Tải bản đầy đủ (.doc) (260 trang)

Luận án tiến sỹ trách nhiệm sản phẩm của nhà sản xuất ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (864.92 KB, 260 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ
LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU.................................................................................................. 7
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến pháp luật về trách
nhiệm sản phẩm....................................................................................................................... 7
1.2.Đánh giá chung về tình hình nghiên cứu......................................................... 19
1.3. Các c u h i nghiên cứu v

giả thuyết nghiên cứu...................................... 22

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1........................................................................................................ 28
Chƣơng 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM QUỐC
TẾ VỀ TRÁCH NHIỆM SẢN PHẨM CỦA NHÀ SẢN XUẤT......................29
2.1. Lịch sử hình th nh chế định về trách nhiệm sản phẩm trên thế gi i. .29
2.2. Khái quát về trách nhiệm sản phẩm.................................................................. 33
2.3. Ph n biệt trách nhiệm sản phẩm v i các trách nhiệm khác của
nh sản xuất.............................................................................................................................. 54
2.4. Vai trò của chế định trách nhiệm sản phẩm của nhà sản xuất..............65
2.5. Cơ chế thực thi trách nhiệm sản phẩm............................................................. 68
2.6. Kinh nghiệm qu c tế về trách nhiệm sản phẩm v

b i học kinh

nghiệm cho Việt Nam......................................................................................................... 70
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2........................................................................................................ 87
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG TRÁCH NHIỆM SẢN PHẨM CỦA
NHÀ SẢN XUẤT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY............................................................. 89
3.1. Thực trạng quy định pháp luật về trách nhiệm sản phẩm của nh
sản xuất ở Việt Nam hiện nay........................................................................................ 89
3.2. Thực tiễn thi h nh pháp luật về trách nhiệm sản phẩm của nh


sản xuất ở Việt Nam hiện nay..................................................................................... 111
3.3. Nguyên nhân dẫn đến nhiều bất cập trong thi hành pháp luật về
trách nhiệm sản phẩm của nh sản xuất ở Việt Nam....................................... 134


KẾT LUẬN CHƢƠNG 3..................................................................................................... 139
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG
CAO HIỆU QUẢ THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ TRÁCH NHIỆM
SẢN PHẨM CỦA NHÀ SẢN XUẤT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY...............141
4.1. Định hư ng ho n thiện pháp luật về TNSP của nh sản xuất...........141
4.2. Giải pháp ho n thiện pháp luật về trách nhiệm sản phẩm của nh
sản xuất................................................................................................................................... 147
4.3. Giải pháp n ng cao hiệu quả thực thi pháp luật về trách nhiệm
sản phẩm ở Việt Nam...................................................................................................... 156
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4..................................................................................................... 165
KẾT LUẬN.................................................................................................................................... 166
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ......................................................... 168
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................... 169
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BLDS

Bộ luật D n sự

BTTH

Bồi thường thiệt hại


BTTHNHĐ

Bồi thường thiệt hại ngo i hợp đồng

BVNTD

Bảo vệ người tiêu dùng

BVQLNTD

Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng

CLSPHH

Chất lượng sản phẩm h ng hóa

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa

NTD

Người tiêu dùng

TNBTTH

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại

TNNN


Trách nhiệm nghiêm ngặt

TNSP

Trách nhiệm sản phẩm

TP.HCM

Th nh ph Hồ Chí Minh

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


MỞ ĐẦU
0 Tính cấp thiết của đề tài
Trên thế gi i, trong q trình ho n thiện các cơng cụ pháp lý bảo vệ NTD, chế
định TNSP đã ra đời như một sự tất yếu nhằm đáp ứng yêu cầu bảo vệ NTD một cách
đầy đủ v hữu hiệu hơn. Chế định pháp luật n y được áp dụng đầu tiên ở Hoa Kỳ, sau đó
được tiếp nhận bởi các qu c gia ở Ch u Âu (ở cấp độ Liên minh Ch u Âu v qu c gia
trong Liên minh), ở Ch u Á (Nhật Bản, H n Qu c, Trung Qu c, các qu c gia Đông Nam
Á – ASEAN). Tuy nhiên, nhiều qu c gia ASEAN chỉ m i chú ý đến chế định TNSP
trong thời gian gần đ y. Tiêu biểu như Luật về trách nhiệm đ i v i sản phẩm khơng an
tồn được Thái Lan ban h nh v o năm 2008. Chế định pháp luật TNSP, ngay cả ở qu c
gia khai sinh ra nó l Hoa Kỳ, vẫn ln l vấn đề g y nhiều tranh cãi. Mặc dù bản th n chế
định n y được coi như l một hiện tượng pháp lý phổ biến nhưng tùy theo từng điều
kiện, ho n cảnh v hệ th ng pháp luật của từng nư c m quan niệm về phạm vi, về căn cứ
xác định trách nhiệm có những điểm khác biệt nhất định.


Có thể nói, TNSP chính l sự thể hiện một cách rõ rệt nhất m i quan hệ giữa
lợi ích của doanh nghiệp, yêu cầu phát triển kinh tế v i lợi ích của cơng đồng, của
NTD. Trong m i quan hệ giữa NTD v i nh sản xuất, kinh doanh, NTD ln ở vị trí
yếu thế hơn bởi những hạn chế trong ký kết hợp đồng; khả năng kiểm tra, thẩm định
chất lượng của sản phẩm; mức độ hiểu biết các thông tin về sản phẩm, đặc biệt l
những thơng tin về đặc tính kỹ thuật, tính năng sử dụng, nguồn g c xuất xứ, khuyết
tật của sản phẩm; các nguy cơ tiềm ẩn trong quá trình sử dụng sản phẩm…thường
không được nh sản xuất cung cấp đầy đủ. Bên cạnh đó, thời gian qua, cùng v i sự
phát triển của nền kinh tế tri thức v sự tác động sự mạnh mẽ, s u rộng của cuộc cách
mạng khoa học cơng nghệ đã l m cho q trình sản xuất, ph n ph i mỗi một sản
phẩm ngày c ng phức tạp…, đặt NTD trư c nhiều rủi ro l n. Thực tế hiện nay cho
thấy, ở Việt Nam, thị trường xuất hiện rất nhiều sản phẩm được sản xuất không đảm
bảo an to n, không đúng chất lượng, g y nguy hại cho NTD về cả t i sản, sức kh e v
tính mạng. Quyền của NTD dù đã được quan t m nhưng chưa được phát huy hiệu
quả, quyền NTD ngày càng bị xâm phạm, rất nhiều vụ việc ng y c ng nghiêm trọng
v lan rộng, g y bức xúc trong xã hội.

