Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Luận văn thạc sỹ thực hiện chính sách quản lý trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn thành phố buôn ma thuột, tỉnh đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (426.57 KB, 66 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhiều năm qua, công tác quản lý trật tự đô thị là bài tốn nan giải đối với
chính quyền các địa phương. Mặc dù, UBND thành phố Bn Ma Thuột đã thành
lập đồn kiểm tra với thành phần tham gia phối hợp của các phòng nghiệp vụ,
UBND các phường, xã và các cơ quan đơn vị để tiến hành rà soát, kiểm tra lập hồ
sơ xử lý rất nghiêm minh, những cơng trình xây dựng vi phạm mà chính quyền địa
phương cấp xã, cán bộ, công chức, viên chức buông lõng, bao che thì sẽ bị kiến
nghị kiểm điểm, kỷ luật theo quy định; nếu người đứng đầu mà để cơng trình xây
dựng vi phạm lần hai, lần ba thì sẽ bị kỷ luật và điều chuyển vị trí cơng tác; thậm
chí giáng chức,… song thực tế cho thấy, hiệu quả vẫn chưa cao.
UBND tỉnh Đắk Lắk đã chỉ đạo các Sở ngành liên quan, cùng với UBND
thành phố Buôn Ma Thuột thực hiện từng bước xây dựng và phát triển đô thị thông
minh đối với các dự án khu dân cư đô thị đã và đang đầu tư xây dựng, để tạo ra
những giải pháp đột phá, bắt kịp với xu hướng phát triển đô thị bền vững; Nhưng
để đô thị phát triển một cách bền vững, ổn định, theo quy hoạch; thì cơng tác quản
lý trật tự xây dựng đơ thị ở nước ta trong những năm qua có nhiều chuyển biến tích
cực: Nhận thức của người dân và các tổ chức nhà đầu tư về đô thị trong nền kinh tế
được nâng cao, nhiều văn bản quy phạm pháp luật về quản lý trật tự xây dựng đô
thị thuộc nhiều lĩnh vực được ban hành, những văn bản cũ không cịn phù hợp với
tình hình thực tế đã được điều chỉnh thay thế.
Hiện nay, thành phố Bn Ma Thuột có tỷ lệ dân di cư tự do đến chiếm tỷ lệ
rất lớn, bên cạnh đó diện tích đất nơng nghiệp nằm trong ranh giới của đô thị thành
phố Buôn Ma Thuột là rất cao, do đó việc các cá nhân, tổ chức xây dựng nhà ở, nhà
kho, văn phòng làm việc cũng khá phổ biến. Vì vậy, việc quản lý các vấn đề liên
quan đến công tác quản lý trật tự xây dựng đúng theo quy hoạch được duyệt cũng
rất khó khăn, cơng tác quản lý trật tự xây dựng, quản lý xây dựng các cơng trình hạ
tầng kỹ thuật đóng vai trị quyết định. Muốn cơng tác quản lý trật tự xây dựng có
hiệu quả thì các cấp ủy Đảng, chính quyền phải thật sự nêu cao trách nhiệm của

-1-




người đứng đầu, các cán bộ, công chức thực thi nhiệm vụ này phải thực sự gương
mẫu, không ngại va chạm, không né tránh, cả nể, phải cương quyết, không vì lợi
ích cá nhân, thì tính hiệu quả mang lại mới cao, từ đó người dân xây dựng vi phạm
rất e ngại chính quyền địa phương. Các biện pháp chế tài xử lý thật nghiêm minh,
đặc biệt nữa là phải thay đổi luôn chuyển những cán bộ, công chức phụ trách lĩnh
vực này phải thường xuyên thì mới phát huy tính hiệu quả cơng việc. Bên cạnh đó,
cơng tác đề xuất thay đổi, điều chỉnh các văn bản quy phạm pháp luật cho phù hợp
với tình hình thực tế cũng rất quan trọng. Hàng quý, năm phải tổng kết đánh giá để
phát huy những ưu điểm, rút kinh nghiệm những hạn chế; chế độ phụ cấp và khen
thưởng cũng phải thích đáng cho cán bộ, cơng chức thực hiện nhiệm vụ này cũng
phải kịp thời.
Đến nay cả nước đã có khoảng 833 đô thị, bao gồm 2 đô thị loại đặc biệt là
Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, 20 đô thị loại I, 29 đô thị loại II, 45 đô thị loại
III, 85 đô thị loại IV và 652 đơ thị loại V, tỉ lệ đơ thị hóa đạt 38,5%. Các cơng trình
xây dựng trong đơ thị phải xây dựng theo đúng hồ sơ thiết kế được duyệt và giấy
phép dược cấp. Tuy nhiên, trên thực tế việc vi phạm trật tự xây dựng đô thị vẫn
diễn ra rất phức tạp trên các khu đô thị tại địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột trong
suốt thời gian qua. Khơng phải cơng trình xây dựng nào cũng đảm bảo đúng theo
các quy định về xây dựng. Xét trên phương diện tổng thể ở tất cả các đô thị, từ đô
thị đặc biệt cho tới các đô thị loại 5. Công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực trật tự
đô thị lại chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế. Từ đó cần phải có các chế tài xử lý
nghiêm hơn. Hiện nay các cơng trình xây dựng khơng có giấy phép, xây dựng trái
phép tiếp tục diễn ra khá phức tạp. Hiện tượng xây dựng không phép, trái phép, xây
dựng trên đất lấn chiếm đang xảy ra ở khắp mọi nơi trên địa bàn thành phố Buôn
Ma Thuột và các đô thị trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, có thể nhận thấy các cơng trình
vi phạm về trật tự xây dựng đô thị ngày càng nhiều và đa dạng hơn. Mức độ không
chỉ dừng lại ở những căn hộ chung cư, khách sạn, nhà ở riêng lẻ,... cơi nới không
xin phép hay những căn nhà trong những ngõ hẻm đua ban công ra để lấn chiếm

không gian, các vi phạm về mục đích sử dụng đất ở tại các khu tập thể, sử dụng đất

-2-


khơng đúng mục đích diễn ra ngày càng nhiều và phức tạp. Do những điều kiện, lý
do chủ quan, quy hoạch của nước ta nói chung và thành phố Bn Ma Thuột nói
riêng, đã có nhiều bất cập và thiếu sót. Từ đó việc quản lý về lĩnh vực này cần phải
siết chặt, những công chức được giao nhiệm vụ quản lý về lĩnh vực này cần phải
nêu cao tinh thần trách nhiệm, hạn chế tối đa để các công trình xây dựng vi phạm
tiếp tục xảy ra. Thành phố Buôn Ma Thuột là một thành phố mới được thành lập
sau so với các thành phố khác (năm 2005). Cho tới nay, sau 16 năm hình thành và
phát triển, thành phố Buôn Ma Thuột đã từng bước phát triển về nhiều mặt. Cở sở
hạ tầng, các cơng trình xây dựng cao tầng cũng đã được các nhà đầu tư quan tâm
tham gia việc đầu tư, các khu dân cư đô thị được triển khai đầu tư theo hình thức xã
hội hóa, các cơng trình trường học, bệnh viện cũng được đầu tư ồ ạt, nhờ chính
sách xã hội hóa, kêu gọi các nhà đầu tư tham gia thực hiện. Các dự án cơng trình
đường giao thơng đơ thị cũng được đầu tư, nhờ chính sách thực hiện đầu tư theo
hình thức ppp, hình thức đối tác cơng tư. Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
là trung tâm vùng của Tây Nguyên nên cũng được Chính phủ quan tâm đầu tư để
phát triển; các viện khoa học, phân viện cũng chọn thành phố Buôn Ma Thuột là
vùng đất để đầu tư xây dựng, từ đó các cá nhân, tổ chức từ các tỉnh khác cũng về
đây tham gia nghiên cứu, học tập và làm việc, tạo cho thành phố Buôn Ma Thuột
càng thêm sầm uất, nhộn nhịp.
Công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực xây dựng mà thực hiện tốt thì đơ thị
ngày càng văn minh, tạo được kiến trúc cảnh quan đô thị ngày càng khang trang,
sạch sẽ, công tác vệ sinh môi trường cũng được quan tâm hơn. Việc thực hiện chính
sách quản lý trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột cần
được đặt ra một cách cấp thiết hơn. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác
quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk nói chung và thành phố Bn

