Tải bản đầy đủ (.pdf) (192 trang)

Bài giảng triết học nâng cao chương 3 khái lược lịch sử triết học phương tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (969.12 KB, 192 trang )

1
Chương III. Khái lược lịch sử Triết học
phương Tây (giảng 7giờ-8 giờ/2 buổi)
Lịch sử triết học phương Tây là lịch sử trên
2500 năm phát triển của các hệ thống, từ
triết học Hy Lạp cổ đại (t.k VI tr.c.n) đến triết
học cổ điển Đức (t.k XVIII)
Nghiên cứu lịch sử triết học giai đoạn này cho
kiến thức khái quát về triết học phương
Tây, tạo cơ sở để khẳng định triết học Mác-
Lênin là sự kế thừa và phát triển các giá trị
tư tưởng triết học đó
2
Lịch sử triết học phương Tây gồm:
1. Lịch sử Triết học Hy Lạp cổ đại
2. Lịch sử Triết học tây Âu thời Trung cổ
3. Phục hưng và Cận đại
4. Lịch sử Triết học cổ điển Đức
5. Khái lược Lịch sử Triết học tây Âu hiện đại
3
1. Triết học Hy Lạp cổ đại
- Điều kiện ra đời, phát triển và nét đặc thù
- Một số nội dung triết học
4
5
- Điều kiện ra đời, phát triển và nét
đặc thù của triết học Hy Lạp cổ đại
+ Điều kiện ra đời, phát triển của triết học
+ Nét đặc thù của triết học
6
+ Điều kiện ra đời, phát triển của triết


học
* Điều kiện tự nhiên
* Điều kiện kinh tế-xã hội
* Điều kiện văn hoá
7
* Điều kiện tự nhiên

Hy Lạp cổ đại là vùng lãnh thổ rộng gồm phần đất
liền và những hòn đảo trên biển Egie, duyên hải
Ban căng và Tiểu Á

Hy Lạp hiện nay ở phía nam bán đảo Balkan. Bắc
giáp Albania, Macedonia và Bulgaria. Đông giáp
Thổ Nhĩ Kỳ; Đông và Nam do biển Aegaeum bao
bọc; Tây là biển Ionia mà bờ bên kia là Italia. Địa
hình chủ yếu là núi non hiểm trở & các đảo

Do thuận lợi về điều kiện địa lý, Hy Lạp phát triển
tất cả các lĩnh vực; mở rộng bang giao, tiếp nhận
nhiều giá trị văn hoá
8
* Điều kiện kinh tế-xã hội (1)

Các thành thị (300) ra đời và tồn tại như những
quốc gia độc lập. Từ thế kỷ VI-IV tr.c.n xuất hiện
hai trung tâm kinh tế-chính trị điển hình là thành
bang Aten (miền trung Hy Lạp) và thành bang
Spác (vùng bình nguyên Ia cô ni). Cuộc chiến
tranh giữa hai thành bang này trong nhiều năm
làm Hy Lạp suy yếu. Đến thế kỷ II tr.c.n, Hy Lạp bị

La Mã chinh phục

Chế độ nô lệ Hy Lạp ra đời từ t.k VI tr.c.n, tách lao
động trí óc khỏi lao động chân tay
9
* Điều kiện kinh tế-xã hội (2)

Chủ nô quý tộc gắn liền với sản xuất nông nghiệp, bảo
thủ, chuyên chế và chủ nô dân chủ gắn liền với công
thương nghiệp, tiến bộ hơn, thường đề xuất những chủ
trương dân chủ chống lại chủ nô quý tộc

Do mâu thuẫn ngày càng gay gắt, nên mức độ ác liệt của
cuộc đấu tranh giữa nô lệ với chủ nô ngày càng tăng
(tiêu biểu là cuộc nổi dậy của Xpáctac năm 70 tr.c.n)

Cuộc đấu tranh giữa các học thuyết triết học duy vật và
duy tâm thời Hy Lạp-La Mã cổ đại thể hiện cuộc đấu
tranh giữa chủ nô dân chủ và chủ nô quý tộc
10
* Điều kiện văn hoá
Hy Lạp cổ đại là đất nước của thi ca, thần thoại, của tinh hoa
toán học, thiên văn học, địa lý, đo lường, lịch pháp
Sớm nhất là Iliát và Ôđixê của Hôme (Homère). Sử học có
Hêrôđốt (Hérodote). Thần thoại gồm nhiều truyền thuyết
về các vị thần như Zeus, Hera, Athena, Apollo Toán và
Thiên văn có Talét (Thalès), Pitago (Pythagore), Ơclít
(Euclide). Vật lý học có Acsimét (Archimède). Y học có
Híppôcrát (Hippocrate). Điêu khắc, có đền Páctênôn
(Parthénon). Kiến trúc có tượng thần Vệ nữ (Venus), các

