Tải bản đầy đủ (.pptx) (77 trang)

Bài giảng triết học sau đại học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.04 KB, 77 trang )

TRIẾT HỌC
(CHƯƠNG TRÌNH SAU ĐẠI HỌC)

PGS.TS PHƯƠNG KỲ SƠN – GIẢNG VIÊN CAO CẤP


CHƯƠNG I
KHÁI LUẬN VỀ
TRIẾT HỌC

PGS.TS. PHƯƠNG KỲ SƠN


1.1. Triết học và vấn đề cơ bản của triết học
1.1.1. Triết học và đối tượng của triết học.
a. Tính tất yếu và những điều kiện ra đời của triết học.
- Nguồn gốc nhận thức:…

TNC

- Nguồn gốc xã hội:…

b. Các cách tiếp cận và các quan niệm khác nhau về “triết học” trong lịch sử.

GIẢNG
- Ở Trung Quốc cổ đại thuật ngữ triết học có nguồn gốc ngơn ngữ là chữ “triết”, tức là sự truy tìm bản
chất của
sự vật. Vì vậy, triết học chính là trí tuệ, là sự hiểu biết sâu sắc của con người…
- Ở Ấn Độ cổ đại thuật ngữ triết học lại có nghĩa là sự “chiêm ngưỡng” (Dar’sana), nghĩa sâu xa là tri thức dựa
trên lí trí, là con đường suy ngẫm…
- Ở phương Tây, thuật ngữ triết học xuất hiện ở Hy Lạp cổ đại, được phiên sang tiếng Latin là “Philosophia”, có


nghĩa là “yêu mến sự thông thái”…


1.1.1. Triết học và đối tượng của triết học.
c. Quan niệm đương đại về triết học và triết lý.
- Triết học là hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con người về thế giới và về vị trí, vai
trị của con người trong thế giới đó (QN M-L).
- Triết học không chỉ là một khoa học, triết học còn là lĩnh vực của ý nghĩa giá trị, là một lĩnh
vực đặc biệt của văn hoá tinh thần, hơn nữa các ngun lý của nó khơng chỉ được chứng
minh bằng logic mà còn được chứng minh và thuyết phục bằng sự truyền bá... Triết học
giúp con người xác định hệ thống giá trị, truy tìm ý nghĩa của cuộc sống, giảiTNC
quyết vấn
đề tự do, vấn đề con người là gì ?...


1.1.1. Triết học và đối tượng của triết học.

d. Vấn đề đối tượng của triết học.

TNC

Trong quá trình phát triển, đối tượng của triết học đã thay đổi theo từng giai đoạn lịch sử
của nó:
- Trong thời kỳ cổ đại chưa có phân biệt giữa triết học và các khoa học cụ thể, TH Hy Lạp là
TH – tự nhiên, có khi cịn được coi là “KH của mọi KH”…
- Trong thời kỳ trung cổ ở Tây Âu, triết học chủ yếu của thời này là triết học kinh viện kết
hợp với thần học…
- Thời kỳ Phục Hưng và cận đại ở phương Tây, triết học đã nghiên cứu các vấn đề về vũ trụ,
chính trị - xã hội, nghệ thuật, tôn giáo, con người… Nhưng trọng tâm của triết học Phục
Hưng chính là chủ nghĩa nhân văn, cịn trọng tâm của triết học Tây Âu cận đại chính là

vấn đề về nhận thức luận…
- Chỉ khi triết học Mác ra đời xem triết học với tư cách là một khoa học thì đối tượng nghiên
cứu của nó mới được giải quyết một cách triệt để (như đã nêu trên)…
- Mặc dù vậy, cái chung về đối tượng của các học thuyết triết học mọi thời đại vẫn là nghiên
cứu những vấn đề bản chất của thế giới, của giới tự nhiên, của xã hội và con người; là
nghiên cứu mối quan hệ của con người nói chung, của tư duy con người nói riêng với
thế giới xung quanh…