Ma Thuột nói riêng, đồng thời sau khi tìm hiểu và xem xét về cơng tác quản lý trật
tự xây dựng đô thị của thành phố Buôn Ma Thuột, bản thân tôi đã quyết định lựa
chọn đề tài: “Thực hiện chính sách quản lý trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn
thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk" làm đề tài tốt nghiệp của mình.

-3-


2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong khi nghiên cứu để thực hiện viết luận văn về chính sách quản lý trật tự
xây dựng đô thị trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk, bản thân
cũng đã nghiên cứu các cơng trình:
Tác giả Dương Thanh Liêm (2019), Quản lý Nhà nước về an ninh, trật tự đô
thị từ thực tiễn địa bàn thành phố Hà Nội, luận án tiến sỹ, Học viện Khoa học xã
hội Việt Nam. Luận án làm sáng tỏ những vấn đề lý luận quản lý Nhà nước về an
ninh, trật tự đô thị; đánh giá thực trạng, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế của quản lý
Nhà nước về an ninh, trật tự đơ thị Hà Nội hiện nay. Trên cơ sở đó, đề xuất các
quan điểm, giải pháp nhằm tăng cường quản lý Nhà nước về an ninh, trật tự đơ thị
nói chung, thành phố Hà Nội nói riêng. [8]
Nguyễn Đình Hương (2003), “Quản lý Đơ thị”. Giáo trình đã giải quyết vấn
đề lý luận kinh tế và quản lý đô thị ở Việt Nam. Tại chương 1, tác giả đã nêu khái
niệm và các đặc trưng của đô thị, khái niệm về quản lý đô thị, sự cần thiết của quản
lý đô thị trong nền kinh tế thị trường, các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đô thị.
Chương 2, tác giả nêu bộ máy quản lý Nhà nước về đô thị và những mặt còn tồn tại
của bộ máy. Tuy nhiên, giáo trình chỉ nêu chung về quản lý đơ thị chưa đi sâu vào
quản lý trật tự xây dựng đô thị. [20]
Tác giả nêu khái niệm đô thị là điểm tập trung đông dân cư, chủ yếu là lao động
phi nơng nghiệp, có hạ tầng kỹ thuật thích hợp, là trung tâm tổng hợp hay trung tâm
chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của cả nước của miền lãnh
thổ, của một tỉnh, của một huyện hay của một vùng trong tỉnh, huyện.


Các công trình hạ tầng kỹ thuật (giao thơng, thơng tin liên lạc, cấp nước, cấp
năng lượng, thoát nước, xử lý rác thải, vệ sinh môi trường) và hạ tầng xã hội (nhà
ở, các cơng trình thương nghiệp, dịch vụ cơng cộng ăn uống, nghỉ dưỡng, y tế văn
hóa giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học thể dục, thể thao...).
Phương pháp và công cụ chủ yếu của bộ máy quản lý nhà nước về vấn đề
đô thị:
+ Các phương pháp hành chính: Là các phương pháp tác động dựa vào mối

-4-


quan hệ tổ chức của hệ thống quản lý nhà nước về đô thị và hệ thống mệnh lệnh,
văn bản quyết định hành chính mang tính chất cưỡng chế.
Cơng cụ gồm:
+ Luật, Nghị định, Thông tư, Quyết định,...
+ Dùng công cụ truyền thơng tun truyền.
+ Tài chính: Thực hiện theo quy chế chi từ ngân sách của nhà nước.
Cuốn sách đề cập lý luận, kinh nghiệm thế giới để bàn 3 khía cạnh cơ bản về
kinh tế - xã hội - bảo vệ môi trường của đô thị. Luận văn Tiến sĩ “vận dụng phương
pháp phân tích đa tiêu chí đánh giá mức độ đơ thị hóa nhằm góp phần xây dựng
các quan điểm phát triển đô thị ở Việt Nam đến năm 2020, lấy Hà Nội làm ví dụ”
của tác giả Nguyễn Hữu Đồn cũng phân tích một sơ khía cạnh của thực hiện chính
sách quản lý trật tự xây dựng đô thị của Hà Nội để phát triển thành phố trong tương
lai.
Đến nay, ở thành phố Buôn Ma Thuột chưa có một đề tài nào nghiên cứu cụ
thể về thực hiện chính sách quản lý trật tự xây dựng đơ thị. Do vậy, cần có đề tài
nghiên cứu về lĩnh vực này. Hi vọng luận văn được áp dụng, góp phần mang lại
hiệu quả trực tiếp vào việc thực hiện chính sách quản lý trật tự xây dựng độ thị, góp
phần vào phát triển mạnh mẽ của Thành phố trong tương lai.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về thực hiện chính sách quản lý trật tự xây dựng đơ thị và
thực trạng thực hiện chính sách quản lý trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn thành
phố Bn Ma Thuột để đề xuất các giải pháp hồn thiện thực hiện chính sách quản
lý trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột; đáp ứng nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội trong quá trình hội nhập và phát triển của thành phố Buôn
Ma Thuột.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý luận về thực hiện sở lý luận về chính sách quản lý trật tự
xây dựng đơ thị.

-5-


- Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách quản lý trật tự xây dựng đô thị
trên địa bàn thành phố Bn Ma Thuột.
- Đề xuất giải pháp hồn thiện thực hiện chính sách quản lý trật tự xây dựng
đơ thị trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Ðối tượng nghiên cứu
Thực hiện Chính sách quản lý trật tự xây dựng đơ thị trên địa bàn thành phố
Buôn Ma Thuột.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung: Thực hiện chính sách quản lý trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn
thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
Phạm vi về không gian: Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
Phạm vi thời gian nghiên cứu: Từ năm 2016 đến năm 2020.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận

Vận dụng cách tiếp cận đa ngành, liên ngành khoa học xã hội, khoa học kinh
tế phát triển, quản lý học và đô thị học; vận dụng cơ sở lý luận và lý thuyết về
chính sách cơng. Các quy phạm chính sách cơng về chu trình chính sách từ hoạch
định đến xây dựng, thực hiện và đánh giá chính sách cơng có sự tham gia của các
chủ thể chính sách.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích, đánh giá chính sách: Bằng việc phân tích tổ chức
thực hiện chính sách quản lý trật tự xây dựng đô thị vào thực tiễn trên địa bàn thành
phố Buôn Ma Thuột và đánh giá việc tổ chức thực hiện chính sách này trong thực
tế của thành phố Buôn Ma Thuột.
Phương pháp thực địa: Khảo sát tình hình thực tế hoạt động đơ thị và quản lý
trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột.
Phương pháp thu thập thông tin: Thu thập và xử lý thông tin phục vụ trực
tiếp cho quá trình lập kế hoạch và ra quyết định,... lập kế hoạch và ra quyết định là

-6-


cơng việc phức tạp và khó khăn nhưng nó lại có ý nghĩa tiên quyết đối với các nhà
quản lý trực tiếp hoặc gián tiếp tới vấn đề chính sách quản lý trật tự xây dựng đơ thị
nước ta nói chung và thực tế thành phố Bn Ma Thuột nói riêng.
Phương pháp thu thập ý kiến chuyên gia: Phương pháp này mục đích lấy ý
kiến các cá nhân lãnh đạo phụ trách các phịng, ban, cơ quan chun mơn liên quan
đến chỉ đạo, thực hiện và giám sát chính sách quản lý trật tự xây dựng đô thị.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan tới chính sách quản lý trật tự
xây dựng đơ thị.
Từ việc nghiên cứu đề tài cho thấy việc vận dụng các lý thuyết đánh giá của
chính sách cơng là vơ cùng quan trọng khi triển khai thực hiện chính sách cơng, từ

đó đã hồn thiện chính sách, nâng cao được những chính sách đã ban hành.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Cung cấp những vấn đề có tính thực tiễn để vận dụng lý thuyết chính sách
cơng nhằm xem xét giữa lý thuyết và thực tiễn chính sách quản lý trật tự xây dựng
đô thị trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột. Từ đó đề xuất những giải pháp,
chính sách quản lý trật tự xây dựng đô thị trong thực tiễn cho những năm tiếp theo.
Cung cấp thêm cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc hiện thực mục tiêu Nghị
quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố Buôn Ma Thuột khóa XV, nhiệm kỳ
2015 - 2020 đi vào thực tế cuộc sống.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có kết
cấu bao gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách quản lý trật tự xây dựng
đơ thị.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách quản lý trật tự xây dựng đô thị
trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.

-7-


Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách quản lý trật tự
xây dựng đơ thị trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.

-8-


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ
VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
1.1. Một số khái niệm có liên quan

1.1.1. Khái niệm chính sách cơng
Chính sách cơng là tổng thể chương trình hành động của chủ thể nắm quyền
lực công, nhằm giải quyết những vấn đề có tính cộng đồng trên các lĩnh vực của
đời sống xã hội theo phương thức nhất định nhằm đạt được các mục tiêu đề ra và
đảm bảo cho xã hội phát triển bền vững ổn định.
Khái niệm trên thể hiện đặc trưng của chính sách cơng là:
- Cơ quan Nhà nước là chủ thể ban hành chính sách cơng, bao gồm: Quốc
hội, Chính phủ, các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Chính quyền địa phương ác cấp,...
- Chính sách cơng là một chuỗi các quyết định nhằm mục đích cuối cùng là
giải quyết một vấn đề chính sách, do một hay nhiều cấp khác nhau trong bộ máy
nhà nước ban hành trong một thời gian dài.
- Đầu tiên, chính sách công thể hiện được dự định của nhà hoạch định chính
sách, làm thay đổi hoặc duy trì một thực trạng nào đó.
- Khơng như các cơng cụ quản lý khác, thường là các kế hoạch, dự định,
chiến lược tổng quát về chương trình hành động bao gồm một hoặc nhiều lĩnh
vực kinh tế xã hội, chính sách cơng sẽ tập trung giải quyết một hoặc một số vấn đề
đặt ra.
- Đối tượng chính sách là những người chịu tác động hay hoạt động điều tiết
của chính sách.
- Thực tế, có nhiều tình trạng một chính sách cơng khơng cơng bằng lợi ích
cho từng nhóm dân cư, nhóm này thì được lợi những nhóm kia thì khơng có hoặc
thậm chí bị thiệt thịi.
1.1.2. Khái niệm thực hiện chính sách cơng
Tổ chức thực hiện chính sách cơng là các cơ quan tổ chức thực hiện cần ban
hành những văn bản để hướng dẫn và cụ thể hóa chính sách nhằm giúp cơ sở, cơ

-9-


quan hữu quan và các đối tượng của chính sách biết và thực hiện được một cách

đây đủ.
1.1.3. Khái niệm về quản lý trật tự xây dựng đô thị
* Khái niệm về trật tự đô thị
Đô thị là một khu vực có các cơng trình đường giao thơng, vỉa hè, cây xanh
trồng hai bên vỉa hè, có các cơng trình hạ tầng kỹ thuật như: Hệ thống thoát nước
mưa, nước thải, có hệ thống cáp quang, điện chiếu sáng cộng cộng, có các hoa viên,
tiểu hoa viên, có mật độ dân cư cao. Đô thị là một trung tâm dân cư đơng đúc, đảm
bảo được tiêu chí để cơ quan có thẩm quyền phê duyệt cộng nhận.
Trật tự xây dựng đơ thị là các cơng trình xây dựng đảm bảo đúng theo hồ sơ
thiết kế được duyệt và nội dung Giấy phép xây dựng được cấp, phù hợp quy hoạch
chung đã được phê duyệt và xây dựng không ảnh hưởng đến cơng trình lân cận.
Tuy nhiên, trật tự xây dựng đơ thị cũng có những trường hợp cơng trình xây dựng
vi phạm như: Xây dựng khơng có giấy phép xây dựng, xây dựng sai giấy phép xây
dựng, vi phạm sai hồ sơ thiết kế, xây dựng vi phạm chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây
dựng, xây dựng trên đất không đúng với mục đích sử dụng,...
* Đơ thị có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, là nơi cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội phát triển có tính
liên thơng, đồng bộ.
Thứ hai, là nơi tập trung dân cư với mật độ rất cao, tối thiểu phải đạt một
mức nhất định, tùy vào các quy ước mang tính chủ quan mà nhà nước đặt ra.
Thứ ba, là nơi đảm bảo được các tiêu chí để cơ quan có thẩm quyền công
nhận là đô thị.
* Khái niệm về quản lý Nhà nước
Là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền nhằm ổn định kinh tế, chính trị, xã hội và phát triển đất nước theo
hướng tích cực.
Quản lý tài sản là một q trình có hệ thống để phát triển, vận hành, duy trì,
nâng cấp và vứt bỏ tài sản một cách có hiệu quả.

