Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.45 KB, 52 trang )

Lời mở đầu
Chiến lợc phát triển kinh tế Việt Nam từ nay đến 2020 đợc khẳng định tại
hội nghị lần thứ t ban chấp hành trung ơng Đảng khoá VIII là "Tiếp tục đẩy
mạnh công cuộc đổi mới, khơi dậy và phát huy tối đa nội lực đồng thời nâng
cao hiệu quả hợp tác quốc tế, ra sức cần kiệm để đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế".
Một trong những điều kiện tiên quyết để thực hiện thành công đờng lối đổi
mới là phải ổn định đợc đợc môi trờng kinh tế vĩ mô và có các chính sách kinh
tế phù hợp. Trong đó chính sách tiền tệ là một chính sách kinh tế quan trọng tác
động mạnh mẽ nhiều mặt đến các biến số kinh tế vĩ mô.
Trong các công cụ của chính sách tiền tệ, chính sách lãi suất đợc coi là
một công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua tác động điều chỉnh các mối
quan hệ trên thị trờng tài chính, tiền tệ. Vì vậy muốn ổn định thị trờng tài chính
tiền tệ, tạo điều kiện ổn định môi trờng kinh tế vĩ mô không thể không đề cập
đến vai trò của chính sách lãi suất trong hệ thống các công cụ của chính sách
tiền tệ quốc gia và trong hệ thống các chính sách kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trờng , chính sách tiền tệ là một công cụ điều tiết vĩ
mô cực kỳ quan trọng nhằm ổn định giá trị của đồng tiền kiềm chế lạm phát,
hạn chế thất nghiệp, thúc đẩy tăng trởng kinh tế.
Thời gian gần đây nền kinh tế nớc ta đã có những dấu hiệu của sự suy
thoái tăng trởng kinh tế giảm, tổng cầu giảm lạm phát ở mức thấp, vốn đầu t
giảm, sản xuất kinh doanh trì trệ. Điều này đòi hỏi một chính sách tiền tệ đúng
đắn, linh hoạt để tạo điều kiện cho nền kinh tế nớc ta phát triển trong sự nghiệp
CNH-HĐH đất nớc.
Từ những nhận định trên, em đã quyết định lựa chọn đề tài "Chính sách
tiền tệ của Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam hiện nay".
Đề tài đợc nghiên cứu nhằm các mục đích.
1
- Làm rõ cơ sở lý luận về chính sách tiền tệ của NHTW
- Xem xét trên bình diện vĩ mô về thực trạng điều hành chính sách tiền tệ
và đa ra các giải pháp cần thiết trong đó tập trung vào chính sách lãi suất với t


cách là một công cụ của chính sách tiền tệ quốc gia.
Để làm sáng tỏ các vấn đề trên trong đề án đã áp dụng tổng hợp các phơng
pháp sau:
. Phân tích và tổng hợp
. Phân tích vĩ mô, phân tích vi mô
. Thống kê toàn kinh tế.
Trong quá trình thực hiện đề án, do tài liệu và trình độ nghiên cứu còn
nhiều hạn chế nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong đợc các
thầy cô xem xét và chỉ bảo.
Sau cùng , em xin phép đợc dành những lời trân trọng nhất bày tỏ sự biết
ơn sâu sắc tới cô giáo đã tận tình hớng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành đề án.
2
Phần I
Những vấn đề lý luận chung về chính sách tiền tệ
1. Khái niệm
Chính sách tiền tệ là tổng hoà các phơng thức mà Ngân hàng Trung ơng
tác động vào nên kinh tế để điều khiển mức cung tiền nhằm đảm bảo các mục
tiêu của nhà nớc.
Mức cung tiền là tổng số tiền có khả năng thanh khoản. Nó bao gồm tiền
mặt đang lu hành và các khoản tiền gửi không kỳ hạn tại các Ngân hàng Thơng
mại.
Có hai loại hình chính sách tiền tệ đó là chính sách tiền tệ nới lỏng và
chính sách tiền tệ thắt chặt.
- Chính sách tiền tệ thắt chặt tác động để làm giảm lợng tiền cung ứng khi
nền kinh tế quá nóng, tốc độ tăng trởng quá cao, lạm phát cao. Đây chính là
chính sách tiền tệ để chống lạm phát.
- Chính sách tiền tệ nới lỏng
Với chính sách này ngân hàng Trung ơng sẽ cung thêm tiền cho nền kinh
tế, tăng lợng tiền cho lu thông để khuyến khích đầu t, gia tăng sản lợng, tạo việc
3

Tiền cơ sở (H)
Tiền mặt lu
hành
Dự trữ tiền mặt của
các NH
Các khoản tiền gửi không kỳ hạn
Mức cung tiền M
1
Hình 1
làm cho ngời lao động và góp phần tạo sự tăng trởng và phát triển của nền kinh
tế.
ở mỗi quốc gia chính sách tiền tệ do Ngân hàng Trung ơng vạch ra và
chính sách ngân hàng trung ơng sẽ đa nó vào vận hành trong thực tế nhằm thực
hiện các mục tiêu cơ bản của kinh tế vĩ mô. Trên cơ sở đó tuỳ thuộc vào từng
thời kỳ, tình hình của mỗi quốc gia mà xác định đâu là mục tiêu chính.
Một chính sách tiền tệ hoàn hảo sẽ xây dựng đợc một "tứ giác thần kỳ"
ứng với một tốc độ lạm phát 1 - 3%, thất nghiệp vào khoảng 4%, tăng trởng
kinh tế phải đạt từ 3 - 5% và làm sao cho số d trong cán cân thanh toán quốc tế
chiếm từ 2 - 3% trên GNP. Một quốc gia sẽ cực kỳ ổn định nếu nó đạt đợc tứ
giác thần kỳ này.
Vì chính sách tiền tệ là một bộ phận cấu thành trong hệ thống các chính
sách kinh tế tài chính cuả quốc gia và trong hệ thống đó các bộ phận cấu thành
có mối quan hệ tác động hữu cơ với nhau. Do vậy một chính sách tiền tệ hữu
hiệu đòi hỏi phải đợc thiết lập và vận hàng trong mối quan hệ hữu cơ với các
chính sách khác đứng trên giác độ toàn cục chứ không phải tồn tại với t cách là
một yếu tố độc lập mặc dù nó cực kỳ quan trọng. Tuy nhiên, chính sách tiền tệ
có một vai trò quan trọng tơng đối độc lập với các chính sách khác xuất phát từ
3 luận điểm sau:
Một là: Không thể có đầu t mà không có tiết kiệm
Hai là: Không thể có đầu t mà không có tiết kiệm

