Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

SKKN Sử dụng phương pháp dạy học dự án“Viết phần mềm quản lý thư viện” áp dụng trong môn Tin học 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.6 KB, 30 trang )

A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xuất phát từ việc dạy học: Trong thực tiễn giảng dạy THPT nói chung và Tin
học 12 nói riêng, tơi thấy kiến thức Tin học có rất nhiều ứng dụng trong thực tiễn. Tuy
nhiên, do tâm lí của học sinh coi mơn Tin học là mơn phụ nên khơng tập trung học,
chỉ thích chơi game khơng hứng thú để tìm hiểu kiến thức môn học.
Việc tách rời giữa các môn học trong chương trình đào tạo THPT là một rào
cản lớn tạo ra khoảng cách khơng nhỏ giữa học và hành. Chính sự tách rời này làm
cho học sinh thiếu đi tính ứng dụng vào thực tiễn. Vì thế đa số học sinh nhớ rõ lí
thuyết nhưng khơng giải quyết được vấn đề thực tiễn dù là vấn đề đơn giản. Nói cách
khác, học sinh của chúng ta còn thiếu nhiều kĩ năng trong việc giải quyết các tình
huống thực tiễn.
Theo thơng tư 32/2018/TT-BGDĐT, ngày 26 tháng 12 năm 2018 về việc ban
hành chương trình giáo dục phổ thơng 2018, chương trình giáo dục phổ thông bảo
đảm phát triển phẩm chất và năng lực người học thông qua nội dung giáo dục với
những kiến thức, kĩ năng cơ bản, thiết thực, hiện đại; hài hồ đức, trí, thể, mĩ; chú
trọng thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết vấn đề trong học
tập và đời sống; tích hợp cao ở các lớp học dưới, phân hoá dần ở các lớp học trên;
thơng qua các phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục phát huy tính chủ động và
tiềm năng của mỗi học sinh, các phương pháp đánh giá phù hợp với mục tiêu giáo dục
và phương pháp giáo dục để đạt được mục tiêu đó. Giáo dục tin học đóng vai trị chủ
đạo trong việc chuẩn bị cho học sinh khả năng tìm kiếm, tiếp nhận, mở rộng tri thức
và sáng tạo trong thời đại cách mạng công nghiệp lần thứ tư và tồn cầu hố; hỗ trợ
đắc lực cho việc tự học của học sinh; tạo cơ sở vững chắc cho việc ứng dụng công
nghệ kĩ thuật số, phục vụ phát triển nội dung kiến thức mới, triển khai phương thức
giáo dục mới và hiện đại cho tất cả các môn học và hoạt động giáo dục; đồng thời
cùng với các mơn Tốn, Khoa học, Khoa học tự nhiên, Vật lí, Hố học, Sinh học,
Cơng nghệ thực hiện giáo dục STEM.
Có nhiều phương pháp, kỹ thuật dạy học theo hướng tích cực, mỗi phương
pháp lại có những ưu nhược điểm khác nhau. Trên phương diện đặc trưng môn học,