-10-



Chủ thể quản lý Nhà nước là thông qua các cơ quan thuộc bộ máy nhà nước,
đội ngũ cán bộ, công chức, nhà nước,… cong theo nghĩa hẹp, chủ thể quản lý nhà
nước là các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước và đội ngũ cán bộ, cơng
chức làm việc ở các cơ quan đó.
Quản lý Nhà nước là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.
* Khái niệm về quản lý trật tự đô thị
Từ những quan niệm chung về quản lý trật tự đơ thị có thể đi đến quan niệm: Quản
lý trật tự xây dựng đơ thị là tổ chức hành chính chịu sự chỉ đạo, quản lý của UBND
các cấp; thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND các cấp thực thi
các quy định pháp luật trong lĩnh vực trật tự xây dựng đô thị; phối hợp chặt chẽ với
các phịng, ban chun mơn cấp huyện, UBND cấp xã trong quá trình triển khai
thực hiện nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng đô thị; được trang bị phương tiện làm
việc; có trụ sở làm việc, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước;
chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Xây dựng.
Khái niệm về quản lý xây dựng là một lĩnh vực thực hiện nhiệm vụ tư vấn về
lập và đánh giá dự án, lập hồ sơ thiết kế tổ chức thi công, tổ chức các hoạt động
trên từng giai đoạn chuẩn bị và thực hiện dự án như đấu thầu, triển khai thiết kế, thi
công, bàn giao nghiệm thu và thanh quyết tốn cơng trình.
- Khách thể quản lý trật tự xây dựng đô thị là những hoạt động quản lý trật
tự đô thị và hành vi vi phạm trong hoạt động xây dựng cơng trình trong đơ thị.
1.2. Nội dung quản lý trật tự xây dựng đô thị
1.2.1. Các giải pháp tổ chức thực hiện
1.2.2. Đối với cơng trình được cấp giấy phép xây dựng: Việc quản lý trật tự
xây dựng theo các nội dung của giấy phép xây dựng đã được cấp và quy định của
pháp luật có liên quan;
1.2.3. Đối với cơng trình được miễn giấy phép xây dựng, nội dung quản lý
trật tự xây dựng gồm: Kiểm tra sự phù hợp với quy hoạch được duyệt, sự phù hợp

với hồ sơ thiết kế được duyệt, kiểm tra chiều cao, chỉ giới đường đỏ, khoảng lùi so

-11-


với chỉ giới đường đỏ, kiểm tra cao độ và kiểm tra kích thước cơ bản. Cơng trình
thuộc đối tượng miễn giấy phép xây dựng được quy định tại điểm g khoản 2 Điều
89 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 30 Điều 1 của
Luật số 62/2020/QH14, sự tuân thủ của việc xây dựng với quy hoạch xây dựng
hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành hoặc quy chế quản lý kiến trúc
hoặc thiết kế đô thị được phê duyệt và quy định của pháp luật có liên quan; kiểm tra
sự phù hợp của việc xây dựng với các nội dung, thông số chủ yếu của thiết kế đã
được thẩm định đối với trường hợp thiết kế xây dựng đã được cơ quan chuyên môn
về xây dựng thẩm định. Khi tiến hành kiểm tra mà phát hiện cơng trình xây dựng vi
phạm thì phải tiến hành lập hồ sơ ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
và yêu cầu ngừng thi công, buộc phải khắc phục bổ sung hồ sơ và giấy phép xây
dựng trong vòng 60 ngày, nếu sau thời gian 60 ngày mà khơng khắc phục được thì
cơ quan ban hành quyết định xử phạt phải tiếp tục lập hồ sơ ban hành quyết định
cưỡng chế phá dỡ theo định.
Đối với cơng trình xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng,
thì cơng tác kiểm tra phải đảm bảo các nội dung như: Diện tích xây dựng, chiều cao
cơng trình, mật độ xây dựng, khoảng lùi cơng trình xây dựng so với chỉ giới đường
đỏ, khoảng cách các cạnh của cơng trình so với ranh giới khu đất, cơng tác đảm bảo
về phịng cháy chữa cháy, cơng tác đảm bảo an tồn lao động, trang bị bảo hộ lao
động cho công nhân, biển báo công trình, cơng tác đảm bảo vệ sinh mơi trường
(lưới che chắn xung quanh cơng trình) có đảm bảo theo quy định hay không. Khi
tiến hành kiểm tra mà phát hiện cơng trình xây dựng vi phạm thì phải tiến hành lập
hồ sơ ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và u cầu ngừng thi cơng
và buộc phải khắc phục bổ sung hồ sơ thiết kế và giấy phép xây dựng trong vòng
60 ngày, nếu sau thời gian 60 ngày mà không khắc phục được hồ sơ thiết kế và giấy

phép xây dựng thì cơ quan ban hành quyết định xử phạt phải tiếp tục lập hồ sơ ban
hành quyết định cưỡng chế phá dỡ theo định.
1.2.4. Khi phát hiện vi phạm, cơ quan có thẩm quyền quản lý trật tự xây dựng
phải tiến hành tổ chức kiểm tra lập Biên bản kiểm tra hiện trạng cơng trình xây dựng;

-12-


lập biên bản vi phạm hành chính và yêu cầu chủ đầu tư, đơn vị thi cơng, các đơn vị
có liên quan phải dừng ngày thi công; ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành
chính theo quy định, đúng thẩm quyền, nếu vượt quá thẩm quyền thì tham mưu
kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm trật tự xây dựng theo quy định.
1.2.5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
Ủy quyền cho Sở Xây dựng thực hiện các nhiệm vụ:
- Thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Điểm b, Khoản 3, Điều 165 Luật
Xây dựng ngày 18/6/2014: Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra phát hiện, ngăn
chặn và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử
lý các vi phạm pháp luật về xây dựng.
- Thực hiện nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng theo giấy phép xây dựng quy
định tại Điều 2 Thông tư số 15/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng
hướng dẫn về cấp giấy phép xây dựng và khoản 2, Điều 6 Quy định về cấp phép
xây dựng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ban hành kèm theo Quyết định số 44/2016/QĐUBND ngày 30/12/2016 của UBND tỉnh Đắk Lắk: Lập kế hoạch Thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện trật tự xây dựng trên địa bàn và xử lý vi phạm hoặc đề nghị cơ
quan có thẩm quyền xử lý theo quy định; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan thanh tra, kiểm tra việc xây dựng trên cơ sở các quy định hiện hành.
- Chánh Thanh tra Sở chịu trách nhiệm xử lý, xử phạt vi phạm hành chính
theo quy định tại Điều 69, Điều 73 Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27/11/2017
của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây
dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng; quản lý
cơng trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản

lý sử dụng nhà và công sở: Lập biên bản kiểm tra hiện trạng, biên bản vi phạm
hành chính, ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, tham mưu kiến nghị
cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính; ban hành quyết định cưỡng chế tháo
dỡ những cơng trình, hạng mục cơng trình xây dựng vi phạm mà khơng khắc phục
bổ sung được hồ sơ theo quy định.