khu di tích Olympia, Delphi với quảng trường, nhà hát, sân
vận động khác. Hội hoạ, có bức Maratông trong chiến
tranh Hy Lạp-Ba Tư v.v
Hy Lạp cũng là nơi ra đời Thế vận hội (Olympic) vào năm 776
tr.c.n, tổ chức 4 năm một lần, khởi nguồn của Thế vận hội
Olympic ngày nay
11
Đền Parthenon
(thờ thần Athena, xây dựng vào t.k.V tr.c.n)
12
Tượng thần Vệ Nữ
thành Milo (Hy Lạp)
Venus de Milo
Louvre Museum
Tượng có niên đại khoảng
năm 130 tr.c.n
13
Hoàn cảnh ra đời của triết học Hy Lạp
Về chính trị
- Chiến tranh Pôlôp
ônêxơ
- Cuộc chinh phạt của
Alêcxanđrơ
- Sự xâm lược của đế
chế La Mã (các thế kỷ
V, IV, I tr.c.n)
Về kinh tế
- Xã hội nô lệ phát
triển đến cực thịnh
(tk VIII-III tr.c.n)

- Nền kinh tế phát
triển cao (phân
chia lao động và
ngành, nghề)
Văn hóa, khoa học
- Thần thoại Hy Lạp
- Khoa học phát triển
(toán học, thiên văn,
địa chất v.v)
- Ảnh hưởng của văn
hóa phương Đông (Ai
Cập, Babilon)
14
Điều kiện tự nhiên, kinh tê-xã hội và văn hóa tạo nên
các nhà và các học thuyết triết học Hy Lạp cổ đại
đa dạng. C.Mác cho rằng, các nhà triết học không
phải những cây nấm mọc trên đất. Họ là sản phẩm
của thời đại mình, dân tộc mình mà những tinh lực
tinh tế nhất, quý giá nhất và khó nhìn thấy nhất đã
được suy tư trong các khái niệm triết học
"Từ các hình thức muôn hình muôn vẻ của triết học
Hy Lạp, đã có mầm mống và đang nảy nở hầu hết
tất cả các loại thế giới quan sau này" (C.Mác và
Ph.Ăngghen: t.20, tr.491)
15
Triết học Hy Lạp cổ đại phát triển rực
rỡ nhất vào t.k VI tr.c.n

Những nhà triết học duy vật đầu tiên thuộc trường phái
Milê (Talét- 624-547 tr.c.n, Anaximăng- 610-546 tr.c.n,

Anaximen- 588-525 tr.c.n). Thuyết nguyên tử của Lơxíp
(500-440 tr.c.n), Đêmôcrít (khoảng 460-370 tr.c.n) và
Êpiquya (341-279 tr.c.n)

Hình thức biện chứng đầu tiên là phép biện chứng của
Hêraclít (khoảng 540-480 tr.c.n)

Nhà triết học duy tâm đầu tiên là Xôcrat (469-399 tr.c.n),
Platôn (427-347 tr.c.n): mối liên hệ giữa các khái niệm

Triết học Hy Lạp cổ đại phát triển tới cực điểm nhờ Arít
xtốt (384-322 tr.c.n), người tạo hệ thống khối lượng tri
thức khoa học-triết học khổng lồ về nhiều lĩnh vực
16
+ Nét đặc thù của triết học
* Triết học xuất hiện do nhu cầu thực tiễn của kinh tế,
thương mại và hàng hải, thiên văn, khí tượng, toán
học, vật lý v.v được trình bày trong triết học  triết
học tự nhiên và định nghĩa triết học là khoa học của
mọi khoa học. Ngay từ khi ra đời, triết học đã gắn
với khoa học tự nhiên và nhu cầu phát triển của x.h
* Triết học Hy Lạp cổ đại đã có những đóng góp về tư
tưởng duy vật tự phát và phép biện chứng sơ khai
cho kho tàng lịch sử triết học. Đó chính là tư tưởng
duy vật tự phát và phép biện chứng sơ khai
17
- Một số nội dung triết học
+ Giới thiệu tên một số trường phái triết học
+ Giới thiệu một số nhà triết học tiêu biểu
18

+ Giới thiệu tên một số trường phái
triết học (1)