1


0 Việt Nam, TNSP chưa được x y dựng th nh một đạo luật riêng m được đề
cập trong quy định của Luật BVQLNTD, BLDS, Luật Tiêu chuẩn v Quy chuẩn kỹ
thuật, Luật CLSPHH, Luật An to n thực phẩm… Điều n y bư c đầu đã tạo ra một
khung pháp lý đa dạng, điều chỉnh cơ bản các quan hệ xã hội phát sinh trong m i
quan hệ về TNSP giữa nh sản xuất, kinh doanh v i NTD ở Việt Nam.
Sự phát triển về kinh tế khiến cho đời s ng người d n được n ng cao, trình độ
23

n trí tăng, kéo theo đó l nhu cầu của con người cũng tăng lên, yêu cầu cao


trong việc tiêu dùng để đảm bảo an to n cho sức kh e của bản th n v gia đình. Vì thế
đòi h i quy định pháp luật về bảo vệ NTD phải được chú trọng hơn.
Tuy nhiên thực tế cho thấy, hiện nay quy định pháp luật về TNSP vẫn chưa chặt
chẽ, hiệu quả thực thi pháp luật chưa cao, tính nghiêm minh của pháp luật chưa được
mạnh mẽ nên nhiều doanh nghiệp chưa thực sự nhận thức được tầm quan trọng cũng
như tôn trọng các quy định n y. Do đó quyền lợi của NTD cũng chưa được bảo

đảm. NTD chưa chủ động trong việc bảo vệ quyền v lợi ích của mình. Các quy định
pháp luật hiện h nh đã bư c đầu tạo được h nh lang pháp lý cho việc bảo vệ NTD v
có tác dụng răn đe đ i v i doanh nghiệp. Nhưng do nhiều nguyên nh n m các quy
định trên đã bộc lộ những hạn chế, bất cập cả về nội dung quy định, cơ chế bảo đảm
thực thi v hiệu lực thực tế. Để n ng cao hơn nữa TNSP của nh sản xuất, đảm bảo t t
hơn quyền lợi NTD v hạn chế đến mức thấp nhất các lỗi về sản phẩm do nh sản xuất
g y ra, buộc các nh sản xuất phải c n bằng giữa lợi nhuận kinh doanh v trách nhiệm
bồi thường thiệt hại khi có thiệt hại xảy ra, việc nghiên cứu các khía cạnh lý luận v
thực tiễn của chế định TNSP của nh sản xuất ở Việt Nam hiện nay v đề xuất các giải
pháp ho n thiện pháp luật, n ng cao hiệu quả thực thi pháp luật về trách nhiệm sản


phẩm của nh sản xuất l cấp thiết. Thêm v o đó, cần bảo đảm sự tương thích của chế
định n y của Việt Nam v i các thông lệ qu c tế. Vì những lý do được nêu trên, đề t i
“Trách nhiệm sản phẩm của nhà sản xuất ở Việt Nam hiện nay” được tác giả lựa
chọn nhằm l m rõ các khía cạnh lý luận, đánh giá thực trạng các quy định của pháp
luật Việt Nam hiện h nh về TNSP của nh sản xuất (chỉ rõ những ưu điểm v nhược
điểm), đánh giá thực tiễn áp dụng quy định của pháp luật, v đề xuất một s kiến nghị,
giải pháp góp phần ho n thiện quy định v n ng cao hiệu quả thực thi pháp luật về
TNSP của nh sản xuất ở Việt Nam hiện nay.

2



23Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục ch nghiên cứu
Luận án được thực hiện nhằm l m rõ các khía cạnh lý luận, đánh giá các quy
định pháp luật về TNSP của nh sản xuất v thực tiễn thực thi l m cơ sở đưa ra các
giải pháp góp phần ho n thiện quy định v n ng cao hiệu quả thực thi pháp luật về
trách nhiệm của nh sản xuất ở Việt Nam hiện nay. Luận án cũng nghiên cứu, tham
khảo pháp luật về TNSP của nh sản xuất ở một s nư c trên thế gi i để rút ra những
23

i học kinh nghiệm cho Việt Nam, nhằm cải thiện quy định pháp luật về

TNSP được đầy đủ v chính xác hơn, phù hợp v i b i cảnh to n cầu hóa v tình hình
hội nhập
kinh tế hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu luận án
Để đạt được mục đích nêu trên, luận án có các nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, l m rõ những vấn đề lý luận về TNSP của nh sản xuất v pháp luật
về trách nhiệm sản phẩm của nh sản xuất bao gồm khái niệm, bản chất, các bộ phận
cấu th nh; ph n tích l m rõ lý do tại sao nh sản xuất phải chịu trách nhiệm đ i v i sản
phẩm m họ tạo ra; ph n tích vai trị, vị trí, mục đích điều chỉnh, cấu trúc pháp luật về
trách nhiệm sản phẩm của nh sản xuất.
Thứ hai, phân tích so sánh TNSP v i các loại trách nhiệm khác của nh sản xuất.
Thứ ba, ph n tích đánh giá các quy định pháp luật về TNSP của nh sản xuất

tại các qu c gia trên thế gi i, từ đó, rút ra b i học kinh nghiệm đ i v i quy định pháp
luật về TNSP ở Việt Nam.
Thứ tư, ph n tích ưu, nhược điểm của các quy định pháp luật về TNSP đ i v i nh
sản xuất tại Việt Nam (căn cứ, chủ thể, phạm vi trách nhiệm, cơ chế bảo đảm thực thi...)


Thứ năm, ph n tích những hạn chế, bất cập trong quá trình thực hiện pháp
luật về TNSP của nh sản xuất ở Việt Nam, từ đó, đề xuất các định hư ng, giải pháp
nhằm ho n thiện các quy định pháp luật về TNSP của nh sản xuất.
23Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án
Các quy định pháp luật v thực trạng thi h nh pháp luật về TNSP của nh sản
xuất ở Việt Nam.

3


3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận án tập trung ph n tích những vấn đề lý luận về TNSP của nh sản xuất;
ph n tích v đánh giá thực trạng thực hiện, áp dụng các quy định pháp luật về TNSP
của nh sản xuất ở Việt Nam. Luận án ph n tích pháp luật về TNSP của một s nư c
trên thế gi i từ đó rút ra b i học kinh nghiệm đ i v i Việt Nam. Luận án phân tích, l m
rõ các quy định của pháp luật Việt Nam hiện h nh về TNSP của nh sản xuất, chỉ
rõ những ưu điểm v hạn chế. Luận án khái quát tình hình v đánh giá thực tiễn áp
dụng quy định của pháp luật về trách nhiệm sản phẩm của nh sản xuất ở Việt Nam
l m cơ sở đề xuất một s kiến nghị, giải pháp góp phần ho n thiện quy định v n ng
cao hiệu quả thực thi pháp luật về TNSP của nh sản xuất ở Việt Nam hiện nay.
0 Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Phương pháp luận
Luận án được nghiên cứu dựa trên nền tảng phương pháp luận duy vật biện
chứng của Chủ nghĩa Mác-Lênin, kết hợp tư tưởng Hồ Chí Minh xuyên su t về lý
luận nh nư c v pháp luật xã hội chủ nghĩa. Đ y l phương pháp luận được sử dụng để
l m cơ sở trong việc giải thích v l m sáng t mục đích cũng như các nhiệm vụ m luận
án đã đặt ra.
4.2. Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu Luận án, tác giả kết hợp sử dụng một s phương
pháp nghiên cứu, cụ thể như sau:
Phương pháp phân tích: Trên cơ sở các văn bản pháp luật v t i liệu liên quan,
tác giả ph n chia đ i tượng nghiên cứu ra từng phần nh đơn giản hơn để nghiên cứu,
phát hiện những thuộc tính, bản chất của vấn đề giúp hiểu được đ i tượng nghiên
cứu một cách mạch lạc, rõ r ng v logic hơn.
Phương pháp tổng hợp: từ các t i liệu, các văn bản pháp luật liên quan tác
giả đã tập hợp, nghiên cứu để có được cái nhìn tổng quan nhất, nhận thức đúng đắn
nhất, đầy đủ nhất về TNSP.
Phương pháp so sánh: tác giả so sánh chế định TNSP ở một s nư c trên thế
gi i so v i chế định TNSP ở Việt Nam, từ đó đưa ra những kinh nghiệm mViệt Nam
có thể tham khảo nhằm ho n thiện pháp luật về TNSP của mình.

