Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

nghiên cứu trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố buôn ma thuột, tỉnh đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 124 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

MAI TIẾN HUY

NGHIÊN CỨU TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60.34.04.10

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN VĂN ĐỨC

HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện đề tài này đều được
cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà nội, ngày

tháng

năm 2015



Tác giả luận văn

Mai Tiến Huy

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được
sự quan tâm giúp đỡ của nhiều tập thể và cá nhân. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lời
cảm ơn sâu sắc đến:
- Thầy giáo TS. Trần Văn Đức, người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và
giúp đỡ tôi trong suốt cả quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn.
- Các quý thầy cô giáo Khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn Học Viện
Nông nghiệp Việt Nam đã truyền đạt các kiến thức, giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập và thực hiện luận văn.
- Nhân dịp này, tôi xin chân thành cảm ơnLãnh đạo các phòng, ban,các
doanh nghiệp, người dân đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình điều
tra khảo sát thực địa và nghiên cứu đề tài.
- Cuối cùng, tôi xin biết ơn Gia đình, bạn bè đã động viên và chia sẻ vật
chất, tinh thần những lúc tôi gặp khó khăn trong quá trình nghiên cứu cho đến
khi tôi hoàn thành Luận văn.
Tác giả luận văn

Mai Tiến Huy

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................ vi
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ vii
DANH MỤC HỘP ............................................................................................ ix
PHẦN I MỞ ĐẦU ............................................................................................1
1.1

Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu ...............................................................................2

1.2.1 Mục tiêu chung ............................................................................... 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ............................................................................... 3
1.3

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................3

1.3.1 Đối tượng nghiên cứu ...................................................................... 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 3
PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ..................................................4
2.1


Cơ sở lý luận ..........................................................................................4

2.1.1 Một số quan điểm, khái niệm có liên quan ....................................... 4
2.1.2 Vai trò trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp nhỏ và vừa................ 10
2.1.3 Đặc điểm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp nhỏ và vừa............ 12
2.1.4 Nội dung trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp nhỏ và vừa ............ 13
2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp nhỏ
và vừa..................................................................................................... 18
2.2

Cơ sở thực tiễn ..................................................................................... 20

2.2.1 Kinh nghiệm - bài học thực tiễn về trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp trên thế giới ................................................................................. 20
2.2.2 Kinh nghiệm - bài học thực tiễn về trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp ở Việt Nam.................................................................................. 25

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iv


PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 30
3.1

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................... 30

3.1.1 Đặc điểm tự nhiên ......................................................................... 30
3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội............................................................... 34

3.1.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ................... 40
3.2

Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ............................................ 42

3.2.1 Cách tiếp cận................................................................................. 42
3.2.2 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu .............................................. 42
3.2.3 Phương pháp thu thập thông tin ..................................................... 42
3.2.4 Phương pháp xử lý, phân tích thông tin.......................................... 44
3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ......................................................... 45
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.................................. 47
4.1Tình hình trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
thành phố Buôn Ma Thuột ............................................................................. 47
4.1.1Tình hình phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa ..................................... 47
4.1.2 Tình hình thực hiện trách nhiệm xã hội ........................................... 53
4.2

Yếu tố ảnh hưởng đến trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp nhỏ và

vừa trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột .................................................... 80
4.2.1 Các yếu tố bên trong doanh nghiệp ................................................ 80
4.2.2 Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp................................................ 88
4.3

Giải pháp chủ yếu tăng cường trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp

nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột ........................................ 91
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................... 99
5.1


Kết luận ............................................................................................... 99

5.2

Kiến nghị ........................................................................................... 101

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 102
PHỤ LỤC........................................................................................................ 105

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BVMT

Bảo vệ môi trường


COC

Quy tắc ứng xử

CP

Chính phủ

CĐCS

Công đoàn cơ sở

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

ĐVT

Đơn vị tính

EMAS

Hệ thống quản lý môi trường và giám định

ETI

Bộ Quy tắc mậu dịch đạo đức

FSC


Tổ chức quản lý rừng

GTGT

Giá trị gia tăng

GTSX

Giá trị sản xuất

HĐLĐ

Hợp đồng lao động

HTX

Hợp tác xã

ILO

Tổ chức Lao động Quốc tế

ISO

Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế

NQ

Nghị quyết


NXB

Nhà xuất bản

OECD

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TNXH

Trách nhiệm xã hội

TƯLĐTT

Thỏa ước lao động tập thể

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi



DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tiêu chí phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ của một số nước trên thế
giới ......................................................................................................................5
Bảng 2.2. Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam .....................8
Bảng 3.1. Tình hình đất đai và sử dụng đất đai thành phố Buôn Ma Thuột ........ 33
Bảng 3.2. Dân số và lao động của thành phố Buôn Ma Thuột ............................ 34
Bảng 3.3. Cơ cấu các ngành kinh tế của thành phố Buôn Ma Thuột................... 37
Bảng 3.4. Tình hình phát triển của ngành thương mại – dịch vụ ........................ 39
Bảng 3.5. Cơ cấu mẫu điều tra ........................................................................... 44
Bảng 4.1. Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Buôn Ma
Thuột phân theo ngành kinh tế........................................................................... 47
Bảng 4.2. Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Buôn Ma
Thuột phân theo loại hình .................................................................................. 50
Bảng 4.3. Tình hình nộp hồ sơ khai thuế............................................................ 53
Bảng 4.4. Tổng số thuế thu được trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột .......... 54
Bảng 4.5. Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa nợ thuế ....................................... 55
Bảng 4.6. Tổng số thuế nợ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ............................ 55
Bảng 4.7. Số lượng doanh nghiệp phải điều chỉnh hồ sơ khai thuế..................... 56
Bảng 4.8. Tình hình ký kết hợp đồng lao động .................................................. 59
Bảng 4.9. Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia bảo hiểm xã hội ............ 60
Bảng 4.10. Tỷ lệ lao động tham gia bảo hiểm xã hội ......................................... 61
Bảng 4.11. Đánh giá của người lao động về điều kiện làm việc ......................... 61
Bảng 4.12. Thời gian làm việc của người lao động ............................................ 63
Bảng 4.13. Đánh giá của người lao động về thời gian làm việc trong ngày ........ 64
Bảng 4.14. Những quy định khi đi muộn ........................................................... 64
Bảng 4.15. Mức lương của người lao động trong các doanh nghiệp ................... 66
Bảng 4.16. Đánh giá của ngươì lao động về chế độ lương ................................. 67
Bảng 4.17. Tình hình trả lương cho người lao động ........................................... 68
Bảng 4.18. Thời hạn tăng lương cho người lao động ......................................... 69
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page vii