Triết học thời kỳ tiền Xôcrat (thời kỳ sơ khai, t.k VI tr.c.n)
với 5 trường phái:
Milê (Talét, Anaximăngđrơ, Anaximen) là trường phái triết học
duy vật sớm nhất ở Hy Lạp cổ đại. Việc tìm một bản nguyên
vật chất để giải thích thế giới đặt nền móng cho sự phát
triển tư tưởng duy vật về sau
Êphedơ (Hêraclít) trình bày rõ ràng rằng mọi vật vừa tồn tại
vưà không tồn tại, vì mọi vật đang trôi đi, không ngừng
phát sinh và tiêu vong
Liên minh Pitago (Pitago);
Êlê (Xênôphan, Pácmênít, Dênông): phủ nhận vận động,
chống lại phép biện chứng của Hêraclit
Nguyên tử (Lơxíp, Đêmôcrit) là bước phát triển mới của triết
học duy vật Hy Lạp cổ đại
19
+ Giới thiệu tờn một số trường phỏi triết học
(2)

Triết học thời kỳ Xôcrat (thời cực thịnh, t.k V
tr.c.n): Xôcrát, Platôn, Arixtốt. Tên gọi nhằm vinh
danh người đã cùng Platôn, cách mạng hóa triết
học qua việc nêu phương pháp mang tên mình

Triết học thời kỳ Hy Lạp hoá (hậu Arixtốt, t.k III
tr.c.n): Trường phái Platôn; Trường phái Tiêu dao
với những triết gia như Euclid, Epicurus, Chry
sippus, Hipparchia, Pyrrho và Sextus Empiricus

20
+ Giới thiệu một số nhà triết học tiêu
biểu

Hêraclit (520-460 tr.c.n): Chủ nghĩa duy vật và
phép biện chứng

Đêmôcrít (460-370 tr.c.n): Thuyết nguyên tử

Xôcrát (469-399 tr.c.n): Triết học về con người,
Phương pháp nhận thức bước ngoặt (Hêghen)

Platôn (427-347 tr.c.n): Chủ nghĩa duy tâm khách
quan

Arixtốt (384-322 tr.c.n): Lôgic học (Oócganôn),
Triết học (Siêu hình học), Khoa học tự nhiên (Vật
lý học), Khoa học xã hội (Đạo đức học, Chính trị
học, Thi ca học v.v)
21
• Heraclit (520-460 tr.c.n): Chủ nghĩa duy
vật và phộp biện chứng
22
* Chủ nghĩa duy vật (1)

Khởi nguyên của thế giới là Lửa. Lửa là cơ sở làm
nên sự thống nhất của thế giới

Thế giới vận động theo trật tự (quy luật, logos).
Logos khách quan & logos chủ quan quan hệ với

nhau như quan hệ giữa khách thể và chủ thể
Sự phù hợp với logos khách quan là tiêu chuẩn để
đánh giá (sự đúng/ sai) tư duy (nhận thức) của con
người
Lửa  vận động theo quy luật  nhận thức quy luật
23
* Chủ nghĩa duy vật (2)

Tùy theo độ lửa (nhiệt độ) mà sự vật
chuyển hóa từ trạng thái này sang trạng thái
khác theo hai con đường: Con đường lên
chuyển hóa theo trật tự lửa - thể rắn (đất) -
thể lỏng (nước) - thể hơi (không khí). Con
đường xuống chuyển hóa theo trật tự lửa -
thể hơi - thể lỏng - thể rắn
Lửa (vật chất) vận động
24
* Phép biện chứng

Một là
, sự vận động vĩnh viễn của vật chất (chúng ta
không thể tắm hai lần trên cùng một dòng sông). Tính
thống nhất của thế giới là Lửa

Hai là,
sự tồn tại phổ biến của các mâu thuẫn trong mọi sự
vật: cái này (trẻ) mà biến đổi thì là cái kia (già) và ngược
lại

Ba là,

nguyên nhân của sự vận động, phát triển của sự vật
là do logos (bản chất, quy luật khách quan). Có hai loại là
Logos khách quan (trật tự khách quan của mọi sự vật
đang diễn ra trong vũ trụ) và Logos chủ quan (từ ngữ, học
thuyết, lời nói, suy nghĩ của con người)

Nhận thức bắt đầu từ cảm giác & nhiệm vụ của nhận thức
là phải đạt tới nhận thức logos
25
* Con người
Thể xác con người là sự thống nhất cuả hai
mặt đối lập ẩm ướt và lửa. Linh hồn của con
người là biểu hiện của lửa. Lửa đưa con
người đến điều thiện, làm cho con người
hoàn thiện; Hạnh phúc là phải biết vượt lên
chính mình; nói, suy nghĩ, hành động theo
logos (quy luật)

×