1.1.2. Vấn đề cơ bản của triết học và chức năng cơ bản của triết học.
a. Vấn đề cơ bản của triết học:

TNC
Trong tác phẩm “L. Phơ bách và sự cáo chung của triết học cổ điển Đức” Ph.Ăngghen
định nghĩa:

“Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là triết học hiện đại, là vấn đề quan hệ
giữa tư duy và tồn tại”.
* Vậy, vấn đề cơ bản của TH chính là vấn đề:
Mối Quan Hệ giữa VC và YT, hay giữa tồn tại và tư duy…


a. Vấn đề cơ bản của triết học:
* Vấn đề cơ bản của TH có hai mặt:

TNC

- Mặt thứ nhất: giữa vật chất và ý thức thức cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào
sinh ra cái nào, và cái nào quyết định cái nào?


-

Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức thế giới hay khơng? (Hay: ý thức
có phải là sự phản ánh của thế giới vật chất hay khơng?)




Khi G/Quyết mặt thứ nhất…, TH chia ra thành CNDV và CNDT;
Khi G/quyết mặt thứ hai… TH chia thành “Khả tri luận” và “Bất khả tri luận”…


a. Vấn đề cơ bản của triết học:
- Sự đối lập giữa CNDV và CNDT

TNC

* Khi G/Q mặt thứ nhất…, TH chia ra thành CNDV và CNDT
- CNDV cho rằng vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức… Cách giải quyết này
thừa nhận tính thứ nhất của vật chất, tính thứ hai của ý thức…
- CNDT cho rằng ý thức có trước, vật chất có sau, ý thức quyết định vật chất. Cách giải quyết này thừa
nhận tính thứ nhất của ý thức, tính thứ hai của vật chất
- Nhị nguyên luận thì cho rằng vật chất và ý thức tồn tại song song và độc lập với nhau, chúng không
nằm trong quan hệ sản sinh hay quyết định lẫn nhau… Triết học nhị ngun có khuynh hướng
điều hịa giữa CNDV và CNDT, nhưng về bản chất, triết học nhị nguyên cuối cùng vẫn rơi vào
CNDT…


a. Vấn đề cơ bản của triết học:
- CNDV phát triển qua 3 hình thức cơ bản trong LS :

+ CNDV thời cổ đại:…
+ CNDV thời cận đại:…
+ CNDC hiện đại = CNDVBC của Mác
- CNDT thì phát triển thành 2 HT cơ bản là:
+ CNDT khách quan…
+ CNDT chủ quan…

TNC


1.1.2. Vấn đề cơ bản của triết học và chức năng cơ bản của triết học.

a. Vấn đề cơ bản của triết học…

TNC

b. Chức năng cơ bản của triết học:

- Chức năng thế giới quan…
- Chức năng phương pháp luận…
- Chức năng giá trị luận…
- Các chức năng khác...

Chức năng TGQ…


Chức năng thế giới quan của TH
TNC
4. Các quan điểm tôn giáo


1. Những khái quát chung của

hoặc vô thần…

các KH tự nhiên

Triết học
3. Những quan điểm chung về
chính trị, đạo đức, thẩm mỹ…

(DV-DT)

2. Những khái quát chung
của các KH XH


1.2. Sự hình thành, phát triển tư tưởng triết học trong lịch sử
GIẢNG

1.2.1. Những vấn đề có tính quy luật của sự hình thành và
phát triển tư tưởng triết học trong lịch sử.
(1). Sự hình thành, phát triển của các tư tưởng triết học phụ
thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội và nhu cầu phát triển của
thực tiễn xã hội…
(2). Sự hình thành, phát triển của các tư tưởng triết học phụ
thuộc vào sự phát triển của khoa học tự nhiên và khoa học
xã hội…
(3). Sự hình thành, phát triển của các tư tưởng triết học phụ
thuộc vào cuộc đấu tranh giữa hai khuynh hướng triết học
cơ bản - chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm…

(4). Sự hình thành, phát triển của tư tưởng triết học phụ thuộc
vào cuộc đấu tranh giữa hai phương pháp nhận thức trong
lịch sử - phương pháp biện chứng và phương pháp siêu
hình…
(5)., (6)., (7).