4


1024ĀᜀĀ

Đóng góp mới về khoa học của luận án

Luận án l cơng trình nghiên cứu một cách to n diện v có hệ th ng về các quy
định pháp luật về TNSP của nh sản xuất tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu của luận
án có một s đóng góp m i sau đ y:
Thứ nhất, luận án phát triển khung lý luận để đánh giá một cách hệ th ng những
quy định pháp luật hiện h nh về TNSP của nh sản xuất tại Việt Nam bằng cách: phân

tích l m rõ nội dung các học thuyết nền tảng của pháp luật về TNSP; so sánh v nhận
xét, đánh giá mơ hình pháp luật về TNSP của 3 qu c gia tiêu biểu trên thế gi i l Hoa
Kỳ, Liên minh ch u Âu v Nhật Bản v ph n tích bộ luật của Trung Qu c v Asian cụ
thể nêu v dịch, ph n tích bộ luật của đất nư c Malaysia có đặc điểm về điều kiện

kinh tế môi trường, địa lý khá tương đồng v i Việt Nam nhưng đã áp dụng th nh
công Bộ luật Bảo vệ NTD từ năm 1999 của Mỹ góp phần minh chứng v l m sáng t
những vấn đề lý luận của pháp luật về TNSP trên thế gi i.
Thứ hai, luận án ph n tích, l m rõ các quy định pháp luật về TNSP của một s
nư c trên thế gi i có nền pháp luật về TNSP phát triển v rút ra b i học kinh nghiệm
nhằm ho n thiện hơn các quy định pháp luật về TNSP ở Việt Nam. Thông qua
chương 3 nội dung luận án đã nêu rõ những xu hư ng điều chỉnh của pháp luật
TNSP trên to n thế gi i v chỉ ra những thiếu sót, bất cập cần được ho n thiện của
pháp luật TNSP Việt Nam. Ngo i ra có những điểm tương đồng nhưng cũng có
những khác biệt rõ giữa Việt Nam v các nư c trên thế gi i.
Thứ ba, Hiện nay Việt Nam đang x y dựng nh nư c pháp quyền xã hội chủ
nghĩa v tham gia hội nhập kinh tế qu c tế ở tầm cao sánh vai v i các cường qu c trên
thế gi i việc cần thiết phải ph n tích, đánh giá một cách to n diện thực trạng pháp
luật TNSP v thực tiễn thi h nh pháp luật về TNSP khẳng định xu hư ng tất yếu phải
ho n thiện pháp luật về lĩnh vực này là cần kíp v luận án đã chỉ ra những những hạn
chế, thiếu sót của pháp luật Việt Nam v đưa ra kiến nghị, giải pháp ho n thiện.
0 Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
0

Ý nghĩa về mặt lý luận

Kết quả nghiên cứu của luận án cung cấp thêm cơ sở lý luận trong nghiên cứu

thực trạng v đề xuất các giải pháp ho n thiện pháp luật về TNSP của nh sản xuất tại
Việt Nam.

5


6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn

Kết quả của Luận án có thể sử dụng như một t i liệu định hư ng hoạt động
thực tiễn cũng như giảng dạy, nghiên cứu về luật kinh tế, pháp luật về quyền của
NTD, áp dụng trong việc hoạch định chính sách phát triển kinh tế đất nư c.
Cấu trúc của luận án
Ngo i phần mở đầu, kết luận, luận án gồm 4 chương:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu v cơ sở lý thuyết nghiên cứu.
Chƣơng 2: Những vấn đề lý luận của pháp luật về trách nhiệm sản phẩm
của nh sản xuất.
Chƣơng 3:Thực trạng quy định pháp luật về chế định trách nhiệm sản phẩm
ở Việt Nam v thực tiễn thi h nh.
Chƣơng 4: Giải pháp ho n thiện pháp luật v n ng cao hiệu quả thực thi pháp
luật về trách nhiệm sản phẩm của nh sản xuất ở Việt Nam hiện nay.

6


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến pháp luật về trách
nhiệm sản phẩm
TNSP khơng cịn l vấn đề m i trong khoa học pháp lý của các qu c gia trên thế
gi i. Những nghiên cứu về nội dung pháp luật liên quan đến TNSP được nhiều học
giả trên thế gi i nghiên cứu, tiếp cận từ các góc nhìn, ho n cảnh kinh tế, chính trị
khác nhau, nên có nhiều quan niệm, quan điểm v kết quả nghiên cứu khác nhau.
1.1.1. Tổng quan nghiên cứu về lý luận của pháp luật về trách nhiệm sản phẩm

Những vấn đề liên quan đến nguồn g c; lịch sử hình th nh v phát triển; học
thuyết; nguyên lý; khái niệm; đặc điểm; vai trò… về TNSP trên thế gi i được nhiều học
giả nhận thức, luận giải trong nhiều cơng trình khoa học v i các quy mô v cấp độ


khác nhau.
Thứ nhất, nguồn g c, lịch sử hình th nh v phát triển của pháp luật về TNSP
Nghiên cứu về các học thuyết, nguyên lý cũng như quy định của pháp luật
TNSP cơ bản đều có nội dung tương đồng v i nhau: Frumer, Friedman, Sklaren
(1960), Products Liability [77]; Marler Clark (2001), An Introduction to Product
Liability Law [86]; Paul Stephen Dempsey (2014), The Law of Products Liability
[89]; David G. Owen (2015), Products Liability Law [74]…Hầu hết đều cho rằng
Hoa Kỳ l qu c gia tiên phong trong việc x y dựng v ho n thiện pháp luật về TNSP,
coi đ y l nơi khởi nguồn của các học thuyết v quy định pháp luật về TNSP trên thế
gi i. Ở Hoa Kỳ, các học thuyết nền tảng của chế định TNSP, đặc biệt l học thuyết về sự
bất cẩn v học thuyết trách nhiệm nghiêm ngặt được hình th nh trư c hết từ các phán
quyết của Tòa án về những vụ kiện đòi BTTH do sản phẩm g y ra, sau đó phát triển trở
th nh những trường hợp ngoại lệ, được mở rộng dần v cu i cùng đã loại b việc áp dụng
học thuyết về sự can dự của hợp đồng trong các vụ kiện về TNSP. Tiêu biểu phải kể
đến đó l phán quyết vụ “Mac Pherson v. Buick Motor Co.” năm 1914

0 của Tòa án NewYork đã trở th nh phán quyết có tính lịch sử, theo đó nh sản

7


xuất sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường đ i v i những thiệt hại m người sử dụng
sản phẩm có khuyết tật phải gánh chịu ngay cả khi giữa họ khơng có quan hệ hợp
đồng trực tiếp. Tiếp sau đó l vụ “Greenman v. Yuba Power Products” năm 1963
[79], Tịa án bang California đã chính thức áp dụng ngun tắc nh sản xuất phải bồi
thường bất kỳ thiệt hại n o do khuyết tật của sản phẩm g y ra cho NTD, kể cả khi họ
khơng có lỗi trong việc tạo ra khuyết tật đó.
Trong “Product Liability in Asia”, The International Comparative Legal Guide
to: Product Liability 2018 [75], nghiên cứu về sự phát triển của pháp luật TNSP ở châu