Bảng 4.19. Hình thức đào tạo người lao động tại các doanh nghiệp ................... 70
Bảng 4.20. Số doanh nghiệp có thỏa ước lao động tập thể ................................. 70
Bảng 4.21. Các loại phúc lợi người lao động đang tham gia .............................. 72
Bảng 4.22. Đánh giá chung của người lao động về các khoản phúc lợi .............. 73
Bảng 4.23. Tổng hợp tình hình vi phạm luật bảo vệ môi trường năm 2014 ........ 74
Bảng 4.24. Các hoạt động bảo vệ môi trường của doanh nghiệp ........................ 76
Bảng 4.25. Mức đóng góp trong 12 tháng qua so với năm trước đó ................... 77
Bảng 4.26. Hình thức đóng góp từ thiện của các doanh nghiệp .......................... 77
Bảng 4.27. Các lĩnh vực nhận được đóng góp từ thiện của doanh nghiệp........... 78
Bảng 4.28. Mục đích doanh nghiệp làm từ thiện ................................................ 79
Bảng 4.29. Dự định đóng góp của doanh nghiệp trong những năm tiếp theo ...... 80
Bảng 4.30. Đánh giá tầm quan trọng của việc thực hiện trách nhiệm xã hội đối
với doanh nghiệp ............................................................................................... 81
Bảng 4.31. Mức độ hiểu biết về trách nhiệm xã hội của chủ doanh nghiệp ........ 82
Bảng 4.32. Mức độ tham gia các lớp tập huấn về trách nhiệm xã hội ................. 82
Bảng 4.33. Nhận thức của người lao động ......................................................... 84
Bảng 4.34. Số lượng doanh nghiệp có tổ chức công đoàn cơ sở ......................... 85
Bảng 4.35. Đánh giá của người lao động về hoạt động của tổ chức công đoàn... 86
Bảng 4.36. Đánh giá của doanh nghiệp về hoạt động quản lý ............................ 89
Bảng 4.37. Cách hiểu của người dân về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ... 91

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page viii



DANH MỤC HỘP
Hộp 4.1. Đánh giá về ý thức tuân thủ thuế của doanh nghiệp ............................. 57
Hộp 4.2. Đánh giá của người lao động về bảo hộ lao động ................................ 62
Hộp 4.3. Ý thức tham gia tập huấn của doanh nghiệp............................................. 83
Hộp 4.4. Hiểu biết của người lao động về quyền lợi của mình ........................... 85
Hộp 4.5. Đánh giá của người lao động về hoạt động của công đoàn................... 87
Hộp 4.6. Nhận xét của cán bộ quản lý Nhà nước về công đoàn cơ sở................. 87
Hộp 4.7. Ảnh hưởng của kết quả sản xuất kinh doanh đến trách nhiệm xã hội ..... 88
Hộp 4.8. Nhận xét của doanh nghiệp về thái độ cán bộ thuế .............................. 90

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ix


PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1

Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với công cuộc đổi mới toàn diện đất nước, thành công trong việc

đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng có sự đóng góp của toàn bộ khối ngành kinh tế,
trong đó có khối doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đây là loại hình doanh nghiệp chiếm
đa số và chủ yếu trong nên kinh tế. Khối doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng một vai
trò quan trọng, nhất là tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, giúp huy
động các nguồn lực xã hội cho đầu tư, phát triển, xóa đói giảm nghèo… Đóng
góp của các doanh nghiệp nhỏ và vừa đã hỗ trợ to lớn cho việc chi tiêu vào các
công tác xã hội và các chương trình phát triển khác.
Trong những năm gần đây, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đang là

xu thế lớn mạnh trên thế giới, trở thành một yêu cầu “mềm” đối với các doanh
nghiệp trong quá trình hội nhập, nhưng ở Việt Nam vấn đề này vẫn còn khá mới
mẻ và chưa được các doanh nghiệp quan tâm đúng mức. Hàng loạt các vụ việc vi
phạm môi trường, vi phạm quyền lợi người lao động, xâm phạm lợi ích người
tiêu dùng… nghiêm trọng đã và đang khiến cộng đồng bức xúc và mất dần lòng
tin vào các doanh nghiệp. Từ đó, các doanh nghiệp Việt Nam nhận thức sâu sắc
hơn về lợi ích thực hiện trách nhiệm xã hội là cần thiết trong bối cảnh đất nước ta
hiện nay. Việc thực hiện trách nhiệm xã hội góp phần nâng cao lợi nhuận và cũng
là biện pháp quảng cáo cho tên tuổi của doanh nghiệp.
Thành phố Buôn Ma Thuột thuộc tỉnh Đắk Lắk, trên địa bàn thành phố có
hơn 1600 doanh nghiệp thuộc đủ các thành phần kinh tế với trên 96% số doanh
nghiệp là các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Các doanh nghiệp trên địa bàn đã góp
phần làm thay đổi bộ mặt thành phố, giải quyết việc làm và nâng cao thu nhâp
cho một bộ phận không nhỏ dân cư. Tuy nhiên, trách nhiệm xã hội vẫn chưa
được các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố chú trọng đến, nhận
thức của các doanh nghiệp về trách nhiệm xã hội vẫn còn chưa đầy đủ, chưa ý
thức được tầm quan trọng của trách nhiệm xã hộidẫn đến tình trạng không tuân
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