Ba là: Không thể có tiết kiệm nếu thiếu sự ổn định giá cả và tiền tệ. Chính
vì vậy chính sách tiền tệ có nhiệm vụ tác động vào nhiều hớng tạo ra đầu t, tạo
ra tiết kiệm và tạo ra sự ổn định tiền tệ, giá cả.
2. Mục tiêu của chính sách tiền tệ
2.1. Kiểm soát lạm phát
Lạm phát là sự tăng lên của mức giá chung theo thời gian. Khi lạm phát ở
mức độ cao (lạm phát phi mã, siêu lạm phát) thì sẽ dẫn tới phân phối lại thu
nhập và của cải giữa các tầng lớp giai cấp khác nhau. Khi giá cả tăng lên một
cách bất thờng thì ngời mất là những ngời đang nắm các tài sản danh nghĩa còn
ngời đợc là những ngời có các khoản nợ tính theo các giá trị danh nghĩa. Khi
4
lạm phát tăng lên ở mức độ cao thu nhập thực tế của dân c sẽ giảm, đời sống
của nhân dân lao động sa sút , lạm phát cao còn gây ra hiện tợng đầu t tích trữ
hàng hoá và hiện tợng chuyển tiền sang các loại hàng hoá khác, làm cho cầu về
hàng hoá tăng (gồm cả cầu giả tạo) dẫn tới mất cân đối cung cầu và giá cả hàng
hoá tăng lên làm tốc độ lạm phát càng cao và dễ bị rơi vào vòng xoáy lạm phát
nếu tình trạng này diễn ra trong một thời gian dài. Lạm phát cao còn gây ra các
rối loạn khác nh: làm sai lệch các biến số kinh tế vĩ mô, các điều khoản của hợp
đồng danh nghĩa ban đầu trong việc mua hoặc bán, cho vayhoặc đi vay đều tính
tới yếu tố lạm phát thông thờng nhng không thể tính tới yếu tố lạm phát bất th-
ờng.Khi đó mọi ngời, nhất là các chủ đầu t sẽ không an tâm tin tởng trong việc
tính toán công việc đầu t nên không khuyến khích đầu t.
Còn khi lạm phát ở mức độ vừa phải (lạm phát dự tính), thờng là dới
10% thì nó không có tác động tiêu cực mà theo nhiều nhà kinh tế nó còn là một
liều thuốc bổ tăng trởng kinh tế bởi lẽ lạm phát chính là việc đa một khối lợng
tiền ra lu thông qua đó mở mang hoạt động của các doanh nghiệp tạo điều kiện
đầu t chiều rộng và chiều sâu. Do đó thu hút nhiều lao động, thất nghiệp giảm
nền kinh tế tăng trởng cao hơn trớc.
Nh vậy, nhiệm vụ của Ngân hàng Trung ơng là kiểm soát lạm phát ổn định
giá trị đồng nội tệ tạo tiền đề cho nền kinh tế phát triển bình thờng, đảm bảo

đời sống cho ngời lao động. Tuy nhiên thực chất của việc kiểm soát lạm phát là
chấp nhận sự biến động với một biên độ cho phép (lạm phát một con số). Còn
khi lạm phát ở mức cao thì Ngân hàng Trung ơng sẽ sử dụng chính sách tiền tệ
thắt chặt để làm giảm mức cung tiền, giảm lạm phát.
2.2. Tạo việc làm, giảm bớt thất nghiệp
Những ngời trong lực lợng lao động khi không có việc làm sẽ trở thành ng-
ời thất nghiệp. Nạn thất nghiệp là một thực tế nan giải của mọi quốc gia có nền
kinh tế thị trờng cho dù quốc gia đó là phát triển, đang phát triển hây kém phát
triển.
Khi thất nghiệp mức cao, sản xuất sút kém các nguồn lực không đợc sử
dụng hết, thu nhập của dân c giảm sút. Khó khăn kinh tế tràn sang lĩnh vực xã
hội, nhiều hiện tợng tiêu cực phát triển, tác hại của thất nghiệp là rất rõ ràng.
Ngời ta có thể tính toán đợc sự thiệt hại kinh tế. Đó là sự giảm sút to lớn về sản
5
lợng và đôi khi còn kéo theo nạn lạm phát to lớn. Sự thiệt hại về kinh tế do thất
nghiệp mang lại ở nhiều nớc lớn đến mức không thể so sánh với thiệt hại do tính
không hiệu quả của bất cứ hoạt động kinh tế vĩ mô nào khác. Những kết quả
điều tra xã hội học cũng cho thấy thất nghiệp luôn gắn với các tệ nạn xã hội nh
cờ bạc, trộm cắp tổn thơng về mặt tâm lý và niềm tin của nhiều ngời, có thể phá
vỡ nhiều mối quan hệ truyền thống,làm sói mòn nếp sống lành mạnh... và có thể
ảnh hởng đến cả chính trị nh biểu tình.
Mục tiêu của chính sách tiền tệ là tạo việc làm, giảm bớt thất nghiệp chứ
không phải là làm cho thất nghiệp bằng không mà ở mức tỷ lệ thất nghiệp tự
nhiên, khi nền kinh tế toàn dụng nhân công.
Chúng ta có thể thấy rằng khi nền kinh tế phát triển thì công ăn việc làm đ-
ợc tạo ra nhiều hơn, thất nghiệp giảm đi và ngợc lại khi nền kinh tế trì trệ thì
công ăn việc làm bị suy giảm, thất nghiệp tăng lên. Arthur Okun đã phát hiện ra
một quy luật rằng khi GNP thực tế giảm 2% so với GNP tiềm năng thì mức thất
nghiệp tăng 1%.
Định luật Okun có thể đợc coi làa chìa khoá cho các nhà vạch chính sách,

ví dụ để giảm 1% thất nghiệp hàng năm thì phải tăng GNP lên 2%/năm và nh
vậy cần phải có một khối lợng gia tăng đầu t là bao nhiêu hàng năm cho các
ngành kinh tế để gia tăng đợc sản lợng 2% mỗi năm.
Để tạo thêm việc làm, giảm bớt thất nghiệp ngân hàng Trung ơng sẽ sử
dụng chính sách tiền tệ mở rộng, tăng lợng cung tiền, giảm lãi suất và từ đó
kích thíc đầu t.
2.3. ổn định và tăng trởng kinh tế.
Mục đích cao nhất của chính sách tiền tệ là làm thế nào để phát triển kinh
tế, gia tăng sản lợng của nền kinh tế.
Mục tiêu ổn định tăng trởng kinh tế có quan hệ chặt chẽ với mục tiêu việc
làm cao, bởi vì khi những nhà kinh doanh đầu t nhiều hơn vào t liệu sản xuất để
mở rộng quy mô sản xuất và gia tăng khối lợng sản phẩm thì mức thất nghiệp
thấp. Ngợc lại, khi thất nghiệp cao và các xí nghiệp nhàn rỗi thì không có lợi để
một hãng đầu t thêm các máy móc và thiết bị, các nguôn lực không đợc sử dụng
hết và nh vậy không thể tăng trởng kinh tế cao.
6
Để tăng trởng kinh tế Ngân hàng Trung ơng thực hiện chính sách tiền tệ
nới lỏng. Tác động đó thông qua hai chiều:
Một là: Khi khối tiền tệ tăng sẽ làm giảm lãi suất và khuyến khích đầu t
làm tăng tổng sản phẩm quốc dân. Khi ngân hàng trung ơng nâng mức cung
tiền tệ từ MS
1
lên MS
2
thì lãi suất sẽ giảm từ i
1
xuống i
2
và mức cầu đầu t sẽ tăng
từ I

1
lên I
2
vì chi phí đầu t giảm, chi phí cơ hội cho việc gửi tiền vào ngân hàng
giảm.
Khi đầu t tăng từ I
1
lên I
2
sẽ làm cho tổng sản phẩm quốc dân tăng từ
GNP
1
lên GNP
2
, điều đó đợc thể hiện ở hình 2.
Mặt khác khi mức cung tiền tăng các thành phần dân c có tiền nhiều hơn
sẽ tăng sức cầu tiêu thụ. Cả hai sức cầu về sản phẩm tiêu dùng và đầu t đều tăng
7
Lãi suất
(%)
i
1
i
2
0
MD
MS
1
MS
2

Lãi suất
(%)
Lợng tiền
(USD)
0
I
1
I
2
Đầu t hàng năm
(USD)
GNP
1
GNP
2
Tổng sản phẩm
quốc dân hàng
năm
Hình 2
từ đó tổng sản phẩm xã hội sẽ tăng. Nếu mức gia tăng đó lớn hơn nhịp gia tăng
dân số sẽ có tăng trởng kinh tế.
2.4. ổn định giá trị đối ngoại của đồng tiền
Trong nền kinh tế mở, một sự thay đổi của tỷ giá hối đoái ít hay nhiều đều
ảnh hởng tới hoạt động kinh tế trong nớc tùy theo mức độ hớng ngoại của nền
kinh tế.
Một tỷ giá hối đoái quá thấp (đồng bản tệ có giá trị tăng lên so với ngoại
tệ) có tác dụng khuyến khích nhập khẩu gây bất lợi cho xuất khẩu vì hàng xuất
khẩu tơng đối đắt khi bán cho nớc ngoài. Nh vậy sẽ gây trở ngại trong nớc về
xuất khẩu, bất lợi cho những cuộc chuyển dịch ngoại tệ từ nớc ngoài vào trong
nớc. Khi đó khối lợng dự trữ ngoại hối dễ bị xói mòn.