Á thời gian qua, động lực thúc đẩy sự phát triển của chế định TNSP ở khu vực n y
chính l sự nhận thức ng y c ng cao về các quyền của NTD được thúc đẩy bởi sự phát
triển kinh tế. Tuy nhiên, do sự khác nhau về t c độ phát triển kinh tế nên việc x y dựng,
ban h nh các quy định pháp luật về TNSP của các qu c gia trong khu vực không đồng
nhất. Nhiều qu c gia như Hồng Kông, Ấn Độ, Sri Lanka, Singapore… không x y dựng
đạo luật riêng về TNSP m thường áp dụng các nguyên tắc của luật

chung hoặc Luật BVQLNTD để giải quyết các vụ kiện về TNSP. Mặt khác, những
qu c gia như Nhật Bản, H n Qu c đã ban h nh riêng Luật TNSP. Nghiên cứu n y còn
chỉ ra ho n cảnh ra đời của các quy định pháp luật về TNSP ở Nhật Bản, H n Qu c,
Ấn Độ v Trung Qu c.
Ở Việt Nam, lịch sử hình th nh v phát triển của pháp luật về TNSP trên thế gi i
được Lê Hồng Hạnh (2013) hệ th ng v l m rõ trong Chế định trách nhiệm sản phẩm
trong pháp luật Việt Nam [24]. Đ i v i Việt Nam, nguồn g c của quy định về TNSP
ban đầu l pháp luật d n sự trên cơ sở các yêu cầu bảo đảm chất lượng của nh cung
cấp trong hợp đồng mua bán v BLDS được sử dụng như cơ sở pháp lý cơ bản trong
việc giải quyết các vụ tranh chấp liên quan đến trách nhiệm của nh sản xuất đ i v i
những thiệt hại của NTD do khiếm khuyết của sản phẩm g y ra. Nghiên cứu cũng ph
n tích, l m rõ q trình ra đời, phát triển của chế định pháp luật về TNSP ở Hoa Kỳ,
EU, Nhật Bản, H n Qu c v một s qu c gia khu vực Đông Nam Á như Philippines,
Indonesia, Malaysia và Thái Lan, qua đó có cái nhìn tổng quan về pháp luật TNSP
của các qu c gia, khu vực trên thế gi i.

8


Lịch sử hình th nh, phát triển của chế định TNSP trên thế gi i v một s qu c gia
cũng được đề cập đến trong nghiên cứu của Tăng Văn Nghĩa v i“Bàn về Luật Trách
nhiệm sản phẩm trong kinh doanh quốc tế”(2008) [61]; Nguyễn Am Hiểu v i “Một
số vấn đề về Luật Trách nhiệm sản phẩm Cộng đồng Châu Âu”(2009) [29]; Trương

Hồng Quang v i “Pháp luật trách nhiệm sản phẩm của Canada”(2011) [66]…
Pháp luật BVQLNTD nói chung v pháp luật về TNSP nói riêng ra đời l tất yếu
của thị trường. Sự cần thiết n y được trình b y v ph n tích trong “Pháp luật bảo vệ
người tiêu dùng Việt Nam - Thực trạng và hướng hồn thiện” [69]. Cùng v i q trình
cơng nghiệp hóa, sự gia tăng các ứng dụng khoa học, công nghệ trong sản xuất sản
phẩm, vị thế của nh sản xuất, ph n ph i v i NTD không cịn bình đẳng như trong nền sản
xuất giản đơn. Q trình phát triển của nền kinh tế tri thức, sự tác động của cơng
nghiệp hóa - hiện đại hóa to n cầu làm cho q trình chun mơn hóa có những bư c
nhảy vọt về chất, khoảng cách về vị thế thực tế giữa nh sản xuất v i NTD ng y

0 ng xa. Trong b i cảnh ấy cần có sự can thiệp bằng pháp luật của Nh nư c để m i
quan hệ giữa các chủ thể kinh doanh v i NTD trở nên l nh mạnh, công bằng hơn.
Thứ hai, các học thuyết, nguyên tắc pháp lý nền tảng của pháp luật về TNSP
Vào năm 1960, Frumer, Friedman, Sklaren đã cơng b cơng trình“Products
Liability” [77], trình bày nguyên lý về sự bất cẩn, nguyên lý về sự vi phạm nghĩa vụ bảo

đảm, nguyên lý trách nhiệm nghiêm ngặt v một s nguyên lý hiện đại khác của chế định
TNSP. Sự ra đời của học thuyết trách nhiệm nghiêm ngặt có ảnh hưởng s u rộng đến
q trình x y dựng pháp luật về TNSP của nhiều nư c v khu vực trên thế gi i.

Năm 1993, Marshall S. Shapo công b b i viết “Comparing Products
Liability: Concepts in European and American Law” [87], khẳng định vấn đề trọng
0 m trong pháp luật TNSP của Hoa Kỳ v các Chỉ thị về TNSP của Cộng đồng ch u
Âu l việc áp dụng nguyên tắc trách nhiệm nghiêm ngặt, vì trách nhiệm khơng dựa
trên yếu t lỗi của nh sản xuất. Đ y l cách duy nhất để giải quyết một cách th a đáng
sự ph n chia công bằng các rủi ro v n có của nền sản xuất hiện đại.
Trong “The future of product liability in America” [78] được đăng trên tạp chí
Wiliam Mitchell Law Review năm 2000 đã đề cập chế độ TNSP ở Hoa Kỳ hiện tại, chỉ
ra những tồn tại, bất cập; nhận định về tương lai của pháp luật về TNSP v đề xuất


9


một s hư ng cải cách, đổi m i phù hợp v i các vấn đề sẽ phát sinh trong tương lai.
Ngồi ra b i viết đã ph n tích v đánh giá s u sát các cải cách về trách nhiệm bồi
thường thiện hại trong hệ th ng tư pháp Hoa Kỳ.
Cơng trình “The Evolution of Product Liability Law” [73] của giáo sư Luật
David G.Owen Đại học South Carolina - Hoa Kỳ đã nghiên cứu tỉ mỉ về quá trình
phát sinh, phát triển của chế định TNSP ở Hoa Kỳ, nguồn g c, những ý tưởng cơ bản
của chế định trách nhiệm ấy.
“Products Liability - Why the EU does not need the restatement (third)” [90]
của Giáo sư Rebekah Rollo v o năm 2004 đã nghiên cứu chế độ TNSP theo quy
định của Liên minh Ch u Âu (EU) v tác động của những thay đổi trong chính sách
TNSP của Hoa Kỳ t i chính sách tương tự của Liên minh Châu Âu.
“The Japanese Product Liability Law” [84] của Jason F. Cohen (Nghiên cứu
sinh Đại học Fordham - Hoa Kỳ) đăng trên tạp chí “Fordham International Law
Journal” năm 1997 đã l m rõ cơ sở chính sách v những đặc điểm cơ bản của chế độ
TNSP ở Nhật Bản.
“Products Liability in the United Kingdom: The myths of reform” [82] của
Giáo sư Jane Stapleton (Đại học qu c gia Australia), đăng trên tạp chí “Texas
International Law Journal, Winter 1999” đã đề cập khá chi tiết về nguồn g c, chức
năng v các đặc điểm cơ bản trong chế định TNSP ở Anh Qu c. Trong năm 2000,
cũng chính giáo sư Jane Stapleton đã đăng tải b i viết “Products Liability, an AngloAustralian Perspective” [83] trên tạp chí “Washburn Law Journal, Spring, 2000”
trong đó ơng l m rõ quan niệm của Úc về chế độ TNSP.
ĀĀᜀĀᜀĀᜀĀᜀĀᜀĀᜀĀᜀĀᜀԀȀĀĀĀᜀĀᜀĀᜀĀᜀĀᜀĀᜀĀᜀĀᜀ0