thủ triệt để các trách nhiệm đối với người lao động, bảo vệ môi trường, nghĩa vụ
thuế… Họ vẫn chưa nhận thức được những lợi ích có được nếu họ tuân thủ thực
hiện trách nhiệm xã hội. Vì vậy, làm thế nào để tăng cường trách nhiệm xã hội
của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột là câu
hỏi cần được trả lời.
Từ trước đến nay đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến trách nhiệm xã hội
của doanh nghiệp. Phạm Thị Tuyết, 2013 [31] đã đề cập đến vấn đề ô nhiễm môi
trường - trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp Việt Nam và chỉ ra các nguyên

nhân cơ bản ảnh hưởng đến việc thực hiện trách nhiệm xã hội của các doanh
nghiệp Việt Nam trong vấn đề bảo vệ môi trường. Nguyễn Đình Cung và cộng
sự, 2008 [5], Bùi Quang Dũng, 2011 [6], Lê Thanh Hà, 2006 [8]…cũng đã
nghiên cứu một số vấn đề lý luận, kinh nghiệm và thực tiễn về trách nhiệm xã hội
của doanh nghiệp ở Việt Nam. Nguyễn Ngọc Thắng, 2010 [29] làm rõ các nhân
tố chính về trách nhiệm xã hội trong quản trị nhân sự. Võ Khắc Thường, 2013
[30] đã trình bày những bất cập về trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp.
Tóm lại, hầu hết các nghiên cứu đều mới chỉ tập trung làm rõ một số vấn đề lý
luận và nghiên cứu tổng quát về trách nhiệm xã hội ở Việt Nam, mà chưa có
nghiên cứu nào đi sâu vào phân tích cụ thể những khía cạnh trong trách nhiệm xã
hội để trả lời câu hỏi làm thế nào để tăng cường trách nhiệm xã hội của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa
bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk”.
1.2

Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến trách nhiệm xã
hội của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, từ
đó đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường trách nhiệm xã hội của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố trong những năm tới.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2



1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận và thực tiễn về trách nhiệm xã hội
của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Đánh giá thực trạngtrách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp nhỏ và vừa
trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường trách nhiệm xã hội
của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột.
1.3

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu vềtrách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp
nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Phạm vi về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu về trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp
nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột được giới hạn trong 4 nội
dung chính: Nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp nhỏ và vừa; Trách nhiệm của doanh
nghiệp nhỏ và vừa đối với người lao động; Trách nhiệm của các doanh nghiệp
nhỏ và vừa trong bảo vệ môi trường; Đóng góp nhân đạo, từ thiện.
1.3.2.2 Phạm vi thời gian
Thu thập số liệu thứ cấp từ năm 2012-2014, thời gian thu thập số liệu sơ
cấp trong năm 2015.
1.3.2.3 Phạm vi không gian
Đề tài được nghiên cứu, thực hiện trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột,
tỉnh Đắk Lắk.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1

Cơ sở lý luận

2.1.1 Một số quan điểm, khái niệm có liên quan
2.1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp
Hiện nay trên phương diện lý thuyết có khá nhiều định nghĩa thế nào là
một doanh nghiệp, mỗi định nghĩa đều mang trong nó có một nội dung nhất định
với một giá trị nhất định. Điều ấy cũng là đương nhiên, vì rằng mỗi tác giả đứng
trên nhiều quan điểm khác nhau khi tiếp cận doanh nghiệp để phát biểu.
Theo luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 [25] thì“Doanh nghiệp là tổ
chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo
quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh”.
Theo quan điểm chức năng, M.Francois Perouxđịnh nghĩa "Doanh nghiệp là
một đơn vị tổ chức sản xuất mà tại đó người ta kết hợp các yếu tố sản xuất (có sự
quan tâm giá cả của các yếu tố) khác nhau do các nhân viên của công ty thực hiện
nhằm bán ra trên thị trường những sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ để nhận được
khoản tiền chênh lệch giữa giá bán sản phẩm với giá thành của sản phẩm ấy”.
Theo quan điểm phát triển của D.Larua.A Caillat (1992) [15] thì “Doanh
nghiệp là một cộng đồng người sản xuất ra những của cải. Nó sinh ra, phát triển,
có những thất bại, có những thành công, có lúc vượt qua những thời kỳ nguy kịch
và ngược lại có lúc phải ngừng sản xuất, đôi khi tiêu vong do gặp phải những
khó khăn không vượt qua được”.

Tóm lại, từ các cách nhìn nhận như trên có thể định nghĩa doanh nghiệp
như sau: Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế có tư cách pháp nhân, quy tụ các
phương tiện tài chính, vật chất và con người nhằm thực hiện các hoạt động sản
xuất, cung ứng, tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ, trên cơ sở tối đa hóa lợi ích của
người tiêu dùng, thông qua đó tối đa hóa lợi của chủ sở hữu, đồng thời kết hợp
một cách hợp lý các mục tiêu xã hội.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


2.1.1.2 Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa
Dựa theo quy mô có thể phân loại doanh nghiệp thành doanh nghiệp có
quy mô lớn, vừa và nhỏ. Trong đó, việc xác định các tiêu chí và định mức để
đánh giá quy mô của một DNNVV có sự khác biệt ở các quốc gia trên thế giới.
Ngay trong cùng một quốc gia, những tiêu chí này cũng có thể được thay đổi
theo thời gian vì sự phát triển của doanh nghiệp, đặc điểm nền kinh tế hay tốc độ
phát triển kinh tế của quốc gia đó... Tuy nhiên, các tiêu chí phổ biến nhất được
nhiều quốc gia sử dụng là: số lượng lao động bình quân mà doanh nghiệp sử
dụng trong năm, tổng mức vốn đầu tư, tổng doanh thu hàng năm.
Dưới đây là các tiêu chí dùng để phân loại DNNVV một số nước
Bảng 2.1. Tiêu chí phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ của một số nước trên
thế giới
Nước

