Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Kỹ thuật tính toán tự động thời gian làm đầy mao mạch trong mô phỏng thực hành cấp cứu y khoa tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (597.78 KB, 10 trang )

Kỷ yếu Hội nghị KHCN Quốc gia lần thứ XIV về Nghiên cứu cơ bản và ứng dụng Công nghệ thơng tin (FAIR), TP. HCM, ngày 23-24/12/2021
DOI: 10.15625/vap.2021.0048

KỸ THUẬT TÍNH TỐN TỰ ĐỘNG THỜI GIAN LÀM ĐẦY MAO MẠCH
TRONG MƠ PHỎNG THỰC HÀNH CẤP CỨU Y KHOA TẠI VIỆT NAM
Nguyễn Đức Hồng1, Đỗ Năng Tồn2, Nguyễn Tuấn Minh1, Ngơ Đức Vĩnh3
Học viện Cơng nghệ Bưu chính Viễn thơng
Viện Cơng nghệ thông tin, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
3
Đại học Cơng nghiệp Hà Nội
, , ,
1

2

TĨM TẮT: Thao tác ấn trên da và quan sát thời gian làm đầy mao mạch (CRT) là một thao tác không thể thiếu trong chữa
trị y khoa. Tuy nhiên, thời gian làm đầy mao mạch hiện nay vẫn chỉ được ước lượng dựa trên kinh nghiệm của bác sĩ. Bài báo này
đề xuất một phương pháp tính tốn tự động CRT dựa trên các chỉ số sự sống của bệnh nhân sử dụng mạng nơron đa lớp lan truyền
ngược. Kỹ thuật đề xuất sử dụng tập dữ liệu đầu vào ghi nhận tại Bệnh viện Nhi Trung ương và được ứng dụng trong xây dựng ứng
dụng mô phỏng cấp cứu y khoa ở trẻ em và tỏ ra có hiệu quả trong việc hiển thị sự biến đổi theo thời gian của hệ thống mao mạch
dưới da.
Từ khóa: Mơ phỏng da, thời gian làm đầy mao mạch, mạng nơron đa lớp lan truyền ngược, thực tế ảo.

I. GIỚI THIỆU
Trong quá trình chuẩn đốn y khoa, bác sĩ thường xun ấn ngón tay lên da bệnh nhân và quan sát thời gian cần
thiết để da hồng hào trở lại. Thời gian này được gọi là thời gian làm đầy mao mạch (CRT) và nó liên quan mật thiết
đến tình trạng tuần hồn hiện tại của bệnh nhân. Khi xây dựng mơ phỏng bài giảng cấp cứu nhi, chúng tôi đã thực hiện
mô phỏng lại thao tác kiểm tra CRT trên bệnh nhân. Tuy nhiên, do khơng có một cơng thức chính xác để tính tốn thời
gian CRT, việc xây dựng tập dữ liệu trạng thái cho bệnh nhân đã gặp nhiều khó khăn. Do đó, chúng tơi đã nghiên cứu
và xây dựng một phương pháp tính tốn tự động CRT dựa trên các chỉ số sự sống khác của bệnh nhân. Phương pháp
này được ứng dụng trong việc mô phỏng biến đổi màu sắc của lớp da người dưới tác dụng của ngoại lực [1].



Hình 1. Mơ tả việc làm đầy mao mạch dưới da và mô phỏng trong không gian ảo [1]

Từ đầu thế kỉ 20, các nhà khoa học đã bắt đầu nghiên cứu về trí tuệ nhân tạo, xoay quanh ý tưởng về việc
nghiên cứu cấu trúc hoạt động của hệ thần kinh con người và động vật, rồi mơ phỏng các hoạt động đó bằng máy để
tạo ra các mạng thần kinh nhân tạo có khả năng xử lý thông tin giống với con người.
Vào năm 1943, Warren McCullogh và Walter Pitts đã đề xuất một mô hình nơron nhân tạo (ANN) dựa trên cấu
tạo của nơron thần kinh gồm hai thành phần: thành phần đầu tiên thực hiện phép tính tổng tuyến tính của các đầu vào
với các hệ số tỉ trọng nào đó, cịn thành phần còn lại là một hàm số nhận tổng này làm biến số. Về cơ bản, mơ hình này
vẫn được sử dụng cho đến ngày nay. Sau đó, vào năm 1986, Rumelhart và các cộng sự đã đề xuất thuật toán lan truyền
ngược [2], một thuật toán được sử dụng để huấn luyện mạng nơron nhân tạo tự động dựa trên các dữ liệu đã có. Từ
đây, các ứng dụng và nghiên cứu liên quan đến ANN bắt đầu xuất hiện. Khả năng thực sự của ANN đó là mơ phỏng lại
các mối quan hệ tuyến tính cũng như phi tuyến dựa trên việc huấn luyện trực tiếp bằng các tập dữ liệu mẫu.
Hiện nay, ANN đã được ứng dụng rất nhiều trong việc chuẩn đoán bệnh nhân và tỏ ra hiệu quả. Năm 2015,
Vijayarani và Dhayanand đề xuất một phương pháp chuẩn đoán bệnh thận dựa trên thuật toán SVM và ANN [3]. Năm
2016, Shenbagarajan và các cộng sự đã đề xuất phương pháp phân tích ảnh chụp cộng hưởng từ MRI của não sử dụng
ANN để chuẩn đoán khối u não [4]. Các nghiên cứu mới về mô phỏng da người sử dụng mạng nơron thần kinh có thể
kể đến như cũng được nghiên cứu và công bố như việc xây dựng lớp da đa lớp của người với mơ phỏng Monte Carlo
[5], chẩn đốn ung thư da dựa trên hình ảnh thơng qua mạng nơ rơn phức hợp [6].
Trong bài báo này, chúng tôi sẽ đưa ra kỹ thuật tính tốn tự động CRT dựa trên kĩ thuật mạng nơron đa lớp
được huấn luyện bằng thuật toán Lan truyền ngược. Các tham số tính được này cho phép mô phỏng các biến đổi dưới