Việt

Nam,


trong “Các nguyên lý cơ bản của chế định TNSP tại Hoa Kỳ và một số quốc gia
trên thế giới” [25], Lê Hồng Hạnh đã khẳng định nguyên lý về sự bất cẩn, nguyên lý
về sự vi phạm nghĩa vụ bảo đảm v nguyên lý trách nhiệm nghiêm ngặt l các nguyên
lý cơ bản của chế định pháp luật về TNSP ở Hoa Kỳ, EU, Canada
1 một s nư c ch u Á. Bên cạnh đó, những nguyên lý cơ bản trong pháp luật về
TNSP của Canada được Trương Hồng Quang ph n tích cụ thể hơn trong “Pháp luật
trách nhiệm sản phẩm của Canada” [66]. Theo tác giả, điểm khác biệt l n nhất giữa
pháp luật về TNSP của Canada v i Hoa Kỳ v EU l không dựa trên nguyên tắc trách

10


nhiệm nghiêm ngặt m x y dựng trên nguyên lý về sự bất cẩn v nguyên lý vi phạm nghĩa
vụ bảo đảm. Trong “Chế định trách nhiệm sản phẩm trong pháp luật Việt Nam” [24],
Lê Hồng Hạnh nhận định rằng thực tiễn pháp luật về TNSP trên thế gi i cho thấy, một s
nư c ban đầu quy định dựa trên nguyên lý về sự bất cẩn, nguyên lý về sự vi phạm nghĩa
vụ bảo đảm v sau đó quy định dựa trên nguyên lý trách nhiệm nghiêm ngặt. Sự phát
triển của chế định trách nhiệm nghiêm ngặt v các đặc điểm của loại trách nhiệm n y
được Khuất Quang Phát, Ngơ Thu Trang trình b y, ph n tích trong “Lý luận về chế định
trách nhiệm sản phẩm trong pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng” [28]. Theo
đó, những ghi nhận về trách nhiệm nghiêm ngặt xuất hiện đầu tiên v o khoảng thời gian
cu i thế kỷ XIX v i h ng loạt án lệ trong hệ th ng pháp luật Anh - Mỹ, ng y nay trách
nhiệm nghiêm ngặt đã được áp dụng tại nhiều nư c trên thế gi i, trong đó có Việt Nam.
Các nội dung của nguyên tắc trách nhiệm

nghiêm ngặt (trách nhiệm không dựa trên yếu t lỗi) v các lý do l m nên quy định
nguyên tắc n y trong Luật BVQLNTD Việt Nam đã được Phạm Thị Phương Anh ph
n tích, luận giải trong “Trách nhiệm nghiêm ngặt và miễn, giảm trách nhiệm trong
pháp luật về trách nhiệm sản phẩm” [41]. Theo tác giả, việc quy định trách nhiệm
nghiêm ngặt trong Luật BVQLNTD l hợp lý, bởi lẽ: (i) Trách nhiệm nghiêm ngặt

nên được áp dụng thay cho trách nhiệm dựa trên yếu t lỗi nhằm bảo vệ NTD hiệu
quả hơn vì nó giúp người bị thiệt hại giảm gánh nặng chứng minh; (ii) Việt Nam đã
l th nh viên của Tổ chức Thương mại thế gi i từ năm 2007 v ng y c ng mở rộng
chính sách ngoại giao, vì thế Việt Nam phải chấp nhận “luật chơi chung” của hầu
hết các qu c gia trên thế gi i m các qu c gia n y đã quy định trách nhiệm nghiêm ngặt
trong pháp luật về TNSP như Hoa Kỳ, các qu c gia th nh viên EU, Nhật Bản…
Thứ ba, cơng trình nghiên cứu các nội dung pháp luật v thực tiễn thi h nh
pháp luật về TNSP ở một s qu c gia, khu vực khác trên thế gi i
Cơng trình nghiên cứu “Pháp luật về bảo hành sản phẩm ở Canada” [21] của
Jannick Desforges công b năm 2007 về những quy định trong vấn đề bảo h nh h ng hóa,
dịch vụ; nghĩa vụ thông báo, cảnh báo của nh sản xuất theo pháp luật Canada được đề
cập đến. Qua nghiên cứu cho thấy pháp luật TNSP của Canada được x y dựng không
dựa trên nguyên lý trách nhiệm nghiêm ngặt m trên nguyên lý về sự bất

11


cẩn v nguyên lý vi phạm nghĩa vụ bảo đảm, hầu hết các trường hợp TNSP liên quan
đến nh sản xuất thường rơi v o ít nhất một trong những loại: (a) Sự bất cẩn trong
thiết kế sản phẩm; (b) Sự bất cẩn trong sản xuất sản phẩm; (c) Sự bất cẩn trong việc
cảnh báo; (d) Vi phạm nghĩa vụ bảo đảm.
Fairgrieve, Goldberg (2015) tác giả trình b y v ph n tích trong “Product
Liability” [76] về những nội dung cơ bản trong pháp luật về TNSP của Anh Qu c cụ
thể thông qua các vụ tranh chấp về TNSP v an to n sản phẩm.
Những phán quyết quan trọng trong thời gian gần đ y của Tịa án Cơng lý ch u
Âu (CJEU) liên quan đến các nội dung của Chỉ thị 85/374/EEC về TNSP của Cộng
đồng ch u Âu [88] được ban h nh, bao gồm: khái niệm khuyết tật; việc áp dụng các quy
tắc đặc biệt về trách nhiệm pháp lý v quyền t i phán đ i v i những yêu cầu về

TNSP. CJEU đã cung cấp hư ng dẫn đầu tiên về các trường hợp m một sản phẩm có

thể bị coi l có khuyết tật nội dung n y được trình b y rõ tại “Recent Developments in
European Product Liability” [81] do Ian Dodds-Smith v Alison Brown cơng b .
Ngồi ra, các tác giả đề cập đến An to n sản phẩm tiêu dùng v Quy định về Kiểm
soát thị trường cùng v i những đề xuất liên quan đến việc bồi thường tiêu dùng tập
thể l m thay đổi ho n cảnh pháp lý khi đưa ra các yêu cầu về TNSP ở EU. Án lệ vụ
“Boston Scientific Medizintechnik GmbH v AOK Sachsen - Anhalt - and Others”
vai trò của CJEU được yêu cầu xác định xem một sản phẩm có bị coi l có khuyết tật
hay khơng nếu nó l bộ phận tạo th nh một bộ sản phẩm có rủi ro tăng lên đáng kể
nhưng lại không phát hiện ra khuyết tật trong từng sản phẩm bộ phận cụ thể.
Tại Thái Lan nội dung cơ bản trong Luật về trách nhiệm đ i v i h ng hóa có
khuyết tật của được Nontawat Nawatrakulpisut b n đến “Bảo vệ NTD trong pháp luật
Thái Lan” [40]. Ngo i ra đất nư c n y còn ban h nh các quy định bảo vệ NTD về mặt
hình thức, đó l Luật về thủ tục giải quyết tranh chấp về tiêu dùng năm 2008. Luật n y
chủ yếu quy định một thủ tục m i v đưa ra nhiều giải pháp có lợi hơn cho NTD trong
quan hệ v i tổ chức, cá nh n kinh doanh. NTD được bảo vệ t i ưu các quyền của mình.