Loại
doanh nghiệp


Số LĐ
(người)

Đức

DNNVV

Nhật

DNNVV trong công nghiệp Dưới 300
DNNVV trong bán buôn Dưới 100
DNNVV trong bán lẻ
Dưới 50

Tổng số vốn
(triệuđơn vị tiền)

Dưới 500
Dưới 100 (yên)
Dưới 30 (yên)
Dưới 10 (yên)

Hàn Quốc

DNNVV trong CN
DNNVV trong dịch vụ

Dưới 100
Dưới 50


Singapore

DNNVV

Dưới 100

Dưới 500 (đô la Singapore)

Indonesia

DNNVV
Trong đó: DN cực nhỏ
DN nhỏ

Dưới 200
Dưới 20

Dưới 2 (rupia)
Dưới 600 (rupia)

Malaysia

DNNVV
DNNVV nhỏ

Dưới 200
Dưới 50

Dưới 2,5 (đô la Malaysia)
Dưới 0,5 (đô la Malaysia)


(Nguồn: Báo cáo về doanh nghiệp của OECD)
Ngân hàng thế giới (World Bank) và nhiều tổ chức quốc tế khác cũng đều
sử dụng tiêu chí số lao động để đánh giá. Theo World Bank, doanh nghiệp được
chia thành 4 loại tương ứng với số lượng lao động như sau: doanh nghiệp siêu
nhỏ (số lao động < 10 người), doanh nghiệp nhỏ (số lao động từ 10 người đến

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


dưới 50 người), doanh nghiệp vừa (số lao động từ 50 người đến 300 người),
doanh nghiệp lớn (số lao động > 300 người).
Việc đưa ra tiêu chí xác định DNNVV mới chỉ có tính ước lệ. Bản thân các
tiêu chí đó chưa đủ xác định thế nào là DNNVV ở Việt Nam hiện nay. Có nhiều
quan điểm khác nhau về các đối tượng, các chủ thể kinh doanh nào được coi
hoặc không được coi là DNNVV.
Trong khuôn khổ luật pháp kinh doanh ở nước ta có nhiều điểm chưa rõ
ràng, đó là một thực tế khách quan, chưa thể khắc phục ngay.
Ở nước ta qua các thời kỳ, Chính phủ cũng như các cơ quan nghiên cứu
khác nhau đã đưa ra các tiêu thức phân loại khác nhau về DNNVV.
- Ngân hàng Công Thương Việt Nam đưa ra quy định DNNVV là doanh
nghiệp có giá trị tài sản dưới 10 tỷ đồng, vốn lưu động dưới 8 tỷ đồng, số lao
động thường xuyên dưới 500 người và doanh thu dưới 20 tỷ đồng/năm.
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính quy định tiêu chí
xác DNNVV tại Thông tư số 21/LĐTT ngày 17/6/1993. Theo đó, DNNVV là
doanh nghiệp có số lao động thường xuyên duới 100 người, doanh thu hàng năm
dưới 10 tỷ, vốn pháp định dưới 10 tỷ đồng.
- Thành phố Hồ Chí Minh xác định doanh nghiệp quy mô vừa là doanh

nghiệp có vốn pháp định trên 1 tỷ đồng, lao động có trên 100 người, doanh thu hàng
năm trên 10 tỷ đồng. Doanh nghiệp quy mô nhỏ có các tiêu thức dưới mức trên.
- Dự án VIE/US/95/004 hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam do
UNIDO tài trợ coi doanh nghiệp nhỏ là doanh nghiệp có số lao động dưới 30
người, vốn đăng ký dưới 0,1 triệu USD. doanh nghiệp vừa là doanh nghiệp có số
lao động từ 30 người đến 200 người và vốn đăng ký dưới 0,4 triệu USD.
- Quỹ hỗ trợ DNNVV thuộc chương trình Việt Nam - EU doanh nghiệp nhỏ
và vừa là những doanh nghiệp có số lao động từ 10 đến 500 người và vốn điều lệ
từ 50.000 USD đến 300.000 USD tức từ khoảng 650 triệu đồng đến 3,9 tỷ đồng.
- Ngày 20/6/1998, Thủ tướng Chính phủ đã có qui định tại Công văn số
681/CP-KTN xác định tiêu thức doanh nghiệp vừa và nhỏ tạm thời qui định trong
giai đoạn hiện nay là: “doanh nghiệp nhỏ và vừa là những doanh nghiệp có vốn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


điều lệ trung bình dưới 5 tỷ VND và có số lao động trung bình dưới 200 người".
- Xuất phát từ tình hình kinh tế xã hội của nước ta trong giai đoạn hiện
nay, ngày 23/11/2001 Chính phủ đã ban hành Nghị định 90/2001/CP-NĐ về việc
trợ giúp và phát triển DNNVV.
Theo đó, DNNVV được hiểu là: “cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã đăng
ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký dưới 10 tỷ đồng hoặc có số
lao động trung bình hàng năm không quá 300 người". Căn cứ vào tình hình kinh tế
xã hội cụ thể của từng ngành, địa phương trong quá trình thực hiện các biện pháp,
các chương trình trợ giúp, có thể áp dụng đồng thời cả hai chỉ tiêu vốn và lao động
hoặc một trong hai chỉ tiêu đó. “DNNVV là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã
đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng
hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người”.
Nghị định 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2003 của Chính phủ cũng quy