Nguyễn Đức Hồng, Đỗ Năng Tồn, Nguyễn Tuấn Minh, Ngơ Đức Vĩnh

101

lực tương tác trên da người một cách tự động dựa trên các thông số về sức khoẻ thông thường của bệnh nhân, đảm bảo
gần đúng với thực tế. Phần còn lại của bài báo được thể hiện như sau: Phần 2 trình bày cơ sở khoa học của nghiên cứu.
Phần 3 xây dựng kỹ thuật tính tốn đề xuất. Tiếp theo là tiến hành thử nghiệm và cuối cùng là kết luận về kỹ thuật

đề xuất.

Hình 2. Alexey Oleksii Ivakhnenko và mạng nơron đa lớp đầu tiên
II. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA NGHIÊN CỨU
Mạng nơron nhân tạo được ứng dụng trong lĩnh vực y khoa từ rất sớm và vẫn đang tiếp tục phát triển đến ngày
nay. Một số nghiên cứu được thực hiện từ những năm cuối thế kỷ 20 đến nay:
Vào năm 1997, R. Polikar và các cộng sự đã thực hiện nghiên cứu để chuẩn đoán bệnh nhân Alzheimer [7].
Phương pháp đề xuất là huấn luyện một mạng nơron nhân tạo bằng các sơ đồ ERP của 2 nhóm bệnh nhân: một nhóm
mắc bệnh Alzheimer và một nhóm khơng bị Alzheimer. Các sơ đồ này sẽ được tiền xử lý bằng phương pháp biển đổi
Wavelet rời rạc. Dữ liệu thu được sau khi tiền xử lý sẽ được sử dụng để huấn luyện mạng nơron bằng thuật tốn lan
truyền ngược.

Hình 3. Sơ đồ ERP của hai nhóm bệnh nhân bị Alzheimer và khơng bị Alzheimer

Mơ hình cho ra kết quả tương đối khả quan với độ chính xác lên đến 79%, tuy nhiên thử nghiệm mới được áp
dụng cho 14 dữ liệu kiểm thử. Trong tương lai, mơ hình cần phải mở rộng số lượng dữ liệu huấn luyện để cải thiện độ
chính xác, cũng như tìm ra một thuật tốn để có thể tính tốn nhanh biến đổi Wavelet rời rạc để có thể chuẩn đốn
Alzheimer theo thời gian thực.

Hình 4. Mơ hình mạng nơron đa lớp được sử dụng trong hệ thống chuẩn đoán bệnh tim (2014)


KỸ THUẬT TÍNH TỐN TỰ ĐỘNG THỜI GIAN LÀM ĐẦY MAO MẠCH TRONG MÔ PHỎNG THỰC HÀNH…

102

Vào năm 2007, Golnaz Baghdadi và Ali Motie Nasrabadi đã thực hiện việc kiểm soát mức độ đường huyết
trong máu khi bị tiểu đường dựa vào mạng nơron nhân tạo [8]. Trong nghiên cứu này, các nhà khoa học đã sử dụng các
số liệu: mức độ tập luyện thể chất, stress, lượng đồ ăn hấp thụ, lượng insulin được tiêm và mức độ đường huyết của
chu kỳ trước làm đầu vào và dự đoán một cách chính xác mức độ đường huyết sau một chu kỳ. Hệ thống được phân