Ngợc lại, một tỷ giá hối đoái cao (đồng bản tệ có giá trị thấp) so với ngoại
tệ có tác dụng bất lợi cho nhập khẩu, khuyến khích xuất khẩu vì làm cho hàng
nhập khẩu tơng đối đắt hơn, hàng xuất khẩu tơng đối rẻ hơn. Do đó những sản
phẩm có nguyên liệu nhập khẩu hay thay thế hàng nhập khẩu gặp trở ngại.
Nh vậy một tỷ giá hối đoái cao hay thấp đều dẫn tới những tác động kép
tích cc và tiêu cực. Do đó nhiệm vụ của ngân hàng Trung ơng là sử dụng những
công cụ, chính sách của mình can thiệp, giữ cho tỷ giá không thăng trầm quá
đáng, làm dịu bớt những tình trạng bất ổn định của nền kinh tế quốc dân trong
nớc, giúp các hãng và cá nhân mua hoặc bán hàng hoá ở nớc ngoài dễ dàng hơn
trong việc lập kế hoạch cho tơng lai.
2.5. Xung đột giữa các mục tiêu
Nhìn chung giữa các mục tiêu tăng trởng, thất nghiệp và lạm phát có mối
quan hệ chế ớc lẫn nhau trong thời gian ngắn.
Khi kìm chế đợc lạm phát thì tăng trởng chậm lại dẫn đến suy thoái, thất
nghiệp cao. Và khi mở rộng đầu t khắc phục suy thoái, phát triển kinh tế thì sẽ
tạo đợc nhiều công ăn việc làm hơn, thất nghiệp giảm nhng lại rất khó kìm chế
lạm phát.
Mối quan hệ giữa thất nghiệp và lạm phát đợc Philips mô tả bằng biểu thức
sau (trong ngắn hạn)
8
gp = gpe + (u - u
*
)
gp: tỉ lệ lạm phát
gpe: tỉ lệ lạm phát dự kiến
u: tỉ lệ thất nghiệp
u
*
: tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên
: độ dốc đờng Phillips

PC: Phillips curve
Nhng theo Philips trong dài hạn lạm
phát thực tế bằng tỉ lệ lạm phát dự kiến do
tác động của các chính sách tài khoá và tiền
tệ. gp = gpe
Nh vậy: gp = gk - (u - u
*
)
u = u
*
Nh vậy tỉ lệ thất nghiệp thực tế luôn
bằng tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên (xét về mặt
dài hạn) cho dù tỉ lệ lạm phát thay đổi nh
thế nào. Vì vậy trong dài hạn lạm phát và
thất nghiệp không có mối quan hệ với nhau.
Về đờng Phillips dài hạn LPC (Long - term Phillip curve) là một đờng
thẳng đứng cắt trục hoành tại u
*
2.6. Các mục tiêu trung gian
Trong nền kinh tế thị trờng Ngân hàng Trung ơng phải xác định các mục
tiêu trung gian của chính sách tiền tệ, nhằm đạt đến các mục tiêu cuối cùng của
chính sách này. Bởi lẽ, ngân hàng trung ơng sử dụng các mục tiêu trung gian để
có thể xét đoán nhanh chóng tình hình thực hiện hoạt động của mình phục vụ
cho các mục tiêu cuối cùng hơn là chờ cho đến khi nhìn thấy kết quả cuối cùng
của các mục tiêu đó.
9
PC
gp
gpe
u

*
u
gp
LPC
u
*
Hình 4
Hình 3
Các mục tiêu trung gian của chính sách tiền tệ là các khối tiền tệ M
1
, M
2
,
M
3
, L và lãi suất. Đây là những mục tiêu mang tính định hớng, chúng có thể đo
lờng kiểm soát đợc và có thể đoán trớc đợc tác động của chúng với việc thực
hiện các mục tiêu cuối cùng của chính sách tiền tệ.
Bằng việc tăng, giảm các khối lợng tiền tệ ngân hàng trung ơng góp phần
tác động đến tăng, giảm tổng cung và tổng cầu tiền tệ của xã hội. Đồng thời
Ngân hàng Trung ơng cũng có thể sử dụng công cụ lãi suất để tác động đến sự
tăng giảm khối lợng tiền tệ từ đó mà tác động đến sự tăng giảm khối lợng tiền
tệ, từ đó tác động đến tổng cung và tổng cầu xã hội. Tuy nhiên thực tiễn thi
hành chính sách tiền tệ ở nhiều mức cho phép ngời ta thiên về hớng lựa chọn
các khối tiền tệ làm mục tiêu trung gian hơn là lựa chọn lãi suất.
Trong các khối tiền tệ, tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng nớc, ngân hàng
trung ơng có thể lựa chọn M
1
, M
2

hoặc M
3
làm mục tiêu trung gian u tiên.
3. Cơ cấu chính sách tiền tệ:
Trong nền kinh tế thị trờng, chính sách tiền tệ bao gồm 3 thành phần cơ
bản gắn với 3 kênh dẫn nhập tiền vào lu thông đó là chính sách tín dụng, chính
sách ngoại hối và chính sách đối với ngân sách nhà nớc.
- Chính sách tín dụng. Thực chất của chính sách tín dụng là cung ứng ph-
ơng tiện thanh toán cho nền kinh tế quốc dân, thông qua các nghiệp vụ tín dụng
ngân hàng dựa trên các quỹ cho vay đợc tạo lập từ các nguồn tiền gửi của xã hội
và với một hệ thống lãi suất mềm dẻo, phù hợp với sự vận động của cơ chế thị
trờng.
- Chính sách ngoại hối. Nhằm đảm bảo việc sử dụng có hiệu quả các tài
sản có giá trị thanh toán đối ngoại, phục vụ cho việc ổn định tiền tệ, thúc đẩy
tăng trởng kinh tế bền vững và gia tăng việc làm trong xã hội, bảo đảm chủ
nghĩa tiền tệ của đất nớc.
- Chính sách đối với ngân sách nhà nớc nhằm đảm bảo cung ứng phơng
tiện thanh toán cho chính phủ trong trờng hợp ngân sách Nhà nớc bị thiếu hụt.
Phơng thức cung ứng tối u là ngân hàng trung ơng cho ngân sách Nhà nớc vay
theo kỳ hạn nhất định. Dần dần và tiến tới loại bỏ hoàn toàn phát hành tiền để
bù đắp thiếu hụt ngân sách.
10
4. Phối hợp chính sách tài khoá và tiền tệ
Chính sách tài khoá là việc chính phủ sử dụng thuế khoá và chi tiêu công
cộng để điều tiết mức chi tiêu chung của nền kinh tế.
Chính sách tài khoá với thuế và chỉ tiêu của Chính phủ tác động trực tiếp
đến yếu tố G hoặc gián tiếp đến tiêu dùng (C) đầu t (I) xét cho cùng là điều
động trực tiếp đến tổng cầu. Chính sách tiền tệ với các quyết định về mức cung
tiền tác động trực tiếp đến thị trờng tiền tệ, qua đó tác động trở lại đến tổng cầu
(C,I,X). Cả hai chính sách đều tác động đến quy mô của tổng cầu nhng mỗi