định, các doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm:
- Các doanh nghiệp Nhà nước có quy mô vừa và nhỏ đăng ký thành lập và
hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước.
- Các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, các doanh nghiệp tư
nhân thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
- Các hợp tác xã có quy mô vừa và nhỏ, thành lập và hoạt động theo Luật
Hợp tác xã.
- Các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo Nghị định số 2/2000/NĐ-CP
ngày 3/2/2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh.
Ngày 30 tháng 6 năm 2009, Chính phủ phê duyệt Nghị định 56/2009/NĐCP của Chính phủ về việc trợ giúp phát triển DNNVV.
Nghị định số 56/2009/NĐ-Chính phủ đã định nghĩa lại khái niệm
DNNVV là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật,
được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng
nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán
của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí
ưu tiên), cụ thể như sau: i) DNNVV là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé về
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


mặt lượng vốn đầu tư, số lượng lao động hay mức doanh thu; ii) doanh nghiệp
nhỏ và vừa được chia thành ba loại căn cứ vào quy mô, đó là doanh nghiệp siêu
nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa.
Bảng 2.2. Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
Doanh nghiệp nhỏ

DN siêu
nhỏ
(lao động)


Tổng
nguồn vốn

I. Nông, lâm
nghiệp và thủy
sản

10 người
trở xuống

II. Công nghiệp
và xây dựng
III. Thương mại
và dịch vụ

Chỉ tiêu

Doanh nghiệp vừa

Số lao
động

Tổng
nguồn vốn

Số lao
động

20 tỷ đồng

trở xuống

từ trên 10
người đến
200 người

từ trên 20 tỷ
đồng đến
100 tỷ đồng

từ trên 200
người đến
300 người

10 người
trở xuống

20 tỷ đồng
trở xuống

từ trên 10
người đến
200 người

từ trên 20 tỷ
đồng đến
100 tỷ đồng

từ trên 200
người đến

300 người

10 người
trở xuống

10 tỷ đồng
trở xuống

từ trên 10
đến 50
người

từ trên 10 tỷ
đến 50 tỷ
đồng

từ trên 50
đến 100
người

(Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-Chính phủ)
Nghị định số 56/2009/NĐ-CP vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh
doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo
quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định
trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm
(tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên).
2.1.1.3 Khái niệm trách nhiệm xã hội
Trách nhiệm xã hội (Social Reponsibility) là một lý thuyết đạo đức nhấn
mạnh đến cá nhân, tổ chức về nghĩa vụ phải hành động vì lợi ích xã hội.
Xét từ góc độ cá nhân đó là bổn phận, nghĩa vụ của một con người đối với

xã hội nói chung và là một tiêu chuẩn của đạo đức và là yếu tố cấu thành nhân
cách người.
Xét từ góc độ xã hội, trách nhiệm xã hội là một trong những cơ sở để gắn
kết các mối quan hệ xã hội, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội, như một
giá trị để đảm bảo quyền sống cho tất cả mọi người, việc ý thức sự quan tâm đến
người khác, quan điểm về bổn phận công dân đối với tổ quốc, nghĩa vụ đối với

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


xã hội, lòng khoan dung, vị tha, sự giúp đỡ người nghèo khổ, che chở, bảo vệ
người yếu đuối v.v... là những biểu hiện cụ thể của trách nhiệm xã hội. Trách
nhiệm xã hội có mối quan hệ mật thiết với hành vi đạo đức.
Theo E.Kant “Một hành vi thực sự có tính đạo đức phải là một hành vi
thực hiện theo “mệnh lệnh tuyệt đối” (Categorical Imperative) có nghĩa “mệnh
lệnh tuyệt đối” là một yêu cầu đạo đức cao nhất đúng cho mọi đối tượng, mọi
không gian và thời gian, do vậy đạo đức liên quan chặt chẽ đến trách nhiệm và
nghĩa vụ và con người phải có trách nhiệm tuân thủ mệnh lệnh tuyệt đối này.
Trên phương diện xã hội học, trách nhiệm xã hội là năng lực phản hồi
(Response-ability), là sự hồi đáp với người khác, chia sẻ, đồng cảm và giúp đỡ
người khác. Theo Emmanuel Levinas, trách nhiệm xã hội là sự thuyết minh vị kỷ
trong đó bản thân cá nhân “tôi” bắt buộc phải hồi đáp lại, giao tiếp với người
khác, đảm bảo một sự sẵn sàng đối với những người dễ bị tổn thương trong xã
hội: trẻ mồ côi, góa phụ, người tật nguyền.v.v.
Tóm lại, có thể hiểu: Trách nhiệm xã hội là nghĩa vụ, bổn phận của một
cá nhân, tổ chức trong mối quan hệ với con người trong xã hội, biểu hiện một
tâm thể tự nguyện và sẵn sàng.
2.1.1.4 Khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp nhỏ và vừa

Thuật ngữ trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp mới chính thức xuất hiện
cách đây hơn 50 năm, khi H.R.Bowen công bố cuốn sách của mình với nhan đề
“Trách nhiệm xã hội của doanh nhân” (Social Responsibilities of the
Businessmen) (1953) nhằm mục đích tuyên truyền và kêu gọi người quản lý tài
sản không làm tổn hại đến các quyền và lợi ích của người khác, kêu gọi lòng từ
thiện nhằm bồi hoàn những thiệt hại do các doanh nghiệp làm tổn hại cho xã hội.
Tuy nhiên, từ đó đến nay, thuật ngữ trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đang
được hiểu theo nhiều cách khác nhau. Một số người xác định “trách nhiệm xã hội
hàm ý nâng hành vi của doanh nghiệp lên một mức phù hợp với các quy phạm,
giá trị và kỳ vọng xã hội đang phổ biến”. Một số người khác hiểu “Trách nhiệm
xã hội của doanh nghiệp bao gồm sự mong đợi của xã hội về kinh tế, luật pháp,
đạo đức và lòng từ thiện đối với các tổ chức tại một thời điểm nhất định
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


Ở Việt Nam, trong những năm gần đây, người ta thường sử dụng định
nghĩa của Nhóm phát triển kinh tế tư nhân của Ngân hàng thế giới về trách nhiệm
xã hội của doanh nghiệp. Theo đó, “Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
(Corporate Social Responsibility – trách nhiệm xã hội) là sự cam kết của doanh
nghiệp đóng góp vào việc phát triển kinh tế bền vững, thông qua những hoạt
động nhằm nâng cao chất lượng đời sống của người lao động và các thành viên
gia đình họ, cho cộng đồng và toàn xã hội, theo cách có lợi cho cả doanh nghiệp
cũng như phát triển chung của xã hội”.
Tóm lại, có thể hiểu trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp nhỏ và vừa là sự
cam kết của doanh nghiệp đóng góp vào việc phát triển kinh tế bền vững, thông
qua những hoạt động nhằm nâng cao chất lượng đời sống của người lao động,
cho cộng đồng và toàn xã hội, theo cách có lợi cho cả doanh nghiệp cũng như
phát triển chung của xã hội.