chia và thực hiện các dữ đoán riêng biệt về mức độ đường huyết trong máu vào buổi sáng, buổi chiều và buối tối, sử
dụng dữ liệu thu thập từ cùng một bệnh nhân trong khoảng thời gian 77 ngày. Kết quả thu được là mạng nơron dự đốn
với sai số bình phương là 0,012 mmol/l, nhưng hệ thống cần được thử nghiệm với trên tập dữ liệu của các bệnh nhân
khác.
Vào năm 2014, Sonawane J. S. và Patil D. R. đã xây dựng một mạng nơron đa lớp để chuẩn đốn xem bệnh
nhân có bệnh tim hay khơng với độ chính xác lên đến 98% [9]. Mạng nơron trong hệ thống này sử dụng 13 đặc điểm
lâm sàng làm đầu vào và được huấn luyện bằng thuật toán lan truyền ngược.
Vào năm 2015, tiến sĩ Vijayarani cùng với Dhayanand đã công bố một nghiên cứu chuẩn đốn bệnh thận dựa
trên trí tuệ nhân tạo. Mục đích của nghiên cứu này là thực hiện chuẩn đốn bệnh thận thơng qua hai phương pháp SVM
(Support Vector Machine) và ANN (Artificial Neural Network) và so sánh hiệu năng giữa hai phương pháp này. Thông
qua thử nghiệm, tác giả thấy rằng ANN có độ chính xác cao hơn so với phương pháp cịn lại.

Hình 5. So sánh độ chính xác của SVM và ANN

Nghiên cứu tập trung vào việc chuẩn đoán 4 dạng bệnh thận: hội chứng thận hư cấp tính, bệnh thận mãn tính,
suy thận cấp tính và viêm cầu thận mãn tính dựa trên đầu vào là các yếu tố ảnh hưởng đến bệnh thận là tuổi tác, giới
tính, hàm lượng Urê, định lượng Creatinin và độ lọc cầu thận.
Capillary refill time
Capillary refill time là một thuật ngữ trong y khoa để mô tả thời gian làm đầy mao mạch thường được sử dụng
trong việc đánh giá khả năng tuần hoàn của bệnh nhân. Khái niệm này được đưa ra lần đầu tiên bởi Beecher vào năm
1947 và được định lượng bởi ba mức: bình thường, chậm và rất chậm. Để đo lường CRT bác sĩ sử dụng áp lực từ ngón
tay để ấn vào da của bệnh nhân trong ít nhất 5s để tồn bộ máu bên dưới vùng tác động được bơm ra ngoài mao mạch,
lúc này màu da sẽ chuyển dần sang màu trắng. Sau đó, bác sĩ nhấc ngón tay ra và quan sát khoảng thời gian cần để máu
được bơm đầy vào các mao mạch, lúc này màu da sẽ trở lại trạng thái ban đầu.
Việc đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến CRT trên người chúng tôi dựa trên các tài liệu mô tả về CRT trên đánh
giá thực nghiệm quan sát tại Bệnh viện Nhi Đại học British Columbia, Vancouver, Canada [10] và phương pháp được
sử dụng để xây dựng máy đo CRT tại Đại học Mugla Sitki Kocman, Thổ Nhĩ Kỳ [11]. Sau khi tổng hợp lại, các yếu tố
tác động đến CRT bao gồm:








Nhịp tim và huyết áp: 2 yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến áp lực máu của bệnh nhân. CRT giảm 1s với mỗi
10 lần giảm áp lực máu.
Độ tuổi bệnh nhân: 2s là giới hạn bình thường đối với trẻ em, tăng 3,3% cho tới 10 tuổi và mức chênh lệch ở
nữ cao hơn nam có thể đạt tới 2,9s.
Nhiệt độ: Trung bình CRT giảm 1,2% với mỗi độ C tăng nhiệt độ môi trường. CRT giảm 5% cho mỗi lần tăng
nhiệt độ của tâm vị.
Ánh sáng môi trường xung quanh: Trong điều kiện ánh sáng ban ngày (~4000 lux), CRT được đánh giá chính
xác khoảng 94,2% so với 31,7 % trong điều kiện ánh sáng yếu (ánh sáng trăng, đèn, ~3 lux).
Áp lực tác động lên da: Áp lực tác động vào da hiện tại được xác định ở mức lực ấn bình thường của người và
thời gian tác động từ 3 đến 5 giây. Khơng có ghi nhận nào về sự khác biệt nhiều trong việc tác động vào da từ
3-7 s.
Sai số do người thực hiện phép đo: Việc tính tốn CRT chủ yếu thực hiện bởi con người, do đó độ tin cậy của
kết quả tính tốn là một hạn chế của phép đo.


Nguyễn Đức Hồng, Đỗ Năng Tồn, Nguyễn Tuấn Minh, Ngơ Đức Vĩnh

103

Các phương pháp đo CRT hiện nay chủ yếu dừng ở mức tính đơn vị chẵn và thực hiện bằng cách đếm số giây,
nhìn màu sắc da thay đổi bằng mắt. Một cơng thức tính tốn chi tiết cho tham số này trên cơ thể người chưa được ghi nhận
một cách chính thức. Trong phần tiếp theo, chúng tơi đề xuất một kỹ thuật tính tốn thời gian làm đầy mao mạch bằng kỹ
thuật học máy với đầu vào là các tham số sự sống có thể được ghi nhận chính xác bởi các thiết bị máy móc y tế.
III. KỸ THUẬT TÍNH TỐN TỰ ĐỘNG THỜI GIAN LÀM ĐẦY MAO MẠCH VÀ MÔ PHỎNG
A. Thiết kế mạng nơron tính tốn