1.2. Sự hình thành, phát triển tư tưởng triết học trong lịch sử

1.2.1. Những vấn đề có tính quy luật của sự hình
thành và phát triển tư tưởng triết học trong lịch sử.
GIẢNG

(4). Sự hình thành, phát triển…
(5). Sự hình thành, phát triển của tư tưởng triết học nhân loại
phụ thuộc vào sự kế thừa và phát triển các tư tưởng triết
học trong tiến trình lịch sử…
(6). Sự hình thành, phát triển của tư tưởng triết học phụ
thuộc vào sự liên hệ, ảnh hưởng, kế thừa, kết hợp giữa các
học thuyết triết học trong mối quan hệ dân tộc và quốc tế…
(7). Sự hình thành, phát triển của các tư tưởng triết học phụ
thuộc vào mối quan hệ với các hình thái tư tưởng chính trị,
pháp quyền, đạo đức, nghệ thuật, tôn giáo...


1.2.2. Sự ra đời và phát triển của TH phương Đông
Phân kỳ khái quát L.Sử TH thế giới:
(1). Triết học phương Đông cổ - trung đại
- Triết học Ai Cập – Babilon cổ, trung đại
- Triết học Ấn Độ cổ, trung đại.

- Triết học Trung Hoa cổ, trung đại

(2). Triết học phương Tây
- Triết học Phương Tây cổ đại (Hy Lạp – La Mã cổ đại)
- Triết học Tây Âu thời Trung cổ
- Triết học thời Phục hưng
- Triết học Tây Âu thời kỳ cận đại
- Triết học cổ điển Đức
- Triết học Phương Tây hiện đại.

(3). Triết học Mác – Lênin

TNC


1.2.2. Sự ra đời và phát triển của TH phương Đông
a. Khái niệm TH Ph.Đông và các đặc điểm cơ bản của nó.
- K/niệm TH Ph. Đơng:

GIẢNG

Triết học phương Đơng là quan niệm của các triết gia phương Tây nhằm chỉ một khu vực chậm phát triển,… khơng
có các học thuyết, trường phái nghiên cứu về các lĩnh vực “bản thể luận, vũ trụ luận, tri thức luận và nhận thức
luận”, cho nên, theo họ ở phương Đơng khơng có triết học, hoặc nếu có thì đó cũng chỉ là thứ triết lý “vụn vặt”,
khơng có hệ thống, khơng có cơ sở khoa học, khơng có các nhà triết học…
Về mặt địa lý, phương Đông cổ đại bao gồm một vùng đất rộng lớn: từ Ai Cập, Balilon tới Ấn Độ, Trung Quốc. Về mặt
văn hố, phương Đơng cổ đại là nơi sớm hình thành bốn nền văn minh của nhân loại là Ai Cập, Balilon (Lưỡng
Hà), Ấn Độ và Trung Quốc. Thời trung cổ, cả Tây Á và Ai Cập đều nằm trong bản đồ của đế quốc Ả Rập, nên ở
phương Đơng chỉ cịn lại ba trung tâm văn minh lớn ở Ả Rập, Ấn Độ và Trung Quốc. Trong các nền văn minh đó,
nền văn minh Ấn Độ và Trung Quốc được phát triển liên tục trong tiến trình lịch sử...