2.1.2 Vai tròtrách nhiệm xã hội của doanh nghiệp nhỏ và vừa
2.1.2.1 Việc thực hiện trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp nhỏ và vừa góp
phần vào sự phát triển bền vững của xã hội
Tăng trưởng kinh tế là vấn đề hết sức cần thiết, đây là mục tiêu của nhiều
quốc gia. Tuy nhiên, sự phát triển đó phải gắn bó chặt chẽ với vấn đề môi trường,
vấn đề an sinh xã hội, vấn đề quyền con người... nhằm đảm bảo cho một xã hội
phát triển bền vững. Một quốc gia chỉ hướng tới mục tiêu duy nhất là tăng trưởng
kinh tế mà lãng quên những điều cần thiết khác thì sớm hay muộn cũng gánh
chịu những hậu quả nặng nề. Chính vì thế, thực hiện trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng góp phần thúc đẩy con người, xã hội và
môi trường phát triển một cách toàn diện và bền vững.
2.1.2.2 Thu hút nguồn lao động giỏi.
Nguồn lao động giỏi, có năng lực là yếu tố quyết định năng suất và chất
lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Có một thực tế là, ở các nước đang phát triển,
nguồn nhân lực được đào tạo có chất lượng cao không nhiều. Vấn đề đặt ra đối
với các doanh nghiệp là làm thế nào thu hút, giữ chân họ và phát huy hết khả

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


năng của họ trong hoạt động quản lý, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do
vậy, việc thu hút và giữ được nhân viên có chuyên môn tốt là một thách thức lớn
đối với các doanh nghiệp. Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, những
doanh nghiệp trả lương thỏa đáng và công bằng, tạo cho nhân viên cơ hội đào
tạo, có chế độ bảo hiểm y tế và môi trường làm việc sạch sẽ có khả năng thu hút
và giữ được nguồn nhân lực có chất lượng cao cho doanh nghiệp và địa phương
(Phạm Văn Đức, 2011 [7]).
2.1.2.3 Góp phần bảo vệ môi trường

Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay đang tạo nên một nhu
cầu rất lớn về tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là nguyên liệu cho các ngành kinh
tế công nghiệp mũi nhọn. Việc khai thác, tận dụng tối đa mọi nguồn lực giúp cho
các chủ thể, trong đó có doanh nghiệp thu về nhiều lợi nhuận. Tuy nhiên, hoạt
động đó cũng gây ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường. Do đó, việc doanh
nghiệp thực hiện tốt trách nhiệm xã hội trong bảo vệ môi trường qua các hoạt
động đầu tư xây dựng hệ thống xử lý chất thải (nước thải, rác thải, khí thải), đóng
phí bảo vệ môi trường, tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường,...sẽ góp một
phần không nhỏ trong công tác bảo vệ môi trường. Đồng thời có ảnh hưởng tích
cực trong việc nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cộng đồng xã hội và những
doanh nghiệp khác (Nguyễn Quỳnh Anh, 2010 [1]).
2.1.2.4 Góp phần tăng trưởng kinh tế
Trên thực tế, ở Việt Nam, vấn đề trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
mặc dù là vấn đề mới mẻ, nhưng bước đầu đã được một số bộ, ngành quan tâm,
chú ý. Hiện nay, nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam đã nhận thấy rằng,
trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đã trở thành một trong những yêu cầu
không thể thiếu được đối với doanh nghiệp, bởi lẽ, trong bối cảnh toàn cầu hóa
và hội nhập quốc tế, nếu doanh nghiệp không tuân thủ trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp sẽ không thể tiếp cận được với thị trường thế giới. Nhiều doanh
nghiệp khi thực hiện trách nhiệm xã hội đã mang lại những hiệu quả thiết thực
trong sản xuất kinh doanh. Từ đó làm động lực thúc đẩy doanh nghiệp nhỏ và

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


vừa mở rộng quy mô nhằm tăng doanh thu góp phần tăng vào tăng trưởng kinh tế
đất nước
2.1.3 Đặc điểm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp nhỏ và vừa

2.1.3.1 Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp nhỏ và vừa gắn kết chặt chẽ với
các quy định của pháp luật
Quy định của pháp luật là cơ sở, là nền tảng của trách nhiệm xã hội. Đây
là tiêu chí ràng buộc cho các doanh nghiệp phải hướng tới và phải thực hiện để
đạt được hiệu quả kinh tế cao. Các nhà kinh doanh, các doanh nghiệp khi đã tuân
thủ theo các quy định của pháp luật thì sẽ tạo được một môi trường pháp lý, trong
đó các doanh nghiệp hoạt động theo một mục tiêu đúng đắn, tạo nên môi trường
kinh doanh công bằng, bình đẳng, thông thoáng và tạo sự gần gũi giữa các doanh
nghiệp với nhau. Tuy nhiên, pháp luật không thể là căn cứ phán xét một hành
động là có đạo đức hay vô đạo đức trong những trường hợp cụ thể mà nó chỉ
thiết lập những quy tắc cơ bản cho những hành động được coi là có trách nhiệm
trong kinh doanh của doanh nghiệp
2.1.3.3 Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp nhỏ và vừa găn kết với điều kiện
kinh tế - xã hội
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp gắn kết chặt chẽ với điều kiện kinh tế xã hội. Khía cạnh kinh tế trong trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp là phải sản
xuất hàng hóa dịch vụ mà xã hội cần và muốn với một mức giá có thể duy trì doanh
nghiệp và làm thỏa mãn nghĩa vụ của doanh nghiệp với các nhà đầu tư là tìm kiếm
nguồn cung ứng lao động, phát hiện những nguồn tài nguyên mới, thúc đẩy tiến bộ
công nghệ, phát triển sản phẩm, phân phối các nguồn sản xuất hàng hóa và dịch vụ
trong hệ thống xã hội.
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp tạo công ăn việc làm với mức thù
lao xứng đáng, cơ hội việc làm như nhau, cơ hội phát triển nghề và chuyên môn,
hưởng mức thù lao tương xứng, hưởng môi trường lao động an toàn, vệ sinh và
đảm bảo quyền riêng tự, cá nhân ở nơi làm việc. Đối với chủ sở hữu doanh
nghiệp, trách nhiệm kinh tế của doanh nghiệp là bảo tồn và phát triển các giá trị
và tài sản. Những giá trị và tài sản này có thể là của xã hội hoặc của các cá nhân
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12