chính sách lại gây ra sự thay đổi khoá nhau về các thành phẩm của cầu. Có thể
nói việc vận dụng tốt cả hai chính sách có thể kiểm soát đợc tổng cầu để ổn
định đợc thu nhập (sản lợng) ở mức dự kiến (sát với sản lợng tiềm năng). Nh
vậy trên giác độ kinh tế vĩ mô cầu có mục tiêu chung cho cả hai chính sách có
những cơ quan có khả năng phối hợp điều hành. Sự thiếu phối hợp có thể triệt
tiêu tác động của các chính sách và dẫn đến những mất cân đối vĩ mô trầm
trọng.
Khi cho rằng tổng cầu ở mức quá thấp có thể dùng chính sách mở rộng tài
chính và nới lỏng tiền tệ, đờng IS và LM sẽ dịch chuyển xa sang bên phải tổng
cầu và sản lợng sẽ tăng mạnh.
Khi tổng cầu ở mức vừa phải sản lợng tơng đối ổn định ở mức dự kiến, có
thể sử dụng hỗn hợp tài chính chặt chẽ - tiền tệ nới lỏng hoặc tài chính mở rộng
tiền tệ chặt chẽ để làm biến đổi thành phẩm của tổng cầu. Với hỗn hợp tài
chính chặt chẽ và tiền tệ nới lỏng vừa đủ để tổng cầu không thay đổi nhng tiêu
dùng và đầu t tăng lên, chỉ tiêu Chính phủ giảm xuống. Hỗn hợp này có thể ổn
định sản lợng hiện tại nhng có lợi cho sự tăng truởng tơng lai nhờ mở rộng quỹ
vốn, số có thêm việc làm với năng xuất cao hơn. Tuy nhiên nếu sự cắt giảm chỉ
tiêu Chính phủ tập trung vào khoản đầu t công cộng mang lại lợi ích chung thì
cần đợc cân nhắc xem xét kỹ lỡng hơn.
Với hỗn hợp tài chính mở rộng và tiền tệ chặt chẽ có thể giữ nguyên tổng
cầu mở rộng khả năng đầu t công cộng và hạn chế sự bành trớng về tiêu dùng và
đầu t.
Trong thực tiễn đời sống kinh tế có quá nhiều các nhân tố kinh tế, xã hội,
tâm lý... Tìm lại trong thời gian dài, ngắn khác nhau, tác động cùng chiều hoặc
11
ngợc chiều đến nhiều vấn đề kinh tế. Mô hình trên đây chỉ là một mô hình đơn
giản nên thật khó dự đoán kết quả thực sự khi thực hiện các hỗn hợp chính sách
nói trên. Cũng vì lẽ đó chính sách tài khoá thờng đợc coi hơn bởi nó tác động
trực tiếp vào tổng cầu còn chính sách tiền tệ phải qua một cơ chế lan truyền từ
tác động vào thị trờng tiền tệ và qua hiệu ứng của thị trờng này tác động đến

hành vi ứng xử của các tác nhân kinh tế để có đợc một tổng cầu theo dự kiến.
Khó có thể đánh giá chính sách tác động của chính sách tiền tệ.
Khi thực hiện chính sách tiền tệ để quản lý (kiểm soát) tổng cầu thờng gặp
phải một trở ngại là lạm phát. Trong những điều kiện nào đó về cung, chính
sách tiền tệ nới lỏng có thể không đẩy đợc đờng LM sang phải, toàn bộ gia tăng
của mức cung tiền không có ảnh hởng đến tổng cầu mà chuyển toàn bộ vào giá
làm cho lạm phát trở nên trầm trọng.
5. Các công cụ của chính sách tiền tệ
5.1. Nghiệp vụ thị trờng mở
Nghiệp vụ thị trờng mở là hoạt động ngân hàng trung ơng mua bán các
giấy tờ có giá với mục đích tác động đến thị trờng tiền tệ, điều hoà cung và cầu
về giấy tờ có giá, gây ảnh hởng đến khối dự trữ của các ngân hàng thơng mại tại
ngân hàng trung ơng, từ đó tác động đến khả năng cung ứng tín dụng của các
ngân hàng này từ đó làm thay đổi mức cung tiền.
Trên thị trờng mở Ngân hàng trung ơng chủ yếu mua bán trái phiếu của
chính phủ. Bằng cách mua trái phiếu ngân hàng trung ơng làm tăng khối dự trữ
của ngân hàng thơng mại. Khi đó, ngân hàng thơng mại có thể mở rộng khả
năng cho vay gấp bội lần tuỳ theo mức dự trữ bắt buộc. Hơn nữa việc ngân
hàng Trung ơng mua trái phiếu với lãi suất thấp góp phần tăng cung tín dụng từ
đó làm lãi suất tín dụng hạ thấp, kích thích các doanh nghiệp đi vay. Đây cũng
là một cách gia tăng khối tiền tệ.
Ngợc lại, bằng cách bán trái phiếu trên thị trờng mở cho bất kỳ đối tợng
nào, ngân hàng Trung ơng thu hút tiền vào làm giảm bớt khối tiền tệ. Kết quả
làm cho dự trữ của ngân hàng Thơng mại tại ngân hàng Trung ơng bị giảm , từ
đó hạn chế khối lợng cấp phát tín dụng của ngân hàng thơng mại.
Nếu sự mua bán trái phiếu không có ngân hàng trung ơng tham gia mà chỉ
là giữa các ngân hàng thơng mại với nhau thì khối tiền tệ không thay đổi. Đó
12
chỉ là một sự di chuyển trái phiếu từ ngân hàng thơng mại này sang ngân hàng
thơng mại khác và một sự di chuyển ngợc lại từ một phần dự trữ thặng d của

ngân hàng thừa vào dự trữ của ngân hàng thiếu.
Nghiệp vụ thị trờng mở là công cụ chính sách tiền tệ quan trọng nhất bởi
vì những nghiệp vụ này là yếu tố quyết định quan trọng nhất đối với những thay
đổi trong cơ số tiền tệ, và là nguồn chính gây nên những biến động trong cung
ứng tiền tệ.
Có hai loại nghiệp vụ thị trờng mở là nghiệp vụ thị trờng mở chủ động
nhằm thay đổi mức dự trữ và cơ sồ tiền tệ và nghiệp vụ thị trờng mở thụ động
nhằm bù lại những chuyển động của các nhân tố khác đã ảnh hởng đến cơ số
tiền tệ.
Nghiệu vụ thị trờng mở có những u điểm là:
Thứ nhất: Nghiệp vụ thị trờng mở linh hoạt và chính xác, có thể đợc sử
dụng ở bất cứ mức độ nào.
Thứ hai: Nghiệp vụ thị trờng mở dễ dàng đợc đảo ngợc lại. Khi có một sai
lầm xảy ra trong lúc tiến hành nghiệp vụ thị trờng mở, ngân hàng trung ơng có
thể lập tức đảo ngợc lại việc sử dụng công cụ đó. Nếu ngân hàng trung ơng thấy
rằng cung ứng tiền tệ tăng quá nhanh do mua quá nhiều trên thị trờng mở, thì
lập tức nó có thể sửa chữa ngay bằng cách tiến hành nghiệp vụ bán.
Thứ ba: Nghiệp vụ thị trờng mở có thể đợc hoàn thành nhanh chóng
không gây những chậm chế về mặt hàng chính. Khi ngân hàng Trung ơng
muốn thay đổi cơ số tiền tệ hoặc dự trữ nó chỉ việc ra lệnh cho ngời kinh doanh
chứng khoán và việc mua bán đợc thực hiện tức khắc.
Nh ợc điểm : đòi hỏi phải có thị trờng chứng khoán phát triển và chỉ có thể
áp dụng trong điều kiện mà hầu hết tiền trong lu thông đều nằm ở tài khoản tại
ngân hàng.
5.2. Dự trữ bắt buộc.
13
Ngân hàng trung ơng đợc giao quyền bắt buộc các ngân hàng trung gian
phải ký gửi tại ngân hàng Trung ơng một phần của tổng số tiền gửi mà ngân
hàng trung gian nhận đợc từ dân c và các thành phần kinh tế theo một tỉ lệ nhất
định. Phần bắt buộc kỳ gửi đó đợc gọi là dự trữ bắt buộc và tỷ lệ phần trăm mà