1.2.2. Sự ra đời và phát triển của TH phương Đông
a. Khái niệm TH Ph.Đông và các đặc điểm cơ bản của nó.
- Đặc điểm cơ bản của TH Ph. Đông:

GIẢNG

(1). Triết học Phương Đông (Gồm Ấn Độ và Trung Hoa) thường tập trung vào việc giải quyết các vấn đề xã hội,
nhân sinh…, mà ít chú ý nghiên cứu về giới tự nhiên, về vũ trụ…
(2). Sự đối lập giữa tư tưởng DV và DT thường diễn ra trong nội bộ các trường phái hơn là giữa các trường
phái. Mặc dù cuộc Đ/T DV-DT vẫn diễn ra trên tất cả các bình diện và mọi hình thức, nhiều khi rất gay gắt và
phức tạp…, nhưng không trực tiếp và gay gắt như trong TH Phương Tây (>< giữa các trường phái)…
(3). Trong TH Phương Đơng khơng có sự xuất hiện các trường phái mới như trong TH Phương Tây…
* Mặc dù vậy, TH Ph.Đông vẫn phát triển rất phong phú, đa dạng, có nhiều tư tưởng sâu sắc, biện chứng về
T.Giới và con người…, với một trình độ TD trừu tượng rất cao… và còn nhiều giá trị đối với văn minh hiện

đại…


1.2.2. b. Khái lược sự ra đời và phát triển của triết học phương Đông.
(1). Khái lược sự ra đời và phát triển của triết học Ấn Độ cổ, trung đại.
* Điều kiện ra đời của triết học Ấn Độ cổ, trung đại
* Quá trình hình thành và phát triển của triết học Ấn Độ cổ, trung đại

GIẢNG

+ Thời kỳ thứ nhất là thời kỳ Vêđa hay còn gọi là thời kỳ sử thi (khoảng thế kỷ XV TCN đến thế kỷ VII SCN).
+ Thời kỳ thứ hai là thời kỳ cổ điển hay là thời kỳ Phật giáo, Bà la môn giáo (khoảng thế kỷ VI đến thế kỷ I sau
CN).

Phái chính thống là những trường phái triết học thừa nhận uy thế tuyệt đối của kinh Vedha và đạo Bà la môn,
gồm sáu trường phái: Sàm khuya, Vêdànta, Nỳaya, Vaisesika, Mimànsa, Yôga. Đối lập với sáu trường phái
trên là ba trường phái triết học khơng chính thống, khơng thừa nhận uy thế tối cao của của kinh Vedha và
giáo lý Bà la mơn. Phái khơng chính thống gồm có: Lokàyata, Phật giáo và Jaina giáo…


(1). Bản thể luận trong triết học của Đạo Phật.
a. Thế giới quan Phật giáo: thể hiện tập trung trong nội dung của 3 phạm trù: vô ngã, vô thường và dun. 
(1). Vơ ngã (= khơng có cái tơi chân thật) 

GIẢNG

Trái với quan điểm của kinh Vedha, đạo Bàlamôn và đa số các môn phái triết học tôn giáo đương thời thừa nhận sự tồn tại của một thực
thể tối cao, sáng tạo và chi phối vũ trụ, Phật giáo cho rằng thế giới xung quanh ta và cả con người không phải do một vị thần nào sáng tạo ra
mà được cấu thành bởi sự kết hợp của 2 yếu tố là “Sắc” và “Danh”. Trong đó, Sắc là yếu tố vật chất, là cái có thể cảm nhận được, nó bao gồm
đất, nước, lửa và khơng khí; Danh là yếu tố tinh thần, khơng có hình, chất mà chỉ có tên gọi. Nó bao gồm: thụ (cảm thụ), tưởng (suy nghĩ),
hành (ý muốn để hành động) và thức (sự nhận thức).

•Danh và sắc kết hợp lại tạo thành 5 yếu tố gọi là “Ngũ uẩn”, bao gồm: sắc (vật chất), thụ (cảm giác), tưởng (ấn tượng), hành (suy lý) và
thức (ý thức), chúng tác động qua lại với nhau tạo nên vạn vật và con người. Nhưng sự tồn tại của sự vật chỉ là tạm thời, thoáng

qua, khơng có sự vật riêng biệt nào tồn tại mãi mãi. Do đó, khơng có “Bản ngã” hay “cái tơi” chân thực.