Để đáp ứng với đa dạng các bài tốn, mạng nơron nhân tạo đã xuất hiện rất nhiều biến thể nhưng vẫn luôn đảm bảo
cấu trúc gồm ba thành phần như trên. Phụ thuộc vào đặc điểm của bài tốn, ta sẽ lựa chọn loại mạng nơron phù hợp:
• Mạng feetforward (Multi-layer perceptron).
• Mạng tích chập.
• Mạng hồi quy.
MLP là mơ hình mạng ANN cơ bản và thường được sử dụng nhất trong các bài toán dự đoán và nhận dạng. Các
nơron của MLP được kết nối với nhau bằng các liên kết tịnh tiến, nên nó cịn có tên gọi khác là mạng tịnh tiến (mạng
feetforward). Mỗi nơron trong mạng sẽ đóng vai trị tổng hợp và xử lý đầu ra của các nơron trước nó. Trên liên kết giữa
các nơron sẽ có một trọng số tương ứng để điều chỉnh giá trị đầu vào. Đầu ra của nơron được tính bằng cơng thức sau:
𝑦 = 𝑓(� 𝑥𝑖 𝑤𝑖 )

Hình 6. Các lớp thành phần của mạng nơron

Cấu trúc mạng nơron bao gồm n đầu vào tương ứng với các tham số sức khoẻ đầu vào của bệnh nhân. Hàm số
biểu diễn giá trị của thời gian làm đầy mao mạch CRT được xác định là một hàm với nhiều điểm cực trị địa phương do
đó ẩn được xác định là m với 𝑚 ≥ 2. Số lượng nơron thành phần của của một lớp ẩn i được xác định với 𝑛 ≤ 𝑖 nhưng i
không quá lớn để giảm độ phức tạp của thuật tốn.







Thành phần gồm có một lớp đầu vào, một lớp đầu ra và hai lớp ẩn.
Lớp đầu vào gồm n nơron, ứng với giá trị sức khoẻ của bệnh nhân.
Lớp đầu ra có 1 nơron, ứng với thời gian làm đầy mao mạch (CRT).
Lớp ẩn thứ nhất gồm i nơron thành phần.
Lớp ẩn thứ hai gồm i' nơron thành phần.
Các nơron trong mạng, ngoại trừ lớp đầu vào đều sử dụng hàm Sigmoid làm hàm kích hoạt.


Cấu trúc của mạng nơron này sẽ được xác định chính xác thơng qua q trình thực nghiệm, đồng thời xem xét
nhằm cực tiểu hoá sai số của thuật toán.
Thuật toán lan truyền ngược
Đây là phương pháp huấn luyện phổ biến nhất cho MLP. Các bước thực hiện thuật tốn được mơ tả như sau:
Bước 1: Tính sai số của mạng theo cơng thức sai số bình phương:

Trong đó: C là sai số;
y là kết quả mong muốn;

𝐶=

1
‖𝑦 − 𝑎𝐿 ‖2
2

aL là kết quả của mạng nơron;
Bước 2: Tìm đạo hàm của sai số đầu ra đối với trọng số của từng nơron dựa vào quy tắc chuỗi:
𝜕𝑐 𝜕𝑐 𝜕𝑦
=
𝜕𝑥 𝜕𝑦 𝜕𝑥


KỸ THUẬT TÍNH TỐN TỰ ĐỘNG THỜI GIAN LÀM ĐẦY MAO MẠCH TRONG MÔ PHỎNG THỰC HÀNH…

104

Bước 3: Cập nhật lại tất cả trọng số trong mạng:
𝑤𝑖𝑗 = 𝑤𝑖𝑗 − 𝛼∆𝑖𝑗


Trong đó: wij là trọng số;
α là tốc độ học;

Δij là đạo hàm của sai số đầu ra đối với trọng số,
Bước 4: Cập nhật lại sai số đầu ra và xét điều kiện kết thúc huấn luyện:
𝐶 = 𝐶 − 𝛼‖𝑦 − 𝑎𝐿 ‖

Do khi càng gần điểm hội tụ C = 0, giá trị đạo hàm của sai số càng gần với 0 nên dần dần sẽ không có sự thay
đổi lớn đối với trọng số khi được cập nhật nên ta cần một điều kiện để kết thúc huấn luyện. Điều kiện này được mô tả
như sau:
C < Cmin or n < nmax
Trong đó: C là sai số đầu ra của mạng;
Cmin là sai số thỏa mãn bài toán;
n là số lần đã thực hiện huấn luyện;
nmax là số lần huấn luyện tối đa.
Bước 5: Nếu chưa thỏa mãn điều kiện kết thúc huấn luyện, lặp lại bước 2.
B. Thu thập dữ liệu huấn luyện
Dữ liệu huấn luyện được thu thập tại Bệnh viện nhi TW với đối tượng là trẻ em khoảng 1 năm tuổi. Do yếu tố
nguồn lực và thời gian giới hạn, chúng tôi giới hạn các dữ liệu thu thập gồm có huyết áp trung bình, nhịp tim và thời
gian làm đầy mao mạch. Hiện nay, chúng tôi đã thu thập được khoảng 150 dataset và sử dụng 100 dataset để huấn
luyện và 50 dataset để tiến hành kiểm thử.
1
2
3