ngân hàng trung ơng quy định nh trên gọi là tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Nh vậy tỉ lệ
dự trữ bắt buộc là hệ số giữ dự trữ bắt buộc và tổng số tiền ký thác của khách
hàng tại ngân hàng trung gian.
Mục đích của việc thực hiện dự trữ bắt buộc là nhằm:
- Giới hạn khả năng thơng mại của ngân hàng trung gian, tránh đợc trờng
hợp ngân hàng này quá ham kiếm lợi nhuận bằng cách cho vay quá mức, có thể
phơng hại tới quyền lợi của ngời ký gửi tiền ở ngân hàng tức là đảm bảo an toàn
tiền gỉ của khách hàng.
- Việc tập trung dự trữ của ngân hàng trung gian ở ngân hàng trung ơng
còn là một phơng tiện để ngân hàng trung ơng có thêm quyền lực để điều khiển
hệ thống ngân hàng tạo sự lệ thuộc của ngân hàng trung gian đối với ngân hàng
trung ơng.
- Duy trì khả năng thanh toán của các ngân hàng trung gian trong những
trờng hợp xảy ra tình trạng đồng loạt rút tiền gửi của công chúng, tránh đợc tình
trạng khủng hoảng ngân hàng.
Về nguyên tắc, khi ấn định một một dự trữ bắt buộc thấp, ngân hàng trung
ơng muốn khuyến khích các ngân hàng trung gian mở rộng mức cho vay của
họ, tức là muốn gia tăng khối lợng tiền tệ. Điều này sẽ kích thích đợc các hoạt
động kinh tế, tăng khả năng giao lu các nguồn vốn tài chính giữa các doanh
nghiệp, thể hiện một chính sách tiền tệ nới lỏng. Ngợc lại khi nâng cao mức dự
trữ bắt buộc, ngân hàng trung ơng muốn giới hạn khả năng cho vay của ngân
hàng trung gian, báo hiệu một chính sách tiền tệ thắt chặt. Điều này tác động tới
lợi nhuận của ngân hàng trung gian. Chính vì thế khi tiến hành gia tăng dự trữ
bắt buộc đòi hỏi phải nghiên cứu trớc sức chịu đựng của ngân hàng trung gian
với mức dự trữ mới sẽ ban hành. Để ngân hàng trung gian không bị lỗ và cộng
tác với ngân hàng trung ơng trong việc thực thi chính sách tiền tệ, ngân hàng
trung ơng có thể trả lãi cho mức dự trữ thặng d nào đó của ngân hàng trung
gian, kèm theo một chính sách lãi suất thích hợp. Cộng vào đó, ngân hàng trung
14
ơng có thể vận dụng mức dự trữ bắt buộc một cách uyển chuyển hơn, bằng

cách phân biệt nhiều mức dự trữ bắt buộc, chẳng hạn, do tính chất thanh khoản
của mỗi loại tiền gửi, ngân hàng trung ơng có thể quy định tỉ lệ dự trữ bắt buộc
của tiền gửi không kỳ hạn cao hơn tỉ lệ dự trữ bắt buộc cả tiền gửi có kỳ hạn.
Điểm lợi chính của việc sử dụng dự trữ bắt buộc là nó có thể tác động tới
tất cả các ngân hàng nh nhau và có tác dụng đầy quyền lực đến cung ứng tiền
tệ. Nhng hạn chế của nó là một sự thay đổi nhỏ tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ tạo ra
một sự thay đổi lớn của lợng tiền cung ứng và có thể tạo ra một cú sốc đối với
nền kinh tế.
Giả sử cơ số tiền tệ D = 100 tỉ lệ dự trữ bắt buộc rr = 10%
Khi đó lợng cung tiền MS = 1000
Khi rr là 9% thì MS sẽ là = 1111
và nh vậy M = 111
Khi bị "lỡ tay" trong việc quy định tỉ lệ dự trữ bắt buộc thì ngân hàng
trung ơng sẽ không kịp bổ sung.
Đặc biệt đối với những nớc có lợng tiền mặt trong lu thông còn quá nhiều
nh Việt Nam thì tỉ lệ dự trữ bắt buộc cha có tác động mạnh đến lợng tiền cung
ứng.
Biện pháp thay đổi dự trữ bắt buộc cần thực hiện một cách thận trọng và
muốn có hiệu quả cần phải đi kèm với những biện pháp khác, cần phải có
những nhà hoạch định chính sách có khả năng cao.
5.3. Chiết khấu, tái chiết khấu
Nghiệp vụ của ngân hàng thơng mại là kinh doanh tiền tệ, tức là nhận tiền
gửi và cho vay phần lớn tiền gửi đó. Nhng không phải lúc nào hoạt động của
ngân hàng cũng thuận lợi. Có những lúc ngời gửi tiền đến rút tiền quá nhiều,
ngân hàng dễ rơi vào tình trạng kẹt vốn. Những trờng hợp ào ạt rút tiền thờng
xảy ra theo những chu kỳ kinh tế. Do đó nhiều ngân hàng khó tránh khỏi tình
trạng thiếu khả năng chi trả, do đó nếu không có ngân hàng trung ơng, ngân
hàng trung gian sẽ rất nguy hiểm vì dễ rơi vào tình trạng phá sản. Chính vào
những lúc khó khăn đó, ngân hàng thơng mại sẽ tìm mọi cách để có đợc vốn để
15

chi trả có thể là đi vay, và ngời cho vay cuối cùng của ngân hàng thơng mại
chính là ngân hàng trung ơng.
Ngân hàng trung ơng sẽ cấp tín dụng cho ngân hàng thơng mại qua nhiều
hình thức, thông dụng nhất là tái cấp vốn dới hình thức chiết khấu (tái chiết
khấu) các thơng phiếu. Khi chấp nhận chiết khấu tức là ngân hàng trung ơng đã
làm tăng khối tiền tệ. Đây là hình thức phát hành tiền đợc xem là lành mạnh do
đợc đảm bảo bằng các giấy tờ có giá, và khi các chứng khoán đáo hạn ngân
hàng Trung ơng sẽ đòi các món nợ cho vay. Bên cạnh đó, việc cho vay này luôn
gắn liền với yêu cầu của nền kinh tế do sự tác động trực tiếp của quy luật cung
cầu.
Thông qua lãi suất tái chiết khấu, ngân hàng trung ơng có thể khuyến
khích giảm hoặc tăng mức cung ứng tín dụng của ngân hàng thơng mại đối với
nền kinh tế, đồng thời giảm hoặc tăng mức cung ứng tiền. Khi thực hiện chính
sách "thắt chặt" tiền tệ, ngân hàng trung ơng sẽ nâng lãi suất chiết khấu lên. Khi
đó các ngân hàng thơng mại sẽ nâng lãi suất cho vay hoặc hạn chế bớt những cơ
hội cho vay. Và ngợc lại, khi thực hiện chính sách tiền tệ "nới lỏng", ngân hàng
trung ơng hạ thấp lãi suất chiết khấu, ngân hàng thơng mại trong trờng hợp này
đi vay rẻ lên có khynh hớng giảm bớt lãi suất cho vay dẫn đến nhu cầu vay gia
tăng.
Ngoài ra, chính sách chiết khấu, tái chiết khấu còn là công cụ đắc lực
trong định hớng phát triển kinh tế. Đối với chính sách kích thích xuất khẩu,
ngân hàng trung ơng sẽ u tiên tái chiết khấu các thơng phiếu xuất khẩu hoặc
nâng hạn mức tái chiết khấu đối với các thơng phiếu đó.
Tuy nhiên, khi chấp nhận tái chiết khấu là ngân hàng trung ơng đã tăng
khối lợng tiền cung ứng. Chính vì tầm quan trọng đó nên ngân hàng trung ơng
chỉ có thể chấp nhận tài chính chiết khấu theo ba điều kiện sau:
- Ngân hàng thơng mại đó phải còn hạn mức tín dụng cha sử dụng hết.
- Khối lợng tiền cung ứng bằng con đờng tín dụng tức chỉ tiêu tín dụng cho
nền kinh tế còn đợc phép cung ứng thêm.
- Ban thân các ngân hàng thơng mại đem thơng phiếu để tái chiết khấu