Năm 2018, Chilton Davis Varner và Madison Kitchens trình bày “The
Product Regulation and Liability Review” [72] đã cung cấp một cái nhìn tổng quan
về khung pháp lý của TNSP tiến trình những thay đổi đã diễn ra v sự phát triển của

12


chế định TNSP trong thời gian qua v xu hư ng sắp t i của các qu c gia, khu vực pháp
lý quan trọng trên thế gi i. Tài liệu n y giúp các nh sản xuất có cơ sở pháp lý, để ban
đầu đánh giá những rủi ro v trách nhiệm tiềm ẩn liên quan đến sản phẩm của họ khi
thực hiện sản xuất trên thị trường. Cũng theo hai tác giả, chế độ TNSP ở Hoa
Kỳ rất phức tạp v khơng ngừng phát triển, nó được điều chỉnh bởi hệ th ng pháp lý
của từng bang v của Chính phủ liên bang. Hệ th ng pháp lý của mỗi bang cịn có sự
khác biệt nhưng tất cả đều đưa ra quy định gi ng nhau về những nội dung quan trọng

nhất của chế định TNSP. Các căn cứ khởi kiện về TNSP được quy định bao gồm:
trách nhiệm nghiêm ngặt; sự bất cẩn; không cảnh báo; lừa đảo hoặc quảng cáo gian
0 i; vi phạm bảo h nh. Theo nghiên cứu của các tác giả thì trách nhiệm nghiêm ngặt
l căn cứ được nguyên đơn áp dụng phổ biến nhất trong các vụ kiện về TNSP ở Hoa
Kỳ. Như vậy ngo i án lệ hệ th ng pháp lý của Hoa kỳ về TNSP l hệ th ng các qu c
gia khác áp dụng theo ví dụ tại Asian đất nư c Malaysia đã áp dụng nguyên bộ luật
năm 1999 rất thần công, điều n y được b n cụ thể trong chương sau.
Qua việc nghiên cứu một s b i viết v cơng trình trên, tác giả thấy rằng, quan
điểm chung của các nh nghiên cứu thể hiện trong các b i viết đều cho rằng, TNSP là
một trong những công cụ pháp lý quan trọng để n ng cao chất lượng, độ an to n của
sản phẩm h ng hóa, bảo vệ quyền lợi NTD trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên,
do điều kiện đặc thù của mỗi qu c gia, thời điểm bắt đầu áp dụng chế định TNSP
khác nhau nên nhiều nội dung của chế định n y trong từng nư c có những sự khác
nhau nhất định, nhất l về phạm vi của chế định TNSP, cơ chế đảm bảo thực thi chế
định TNSP của doanh nghiệp.
Một điểm rất đáng lưu ý l trong những năm gần đ y, v i hư ng tiếp cận về
trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, nhiều học giả trên thế gi i đã xem xét vấn đề
TNSP của doanh nghiệp cũng như các yêu cầu bảo vệ NTD từ góc độ đạo đức kinh
doanh. Nhiều học giả cho rằng, tu n thủ đúng yêu cầu trong chế độ TNSP cũng như các


quy định khác bảo vệ NTD l góp phần x y dựng một nền kinh tế có lu n lý, nền kinh tế
dựa trên trật tự pháp luật v trật tự đạo đức, nền kinh tế của sự h i ho v phát triển bền

vững. Những cơng trình tiêu biểu trên thế gi i m tác giả đã nghiên cứu trên đ y, nhất
l thực tiễn x y dựng v áp dụng các quy định về chế độ TNSP của doanh nghiệp ở các

13



nư c có nền kinh tế thị trường l u đời như Mỹ, Anh, Pháp, Đức, Nhật, Canada, Úc... l
nguồn tư liệu tham khảo rất hữu ích giúp cho tác giả ho n thiện luận án của mình.
Từ các nghiên cứu trên, tác giả thấy rằng: Hoa Kỳ l qu c gia tiên phong trong
việc phát triển lĩnh vực pháp luật về trách nhiệm sản phẩm. Hoa Kỳ cũng l qu c gia đầu
tiên áp dụng trách nhiệm sản phẩm dựa trên chế độ trách nhiệm nghiêm ngặt (strict
liability - tức l chế độ trách nhiệm bồi thường không cần chứng minh lỗi của nh sản
xuất). Hoa Kỳ cũng có các quy định pháp luật về trách nhiệm sản phẩm ho n thiện v o
bậc nhất cùng v i cơ chế thực thi rất hữu hiệu. Đặc biệt pháp luật về trách nhiệm sản
phẩm của Hoa Kỳ cho phép cơ chế áp dụng biện pháp bồi thường mang tính trừng phạt
(punitive damages), có tác dụng khuyến khích nạn nh n của các sản phẩm có khuyết tật
tiến h nh khởi kiện đòi bồi thường thiệt hại, m hầu như pháp luật về trách nhiệm sản
phẩm của các qu c gia khác không tồn tại cơ chế n y c ng l m cho pháp luật về trách
nhiệm sản phẩm của Hoa Kỳ trở nên hữu hiệu. Trong một nghiên cứu v o năm 1993,
giáo sư Geraint Howells (một trong những giáo sư h ng đầu của Anh về pháp luật bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng): “Không c quốc gia nào trên thế giới c th sánh với Hoa
Kỳ về số lượng và tính đa dạng của các v kiện về trách
nhiệm sản phẩm, c ng như tính phổ biến của lĩnh vực pháp luật này trong con m t của
công ch ng c ng như những người hành nghề luật” [80]. Nhận định đó vẫn đúng cho
đến ng y nay. Các qu c gia trong Liên minh Ch u Âu v Nhật Bản từng bư c ho n thiện
pháp luật về trách nhiệm sản phẩm v chịu nhiều ảnh hưởng bởi pháp luật về trách
nhiệm sản phẩm của Hoa Kỳ. Tuy nhiên, trách nhiệm sản phẩm ở Liên minh Ch u Âu v
Nhật Bản có phần b t nghiêm khắc hơn (khơng duy trì cơ chế bồi thường thiệt hại mang
tính trừng phạt, thiếu cơ chế khởi kiện tập thể trong một thời gian d i v.v.) v cơ chế thực
thi pháp luật về trách nhiệm sản phẩm của Liên minh Ch u Âu v Nhật Bản cũng có
phần ít được sử dụng hơn (ở Nhật Bản, cho t i năm 2016, các hình thức khởi kiện tập
thể trong các vụ về trách nhiệm sản phẩm chưa được công nhận).

1.1.2 Tổng quan nghiên cứu thực trạng pháp luật về TNSP
TNSP của doanh nghiệp v i tư cách l một trong những công cụ bảo vệ quyền
lợi NTD ở Việt Nam chưa phải l chủ đề được gi i nghiên cứu Việt Nam quan t m