150

Nhịp tim
50
53

60

55

Huyết áp trung bình
180
160
120

140

CRT
5
3
2

3

C. Tổng hợp mơ phỏng biến đổi màu sắc của da dựa trên kỹ thuật tính tốn tự động thời gian làm đầy mao mạch
Kỹ thuật tính tốn tự động thời gian làm đầy mao mạch CRT được xác định như sau:
Bước 1: Khởi tạo mạng với các lớp, nơron và hàm kích hoạt
Chúng tơi đề xuất sử dụng mơ hình mạng MLP có cấu trúc như sau:






Lớp đầu vào gồm 2 nơron, ứng với giá trị huyết áp trung bình của bệnh nhân và nhịp tim.
Lớp đầu ra có 1 nơron, ứng với thời gian làm đầy mao mạch.

Lớp ẩn thứ nhất gồm 5 nơron thành phần.
Lớp ẩn thứ hai gồm 3 nơron thành phần.
Hàm kích hoạt là hàm Sigmoid(x).

Bước 2: Khởi tạo ngẫu nhiên trọng số
Các trọng số của mạng nơron được khởi tạo ngẫu nhiên trong khoảng [-1,1].
Bước 3: Thiết lập tốc độ học và điều kiện kết thúc huấn luyện
Tốc độ học và điều kiện kết thúc được thiết lập và hiệu chỉnh sao cho phù hợp với số lượng dữ liệu huấn luyện
và thời gian huấn luyện mơ hình.
Bước 4: Tính giá trị đầu ra của mạng nơron với đầu vào
Do các giá trị nhịp tim và huyết áp tương đối lớn sẽ khiến cho đầu ra của hàm sigmoid bị bão hòa nên cần phải
tiền xử lý các dữ liệu đầu vào trước. Các giá trị nhịp tim và huyết áp sẽ được chia tương ứng cho giá trị nhịp tim và
huyết áp lớn nhất trong tập dữ liệu trước khi bắt đầu huấn luyện.
Giá trị đầu ra của nơron được tính theo cơng thức:


Nguyễn Đức Hồng, Đỗ Năng Tồn, Nguyễn Tuấn Minh, Ngơ Đức Vĩnh

Trong đó: y là giá trị đầu ra của nơron tổng hợp;

105

𝑦 = 𝑓(� 𝑥𝑖 𝑤𝑖 )

xi là giá trị đầu ra của các nơron thành phần;
wi là trọng số của liên kết giữa nơron thành phần và nơron tổng hợp.
Bước 5: Tính sai số của đầu ra với giá trị mong muốn và áp dụng thuật toán lan truyền ngược để cập nhật lại
trọng số
Các bước xử lý của thuật toán lan truyền ngược được đề cập ở phần trên.
Bước 6: Lặp lại bước 4 đến khi thỏa mãn điều kiện kết thúc huấn luyện.

Bước 7: Áp dụng mơ hình đã huấn luyện vào việc tính tốn CRT
Sử dụng hai tham số nhịp tim và huyết áp của bệnh nhân làm đầu vào của mạng nơron và tính tốn giá trị CRT
theo chiều xi của mơ hình đã được huấn luyện.
Lấy kết quả đầu ra của mơ hình nhân với giá trị lớn nhất của thời gian CRT trong tập dữ liệu để thu được kết
quả cuối cùng.
Tổng hợp mô phỏng biến đổi màu sắc của da được đề xuất như sau:
Bước 1: Tính tốn lực tác động
Áp dụng thuật tốn Raycast bắt đầu từ vị trí con trỏ chuột để xác định tọa độ điểm đặt ngón tay và hướng của
lực tác dụng. Các tham số này được dùng trong việc mô phỏng hiện tượng da bị lõm xuống khi đặt tay vào. Điểm xuất
phát lực được tạo ra bằng việc dịch điểm đặt tay ra khỏi bề mặt da theo hướng của lực tác dụng. Hình dạng của vùng
tác động được thực hiện bằng cách lấy đường bao của vật rắn gây ra ngoại lực.
Lực tác dụng lên các vertex trong vùng bị ảnh hưởng được xác định theo cơng thức:
Fi = F0 * cos2(xi)
Trong đó: F0 là lực tác dụng lên điểm đặt tay;
Fi là lực tác dụng lên điểm i;
xi là góc tạo bởi vector F0 và Fi;
Công thức trên đảm bảo lực tác dụng lên điểm i sẽ càng nhỏ khi điểm i nằm càng xa điểm đặt tay.
Bước 2: Tính tốn vùng ảnh hưởng
Độ lõm sâu của vùng da bị tác động bị giới hạn bởi tham số Boundary, tham số này giúp đảm bảo các vertex sẽ
không bị dịch xuống quá một độ sâu nhất định trong khi bề mặt da bị biến dạng.
Khi nhấc ngón tay ra khỏi người bệnh nhân, bề mặt da của bệnh nhân sẽ phục hồi lại hình dạng ban đầu trong
một khoảng thời gian ngắn. Thời gian vùng da khơi phục lại hình dạng ban đầu (Recover Duration) theo thời gian được
thiết lập và có thể tùy chỉnh khi cần thiết.
Màu sắc da tại vùng bị ấn xuống sau khi nhấc tay ra sẽ trở nên nhợt nhạt và dần hồng hào trở lại khi sau một
thời gian. Màu sắc của vùng da này được thể hiện bằng cách vẽ lên texture da của bệnh nhân tại vị trí bị nhấn một vùng
màu sắc khác thông qua shader
Bước 3: Thực hiện việc biến đổi theo thời gian
Trong shader trên, ta sẽ thiết lập các tham số như sau:
- Print Shape là hình ảnh đầu vào sẽ được dùng để lấy hình dạng cần vẽ.
- PrintColor là màu sắc nhợt nhạt khi da bị ấn.

