các nước trong khu vực và thế giới.
3.1.2.3. Phương thức phối hợp hoạt ñộng và tập hợp lực lượng
Các ĐCS-CN ñều quan tâm tăng cường ñối ngoại ñảng, ñiều
chỉnh về chiến lược và sách lược nhằm mở rộng quan hệ song
phương, cũng như ña phương, trong ñó ñặt ra việc tăng cường với
các ñảng cánh tả; :Quá trình tập hợp lực lượng trong PTCSQT những
năm qua ñã và ñang sử dụng có hiệu quả phương thức kết hợp song
phương với ña phương nhằm tạo lập sự phối hợp hoạt ñộng ña dạng
theo từng vấn ñề, từng lĩnh vực; Phương thức hiệp thương, ñối thoại
thẳng thắn, dân chủ trong quá trình xác ñịnh nội dung, tìm kiếm hình
thức tập hợp lực lượng của PTCSQT trở thành vấn ñề mang tính
nguyên tắc chung ñược các ĐCS-CN thừa nhận và vận dụng; Trong
quá trình tập hợp lực lượng, các ĐCS-CN những năm qua ñã bước
ñầu sử dụng ngày càng nhiều hình thức mới trên cơ sở tận dụng ñược
những tiến bộ của cuộc CMKHCN, cũng như một số thiết chế dân
chủ tư sản nhằm tăng cường hiệu quả phối hợp và tập hợp lực lượng❝

2.1.3. Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản hiện ñại
Trước những tác ñộng to lớn của cuộc CMKHCN hiện ñại, TCH
và nền kinh tế tri thức, ñể duy trì sự tồn tại của mình, GCTS buộc
phải ñiều chỉnh chính sách ñối với những người lao ñộng, ñối với
GCCN. Việc tìm ra ñối sách linh hoạt và quan trọng hơn là bằng
hành ñộng thực tế tiến hành ñấu tranh chống lại cuộc tấn công của
các thế lực phản ñộng mà nhiều khi dường như âm thầm nhưng vô
cùng nham hiểm, trở nên hoàn toàn không dễ dàng ñối với các ñảng
của phong trào.
2.1.4. Tác ñộng từ phía trào lưu xã hội - dân chủ quốc tế
Hiện nay, các ñảng XH- DC là một lực lượng to lớn, có ảnh

hưởng tương ñối cao tại nhiều nước trên thế giới. Mặt khác, hiện nay
khuynh hướng trung tả nổi lên thắng thế tại nhiều nước trên thế giới.
Tình hình này tuy có tạo ra một vài tình thế thuận lợi cho các ĐCS
khi xúc tiến chính sách liên minh lực lượng với phái tả, song về cơ
bản, họ phải chịu sức ép cạnh tranh rất lớn từ phía các ñảng XH DC, khiến cho lực lượng và cơ sở xã hội của các ĐCS bị thu hẹp rất
ñáng kể.

3.2. MỘT SỐ PHƯƠNG THỨC TẬP HỢP LỰC LƯỢNG TIÊU BIỂU

3.2.1.Cuộc gặp quốc tế các ñảng cộng sản và công nhân
MCWP)
3.2.1.1 Nội dung
Cuộc gặp mặt lần thứ III của IMCWP tại Aten- Hy Lạp (2224/6/2001) với sự tham gia của ñại biểu 54 ĐCS-CN từ 41 nước ñã thảo
luận sôi nổi chủ ñề "Những người cộng sản và phong trào lao ñộng, phong
trào công ñoàn"; Cuộc gặp mặt lần thứ IV của IMCWP tại ❞ten- Hy Lạp
(21-23/6/2002) có ñại biểu của 63 ĐCS-CN. Chủ ñề ñược ñưa ra thảo luận
là:“Những nét mới của tình hình thế giới sau sự kiện 11/9”; Cuộc gặp mặt
lần thứ V của IMCWP tại ❞ten - Hy Lạp (19-20/6/2003) có ñại biểu của
61 ĐCS-CN từ khắp nơi trên thế giới với chủ ñề: "Phong trào ñấu tranh

2.2. NHỮNG NHÂN TỐ CHỦ QUAN

2.2.1. Sự sụp ñổ của chế ñộ xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu,
Liên Xô
Bước thoái trào của CNXH hiển nhiên là một tổn thất to lớn ñối với
PTCSQT, song xét trên góc ñộ nhất ñịnh, ñây còn là sự cảnh tỉnh
nghiêm khắc ñối với các ĐCS-CN, giúp họ có thể rút ra bài học cần
thiết, nhanh chóng ñiều chỉnh chiến lược, sách lược và tổ chức, từng
bước vươn lên củng cố khối ñoàn kết nhằm hoàn thành trọng trách là lực
lượng tiên phong trong thời ñại ngày nay.