phải là những thơng phiếu tốt.
16
Nh vậy, chiết khấu và tái chiết khấu chính là hành động mua các thơng
phiếu của ngân hàng trung ơng nhằm điều chỉnh mức cung ứng tín dụng của
NHTM đối với nền kinh tế, đồng thời qua đó điều chỉnh cung ứng tiền tệ.
Chiết khấu và tái chiết khấu có những u điểm và nhợc điểm sau:
- Ưu điểm:
+ Các khoản cho vay của NHTM đều đợc đảm bảo bằng các giấy tờ có
giá. Do nó có khả năng tự thanh toán.
+ Có tính chất tích cực hơn biện pháp hạn mức tín dụng do chịu sự tác
động của quy luật cung cầu.
- Nh ợc điểm:
+ NHTW bị thụ động do yếu tố chủ động đi vay hay không nằm ở NHTM.
+ Yếu tố chính trị trong lãi suất chiết khấu quá lớn. Việc áp đặt một lãi
suất chiết khấu chịu yếu tố chủ quan của NHTW rất lớn, nó có thể đa ra một lãi
suất chiết khấu không phù hợp với lãi suất thị trờng khi NHTW bị phụ thuộc
nhiều vào chính phủ.
5.4. Chính sách lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi.
Lãi suất (interest rates) đợc xem là công cụ gián tiếp thực hiện chính sách
tiền tệ trong việc cung ứng tiền vào lu thông hoặc rút bớt tiền khỏi lu thông. Sở
dĩ, nói lãi suất là công cụ gián tiếp, bởi lẽ, lãi suất không trực tiếp làm tăng hay
giảm khối lợng tiền tệ trong lu thông.
Thông thờng chính sách lãi suất đi vay (Bid Rates) hay lãi suất tiền gửi và
lãi suất cho vay (offered Rates) biến đổi cùng chiều, nghĩa là, cả hai mức lãi
suất đó đều tăng lên hay giảm xuống đồng thời. Khi lãi suất tiền gửi đợc nâng
lên thì lãi suất cho vay cũng đợc nâng lên và ngợc lại, tuỳ theo chính sách của
ngân hàng trung ơng. Tuy nhiên, nó vận động ngợc chiều với giá cả của chứng
khoán.
Để lãi suất có thể đóng vai trò nh một công cụ hữu hiệu thì việc hình thành
lãi suất phải tuân thủ các nguyên tắc sau:

- Lãi suất tín đụng danh nghĩa bình quân bao giờ cũng phải bé hơn lợi
nhuận danh nghĩa bình quân.
17
- Lãi suất tín dụng danh nghĩa phải bằng lãi suất thực cộng với một tỷ lệ
lạm phát.
- Lãi suất tiền gửi có kỳ hạn bao giờ cũng phải bằng lãi suất tiết kiệm có
kỳ hạn.
- Lãi suất đồng ngoại tệ bằng lãi suất đồng nội tệ.
- Lãi suất dài hạn bao giờ cũng lớn hơn lãi suất ngắn hạn.
- Lãi suất giữa các thành phần kinh tế khác nhau phải giống nhau.
- Lãi suất cho vay bình quân phải lớn hơn lãi suất huy động bình quân.
Hiện nay, trên thế giới có hai quan điểm về cơ chế hình thành lãi suất.
- Quan điểm thứ nhất: ấn định lãi suất, tức là ngân hàng trung ơng phải qui
định lãi suất đối với các ngân hàng trung gian.
-Quan điểm thứ hai: Thả nổi lãi suất, tức là lãi suất do thị trờng quyết định.
ở các nớc công nghiệp phát triển, phần lớn các ngân hàng trung ơng theo
chính sách tác động gián tiếp tới lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay. ít khi ngân
hàng trung ơng áp dụng biện pháp ấn định lãi suất. Tuy nhiên, trong nhiều trờng
hợp, ngân hàng trung ơng cũng ấn định một "trần" (ceiling) lãi suất tối đa áp
dụng cho tiền gửi.
Hiện một số nớc còn đang áp dụng biện pháp ấn định lãi suất đối với các
ngân hàng trung gian, không đợc cạnh tranh với nhau về lãi suất. Theo hớng
này, thông thờng ngân hàng trung ơng quy định lãi suất trần tối đa đối với tiền
gửi và lãi suất sàn đối với tiền cho vay.
Tuy nhiên, những cuộc nghiên cứu của ngân hàng thế giới cho thấy những
trần (ceilings) cứng nhắc đã làm cản trở sự tăng trởng về tiết kiệm tài chính và
giảm thiểu hiệu năng của đầu t. Chính phủ ở nhiều nớc đang phát triển ngày
càng thừa nhận lãi suất chịu sự quản lý của nhà nớc có thể có hại, họ có khuynh
hớng để cho thị trờng có tiếng nói lớn hơn. Song, trong điều kiện sự ổn định
kinh tế vĩ mô cha đợc thiết lập, nhà nớc có thể tiếp tục quản lý lãi suất.

Tóm lại, công cụ lãi suất trong chính sách tiền tệ là công cụ cực kỳ lợi hại,
có sức phản công rất ghê gớm, một nhà kinh tế ngời Mỹ đã nói, nó là một công
18
cụ để kích thích sản xuất đồng thời là một công cụ để kìm hãm sản xuất, tuỳ
thuộc vào sự khôn ngoan hay khờ dại của những ngời sử dụng công cụ này.
5.5. Cung ứng tiền mặt pháp định
Ngân hàng trung ơng có thể trực tiếp làm tăng, giảm dự trữ và cung ứng
tiền, bằng các nghiệp vụ trên thị trờng hối đoái và nghiệp vụ cho vayvới chính
phủ, ngoài nghiệp vụ thị trờng mở và cho vay chiết khấu, tái chiết khấu.
Khi ngân hàng trung ơng đa tiền mặt ra mua ngoại tệ, lập tức sẽ làm gia
tăng lợng tiền trong lu thông, dẫn đến tỷ giá ngoại tệ lên cao, nghĩa là phá giá
đồng bản tệ. Ngợc lại, khi hàng trung ơng đem ngoại tệ ra bán, làm giảm nhanh
cung ứng tiền, lợng tiền trong lu thông giảm đi, tỷ giá ngoại tệ hạ thấp xuống,
tức là nâng giá đồng bản tệ.
Khi ngân sách chính phủ thâm hụt (budget deficit), nhu cầu vay mợn của
chính phủ sẽ phát sinh, ngân hàng trung ơng thờng phải cho chính phủ vay tiền.
Lợng tiền cho vay này sẽ làm tăng cung ứng tiền trong nền kinh tế thông qua
việc chi tiêu của chính phủ. Ngợc lai, đến khi ngân sách thặng d, Ngân hàng
trung ơng đòi nợ và chính phủ trả nợ, lợng tiền mặt của chính phủ bị ngân hàng
trung ơng rút về, làm cho cung ứng tiền trong lu thông giảm theo.
5.6. Kiểm soát tín dụng chọn lọc
Chính sách kiểm soát tín dụng chọn lọc đợc áp dụng ở rất nhiều ngân hàng
trung ơng, chẳng hạn nh ở Nhật Bản, Pháp, Hàn Quốc, Đức, Hoa Kỳ.
Chính sách kiểm soát tín dụng chọn lọc sẽ giới hạn mức tín dụng tối đa
cấp cho những ngày mà nhà nớc không muốn phát triển nữa, ngợc lại, u đãi
những ngành hoạt động đợc coi nh u tiên, cần yểm trợ tín dụng mạnh hơn. Nếu
không có chính sách kiểm soát tín dụng chọn lọc, ngân hàng trung gian sẽ chỉ
hớng tín dụng vào những ngành kinh doanh lớn, xí nghiệp nớc ngoài, mua bán
chứng khoán, ít chú trọng tới những ngành hoạt động có lợi ích xã hội.
Để chính sách này thật sự mang tính hữu hiệu, cần phải thờng xuyên nâng