- Tham số hit chính là giá trị uv tại vị trí ấn ngón tay, có thể lấy được bằng thuật tốn Raycast.
- Chiều dài và chiều rộng của vùng da bị đổi màu được điều chỉnh thông qua RadiusX và RadiusY.
Thời gian để da hồng hào trở lại là giá trị CRT được xây dựng thông qua kỹ thuật đề xuất ở trên. Giá trị này sẽ
được tính tốn khi thiết lập chỉ số nhịp tim (Heart rate) và huyết áp (Blood Pressure) cho bệnh nhân.
Mao mạch sẽ làm đầy theo hướng từ ngoài vào trong và từ dưới lên. Hiện tượng làm đầy từ ngồi vào trong
được mơ phỏng lại bằng cách scale dần vùng đổi màu trên da theo thời gian. Mô phỏng hiện tượng làm đầy từ dưới lên
bằng cách điều chỉnh opacity của vùng đổi màu trên da giảm dần theo thời gian.


106

KỸ THUẬT TÍNH TỐN TỰ ĐỘNG THỜI GIAN LÀM ĐẦY MAO MẠCH TRONG MÔ PHỎNG THỰC HÀNH…

IV. THỬ NGHIỆM
Dựa trên kết quả của bước thực nghiệm chúng tôi đã mô phỏng lực tác động ngồi lên lớp da của mơ hình 3D đã
được cài đặt thuật tốn. Tham số đầu vào của mơ hình 3D là huyết áp và nhịp tim của một bệnh nhân thực tế và đầu ra
là lớp da bị ấn có thời gian làm đầy mao mạch. Sau khi huấn luyện với 100 dataset, chúng tôi sử dụng 50 dataset khác
để tiến hành kiểm thử độ chính xác của phương pháp. Dưới đây là kết quả thu được sau khi thử nghiệm. Đường đồ thị
màu xanh ứng với giá trị CRT được cung cấp bởi các bác sĩ, còn đường màu cam ứng với giá trị CRT thu được sau khi
áp dụng mạng nơron nhân tạo.
Việc mô phỏng đối với bệnh nhi ảo được thực hiện với nguyên mẫu là bệnh nhi 1 tuổi người Việt Nam. Bệnh
nhi ảo được khởi tạo trong môi trường ảo có các tham số thiết kế như sau: Số lưới (Tris): 64004; Chiều cao tham chiếu:
80 cm; Chiều dài đầu: 20 cm; Chiều dài sải tay: 63 cm. Mơ hình được thiết kế dựa trên đặc điểm sinh lý của trẻ em
Việt Nam 1 tuổi. Hình ảnh bệnh nhi ảo được thể hiện trong hình 7.
Trong kịch bản mơ phỏng, một ngón tay ảo sẽ ấn lên da bệnh nhân và giữ trong một khoảng thời gian khiến cho
bề mặt da biến dạng và màu sắc nhợt nhạt đi, sau đó nhấc ngón tay ra và da bệnh nhân khơi phục lại hình dạng ban đầu
và màu sắc hồng hào trở lại. Màu sắc của vùng da này được thể hiện bằng cách vẽ lên texture da của bệnh nhân tại vị
trí bị nhấn một vùng màu sắc khác thơng qua shader và thời gian màu da chuyển từ nhợt nhạt thành hồng hào chính là
thời gian CRT được tính tốn dựa vào mơ hình MLP.