(1). Bản thể luận trong triết học của Đạo Phật.
(2). Vơ thường (= Vận động biến đổi khơng ngừng) 

GIẢNG

• Đạo Phật cho rằng “Vô thường” là không cố định, luôn biến đổi. Các sự vật, hiện tượng trong vũ trụ không đứng yên mà luôn

luôn biến đổi không ngừng, không nghỉ theo chu trình bất tận là “sinh – trụ – dị – diệt”. Nghĩa là sinh ra, tồn tại, biến dạng và mất
đi.

• Do đó, khơng có gì trường tồn, bất định, chỉ có sự vận động biến đổi khơng ngừng. Với quan niệm này, Đức Phật dạy: “tất cả
những gì trong thế gian đó là biến đổi, hư hoại, đều là vơ thường”. Vì vậy mọi sự vật khơng mãi ở yên trong một trạng thái nhất
định, luôn luôn thay đổi hình dạng, đi từ trạng thái hình thành đến biến dị rồi tan rã. Sinh và diệt là hai quá trình xảy ra đồng thời
trong một sự vât, hiện tượng cũng như trong toàn thể vũ trụ rộng lớn. Đức Phật cũng dạy rằng không phải là sự vật, hiện tượng
sinh ra mới gọi là sinh, mất (hay chết đi) mới gọi là diệt, mà trong sự sống có sự chết, chết khơng phải là hết, khơng phải là hết
khổ, mà chết là điều kiện của một sinh thành mới…


(1). Bản thể luận trong triết học của Đạo Phật.
(3). Duyên (hay duyên khởi) (điều kiện cho nguyên nhân trở thành kết quả) 

• Phật giáo cho rằng, mọi sự vật, hiện tượng trong vũ trụ từ cái nhỏ nhất đến cái lớn nhất đều chịu sự chi phối của luật
GIẢNG
nhân duyên.
Trong đó duyên là điều kiện giúp cho nguyên nhân trở thành kết quả. Kết quả ấy lại nhờ có duyên mà trở thành nhân khác, nhân khác
lại nhờ có duyên mà trở thành kết quả mới. Cứ như vậy mà tạo nên sự biến đổi không ngừng của các sự vật, tuân theo quy luật
“Nhân-Quả”, nhân là cái hạt, quả là cái trái, cái trái do mầm ấy phát sinh. Nhân và quả là hai trạng thái nối tiếp nhau, nương vào nhau
mà có. Nếu khơng có nhân thì khơng thể có quả, nếu khơng có quả thì thì cũng khơng thể có nhân, nhân thế nào thì quả thế ấy...

• Như vậy, thơng qua các phạm trù Vơ ngã, Vô thường và Duyên, triết học Phật giáo đã bác bỏ quan điểm duy tâm lúc bấy giờ cho
rằng thần Brahman sáng tạo ra con người và thế giới. Phật giáo cho rằng sự vật và con người được cấu thành từ các yếu tố vật chất và
tinh thần. Các sự vật hiện tượng thế giới nằm trong quá trình liên hệ, vận động, biến đồi khơng ngừng. Ngun nhân của sự vận động,
biến đồi nằm trong các sự vật. Đó là quan điểm biện chứng về thế giới tuy còn mộc mạc chất phác nhưng rất đáng trân trọng.


(1). Bản thể luận trong triết học của Đạo Phật.
b. Nhân sinh quan của Phật giáo được thể hiện tập trung trong thuyết “Tứ Diệu Đế” (Catvary Arya Satya) tức là 4


chân lý tuyệt diệu, thiêng liêng. Tứ diệu đế bao gồm: Khổ đế, Tập đế, Diệt đế, Đạo đế. 
(1) Khổ đế:

- Chân lí về sự khổ, cho rằng mọi dạng tồn tại đều mang tính chất khổ não, khơng trọn vẹn, cuộc đời con người là
một bể khổ. Phật xác nhận đặc tướng của cuộc đời là vô thường, vơ ngã  và vì vậy mà con người phải GIẢNG
chịu khổ. Có 8
nỗi khổ phổ biến (Bát khổ) là : sinh khổ, lão khổ, bệnh khổ, tử khổ, thụ biệt khổ (yêu thương nhau phải xa nhau), oán
tăng hội (ghét nhau phải gần nhau), sở cầu bất đắc (mong muốn mà không đạt được) và thủ ngũ uẩn (do 5 yếu tố tạo
nên con người).
- Đạo Phật cho rằng đời là bể khổ, nỗi đau khổ là vô tận, là tuyệt đối. Do đó, con người ở đâu, làm gì cũng khổ. Cuộc
đời là đau khổ khơng cịn tồn tại nào khác. Ngay cả cái chết cũng không chấm dứt sự khổ mà là tiếp tục sự khổ mới.
Phật đã ví: “Nước mắt của chúng sinh nhiều hơn biển cả”.


(1). Bản thể luận trong triết học của Đạo Phật.
b. Nhân sinh quan của Phật giáo được thể hiện tập trung trong thuyết “Tứ Diệu Đế” (Catvary Arya Satya) tức là 4

chân lý tuyệt diệu, thiêng liêng. Tứ diệu đế bao gồm: Khổ đế, Tập đế, Diệt đế, Đạo đế. 
1) Khổ đế:

- Chân lí về sự khổ, cho rằng mọi dạng tồn tại đều mang tính chất khổ não, khơng trọn vẹn, cuộc đời con người là
một bể khổ. Phật xác nhận đặc tướng của cuộc đời là vô thường, vơ ngã  và vì vậy mà con người phải chịu
khổ. Có 8
GIẢNG
nỗi khổ phổ biến (Bát khổ) là : sinh khổ, lão khổ, bệnh khổ, tử khổ, thụ biệt khổ (yêu thương nhau phải xa nhau), oán
tăng hội (ghét nhau phải gần nhau), sở cầu bất đắc (mong muốn mà không đạt được) và thủ ngũ uẩn (do 5 yếu tố tạo
nên con người).
- Đạo Phật cho rằng đời là bể khổ, nỗi đau khổ là vô tận, là tuyệt đối. Do đó, con người ở đâu, làm gì cũng khổ. Cuộc
đời là đau khổ khơng cịn tồn tại nào khác. Ngay cả cái chết cũng không chấm dứt sự khổ mà là tiếp tục sự khổ mới.

Phật đã ví: “Nước mắt của chúng sinh nhiều hơn biển cả”.


(1). Bản thể luận trong triết học của Đạo Phật.
2) Nhân đế (hay Tập đế):

GIẢNG
- Là triết lý về sự phát sinh, nguyên nhân gây ra sự khổ. “Tập” là tụ hợp, kết tập lại. Nguyên nhân của
khổ là sự ham muốn, tìm sự thoả mãn dục vọng, thoả mãn được trở thành, thoả mãn được hoại diệt…
Các loại ham muốn này là gốc của luân hồi. Đạo Phật cho rằng nguyên nhân sâu xa của sự khổ, phiền não
là do “thập nhị nhân duyên”, tức 12 nhân duyên tạo ra chu trình khép kín trong mỗi con người.  
12 nhân duyên gồm: 1. Vô minh (không sáng suốt); 2. Duyên hành; 3. Duyên thức; 4. Duyên danh sắc; 5.
Duyên lục nhập; 6. Duyên xúc; 7. Duyên thụ; 8. Duyên ái; 9. Duyên thủ; 10. Duyên hữu; 11. Duyên sinh;
12. Duyên lão, tử.
Tuy nhiên: Nguyên nhân sâu xa và căn bản nhất chính là vơ minh, tức là si mê, không thấy rõ bản chất
của sự vật hiện tượng đều nương vào nhau mà sinh khởi, đều vô thường và chuyển biến, khơng có cái
chủ thể, cái bền vững độc lập ở trong chúng
Về sau, tập đế cịn được gói gọn thành “Tam độc”: Tham, sân, si. Đức Phật dạy rằng vô minh là điều ô
trược tệ hại nhất. Hãy dứt bỏ vô minh để trở thành người trong sạch