được họ tự nguyện giao phó cho tổ chức, doanh nghiệp mà đại diện là người
quản lý, điều hành với những điều kiện ràng buộc chính thức. Đối với các bên
liên quan khác, trách nhiệm kinh tế của doanh nghiệp là mang lại lợi ích tối đa và
công bằng cho họ, trách nhiệm này được thực hiện bằng việc cung cấp trực tiếp
những lợi ích này cho họ qua hàng hóa, việc làm, chất lượng, lợi nhuận đầu tư,…
Khía cạnh kinh tế trong trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp là cơ sở
cho các hoạt động của doanh nghiệp. Phần lớn các nghĩa vụ kinh tế trong kinh
doanh đều được thể chế hóa thành các nghĩa vụ pháp lý.
2.1.3.2 Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp nhỏ và vừa gắn liền với ý thức nhận thức của doanh nghiệp
Theo nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới, rào cản và thách thức cho việc
thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp bao gồm: nhận thức về khái niệm
trách nhiệm xã hội còn hạn chế; năng suất bị ảnh hưởng khi phải thực hiện đồng
thời nhiều bộ quy tắc ứng xử; thiếu nguồn tài chính và kỹ thuật để thực hiện các
chuẩn mực trách nhiệm xã hội (đặc biệt là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ);
sự nhầm lẫn do khác biệt giữa qui định của bộ quy tắc ứng xử và Bộ Luật Lao
động; và những quy định trong nước ảnh hưởng tới việc thực hiện các bộ quy tắc
ứng xử. Như vậy, việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là một vấn
đề không dễ dàng. Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay, các doanh nghiệp cần
phải có nhận thức rõ ràng và đúng đắn về trách nhiệm xã hội, vì người tiêu dùng,
nhà đầu tư, nhà hoạch định chính sách và các tổ chức phi chính phủ trên toàn cầu
ngày càng quan tâm hơn tới ảnh hưởng của việc toàn cầu hoá đối với quyền của
người lao động, môi trường và phúc lợi cộng đồng.
2.1.4 Nội dung trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Từ khái niệm, vai trò và đặc điểm trách nhiệm xã hội của các DNNVV,
nghiên cứu đưa ra nội dung cụ thể về trách nhiệm xã hội của các DNNVV được
giới hạn trong 4 trách nhiệm chính, bao gồm: Nghĩa vụ thuế; Trách nhiệm của
các DNNVV đối với người lao động trong doanh nghiệp; Trách nhiệm của các
DNNVV trong việc bảo vệ môi trường:; Đóng góp nhân đạo, từ thiện.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


2.1.4.1 Nghĩa vụ thuế của các doanh nghiệp nhỏ và vừa
Theo pháp luật Việt Nam, doanh nghiệp “là tổ chức kinh tế có tên riêng,
có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, thành lập hoặc được đăng ký kinh doanh
theo quy định của pháp luật nhằm mục đích là thực hiện các hoạt động kinh
doanh”. Nhà nước ban hành hệ thống thuế, là tổng hợp các sắc thuế khác nhau có
mối quan hệ thống nhất, biện chứng phụ thuộc nhau, cùng hướng vào mục tiêu
chung nhằm thực hiện các nhiệm vụ nhất định của Nhà nước trong từng thời kỳ.
Nhà nước ban hành pháp luật nhằm xác định những khả năng hành vi, cách xử sự
của mọi cá nhân, tổ chức. Khả năng đó chỉ có thể trở thành hiện thực và đi vào
trong đời sống khi các chủ thể pháp luật thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật.
Thông thường các quy định liên quan đến xác định hành vi chấp hành quy
định hành chính thường được thể hiện khá rõ ràng trong các văn bản luật. Tuy
nhiên, việc xác định mức độ chấp hành lại khá phức tạp đối với nhiều cơ quan
thuế vì khi các luật thuế quy định không rõ ràng và dễ hiểu thì việc xác định
chính xác số thuế phải nộp sẽ gặp nhiều khó khăn. Như vậy có thể hiểu, tính chấp
hành của doanh nghiệp hay người nộp thuế là việc người nộp thuế chấp hành và
thực hiện một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời các quy định, thủ tục về thuế
theo pháp luật (Mai Thị Hoa, 2004). Với quan niệm như trên, tính chấp hành bao
gồm việc doanh nghiệp thực hiện đúng các quy định của Luật thuế đó là:
Nghĩa vụ khai thuế: doanh nghiệp khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ;
chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác trung thực, đầy đủ của hồ sơ
thuế. Sử dụng hồ sơ khai thuế theo biểu, mẫu của từng loại thuế theo quy định
của luật thuế để kê khai đầy đủ các chỉ tiêu, nộp cho cơ quan thuế đúng thời hạn.
Nghĩa vụ nộp thuế: doanh nghiệp tự nộp tiền thuế đẩy đủ, đúng hạn số
thuế phải nộp theo hồ sơ đã kê khai, nộp đúng địa điểm hoặc hoặc theo địa chỉ