cao chất lợng kiểm soát và thanh tra ngân hàng trung gian.
5.7. ấn định hạn mức tín dụng
19
ấn định hạn mức tín dụng là việc ngân hàng trung ơng quy định một khối
lợng tín dụng phải cung cấp cho nền kinh tế trong một thời gian nhất định.
Căn cứ để xác định hạn mức là:
- Tốc độ, tăng trởng kinh tế
- Chỉ số lạm phát
- Một loạt các chỉ tiêu khác về tỉ giá, công ăn việc làm, tỷ lệ thâm hụt ngân
sách nhà nớc...
Khi Ngân hàng trung ơng muốn bành trớng khối tiền tệ thì sẽ mở rộng hạn
mức tín dụng ngợc lại sẽ thu hẹp hạn mức tín dụng.
Ưu điểm: Giúp ngân hàng Trung ơng quản lý điều tiết đợc lợng tiền cung
ứng trong nền kinh tế khi các công cụ truyền thống không hiệu quả
Nh ợc điểm:
+ Tổng d nợ thực tế của ngân hàng thơng mại nói chung là không bằng
hạn mức tín dụng mà ngân hàng trung ơng quy định từ trớc vì có nhiều ngân
hàng thơng mại không sử dụng hết hạn mức tín dụng mà ngân hàng thơng mại
quy định cho nó.
+ Làm giảm bớt động lực cạnh tranh giữa ngân hàng thơng mại vì các
ngân hàng thơng mại hoạt động tốt khi sử dụng hết hạn mức tín dụng cũng
không thể huy động vốn đợc thêm trong khi các ngân hàng thơng mại hoạt động
kém vẫn đợc huy động vốn vì cha hết hạn mức.
+ Có thể làm phát sinh các hình thức tín dụng không chính thức nằm ngoài
tự kiểm soát của Ngân hàng trung ơng.
+ Gây ra rất nhiều khó khăn về vốn cho doanh nghiệp chỉ vì với những giới
hạn cho phép ngân hàng thơng mại chỉ tìm kiếm những khoản đầu t lớn.
Ngoài những công cụ đợc trình bày trên đây con có các công cụ khác cũng
đợc áp dụng trong việc thực thi chính sách tiền tệ nh: chính sách tỷ giá, ấn định
một biên vực bắt buộc trong việc cho vay, chính sách ngoại hối, dự trữ ngoại

hối...
20
Cho đến trớc tháng 2/99 Việt Nam duy trì một cơ chế giá ấn định có điều
chỉnh. Từ tháng 2/99 cơ chế linh hoạt có điều tiết ra đời và nh vậy tỷ giá không
thể coi là công cụ chính sách tiền tệ mà chỉ là một mục tiêu trung gian quan
trọng của chính sách tiền tệ.
21
PhầnII
Thực trạng điều hành chính sách tiền tệ
ở Việt Nam
1.Khái quát tình hình kinh tế-kinh tế tiền tệ ở Việt Nam từ năm
1986 đến năm 1995
1.1 ổn định kinh tế vĩ mô
Đứng về phơng diện ổn định kinh tế vĩ mô thời kỳ 1986-1995 có thể
đợc chia làm ba giai đoạn:
1.1.1.giai đoạn 1986-1988.
Đây là giai đoạn đặc trng của nền kinh tế kế hoạch hoá tập
chung,tổng cầu luôn luôn vợt tổng cung.Do đó,tình trạng hàng hoá bị khan
hiếm đến mức nghiêm trọng đồng thời do thiếu hụt ngân sách,nhà nớc đã
bành trớng phát hành tiền.vì vậy nền kinh tế luôn luôn ở trạng thái bất ổn
định,lạm phát đạt mức kỷ lục ba con số tức là lạm phát phi mã
(774.7%năm 1986).Trong vòng xoáy bất ổn định,lạm phát càng gia tăng
lòng tin của dân chúng vào đồng tiền càng giảm sút.Xuất phát từ yêu cầu
cấp bách của nền kinh tế trong giai đoạn khủng hoảng này,việc chống lạm
phát đang đợc coi là nhiệm vụ trung tâm.tại thời điểm gay cấn đó,hai thay
đổi lớn trong lĩnh vực tiền tệ :đa tỷ gia hối đoái nên ngang mức giá thị tr-
ờng và thi hành lãi suất thực dơng đã tạo thành xung lực mạnh nhất để đảo
ngợc tình hình.với mục tiêu trực tiếp là đem lại giá trị thực cho đồng tiền
việt Nam,trên cả hai phơng diện tỷ gía hối đoái và lãi suất,hai mũi neo của
nền kinh tế đã góp phần đẩy lùi lạm phát và khủng hoảng,khôi phục lòng

tin của nhân dân với đồng tiền.từ đó các quan hệ thị trờng hình thành đặt
ra cơ sở vững chắc để biến t tơng mới thành xu hớng thực tiễn không thể
đảo ngợc.
1.1.2giai đoạn 1989-1991
Các chính sách kinh tế mới đã có ý nghĩa quyết định cắt đợc cơn sốt
lạm phát cao.Nhng lạm phát cao trên 66% năm 1990-1991 là không thể
22
tránh khỏi vì nguồn nhân lực kinh tế đang trong ở quá trình chuyển đổi
thích nghi hớng theo nền kinh tê thị trờng.
Đi đôi với thắt chặt chi tiêu tài chính tiết kiệm chi và giảm bội chi
việc tăng cờng động viên tài chính nhằm đảm bảo nguồn vốn cần thiết cho
tăng trởng kinh tế cũng đợc quan tâm thích đáng.Đặc biệt chính sách động
viên thuế thống nhất đối với tất cả các thành phần kinh tế từ năm 1990 đã
có tác dụng tích cực trong việc mở rộng và tập trung kịp thời các nguồn
thu cho ngân sách nhà nớc.số thu trong năm 1991 so với năm 1990 đã tăng
32.4%.
1.1.3Giai đoạn 1992-1995
Sự ổn định kinh tế đã đi vào chế độ dừng. chỉ số hàng hoá và dịch vụ
giao động xung quanh 12% năm nhng vẫn cha có khả năng kiểm soát lạm phát
theo mong muốn nh dự đoán. Nhân tố quyết điịnh trạng thái ổn định là nhà nớc
qua kinh nghiệm điều hành đã nhận thức rõ nét tác động của cung ứng tiền tệ
lên lạm phát . vì vậy ,việc cung ứng tiền cho bội chi ngân sách đã chấm dứt. Cải
cách thuế đã thay đổi cơ bản thu chi ngân sách nhà nớc. các chính sách kinh tế
theo hớng thị trờng đa đến nhịp độ tăng trởng kinh tế cao đã làm cân bằng tăng
trởng tổng cung và tổng cầu về hàng hoá. Việc điều hành quản lý kinh tế vĩ mô
tuy vậy vẫn ở dạng thô. Do vậy nền kinh tế không tránh khỏi những dao động
về lạm phát.
Năm 1993 lạm phát dự kiến ở mức 10-13%,thực tế là 5.3%.bởi vì giữa
năm 1993 hàng hoá trung quốc tràn sang với giá rẻ do chính sách điều chỉnh gía
của họ. đồng thời do bản thân nền kinh tế việt nam đang giảm phát. năm 1994