(1). Bản thể luận trong triết học của Đạo Phật.
3) Diệt đế: Là chân lý về “diệt” khổ. Phật giáo cho rằng mọi nỗi khổ đều có thể tiêu diệt được để đạt tới trạng thái “niết bàn”. Một khi gốc của
mọi tham ái được tận diệt thì sự khổ cũng được tận diệt.  Muốn diệt khổ phải đi ngược lại 12 nhân duyên, bắt đầu từ diệt trừ vô minh. Vơ
minh bị diệt, trí tuệ được bừng sáng, hiểu rõ được bản chất tồn tại, thực tướng của vũ trụ thì con người khơng cịn tham dục và kéo theo
những hành động tạo nghiệp nữa, tức là thoát khỏi vịng ln hồi sinh tử. Nói cách khác diệt trừ được vơ minh, tham dục thì hoạt động ngũ
uẩn dừng lại, tu đến niết bàn, tịch diệt khi ấy mới hết luân hồi sinh tử.

•Phật Giáo cho rằng, một khi người ta đã làm lắng dịu lòng tham ái, chấp thủ, thì những nỗi lo âu, sợi hãi, bất an giảm dần, thâm tâm của


bạn trở nên thanh thản, đầu óc tỉnh táo hơn; lúc đó nhìn mọi vấn đề trở nên đơn giản hơn, rộng lượng hơn. Đó là một hình thức hạnh phúc.
Tùy vào khả năng giảm thiểu lịng tham, vơ minh đến mức độ nào thì đời sống của bạn sẽ tăng phần hạnh phúc đến mức độ ấy.

• “Diệt” khổ => đạt tới trạng thái Niết bàn (Nirvana ): Vậy “Niết Bàn” là gì? Đức Phật nói rằng, nó vượt qua ngơn ngữ, logic, nó là một khái

niệm thật sự khó khăn để định nghĩa. Nhưng “Niết Bàn” chắc chắn là một trạng thái của tâm, mà nó bỏ hồn tồn những cảm xúc âm tính của
nhiều sự khao khát (tham), hay sự ghét bỏ (sân), cũng như trạng thái mê mờ (si). Đó là một trạng thái tâm mà bạn đạt được ở giây phút đó mãi
về sau, bạn sẽ cảm nhận được một sự tĩnh lạc vơ biên và con đường đó, Niết bàn là điểm cuối cùng.

•Tuy nhiên về sau cũng có nhiều QĐ khác nhau về Niết bàn…

GIẢNG


(1). Bản thể luận trong triết học của Đạo Phật.
4). Đạo đế: Con đường giải thoát, diệt khổ thực chất là tiêu diệt vơ minh (giác ngộ => giải thốt => Niết bàn), gồm 8
con đường, 8 nguyên tắc đúng đắn (Bát chính đạo). Đó là:
1. Chính kiến: hiểu biết đúng.

GIẢNG

2. Chính tư duy: suy nghĩ đúng.
3. Chính ngữ: giữ lời nói chân chính.
4. Chính nghiệp: Nghiệp có hai loại là tà nghiệp và chính nghiệp. Tà nghiệp phải sửa, chính nghiệp phải giữ. Nghiệp
có thân nghiệp (do hành động gây ra), khẩu nghiệp, ý nghiệp.
5. Chính mệnh: tiết chế dục vọng, giữ điều răn.
6. Chính tinh tiến: hăng hái truyền bá chân lý của Phật.
7. Chính niệm: hằng nhớ Phật, niệm Phật.
8. Chính định: tĩnh tâm, tập trung tư tưởng suy nghĩ về Tứ diệu đế, vô ngã, vô thường…



×