-13-


- Thanh tra viên có trách nhiệm xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị theo
quy định tại Điều 71 Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27/11/2017 của Chính
phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai
thác, chế biến, kinh doanh khống sản làm vật liệu xây dựng; quản lý cơng trình hạ
tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và
công sở.
- Tham mưu ban hành các quy định về: quản lý trật tự xây dựng; phân cấp,
ủy quyền quản lý trật tự xây dựng cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân
dân cấp xã phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình thực tiễn; phân cấp, ủy
quyền tiếp nhận thông báo khởi công kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng, trường hợp
cơng trình thuộc đối tượng miễn giấy phép xây dựng theo quy định hiện hành của
Nhà nước.
- Ban hành quy chế quản lý kiến trúc hoặc thiết kế đô thị cho từng khu vực
để làm cơ sở cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng đối với khu vực
chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng trong đô thị, trong khu chức năng và quy
hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn;
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã theo dõi, kiểm tra, phát hiện,
ngăn chặn và xử lý kịp thời khi phát sinh vi phạm trên địa bàn; chỉ đạo, tổ chức
thực hiện cưỡng chế cơng trình vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn theo quy định
của pháp luật;
- Giải quyết những vấn đề quan trọng, phức tạp, vướng mắc trong quá trình

quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn theo thẩm quyền.
1.2.6. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về xây dựng liên quan đến công tác
kiểm tra theo quy định tại khoản 2 Điều 164 Luật Xây dựng ngày 18/6/2014; Thông
tư số 15/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về cấp giấy
phép xây dựng và khoản 5, khoản 6, Điều 15 quy định về cấp giấy phép xây dựng
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ban hành kèm theo Quyết định số 2144/2016/QĐ-UBND
ngày 30/12/2016.

-14-


- Chủ tịch UBND cấp huyện thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Điều 69,
Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27/11/2017 của Chính phủ: Lập biên bản, xử
phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.
- Chủ tịch UBND cấp huyện thực hiện trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng
đô thị, xử lý vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn; xử lý, xử phạt vi phạm hành
chính theo quy định tại Điều 77 Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27/11/2017.
- Đôn đốc chỉ đạo UBND cấp xã trong việc thực hiện quản lý trật tự xây
dựng thuộc địa bàn; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND cấp tỉnh về tình hình vi
phạm trật tự xây dựng trên địa bàn; kiến nghị Chủ tịch UBND cấp tỉnh ban hành
những biện pháp cần thiết, phù hợp với thực tế, nhằm quản lý trật tự xây dựng có
hiệu quả.
- Quyết định cưỡng chế buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả đối với
cơng trình vi phạm do UBND cấp huyện cấp phép xây dựng hoặc tổ chức thực hiện
cưỡng chế phá dỡ cơng trình vi phạm do UBND cấp tỉnh và Chánh thanh tra Sở
Xây dựng ban hành Quyết định cưỡng chế buộc khắc phục hậu quả.
- Chỉ đạo UBND cấp xã tổ chức thực hiện cưỡng chế phá dỡ những cơng
trình xây dựng vi phạm theo Quyết định của Chủ tịch UBND cấp huyện và Chánh
Thanh tra Sở Xây dựng.

- Xử lý Chủ tịch UBND cấp xã và những cán bộ, công chức, viên chức dưới
quyền được phân công quản lý trật tự xây dựng đô thị khi để xảy ra vi phạm mà
không xử lý kịp thời hoặc dung túng, bao che cho hành vi vi phạm.
1.2.7. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã:
- Thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Điều 16 Quy định về cấp phép xây
dựng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ban hành kèm theo Quyết định số 44/2016/QĐ- Chủ tịch UBND cấp xã chịu trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng, xử lý vi
phạm trật tự xây dựng, xử lý vi phạm về trật tự xây dựng trên địa bàn theo quy định
tại khoản 3, Điều 16 Quy định về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Đắk

-15-


Lắk ban hành kèm theo Quyết định số 44/2016/QĐ-UBND ngày 30/12/2016 của
UBND tỉnh Đắk Lắk và Điều 76 Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27/11/2017
của Chính phủ, như:
+ Đơn đốc kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính, xử lý vi phạm về trật tự
xây dựng, xử lý cán bộ, công chức, nhân viên dưới quyền được giao quản lý trật tự
xây dựng khi để xảy ra vi phạm.
+ Quyết định cưỡng chế buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả đối với
cơng trình xây dựng vi phạm thuộc thẩm quyền xử lý vi phạm trật tự xây dựng của
Chủ tịch UBND cấp huyện.
+ Tổ chức thực hiện cưỡng chế tất cả các cơng trình xây dựng vi phạm theo
quyết định cưỡng chế của Chủ tịch UBND cấp xã, Chủ tịch UBND cấp huyện và
Chánh Thanh tra Sở Xây dựng.
+ Kiến nghị Chủ tịch UBND cấp huyện xử lý các trường hợp vi phạm trật tự
xây dựng đô thị vượt thẩm quyền của Chủ tịch của UBND cấp xã; xử lý cán bộ
công chức, viên chức làm công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị vi phạm thuộc
thẩm quyền quản lý Chủ tịch UBND cấp huyện.
+ Cán bộ, công chức, nhân viên quản lý xây dựng cấp xã có trách nhiệm xử
lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị theo quy định tại Điều 69 Nghị định số

139/2017/NĐ-CP ngày 27/11/2017 của Chính phủ.
1.2.8. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan:
- Phịng Quản lý đơ thị, Phịng Kinh tế hạ tầng:
+ Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về xây dựng liên quan đến công tác
kiểm tra theo quy định tại Thông tư liên tịch số 07/2015/TTLT-BXD-BNV ngày
16/11/2015 về cấp giấy phép xây dựng.
+ Tham mưu cho UBND cấp huyện thực hiện việc cấp, gia hạn, điều chỉnh,
thu hồi giấy phép xây dựng cơng trình và kiểm tra việc xây dựng cơng trình theo
giấy phép xây dựng do UBND cấp huyện cấp.
+ Tham mưu cho UBND cấp huyện tổ chức thực hiện việc lập quy chế quản
lý quy hoạch xây dựng, kiến trúc đô thị thuộc thẩm quyền.

-16-


+ Hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng các công trình theo Quy chế quản lý
quy hoạch xây dựng, kiến trúc đơ thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức
công bố công khai các quy chế quản lý quy hoạch xây dựng, kiến trúc đô thị; cung
cấp thông tin về quy hoạch xây dựng và kiến trúc; quản lý các mốc giới, chỉ giới
xây dựng, cốt xây dựng trên địa bàn.
+ Tham mưu cho UBND cấp huyện xử lý vi phạm trật tự xây dựng thuộc
thẩm quyền được quy định tại Điều 15, Điều 30 Nghị định số 139/2017/NĐ-CP
ngày 27/11/2017 của Chính phủ và Thơng tư số 03/2018/TT-BXD ngày 24/4/2018
của Bộ Xây dựng.
+ Chịu trách nhiệm về tình hình vi phạm trật tự xây dựng đơ thị thuộc thẩm
quyền quản lý; xử lý công chức, nhân viên dưới quyền được phân công quản lý trật
tự xây dựng đô thị để xảy ra vi phạm.
1.3. Nội dung thực hiện chính sách quản lý trật tự xây dựng đơ thị
Trên cơ sở lý luận của quy trình thực hiện chính sách cơng và các nội dung
quan trọng về chính sách quản lý trật tự xây dựng đô thị, luận văn thực hiện theo

hướng tiếp cận các nội dung chính sách quản lý trật tự xây dựng đô thị.
1.3.1. Tuyên truyền, vận động các lực lượng tham gia thực hiện chính
sách quản lý trật tự đơ thị
Cơng tác tun truyền, giáo dục chủ trương của Đảng, Chính sách pháp luật
của Nhà nước về quản lý trật tự xây dựng đô thị là một trong những nội dung quan
trọng trong thực hiện chính sách quản lý trật tự xây dựng đơ thị. Nâng cao tính tiên
phong, gương mẫu, ý thức trách nhiệm của đảng viên, cán bộ, công chức và người
dân trong việc triển khai thực hiện chính sách quản lý trật tự xây dựng đô thị của
Nhà nước với những cơ chế cụ thể do UBND tỉnh ban hành trên cơ sở chính sách
của Chính phủ. Nội dung này thực hiện tốt sẽ làm cho các chính sách quản lý trật tự
xây dựng đô thị được thực hiện nhanh và đúng quy định pháp luật về quản lý đô
thị, quản lý xã hội.
1.3.2. Xây dựng quy hoạch quản lý trật tự đơ thị
Rà sốt, điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất theo kế hoạch của Chính phủ đã