2.2.2.Thành tựu của sự nghiệp cải cách, ñổi mới ở các nước
Xã hội chủ nghĩa
Những thành quả từ công cuộc cải cách, ñổi mới ñất nước của các
nước XHCN trong những năm qua ñã chứng minh cho thế giới thấy
ñược sức sống mãnh liệt và khả năng tự ñổi mới của các giá trị XHCN


12

13

ngay trong bước vận ñộng quanh co của PTCSQT. Đồng thời, qua ñó
cũng cho thấy sự trưởng thành lớn mạnh của các ĐCS cầm quyền - nhân
tố hết sức quan trọng trong tiến trình lịch sử của CNXH ở mỗi nước và
trên thế giới. Đây cũng là nguồn ñộng viên, cổ vũ lớn lao ñối với các
ñảng của PTCSQT và phối hợp hoạt ñộng trong phong trào.
2.2.3. Khái quát quá trình tập hợp lực lượng trong phong
trào cộng sản quốc tế trước năm 2001
Khái quát quá trình tập hợp lực lượng trong ❡❢CSQ❢ trước n❣m
1991: Phần lớn các ñảng của phong trào ñều từng bị các thế lực ñế quốc
phản ñộng chống phá, ñàn áp gắt gao, nhiều ñảng phải chịu những tổn
thất nặng nề. Song, chính trong hoàn cảnh khắc nghiệt ấy, tuyệt ñại ña số
các ĐCS-CN vẫn vững vàng bản lĩnh, củng cố ñội ngũ, ñoàn kết quốc tế
dấy lên những cao trào ñấu tranh mạnh mẽ chống áp bức, bất công,
chống ñế quốc, bênh vực lợi ích của GCCN và lao ñộng; sáng tạo ra
những hình thức ñấu tranh phong phú, hiệu quả.
Khái quát quá trình tập hợp lực lượng trong PTCSQT từ
năm 1991 ñến năm 2000 : Diễn ñàn Sao Paulô do, Đảng Lao ñộng
Braxin ñã triệu tập các ñảng cánh tả khác thuộc khu vực Mỹ Latinh và
Caribê vào ngày 02/7/1990 diễn ra tại thành phố Sao Paulô – Braxin.

Diễn ñàn ra ñời ñánh dấu bước phát triển mới của PTCS, cánh tả Mỹ
Latinh, khai sinh một hình thức liên hệ, tập hợp lực lượng mới giữa các
ĐCS - CN và cánh tả ở khu vực nói riêng và trên thế giới nói chung.
Nh❤ng hoạt ñộng chung khác của các ĐCS – CN bao gồm: Sự
phối hợp hoạt ñộng giữa các ĐCS - CN ở khu vực các nước TBPT; Phối
hợp hoạ t ñộng của các ĐCS – CN khu vực Liên Xô, Đông Âu
(trước ñây); Phối hợp hoạt ñộng của các ĐCS - CN khu vực Trung
Đông; Sự phối hợp hoạt ñộng giữa các ĐCS - CN và các lực lượng cánh
tả, phong trào ñấu tranh vì hoà bình, vì tiến bộ xã hội, vì sự phát triển
bền vững và chống mặt trái của TCH

Chương 3
THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH TẬP HỢP LỰC LƯỢNG
TRONG PHONG TRÀO CỘNG SẢN QUỐC TẾ
TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2014
3.1. QUAN ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG THỨC TẬP HỢP
LỰC LƯỢNG

3.1.1. Quan ñiểm, ñường lối của một số ñảng cộng sản, công
nhân về ñoàn kết quốc tế và tập hợp lực lượng trong tình hình mới
Quan ñiểm chung của các ñảng trong PTCSQT ñều thống nhất phải
tăng cường quan hệ, phối hợp hoạt ñộng trên cơ sở 5 nguyên tắc: “ñộc
lập tự chủ, bình ñẳng, tôn trọng lẫn nhau, không can thiệp vào công việc
nội bộ của nhau, ñoàn kết và hữu nghị với nhau”.
Quan ñiểm về tập hợp lực lượng và ñoàn kết quốc tế của các
ĐCS cầm quyền và các ĐCS-CN chưa cầm quyền ở các nước TBCN
cụ thể là:Đối với các ĐCS cầm quyền quan ñiểm về tập hợp lực
lượng và ñoàn kết quốc tế của GCCN, dựa trên những nguyên lý của
chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng của lãnh tụ nước ñó về CNQT của
GCCN theo hai kênh song phương và ña phương✐

3.1.2. Mục tiêu, nội dung và phương thức tập hợp lực lượng
giữa các Đảng cộng sản - công nhân quốc tế
3.1.2.1. Mục tiêu phối hợp hoạt ñộng, tập hợp lực lượng
Sự liên minh, tập hợp lực lượng của PTCSQT trong giai ñoạn
hiện nay là nhằm ñoàn kết các lực lượng trong phong trào với nhau
và với các lực lượng tiến bộ trên thế giới ñể tăng cường sức mạnh
cho các ĐCS-CN và toàn bộ phong trào trong việc thực hiện thắng
lợi những nhiệm vụ trước mắt cũng như lâu dài.
3.1.2.2. Nội dung phối hợp hoạt ñộng, tập hợp lực lượng
Phát triển lý luận xây dựng CNXH, CNXH là tương lai và ñấu tranh
cách mạng trong bối cảnh TCH và trong ñiều kiện sự biến ñổi của CNTB
ngày càng sâu sắc và xu thế TCH diễn ra mạnh mẽ✐ Phối hợp ñấu tranh
chống các khuynh hướng chính trị cực ñoan, cực hữu, chống kỳ thị, phân biệt



×