nhiều. Kết quả nghiên cứu về lĩnh vực n y của các học giả Việt Nam vẫn còn khá

14


khiêm t n. Đã có một s cơng trình khoa học, b i viết được công b nhưng chủ yếu
được đề cập đến bảo vệ NTD, trách nhiệm của các doanh nghiệp đ i v i sản phẩm
còn ở phạm vi, mức độ gi i hạn.
Một trong những nghiên cứu do GS.TS Lê Hồng Hạnh thực hiện trong khuôn
khổ Đề t i khoa học về tác hại của chất độc m u da cam, một s nghiên cứu về TNSP
đã được tiến h nh nhằm góp phần xác định trách nhiệm pháp lý của các công ty Mỹ
đ i v i hậu quả nghiêm trọng do chất độc m u da cam để lại cho các nạn nh n v tiến h
nh khởi kiện ch ng lại các công ty n y.
Có thể khẳng định rằng, việc nhận diện, l m rõ bản chất của chế độ TNSP
trong thực tiễn x y dựng v ho n thiện pháp luật ở Việt Nam vẫn chưa được quan t m
v đầu tư đúng mức. Về bản chất khái niệm “TNSP” (product liability) vẫn còn xa lạ
đ i v i đại đa s NTD, thậm chí cả gi i luật gia. Tính đến thời điểm hiện tại, TNSP vẫn
chưa được coi l thuật ngữ pháp lý được sử dụng chính thức trong các văn bản pháp
luật của Việt Nam. Chưa có sự đầu tư, luận giải th a đáng nhằm ph n biệt hoặc giải
quyết m i quan hệ giữa khái niệm “TNSP” v i các khái niệm có liên quan khác như:
“trách nhiệm pháp lý”, “trách nhiệm d n sự”, “trách nhiệm bồi thường thiệt hại”,
“trách nhiệm của doanh nghiệp”…
Đề t i cấp bộ: “Trách nhiệm sản phẩm và việc bảo vệ NTD trong pháp luật
Việt Nam” [23] của GS. TS. Lê Hồng Hạnh đã l m rõ cơ sở lý luận về TNSP, thực
trạng pháp luật về chế định TNSP ở Việt Nam v tình hình thực thi TNSP của doanh


nghiệp; từ đó đề xuất các giải pháp pháp lý nhằm ho n thiện v n ng cao hiệu quả bảo
vệ quyền v lợi ích hợp pháp của NTD, kịp thời xử lý những nh sản xuất hàng hóa và
cung cấp dịch vụ kém chất lượng, góp phần ho n thiện thể chế kinh tế thị trường

định hư ng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. GS. TS. Lê Hồng Hạnh cho rằng, khi yêu
cầu nh sản xuất, cung ứng phải chịu trách nhiệm về các thiệt hại của NTD do sản
phẩm của họ g y ra, pháp luật về TNSP sẽ thực hiện các vai trò sau: (i) Bảo vệ lợi
ích của NTD l mục đích đầu tiên v l mục đích cao nhất; (ii) Bảo đảm trật tự an to n
xã hội; (iii) Bảo vệ nền kinh tế qu c d n v (iv) Thúc đẩy doanh nghiệp sản xuất hư
ng t i sự phát triển bền vững.
Luận án tiến sĩ luật học của Nguyễn Văn Cương nghiên cứu về “Vấn đề trách
nhiệm sản phẩm trong pháp luật Việt Nam” [38] đã cho thấy tác giả nghiên cứu

15


lý luận về TNSP được quy định trong pháp luật Việt Nam, phân tích những bất cập,
thiếu sót, hạn chế của pháp luật Việt Nam quy định về TNSP. Thuật ngữ “TNSP”
bản chất là trách nhiệm bồi thường thiệt hại do sản phẩm có khuyết tật gây ra.
Nguyễn Văn Cương v i b i viết “Giới thiệu về chế định Trách nhiệm sản
phẩm của Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc” [39], Tác giả đã nghiên cứu lý luận
về TNSP, gi i thiệu về chế định TNSP trong pháp luật của Nhật Bản, Hàn Qu c và
Trung Qu c, và từ đó ph n tích những điểm nổi bật, hạn chế trong quy định của 3 nư
c đó. Đồng thời, rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam quy định về TNSP.
Lê Hồng Hạnh, Trương Hồng Quang (2010) thông qua b i viết “Các nguyên lý
của chế định trách nhiệm sản phẩm tại Hoa Kỳ và một số quốc gia” [25] trong tạp chí
Tạp chí Nh nư c v Pháp luật s tháng 2/2010 đã cho thấy các nguyên lý nền tảng của
TNSP đã được hình th nh v phát triển trong pháp luật của nhiều trên thế gi i. Việc tìm
hiểu nội dung các nguyên lý n y góp phần xác định các loại cơ sở kiện địi bồi thường
thiệt hại liên quan đến TNSP. Qua đó, chúng ta cũng sẽ xác định được một qu c gia n o
đó xác định chế định TNSP dựa trên nguyên lý n o v đánh giá được mức độ nghiêm
khắc trong hệ th ng pháp luật thông qua nguyên lý đó. Nhìn chung, các ngun lý nền
tảng của TNSP có tầm ảnh hưởng l n, từ đó xác định được các nội dung cơ bản của chế
định TNSP. Tuy nhiên, chúng tơi cho rằng các ngun lý


0 y sẽ cịn tiếp tục được phát triển v lan toả mạnh mẽ hơn nữa, bởi sự biến đổi của
nền kinh tế thị trường hầu như không bao giờ ngừng nghỉ thông qua việc ph n tích
q trình hình thành v phát triển sản phẩm ở Hoa Kỳ, các nguyên lý cơ bản về
TNSP trong pháp luật của Liên minh Ch u Âu, Canada v một s nư c ch u Á.
Phạm Thị Phương Anh thông qua bài viết “Trách nhiệm nghiêm ngặt và miễn,
giảm trách nhiệm trong pháp luật về trách nhiệm sản phẩm” [28] công b một s vấn đề
lý luận về TNSP, trách nhiệm nghiêm ngặt, các trường hợp được miễn giảm trách
nhiệm trong pháp luật về TNSP. Tác giả phân tích thực trạng thực thi các quy định về
trách nhiệm nghiêm ngặt và việc miễn, giảm trách nhiệm, từ đó phân tích các bất cập
gặp phải v đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật Việt Nam về TNSP.

Nguyễn Đăng Tư v i“Trách nhiệm sản phẩm đối với NTD theo pháp luật
Việt Nam” [30]. Trong luận văn, tác giả phân tích lý luận chung về TNSP đ i v i

16


NTD, về thực trạng pháp luật TNSP đ i v i NTD (thực trạng quy định và thực trạng
thi hành), phân tích các nguyên nhân dẫn đến những hạn chế, bất cập trong thi hành.
Qua tìm hiểu kinh nghiệm v ph n tích pháp luật TNSP của Mỹ v Cộng đồng Ch u
Âu, ph n tích lý luận về TNSP, thực trạng quy định v áp dụng pháp luật vè bảo vệ
quyền lợi NTD tại Việt Nam. Phát hiện những bất cập trong quy định về TNSP, từ
đó đưa ra những kiến nghị ho n thiện quy định về chủ thể chịu TNSP, về trách
nhiệm của chủ thể chịu TNSP, về miễn TNSP v việc thu hồi h ng hóa có khuyết tật.
Trong nghiên cứu, tác giả đặc biệt đã tìm hiểu, xem xét Luật TNSP hoặc
luật bảo vệ NTD của một s qu c gia có luật pháp về vấn đề n y như Hoa Kỳ, Liên
minh ch u Âu (EU), Canada, Nhật Bản, H n Qu c, Trung Qu c v Thái Lan dư i góc
độ l tình hình nghiên cứu l để hiểu rõ những quy định pháp luật các nư c trên về
TNSP của nh sản xuất, từ đó rút ra b i học kinh nghiệm cho Việt Nam, từ đó đưa ra

hư ng hồn thiện chế định TNSP đ i v i NTD.
Luận án tiến sĩ luật học của tác giả Chu Đức Nhuận “Trách nhiệm của doanh
nghiệp đối với chất lượng sản phẩm hàng h a” [7]. Trong luận án của mình, tác giả Chu
Đức Nhuận đã nêu lên các vấn đề về lý luận trách nhiệm của doanh nghiệp đ i