-17-


phê duyệt cho địa phương cấp tỉnh; đồng thời, chỉ đạo các huyện, thành phố trực
thuộc cấp tỉnh thực hiện điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đai của UBND tỉnh theo
các kế hoạch phát triển kinh tế trung hạn, dài hạn của địa phương. Xây dựng hoàn
thiện hệ thống hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu về đất đai phục vụ cho quản lý trật tự
xây dựng đô thị của từng địa phương.
Định kỳ rà soát các đồ án quy hoạch xây dựng và tình hình thực hiện quy
hoạch xây dựng trên phạm vi ở địa phương. Rà sốt tồn diện, tổng thể và điều
chỉnh Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước và phù hợp với định hướng phát triển vùng kinh
tế trọng điểm của từng miền đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Trên cơ sở
đó rà sốt, điều chỉnh Quy hoạch các đô thị cho phù hợp với nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh, phù hợp với định hướng phát triển của từng ngành, từng

lĩnh vực trong cả nước, vùng kinh tế trọng điểm miền và phù hợp với tình hình thực
tiễn các đơ thị. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện theo quy hoạch hợp lý; kịp
thời phát hiện các vướng mắc, bất cập trong q trình triển khai để có giải pháp
điều chỉnh mang tính chất bao quát, dài hạn nhằm giải quyết triệt để những tồn tại.
Tổ chức lập các quy hoạch phân khu trên cơ sở các đồ án quy hoạch chung
được duyệt làm cơ sở cho các cơ quan quản lý nhà nước xác định các khu vực phát
triển thị, lập các dự án đầu tư xây dựng quản lý trật tự xây dựng đô thị theo quy
định; Tổ chức lập và khớp nối quy hoạch chi tiết tỉ lệ 1/500, tăng tỷ lệ phủ kín quy
hoạch chi tiết trung tâm các đô thị, đặc biệt là các khu chức năng quan trọng của đô
thị.
Nâng cao chất lượng xây dựng và thực hiện quy hoạch phát triển kết cấu hạ
tầng: Nâng cao chất lượng công tác lập Quy hoạch; Tập trung đầu tư phát triển hạ
tầng kỹ thuật, trong đó ưu tiên các cơng trình hạ tầng kỹ thuật trọng điểm; phát
triển kết hợp chỉnh trang, nâng cấp hạ tầng xã hội góp phần hồn thiện khơng gian
cảnh quan đô thị. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về quy hoạch, đề cao
trách nhiệm của người đứng đầu trong xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch,
bảo đảm hiệu quả và tính khả thị.

-18-


Đẩy mạnh công tác thiết kế đô thị và quản lý kiến trúc đô thị: Khẩn trương
tổ chức lập, phê duyệt và ban hành Quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc cho các đơ
thị cịn thiếu; đối với các khu trung tâm đơ thị cần phải có lập các đồ án Thiết kế đô
thị riêng làm cơ sở thiết kế, xây dựng các cơng trình kiến trúc. Triển khai và quản
lý chặt chẽ thiết kế đô thị theo quy hoạch xây dựng đô thị được duyệt, nâng cao
chất lượng thiết kế kiến trúc cơng trình trong đơ thị. Xây dựng cơ chế giám sát chặt
chẽ công tác quản lý đầu tư xây dựng theo quy hoạch, xử lý nghiêm các hành vi vi
phạm quy hoạch.
Tập trung xây dựng phát triển một số đơ thị trọng điểm làm điển hình và

nhân rộng ra các đô thị khác với đặc điểm phù hợp với tình hình của địa phương.
Xây dựng cơ chế thích hợp để cộng đồng dân cư tham gia trong quá trình lập
quy hoạch - nhất là các đồ án quy hoạch chi tiết cải tạo chỉnh trang đô thị - để tạo
sự đồng thuận; đẩy mạnh việc cung cấp thông tin kiến trúc quy hoạch đô thị - làm
cơ sở cho các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng theo quy hoạch.
1.3.3. Xây dựng cơ chế đặc thù trong quản lý trật tự xây dựng đô thị của
từng địa phương
a) Xây dựng cơ chế Chính sách về đất đai đơ thị
Chính sách về khai thác và phát triển đất: Công khai thông tin cơ sở dữ liệu
về quỹ đất, định hướng phát triển quỹ đất làm cơ sở nghiên cứu lập các dự án phát
triển. Lập quy hoạch xây dựng quản lý trật tự xây dựng đô thị trên cơ sở kết quả
báo cáo điều tra, đánh giá đất đai theo quy định pháp luật hiện hành của Nhà nước.
Trong đó cần đánh giá cụ thể hiệu quả kinh tế sinh lợi từ đất, xác định các khu vực
hạn chế xây dựng, các khu vực ưu tiên, phù hợp với phát triển theo lĩnh vực (nông
nghiệp, công nghiệp, cây công nghiệp, nuôi trồng thủy sản…). Tổ chức thực hiện
công tác quy hoạch đô thị, quy hoạch sử dụng đất và quản lý phát triển quỹ đất theo
quy hoạch phải dựa trên nhu cầu phát triển. Quản lý phát triển quỹ đất đô thị theo
quy hoạch đô thị, lộ trình phù hợp với giai đoạn phát triển, nhu cầu sử dụng của tổ
chức, cá nhân và yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Tăng cường vai
trò của cơ quan quản lý nhà nước trong việc giám sát, ban hành khung giá, điều

-19-


chỉnh giá đối với thị trường bất động sản đảm bảo sát với thực tế. Phát huy vai trò
của cộng đồng trong việc giám sát thực hiện quy hoạch đô thị, quy hoạch sử dụng
đất, bảo vệ quỹ đất, sử dụng đất đúng chức năng.
Chính sách phát triển thị trường bất động sản: Để đảm bảo thị trường bất
động sản hoạt động tốt, hệ thống đăng ký, hệ thống pháp luật về giao dịch, về thế
chấp và tịch thu thuế nợ phải hoàn chỉnh. Cơ sở hạ tầng của thị trường từ sàn giao