thông báo của cơ quan thuế.
Nghĩa vụ cung cấp thông tin: doanh nghiệp tự tính đúng số thuế số thuế
phải nộp phát sinh trong kỳ kê khai thuế theo quy định của từng luật thuế; cung
cấp hoặc lưu giữ đầy đủ các hồ sơ, chứng từ liên quan đến việc xác định số thuế
phải nộp, cung cấp số hiệu và nội dung giao dịch của tài khoản mở tại ngân hàng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


thương mại, tổ chức tín dụng khác; giải thích việc tính thuế, khai thuế, nộp thuế
theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.
2.1.4.2 Trách nhiệm của các doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với người lao động
Doanh nghiệp có trách nhiệm ký kết hợp đồng lao động:Theo Luật lao
động (2012) [22] thì “Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và
người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và
nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động”. Điều 18 nêu rõ: “Trước khi nhận
người lao động vào làm việc, người sử dụng lao động và người lao động phải
trực tiếp giao kết hợp đồng lao động… Như vậy, trong mọi trường hợp thuê
mướn lao động, doanh nghiệp phải có trách nhiệm ký kết hợp đồng lao động và
thực hiện theo các điều khoản của hợp đồng, đây là một trong những trách nhiệm
cơ bản nhất của doanh nghiệp đối với người lao động đồng thời ràng buộc trách
nhiệm của người lao động đối với doanh nghiệp.
Chế độ bảo hiểm xã hội: doanh nghiệp có trách nhiệm đăng ký đầy đủ số
lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội; đóng đầy đủ số tiền bảo hiểm xã hội
cho số lao động của đơn vị và hàng tháng trích từ tiền lương, tiền công của người
lao động để đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội cùng với phần đóng bảo hiểm xã
hội của người sử dụng lao động theo quy định (Luật lao động, 2012 [22]).
Điều kiện làm việc của người lao động tại doanh nghiệp: doanh nghiệp
phải đảm bảo một môi trường làm việc an toàn và lành mạnh, có các biện pháp

ngăn ngừa tai nạn và tổn hại đến an toàn và sức khoẻ, có đầy đủ nhà tắm và nước
uống hợp vệ sinh, các điều kiện về môi trường như độ chiếu sáng, độ ồn, độ ô
nhiễm không khí, nước và đất, nhiệt độ nơi làm việc hay độ thông thoáng không
khí, theo dõi-chăm sóc y tế thường kỳ và định kỳ (đặc biệt các chế độ cho lao
động nữ), trang thiết bị bảo hộ lao động mà người lao động cần phải được có để
sử dụng tùy theo tính chất công việc... (Luật lao động, 2012 [22])
Thời gian làm việc: Người sử dụng lao động có trách nhiệm tuân thủ theo
luật áp dụng và các tiêu chuẩn công nghiệp về số giờ làm việc trong bất kỳ
trường hợp nào, thời gian làm việc bình thường không vượt quá 48 giờ/tuần và
cứ bảy ngày làm việc thì phải sắp xếp ít nhất một ngày nghỉ cho nhân viên; phải
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15


đảm bảo rằng giờ làm thêm (hơn 48 giờ/tuần) không được vượt quá 4
giờ/người/tuần, trừ những trường hợp ngoại lệ và những hoàn cảnh kinh doanh
đặc biệt trong thời gian ngắn (Luật lao động, 2012 [22]).
Thù lao lao động: người sử dụng lao động có trách nhiệm trả lương cho
lao động đầy đủ và đúng hạn. Số tiền lương mà doanh nghiệp trả cho người lao
động phải đáp ứng được với luật pháp và tiêu chuẩn ngành và phải đủ để đáp ứng
được với nhu cầu cơ bản của người lao động và gia đình họ, không được áp dụng
các hình thức xử phạt bằng cách trừ lương (Luật lao động, 2012 [22]).
Đào tạo người lao động:Tổ chức đào tạo cho người lao động là hết sức
cần thiết và đóng vai trò quan trọng trong nội dung phát triển người lao động.
Đào tạo người lao động không nên hiểu đơn giản là đào tạo kỹ thuật sản xuất cho
người lao động mới mà còn bao gồm bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề
cho người lao động và các kỹ năng đảm bảo an toàn lao động. Hoạt động đào tạo
nên được tiến hành thường xuyên và theo định kỳ. Về tổ chức đào tạo người lao
động thường xuyên sẽ đảm bảo nâng cao chất lượng người lao động, nâng cao

chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa trên thị trường, đồng thời
đảm bảo an lao toàn lao động cho người lao động.
Thỏa ước lao động tập thể:Việc tiếp xúc, tham gia vào các hiệp hội và
kênh thông tin như tổ chức công đoàn sẽ giúp cho người lao động có thể chủ
động trong việc tự bảo vệ bản thân, nâng cao hiểu biết về các quyền lợi và nghĩa
vụ của mình để có thể nâng cao chất lượng cuộc sống ở doanh nghiệp và cả ở gia
đình, xã hội. Chính vì vậy, các doanh nghiệp cần đảm bảo quyền tự do hiệp hội
và thỏa ước lao động tập thể. Công ty cần thành lập được ban chấp hành công
đoàn và cử đại diện tham gia vào việc ký kết thỏa ước lao động tập thể. Công
nhân có quyển tự quyết và thỏa thuận với doanh nghiệp khi yêu cầu tăng ca.
Chế độ phúc lợi đối với người lao động: Phúc lợi là những khoản được trả
gián tiếp cho người lao động ngoài tiền lương và tiền thưởng dưới dạng hỗ trợ
người lao động. Phúc lợi xã hội là tiền hoặc vật chất hoặc điều kiện thuận lợi mà
người sử dụng lao động cung cấp cho người lao động, khuyến khích người lao
động và đảm bảo an sinh cho người lao động. Một số chính sách phúc lợi được
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 16


×