0 i chất lượng sản phẩm, qua việc ph n tích thực trạng pháp luật về trách nhiệm của
doanh nghiệp, tác giả đã nêu một s yêu cầu ho n thiện pháp luật đ i v i doanh
nghiệp khi thực hiện sản xuất sản phẩm v đề ra một s giải pháp nhằm ho n thiện
trách nhiệm của doanh nghiệp đ i v i chất lượng sản phẩm.
1.1.3 Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan ến kiến nghị về pháp luật
TNSP
Có nhiều nghiên cứu đã có kiến nghị về pháp luật TNSP trong đó hai tác giả
Khuất Quang Phát v Ngơ Thu Trang có đưa ra các đặc điểm v bản chất pháp lý của
chế định TNSP v kiến nghị ho n thiện pháp luật về vấn đề n y qua công trình cơng
về “Lý luận về chế định trách nhiệm sản phẩm trong pháp luật bảo vệ quyền lợi
NTD” [22]. Trong b i viết tác giả đã tiếp cận chế định TNSP từ việc ph n tích chế
định trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngo i hợp đồng v trách nhiệm pháp lý nghiêm
ngặt. Ngồi ra cịn có “Trách nhiệm sản phẩm và nội dung của trách nhiệm sản phẩm

17


trong cơ chế pháp lý về bảo vệ NTD” [20] của Đo n Tử Tích Phư c, “Một số vấn đề
chung về chế định trách nhiệm sản phẩm và vai trò của chế định này dưới g c độ
bảo vệ NTD” [65] của Trần Thị Quang Hồng, Trương Hồng Quang. Đến năm 2014,
Đinh Thị Hồng Trang cơng b “Hồn thiện pháp luật về bảo vệ quyền lợi của NTD ở
Việt Nam hiện nay” [19]. Trư c đó bàn về trách nhiệm nghiêm ngặt trong kinh
doanh qu c tế, năm 2008, Tăng Văn Nghĩa đã nêu rõ quan điểm trong “Bàn về Luật
Trách nhiệm sản phẩm trong kinh doanh quốc tế” [61]. Tăng Văn Nghĩa đề cập đến
khả năng áp dụng Luật TNSP trong kinh doanh qu c tế. Quan điểm của tác giả khi

so sánh cho rằng những nguyên lý của Tư pháp qu c tế khó có thể được áp dụng cho
những vụ kiện về TNSP.
Nguyễn Hữu Phúc v i “Yêu cầu pháp lý của trách nhiệm sản phẩm theo pháp
luật liên minh châu Âu - Bài học cho Việt Nam” [32] đã nêu khái quát những vấn đề
pháp luật ch u Âu v Việt Nam về yêu cầu pháp lý của TNSP, chủ thể chịu TNSP và
kinh nghiệm cho pháp luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu pháp lý của TNSP trong
việc bảo vệ quyền lợi NTD. Tác giả có đề xuất một s kiến nghị liên quan đến pháp
luật bảo vệ quyền lợi NTD nên sửa đổi một s quy định theo hư ng tiếp cận nguyên
tắc trách nhiệm nghiêm ngặt đề xuất một s kiến nghị liên quan đến pháp luật bảo vệ
quyền lợi NTD: (a) Nên quy định nh sản xuất chứng minh sản phẩm của mình l an
to n cho NTD; (b) Quy định về miễn trừ TNSP nên dựa v o tính khách quan của sự
phát triển trình độ khoa học kỹ thuật m không cứ v o kiến thức/kinh nghiệm chủ
quan của nh sản xuất, hay l phương tiện công cụ sản xuất m nh sản xuất có. Tương
đồng quan điểm n y, Nguyễn Hữu Huyên trình b y trong “Kinh nghiệm pháp luật
của Pháp và EU về bảo vệ quyền lợi NTD” [31]: Pháp luật về bảo vệ NTD - Kinh
nghiệm qu c tế, thực trạng v triển vọng ở Việt Nam.
Đặng Anh Đ o nêu rõ “Luật Trách nhiệm sản phẩm trong kinh doanh quốc tế và
giải pháp cho các doanh nghiệp Việt Nam khi xuất khẩu vào thị trường các nước phát
tri n” [17] v Nguyễn Thị Hải H v i “Trách nhiệm sản phẩm - Những vấn đề đặt ra
trong thương mại quốc tế” [35], hai tác giả đã trình b y v ph n tích cụ thể những vấn đề
đặt ra trong kinh doanh qu c tế liên quan đến TNSP, phác họa bức tranh

18


về tình hình xuất khẩu của Việt Nam sang các nư c phát triển dư i tác động của các
quy định về TNSP, đề xuất những giải pháp cho lĩnh vực n y, từ đó l m cơ sở khoa
học nhấn mạnh sự cần thiết phải x y dựng Luật về TNSP ở Việt Nam hiện nay.
0 Việt Nam, các cơng trình nghiên cứu đã bư c đầu đề cập đến TNSP của
doanh nghiệp nhưng đa phần m i ở mức độ gi i thiệu khái quát, sơ lược hoặc so sánh

1 i pháp luật của các nư c. Trong thời gian chuẩn bị x y dựng v hình th nh Luật Bảo
vệ NTD đã có những đề t i khoa học cấp Nh nư c, cấp bộ, trường v các b i báo
nghiên cứu. Chính vì thế cần có những nghiên cứu m i, chuyên s u hơn, có ý nghĩa
lý luận v thực tiễn trong khoa học pháp lý Việt Nam hiện nay.
1.2. Đánh giá chung về tình hình nghiên cứu
Qua nghiên cứu các cơng trình khoa học viết về TNSP như đã nêu tác giả thấy
rằng những cơng trình khoa học của các học giả trên thế gi i cũng như ở Việt Nam đã
phác họa một bức tranh tổng quan, t i liệu tương đ i phong phú, đa dạng các nội dung
liên quan đến pháp luật về TNSP từ nhiều góc độ, phương diện khác nhau. Ngoài ra
việc nghiên cứu t i liệu thực tiễn từ các vụ án lệ, các vấn đề thực tiễn luật ở các nư c
giúp thấy rõ cơ sở khoa học của pháp luật về TNSP. Tuy nhiên, các đề t i đã đề cập đến
TNSP của doanh nghiệp nói chung nhưng m i ở mức độ khái quát, đã ph n tích các điều
khoản, chế định trách nhiệm của doanh nghiệp v i chất lượng sản phẩm, h ng hoá v
trách nhiệm của doanh nghiệp đ i v i NTD hoặc bên thứ ba có liên quan.

0 lượng cơng trình nghiên cứu có tính tổng quan, hệ th ng về TNSP hiện nay chưa
nhiều. Các nghiên cứu dừng lại ở các b i viết, đề t i về trách nhiệm sản phẩm của
doanh nghiệp nói chung v i tư cách l một cơng cụ bảo vệ NTD. Do đó, việc nghiên
cứu chuyên sâu các vấn đề lý luận v thực tiễn về TNSP của nh sản xuất, để từ đó
đưa ra các kiến nghị ho n thiện sẽ khơng chỉ góp phần n ng cao trách nhiệm của nh
sản xuất, bảo vệ quyền lợi của NTD m cịn góp phần quan trọng trong việc ho n
thiện pháp luật về môi trường đầu tư, kinh doanh, liên quan đến quá trình phát triển
đất nư c v đời s ng nh n d n, m bấy l u nay chưa được quan t m đúng mức.
Từ tình hình nghiên cứu kể trên, tác giả thấy rằng chọn đề t i “Trách nhiệm
sản phẩm của nhà sản xuất ở Việt Nam hiện nay” l m luận án tiến sĩ luật học l có
tính cấp thiết, có ý nghĩa s u sắc cả về lý luận v thực tiễn.

19



×