dịch, hệ thống thông tin, quảng cáo, hệ thống tín dụng, hệ thống hịa giải và xét xử
hồn chỉnh. Phát triển trung tâm thơng tin, cơ sở dữ liệu, dịch vụ tư vấn pháp luật,
dịch vụ hỗ trợ tư pháp đối với các hoạt động của thị trường bất động sản, phát triển
hệ thống các văn phòng chi nhánh tại các địa phương. Cơ quan quản lý nhà nước
giữ vai trị thẩm định tính chính xác của hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu và giám
sát hoạt động của các tổ chức. Ban hành các quy định về đăng ký thông tin quảng
cáo, giao dịch bất động sản; Các quy định, hướng dẫn cụ thể cho các loại hình giao
dịch, xác định vai trị của hệ thống Ngân hàng là trung gian đảm bảo an toàn cho
các giao dịch.
Chính sách tài chính và tín dụng về đất đai: Thực hiện các chính sách tài
chính về đất đai một cách minh bạch, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế.
Bên cạnh các chính sách về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, xác định giá
trị quyền sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp khi cổ phần hố, hệ thống chính sách
thuế đối với đất đai, cần áp dụng linh hoạt các chính sách ưu đãi và khuyến khích
đầu tư của nhà nước đối với các đối tượng sử dụng đất cần ưu đãi và chủ trương xã
hội hoá.
Đẩy mạnh thu hồi đất theo quy hoạch, tạo quỹ đất “sạch” để đấu giá quyền
sử dụng đất; hạn chế tối đa tình trạng giao đất, cho thuê đất theo chỉ định; áp dụng
hình thức nhà nước cho thuê đất trả tiền hàng năm hoặc một lần cho cả thời gian
thuê đối với đất sản xuất kinh doanh, khơng phân biệt tổ chức trong nước, ngồi
nước và các thành phần kinh tế; thu hẹp đối tượng được giao đất không thu tiền sử
dụng đất, chuyển dần các đơn vị sự nghiệp cơng lập tự chủ tồn bộ về tài chính
hoạt động như Doanh nghiệp sang hình thức th đất. Đề xuất chính sách điều tiết

-20-


giá trị tăng thêm từ đất không do đầu tư của người sử dụng đất đem lại.
b) Xây dựng cơ chế chính sách về phát triển nhà ở
Trên cơ sở chính sách phát triển nhà ở của Chính phủ, địa phương cần phát

triển nhà ở phải đảm bảo các mục tiêu xã hội, cơng bằng nhưng khơng bình qn,
kích thích được các động lực phát triển; Các chính sách nhà ở trước hết phải đảm
bảo lợi ích cơ bản của người nghèo, người có thu nhập thấp. Bảo đảm giải quyết hài
hịa các lợi ích trong phát triển nhà ở, lợi ích riêng phục tùng lợi ích chung, lợi ích
trước mắt phục tùng lợi ích lâu dài, lợi ích cục bộ phục tùng lợi ích tồn cục. Lợi
ích chung và lâu dài của đô thị là đảm bảo cảnh quan và môi trường, là phát triển
bền vững. Thực hiện các chính sách phát triển nhà ở cho người thu nhập thấp,
khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng nhà ở với các ưu
đãi.
c) Xây dựng cơ chế chính sách phát triển cơ sở hạ tầng và dịch vụ đơ thị
Chính quyền cấp tỉnh phải xây dựng các cơ chế chính sách phát triển hạ tầng
và dịch vụ đơ thị. Cơ chế đó phải đảm bảo đủ đất cho các cơng trình cơng cộng
quan trọng cho cộng đồng, các cơng trình cơng cộng bao gồm đất dành cho đường
bộ, cơng viên, cống thốt nước thải, bệnh viện, đường sắt, trường học v.v. Có biện
pháp khuyến khích chủ đầu tư cung cấp các cơng trình cơng cộng nhỏ, ví dụ
khuyến khích dưới dạng thưởng hệ số sử dụng đất cho các dự án quản lý trật tự xây
dựng đơ thị có bố trí các cơng trình cơng cộng nhỏ như quảng trường, cải tạo cảnh
quan, tượng đài đường phố.v.v.
d) Chính sách về quản lý phát triển
Địa phương cần xác định ranh giới tăng trưởng quản lý trật tự xây dựng đô
thị (RGTT PTĐT) để định hướng quá trình quản lý trật tự xây dựng đơ thị , kiểm
soát các hoạt động phát triển và đảm bảo đất nơng nghiệp, lâm nghiệp, ni trồng
thủy hải sản….
Khuyến khích đơ thị hóa phía trong RGTT PTĐT cịn phía ngồi RGTT
PTĐT thì kiểm sốt chặt chẽ hoạt động quản lý trật tự xây dựng đô thị để tránh
quản lý trật tự xây dựng đô thị tự phát và bảo vệ các khu vực bảo tồn như vành đai

-21-



xanh, đất nông nghiệp năng suất cao, đất trồng cây công nghiệp, cây nguyên liệu.
Xây dựng các dự án tái quản lý trật tự xây dựng đô thị nhằm thực hiện tái
phát triển các cơng trình xuống cấp và khơng cịn hoạt động thành các cơng trình có
chức năng hoạt động và tự chủ, có giá trị cao hơn. Xét từ góc độ chính sách quản lý
trật tự xây dựng đô thị cần hạn chế các hoạt động tái phát triển tự phát riêng lẻ và
khuyến khích tái phát triển toàn diện.
1.3.4. Chuẩn bị nguồn vốn đầu tư cho xây dựng đô thị
Nhu cầu đầu tư hàng năm cho quản lý trật tự xây dựng đơ thị nhìn chung đều
cao hơn khả năng đáp ứng của ngân sách. Mức thiếu hụt do chênh lệch giữa nhu
cầu và khả năng vốn địa phương là một vấn đề mỗi đô thị cần phải giải quyết,
thơng qua việc tìm ra các biện pháp và cách thức có thể bù đắp chênh lệch trên. Cần
đẩy mạnh việc huy động tối đa nội lực từ nền kinh tế, chú trọng đặc biệt đến việc
khuyến khích và đa dạng hóa các hình thức huy động vốn từ các thành phần kinh
tế. Tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, nhất quán trong cơ
chế, chính sách thu hút đầu tư để tạo niềm tin cho nhà đầu tư. Phổi biến rộng rãi các
quy định về chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư của tỉnh và thành phố; ban hành
các chính sách khuyến khích hỗ trợ đối với một số ngành nghề thực hiện các
chương trình phát triển kinh tế của thành phố. Tạo mơi trường thơng thống, đơn
giản hóa các thủ tục trong đầu tư để tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư. Lập
danh mục các dự án kêu gọi đầu tư, danh mục các đối tác vận động đầu tư. Tạo
điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư khi th đất, giải phóng mặt bằng các cơng
trình, quan tâm giải quyết kịp thời các vướng mắc cho nhà đầu tư. Xây dựng các cơ
chế chính sách của địa phương về ưu tiên, ưu đãi khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực
cơ sở hạ tầng xã hội và kỹ thuật nhằm tạo ra mạng lưới hạ tầng đồng bộ, liên thơng
phục vụ có hiệu quả cho các dự án phát triển kinh tế xã hội khác: Miễn giảm thuế
các loại trong một số năm, giảm tiền thuê đất cho các loại hình dịch vụ, ưu tiên
nhanh chóng trong giải quyết thủ tục đầu tư, hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật thiết yếu và khu tái định cư (nếu có) của dự án đối với các dự án trong danh
mục khuyến khích đầu tư, hỗ trợ cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ


-22-


xây dựng cơng trình xử lý nước thải tập trung của khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, hỗ trợ đào tạo lao động, hỗ trợ cho công tác vận động thu hút đầu tư, xúc
tiến thương mại đầu tư, hỗ trợ chi phí thơng báo thành lập doanh nghiệp và quảng
cáo sản phẩm, hỗ trợ thủ tục hành chính,...
1.3.5. Thực hiện giám sát quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị
Đối với tất cả các hồ sơ dự án đầu tư không phân biệt thuộc diện thẩm tra cấp
Giấy chứng nhận đầu tư hay không, cơ quan tiếp nhận hồ sơ, phải lập báo cáo đánh
giá dự án, trong báo cáo đánh giá cần phải làm rõ các nội dung liên quan theo quy
định pháp luật của Nhà nước về đầu tư. Đặc biệt chú trọng thẩm tra kỹ các dự án sử
dụng nhiều đất. Cần có biện pháp đảm bảo thực hiện nghĩa vụ triển khai dự án đúng
tiến độ cam kết. Đối với dự án có địa điểm đầu tư nằm ở vị trí chiến lược mang ý
nghĩa an ninh, quốc phịng cần có ý kiến của Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh trước khi cấp
phép đầu tư. Tăng cường sự phối hợp giữa các sở, ngành, cơ quan chức năng trong
công tác thẩm tra hồ sơ dự án đối với các dự án thuộc diện thẩm tra theo quy định.
Giám sát, theo dõi chặt chẽ việc triển khai thực hiện dự án theo thỏa thuận thực hiện
dự án: tiến độ, vốn thực hiện... Kiên quyết xử lý những dự án có vi phạm, đặc biệt
là những vi phạm về bảo vệ môi trường. Thường xuyên theo dõi, giám sát để ngăn
ngừa nguy cơ xảy ra tranh chấp tại các khu vực đầu tư dự án.
1.3.6. Đào tạo nhân lực làm cơng tác thực hiện chính sách quản lý trật tự
xây dựng đô thị
Để thực hiện được chính sách quản lý trật tự xây dựng đơ thị , nguồn nhân
lực thực hiện công tác này rất quan trọng. Nhân lực làm công tác quản lý trật tự xây
dựng đô thị ở các địa phương sẽ yếu tố quan trọng nhất quyết định đến sự thành
công của thực hiện chính sách trên. Các địa phương phải dựa trên kế hoạch tuyển
dụng nguồn nhân lực thực hiện nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng đô thị để xây
dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý các
cấp ngang tầm với yêu cầu quản lý và quản lý trật tự xây dựng đơ thị trong tình

hình mới. Đội ngũ cán bộ chuyên môn phải được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức
chuyên ngành về quản lý đô thị, đảm bảo đủ phẩm chất, trình độ, năng lực

-23-


thực tiễn để thực hiện tốt nhiệm vụ nghiên cứu, tham mưu cho chính quyền địa
phương trong quy hoạch, quản lý và quản lý trật tự xây dựng đô thị . Kết hợp đào
tạo mới, đào tạo lại, tranh thủ các nguồn tài trợ, học bổng, khuyến khích du học tự
túc để tăng nhanh lực lượng lao động, quản lý và đội ngũ cơng chức có năng lực tại
địa phương.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng chức thực hiện chính sách quản lý trật tự xây
dựng đơ thị
Q trình tổ chức thi thi chính sách quản lý trật tự xây dựng đơ thị diễn ra
trong thời gian dài và có liên quan đến nhiều tổ chức, cá nhân, vì thế kết quả tổ
chức thực thi chính sách cũng sẽ chịu ảnh hưởng của một loạt yếu tố chủ quan và
khách quan. Mục đích của việc phân loại các yếu tố ảnh hưởng là thúc đẩy những
yếu tố tác dụng tích cực, ngăn chặn hay hạn chế các yếu tố tác động tiêu cực đến
việc tổ chức thực thi chính sách. Đồng thời có thể tạo lập mơi trường thuận lợi cho
các yếu tố vận động phù hợp với yêu cầu định hướng.
Yếu tố khách quan
Yếu tố khách quan là những tác động đến chủ thể thực thi chính sách từ bên
ngồi. Các yếu tố này tồn tại và vận động theo quy luật khách quan, ít tạo ra những
biến đổi bất thường, do đó ít gây được sự chú ý của các nhà quản lý. Nhưng tác
động của chúng đến tổ chức thực thi chính sách quản lý trật tự xây dựng đơ thị lại
rất lớn, vì cơ chế tác động giữa chúng với các vấn đề chính sách được hình thành
trên cơ sở của quy luật. Những yếu tố khách quan chủ yếu là:
- Thứ nhất, yếu tố gắn liền với mỗi vấn đề trong chính sách quản lý trật tự
xây dựng đô thị .
Như vậy việc tổ chức thực hiện chính sách quản lý trật tự xây dựng đơ thị

chính là làm cho các nội dung của chính sách trên từ khơng trở nên có, từ đang
thiếu hụt trở nên đáp ứng đủ yêu cầu.
- Thứ hai, yếu tố liên quan đến các hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa, xã
hội, an ninh quốc phịng, mơi trường tự nhiên và quốc tế,…

-24-


Như vậy, mơi trường thực thi chính sách là yếu tố gắn liền, không thể tách
rời đối với tổ chức thực hiện chính sách. Mơi trường thực thi chính sách có thể tác
động đến việc tổ chức thực hiện chính sách theo cả hai hướng tích cực hoặc tiêu
cực, thúc đẩy hoặc kìm hãm, cản trở.
Một xã hội ổn định, ít biến động về chính trị sẽ đem đến sự ổn định về hệ
thống chính sách, cũng góp phần thuận lợi cho thực thi chính sách quản lý trật tự
xây dựng đô thị .
- Thứ ba, mối quan hệ giữa các đối tượng thực thi chính sách thể hiện sự
thống nhất hay khơng về lợi ích của các đối tượng trong q trình thực hiện mục
tiêu chính sách quản lý trật tự xây dựng đô thị . Đây cũng là một yếu tố hết sức
quan trọng trong suốt quá trình chính sách nói chung, q trình tổ chức thực hiện
chính sách quản lý trật tự xây dựng đô thị , các đối tượng có lợi ích cơ bản đều
thống nhất trong việc thực hiện các mục tiêu chính sách.
- Thứ tư, tiềm lực của các nhóm đối tượng chính sách được hiểu là thực lực
và tiềm năng mà mỗi nhóm có được trong mối quan hệ so sánh với các nhóm đối
tượng khác.
Trong thực thi chính sách quản lý trật tự xây dựng đô thị, thực lực và tiềm năng
giữa các nhóm về cơ bản là đồng nhất bởi sự phân chia các nhóm đối tượng chính sách
cũng mang tính chất tương đối, khơng có tính phân hóa hay khác biệt lớn.

Yếu tố chủ quan
Yếu tố chủ quan là những yếu tố thuộc về cơ quan công quyền, do cán bộ,

cơng chức chủ động chi phối đến q trình thực thi chính sách quản lý trật tự xây
dựng đơ thị . Một số yếu tố chủ quan có ảnh hưởng lớn đến q trình tổ chức thực
thi chính sách phát triên đô thị.
- Thứ nhất, việc thực hiện đúng, đầy đủ các bước trong quy trình tổ chức
thực thi chính sách. Đây là yếu tố có tính chất khoa học và bắt buộc.
Quy trình thực thi chính sách quản lý trật tự xây dựng đô thị được coi là
những nguyên lý khoa học được đúc kết từ thực tiễn cuộc sống.

-25-


×