Hình 7. Mơ hình bệnh nhi ảo 3D 1 tuổi

Các tham số được cần thiết lập trong thử nghiệm:
- Deformmation Duration (khoảng thời gian ấn giữ ngón tay): Trong q trình kiểm tra CRT thơng thường các
bác sĩ thường giữ ngón tay từ 5 đến 7 giây để đảm bảo toàn bộ máu được bơm ra ngồi mao mạch. Do đó, chúng tơi
thiết lập ở đây là 5 giây.
- Recover Duration (thời gian da cần để khơi phục lại hình dạng): Q trình này thường diễn ra rất nhanh (< 1s)
nên chúng tôi thiết lập ở đây là 0.5 giây.
- Nhịp tim và huyết áp của bệnh nhân: hai tham số này là hai tham số sự sống của bệnh nhân chúng tôi sử dụng
để làm đầu vào cho mạng nơron để tính tốn thời gian CRT.
Khoảng thời gian giữ ngón tay, chúng tơi thiết lập ở đây là 5 giây thông qua tham số Deformation Duration.
Thời gian vùng da khơi phục lại hình dạng ban đầu (Recover Duration) trong mô phỏng của chúng tôi thiết lập là 0.5
giây. Màu sắc da tại vùng bị bị ấn xuống sau khi nhấc tay ra sẽ trở nên nhợt nhạt và dần hồng hào trở lại khi sau một
thời gian. Màu sắc của vùng da này được thể hiện bằng cách vẽ lên texture da của bệnh nhân tại vị trí bị nhấn một vùng
màu sắc khác thơng qua shader.
Cấu hình máy tính thực hiện mơ phỏng:
Vi xử lý: Intel® Xeon® CPU E5-2630 v2 @ 2.60GHz 2.60GHz.
RAM: 16 GB.
Hệ điều hành: Window 10 Pro 64 bit.
Nhiệt độ môi trường thực hiện 20 - 25 độ C.


Nguyễn Đức Hồng, Đỗ Năng Tồn, Nguyễn Tuấn Minh, Ngơ Đức Vĩnh

107

Hình 8. Mơ phỏng biến đổi màu sắc da trên cơ thể bệnh nhi ảo 3D 1 tuổi

Trong đó với dữ liệu thu thập đầu vào, chúng tôi đề xuất sử dụng mơ hình mạng MLP có cấu trúc như sau:
• Lớp đầu vào gồm 2 nơron, ứng với giá trị huyết áp trung bình của bệnh nhân và nhịp tim.

• Lớp đầu ra có 1 nơron, ứng với thời gian làm đầy mao mạch.
• Lớp ẩn thứ nhất gồm 5 nơron thành phần.
• Lớp ẩn thứ hai gồm 3 nơron thành phần.
Kết quả mô phỏng được thể hiện như hình 8.
Việc huấn luyện mạng nơron được thực hiện với 100 dataset thu được tại Bệnh viện Nhi Trung Ương. Các tham
số huấn luyện mơ hình được thiết lập như sau:
- Các trọng số được khởi tạo ngẫu nhiên trong khoảng [-1,1].
- Tốc độ học (bước nhảy) trong thuật tốn lan truyền ngược là 0,1.
- Số vịng lặp tối đa là 200 lần.
Thời gian hoàn thành huấn luyện là khoảng 150 giây.
Để kiểm tra tính đúng của mơ phỏng, chúng tôi so sánh với các kết quả thực nghiệm trên tập dữ liệu kiểm thử và
đánh giá chủ quan của các bác sĩ Bệnh viện Nhi Trung ương. Kết quả đánh giá với 10 bác sĩ thuộc Khoa Cấp cứu và
Chống độc là tốt và gần với biểu hiện tự nhiên trên bệnh nhân thực tế. Kết quả so sánh với tập dữ liệu kiểm thử được
thể hiện như sau:

Hình 9. Kết quả thử nghiệm ANN với 50 dataset

Trong thử nghiệm này, chúng tơi tính tốn giá trị sai số của mạng nơron theo cơng thức sau:
𝐶=

Trong đó: C là sai số;

1
‖𝑦 − 𝑎𝐿 ‖
2
𝑛

1
𝐶𝑚 = � 𝐶𝑖
𝑛

𝑖=0


108

KỸ THUẬT TÍNH TỐN TỰ ĐỘNG THỜI GIAN LÀM ĐẦY MAO MẠCH TRONG MÔ PHỎNG THỰC HÀNH…

Cm là sai số trung bình;
y là kết quả mong muốn;
aL là kết quả của mạng nơron;
n là tổng số mẫu dữ liệu kiểm thử.