dự đoán tỷ lệ lạm phát dới một con số nhng vào tháng 10 trở đi do lũ lụt ở đồng
băng sông cửu long đã làm cho giá lơng thực tăng vọt đẩy lạm phát năm 1994
lên14.4% và ảnh hởng cả đầu năm 1995. Sáu tháng đầu năm 1995 chỉ số giá cả
liên tục tăng cao tới mức 11.4%/6 tháng nhng sau đó chỉ số giá lãi giảm uống d-
ới 0.5%/tháng.
Nói về nguồn thu của ngân sách nhà nớc , số thu ngân sách nhà nớc tiếp
tục tăng. Năm 1992 tăng 48%so với năm 1991,năm 1993 tăng 50.8%so với năm
1992 và năm 1994 so với năm 1993 tăng 33.6%. điều này cần nhấn mạnh trong
23
những năm qua mặc dù số thuế thu ngày một tăng nhanh nhng kinh tế vần đạt
tốc độ tăng trởng tơng đối khá.
Trong những năm vừa qua, nguồn thu trong nớc không những đáp ứng yêu
cầu chi thờng xuyên ngày càng tăng của ngân sách nhà nớc mà còn dành ra một
phần tích luỹ để chi cho đầu t phát triển và để trả nợ. Nhà nớc đã thực hiện đổi
phơng thức cân đói ngân sách theo hớng hạn chế và đi đến chấm dứt phát hành
thêm tiền thay thế bằng việc vay dân vay nớc ngoài. Các biện pháp vay dần dần
đợc cải thiện nhằm huy động tiền nhàn rỗi trong dân c.bên cạnh việc phát hành
tín phiếu kho bạc việc vay nợ nớc ngoài cũng đợc triển khai ,từ năm 1992-1994
nhà nớc không còn phát hành tiền để bù đắp bội chi NSNN.
Trong giai đoạn này có nhiều yếu tố quyết định chiều hớng thuận lợi cho
chích sách tiền tệ. Chính phủ luôn luôn ổn dịnh kinh tế vĩ mô giữ lạm phát ở
mức thấp và quan tâm đến chính sách tiền tệ . pháp lệnh NHNN,pháp lệnh
NHTM và hợp tác xã tín dụng đã quy định cơ sở cho việc hình thành hệ thống
ngân hàng hai cấp. NHNN đã tập trung vào điều hành chính sách tiền tệ, chú ý
đến cung lợng tiền và chú ý đến chính sách lãi suất thực dơng .từ đó quản lý và
tạo môi trờng cho các NHTMQD các NHTM cổ phần ,ngân hàng liên doanh và
các tổ chức tín dụng khác hoạt động có lãi theo cơ chế thị trờng .
Bên cạnh đó nhà nớc đã mở rộng quan hệ đối ngoại và đợc sự giúp đỡ của
các tổ chức tài chính quốc tế . Cán cân thanh toán có chiều hớng thuận lợi.
1.2.Những thành tựu đạt đợc của chính sách tiền tệ trong những năm

qua.
Trên thế giới , tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể mà mỗi nớc có mục tiêu
chính sách kinh tế tiền tệ khác nhau.ở việt nam, mục tiêu chính sách tiền tệ đã
đợc xác định là thúc đẩy tăng trởng kinh tế và kiềm chế lạm phát .
Trong những năm qua cuối thập kỷ 80 ,lạm phát ở viêt nam luôn ở mức
cao ,còn nền kinh tế tăng trởng chậm. Nhng từ đầu thập niên 90 đến nay việc
đổi mới mạnh mẽ hoạt động ngân hàng và thực hiên thành công chính sách tiền
tệ ,nên tỷ lệ giảm phát đã giảm xuống và đợc kiềm chế,chỉ còn14.4% năm 1994
,12.7%năm 1995 và2.6%trong bẩy tháng đầu năm 1996.trong khi đó nền kinh
tế tăng trởng cao và ổn định ;8.8%năm 1994 và 9.5% năm 1995. điều đó cho
thấy nớc ta với điểm xuất phát năm sau cao hơn năm trớc nhng nhịp độ tăng tr-
24
ởng không lùi mà còn tăng cao ,đồng thời tỷ lệ lạm phat đợc kéo xuống ở mức
thấp.Điều đó càng khẳng định chính sách tiền tệ của chúng ta là phù hợp có
hiệu quả.
2. Chính sách tiền tệ ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
2.1 Tình hình kinh tế tiền tệ
2.1.1.Tình hình tỷ giá
Tháng 9/1994, thị trờng ngoại tệ liên ngân hang đợc thiết lập ,NHNN thực
hiện vai trò ngời mua bán cuối cùng trong ngày. tỷ giá chính thức vẫn đợc ngân
hang công bố,chỉ có biên độ giao động là có sự thay đổi
Năm 1996, mức thâm hụt cán cân thơng mại ở nớc ta lên đến 4 tỷ USD, tỷ
lệ nhập siêu so với GDP là 16.%, cao gấp rỡi so với mức độ nhập siêu cao nhất
của thế giới của các nớc ,nhu cầu về USD tăng làm giảm giá trị đồng nội tệ
trong nớc. Do vậy NHNN đã mở rộng biên độ giao dộng của tỷ gía từ 0.5%trớc
đây lên 1%và tháng 2/1997 biên độ này là5%, bên cạnh đó tỷ giá vẫn nâng dần
lên . nhình chung từ đầu năm 1997tỷ giá USD/VND liên tục tăng lên không
còn ổn định nh thời gian 1993-1996
Ngày 2/7/1997 ngòi nổ cuộc khủng hoảng tiền tệ Châu á bắt đầu xuất
phát từ thái lan,là một nớc trong khu vực , Việt Nam cũng bị ảnh hởng đến tình

hình buông bán,thanh toán và kể cả tâm lý . ngày 13/10/1997, NHNN công bố
quyết định nới lỏng biên độ tỷ giá và mua bán ngoại tệ lên 10%so vói tỷ gia
chính thức .cầu ngoại tệ trên thị trờng tiền tệ rất cao nên hầu nh việc mua bán
ngoại tệ của NHTM thờng xuyên bám sát mức trần cho phép . mặc dù vậy trên
thị trờng giá trị đó còn cao hơn nhiều có lúc lên đến 14000đ/USD, đây chính là
hậu quả việc nắm giữ ngoại tệ do lo lắng về cuộc khủng hoảng của vnđ. đứng
trớc tình hình này những tháng đầu năm 1998,NHNN đã đa ra hàng loạt các
biện pháp nhằm ổn định thị trờng nh: quy mô về giao dịch ngoại hối,các nghiệp
vụ mua bán ngoại tệ mới, các quy định về trạng thái tiền tệ cho phép các
NHTM đợc phép kinh doanh ngoại tệ .đặc biệt là hai lần điều chỉnh tỷ giá : lần
thứ nhất , ngày 16/2/1998 NHNN quyết dịnh nâng tỷ giá từ 11.175/1USD lên
11800đ/USD làm tỷ giá giao dịch của NHTM xấp xỉ với tỷ giá trên thị trờng tự
do.Lần thứ hai diễn ra vào ngày 7/8/1998 tỷ giá chính thức đợc nâng từ 11888đ/
USD lên 12.998đ/USD, tăng 16.3%. bên cạnh đó biên độ giao động cũng đợc
25

×