Hình 10. Kết quả sai số thử nghiệm ANN với 50 dataset

Sai số trung bình của phương pháp trong thử nghiệm này là 0,28 giây với sai số lớn nhất là 0,93 giây và sai số
nhỏ nhất khoảng 0,005 giây.
V. KẾT LUẬN
Bài báo đã nghiên cứu và đề xuất một kỹ thuật nhằm xác định một cách tự động thời gian làm đầy mao mạch
trên da của đối tượng mô phỏng người trong môi trường ảo dựa trên mạng nơron đa lớp lan truyền ngược. Kỹ thuật đã
được ứng dụng trên mơ hình cơ thể bệnh nhi ảo 3D 1 tuổi và cho phép xác định hiệu quả thời gian làm đầy mao mạch
theo các tham số sức khoẻ đầu vào và đã được kiểm chứng bởi các chuyên gia y tế là các bác sĩ Bệnh viện Nhi Trung
ương và tập dữ liệu kiểm thử của hệ thống. Kỹ thuật đã góp phần xây dựng sản phẩm lớn của chúng tơi là một bệnh nhi
ảo 3D có thể thể hiện nhiều tham số của sự sống, tình trạng bệnh tật hỗ trợ cho công tác đào tạo tại Bệnh viện Nhi
Trung ương.
Kỹ thuật đề xuất được xây dựng dựa trên cơ sở xây dựng một cấu trúc mạng nơron có khả năng đưa ra thời gian
làm đầy mao mạch gần với tình trạng của bệnh nhân trong thực tế tuy nhiên việc xác định số lớp ẩn, số nơ rơn trên một
lớp ẩn hiện tại chúng tôi vẫn phải xác định dựa trên thực nghiệm. Do số lượng các mẫu dữ liệu sử dụng trong việc huấn
luyện và thử nghiệm không lớn nên kết quả thực nghiệm thu được cịn chưa đủ tồn diện. Cần phải xây dựng thực
nghiệm với lượng dữ liệu lớn hơn để đánh giá chính xác hiệu quả của mơ hình này. Hướng nghiên cứu tiếp tục của vấn
đề là xây dựng cấu trục mạng nơron một cách tự động dựa trên tập dữ liệu đầu vào lớn hơn và phức tạp hơn nhằm mô

phỏng các trạng thái của con người chính xác hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyen Duc Hoang, Do Nang Toan, Nguyen Tuan Minh, Pham Ngoc Toan, “A technique which consider the capillary refill
time CRT for simulation of skin deformation and change of skin color caused by external force”, TNU Journal of Science and
Technology, 226(07): 50 - 58, 2021.
[2] D. E. Rumelhart, G. E. Hinton, J. L. McCleland, “A General framework for Parallel Distributed Processing”, 1986.
[3] S. Vijayarani, S. Dhayanand. “Kidney disease prediction using SVM and ANN algorithms”, International Journal of
Computing and Business Research, vol 6, 2015.
[4] A. Shenbagarajan, V. Ramalingam, C. Balasubramanian and S. Palanivel, “Tumor Diagnosis in MRI Brain Image using ACM
Segmentation and ANN-LM Classification Techniques”, Indian Journal of Science and Technology, Vol 9(1), 2016.
[5] Sheng-Yang Tsui, Chiao-Yi Wang, Tsan-Hsueh Huang, and Kung-Bin Sung, “Modelling spatially-resolved diffuse reflectance
spectra of a multi-layered skin model by artificial neural networks trained with Monte Carlo simulations”, Biomedical Optics
Express, Vol. 9, Issue 4, pp. 1531-1544, 2018.
[6] Ni Zhang, Yi-Xin Can, Yong-Yong Wang, Yi-Tao Tian, Xiao-Li Wang, Benjamin Badami, “Skin cancer diagnosis based on
optimized convolutional neural network”, Artificial Intelligence in Medicine, Volume 102, 101756, January 2020.
[7] Polikar, R., Greer, M. H., Udpa, L., & Keinert, F. (n.d.). “Multiresolution wavelet analysis of ERPs for the detection of
Alzheimer’s disease”, Proceedings of the 19th Annual International Conference of the IEEE Engineering in Medicine and
Biology Society. “Magnificent Milestones and Emerging Opportunities in Medical Engineering” (Cat. No.97CH36136), 1997.
[8] Baghdadi, G., & Nasrabadi, A. M, “Controlling Blood Glucose Levels in Diabetics By Neural Network Predictor”. 29th Annual
International Conference of the IEEE Engineering in Medicine and Biology Society, 2007.
[9] Sonawane, J. S., & Patil, D. R, “Prediction of heart disease using multilayer perceptron neural network”, International
Conference on Information Communication and Embedded Systems (ICICES2014), 2014.


Nguyễn Đức Hồng, Đỗ Năng Tồn, Nguyễn Tuấn Minh, Ngơ Đức Vĩnh

109

[10] B. A. Ufuk, “Capillary refill time measurement device,” Journal of Science and Technology, vol. 4, no.
1, pp. 37-40, 2018.

[11] A. Pickard, W. Karlen, and J. M. Ansermino, “Capillary Refill Time: Is It Still a Useful Clinical Sign?”,
International Anesthesia Research Society, vol. 113, no. 1, pp. 120-123, 2011.

A TECHNIQUE WHICH CALCULATE AUTOMATICALLY THE CAPILLARY REFILL TIME IN MEDICAL
PRACTICE SIMULATION IN VIETNAM
Nguyen Duc Hoang, Do Nang Toan, Nguyen Tuan Minh, Ngo Duc Vinh
ABSTRACT: Press on the skin and observe the capillary refill time (CRT) is a technique which is dispensable in medical
treatment. However, the capillary refill time is still only estimated based on the doctor’s experience. This article provides a method
to calculate automatically CRT based on life indicators of patient. The proposed technique based on input data set recorded at the
National Children's Hospital and is applied in building an application to simulate medical emergencies in children and was proven
to be effective in representing CRT of human skin in medical practice simulation in Vietnam.



×