quá trình nghiên cứu đổi mới phương pháp dạy học và qua quan sát, cập nhật về sự
phát triển kinh tế, xã hội của đất nước cũng như thế giới, tôi nhận thấy Phương pháp
dạy học theo dự án hay còn gọi hơn là Phương pháp dạy học dự án có nhiều ưu điểm
phù hợp với việc dạy học theo hướng phát triển toàn diện năng lực học sinh. Phương
pháp day học dự án là một phương pháp dạy học tích cực, tạo điều kiện cho học sinh
chủ động và tự lực trong mọi hoạt động để chiếm lĩnh tri thức bài học. Khi học theo
dự án, học sinh có cơ hội hình thành và phát triển các kĩ năng học tập và xã hội cần
thiết. Vận dụng phương pháp dạy học dự án vào dạy học là một hướng đi đúng trong
dạy học.
Tin học là mơn học lí thuyết gắn bó chặt chẽ với thực nghiệm nên việc sử dụng
phương pháp học theo dự án trong dạy học Tin học là hợp lí và cần thiết. Áp dụng
phương pháp này giúp học sinh sử dụng thành thạo CNTT để giải quyết một số dự án
phù hợp với lứa tuổi. Từ đó khơng chỉ giúp học sinh thành thạo và u thích tin học
mà cịn rèn cho học sinh cách tư duy, kĩ năng hoạt động cá nhân, kĩ năng phối hợp
hoạt động với các cá nhân khác, và kĩ năng giải quyết những vấn đề, những khó khăn
hoặc thách thức lớn trong cuộc sống. Nhất là khi thành thạo tin học ứng dụng đã trở
thành một trong những tiêu chuẩn kĩ năng tối thiểu của Người lao động thời kì mới
bên cạnh những kĩ năng cần thiết khác như giao tiếp, hợp tác, tự chủ và trách nhiệm,...
Với lý do trên, tôi chọn đề tài: Sử dụng phương pháp dạy học dự án“Viết phần
mềm quản lý thư viện” áp dụng trong mơn Tin học 12.Với mục đích khắc phục
những hạn chế của phương pháp dạy học truyền thống đồng thời giúp học sinh hứng
thú đối với môn học, phát huy năng lực hợp tác, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức
vào thực tiễn của học sinh và hơn hết là phát huy năng lực sáng tạo, năng lực giải
quyết vấn đề của học sinh.
2. Mục đích nghiên cứu
Tiếp nhận cơ sở nghiên cứu lí luận dạy học dựa trên dự án cơ sở thực tiễn về
dạy học môn Tin học nói chung liên quan đến nội dung mơn Tin học 12 THPT nhằm
phát triển năng lực giải quyết vấn đề, phát triển khẳ năng tư duy của học sinh về các
vấn đề thực tiển liên quan đến cuộc sống cho học sinh ở trường THPT.



3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Nghiên cứu Phương pháp dạy học theo dự án để xây dựng quy trình thực hiện,
đánh giá, kiểm tra cho mỗi tiết học
+ Nghiên cứu thực trạng xã hội, thực trạng giáo dục để xây dựng Dự án phù
hợp thực tiễn và lứa tuổi học sinh.
+ Xây dựng kế hoạch dạy học dự án cho từng tiết học thử nghiệm.
+ Áp dụng và đánh giá tính khả thi của việc ứng dụng Phương pháp.
+ Tổng kết và đề xuất một số khuyến nghị để áp dụng hiệu quả Phương pháp
dạy học dự án.
4. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài thực hiện cụ thể ở lớp 12A của bản thân tôi giảng dạy năm học 2020 –
2021.
Mục đích là phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập của học sinh
qua đó phát triển kĩ năng thuyết trình, kĩ năng hợp tác, kĩ năng đánh giá, kĩ năng tư
duy logic và tư duy phản biện giúp học sinh không chỉ nắm chắc kiến thức mà cịn tự
tin thể hiện ý tưởng của mình và vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nhiệm vụ trên chúng tôi sử dụng phối hợp các phương pháp
nghiên cứu sau:
5.1 Phương pháp nghiên cứu lí luận:
+ Nghiên cứu cách thức đặt vấn đề để giải quyết yêu cầu bài toán đặt ra.
5.2 Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Nghiên cứu, thu thập tất cả những tài liệu liên quan đến Phương pháp dạy học
theo Dự án, các kiến thức liên môn về các dự án dự định thực hiện.
5.3Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Kinh nghiệm trong quá trình học tập, công tác và sinh sống của bản thân, cũng
như của các đồng nghiệp được tổng hợp để xác định các vấn đề cịn tồn tại, tìm
hiểu nhu cầu của giáo viên, học sinh. Từ đó đề xuất Dự án, xây dựng giải pháp thử

nghiệm cho phù hợp.
5.4Phương pháp thực nghiệm


Ứng dụng Phương pháp dạy học theo Dự án vào dạy học chủ đề 3: Thiết kế bài
trình chiếu, sách Hướng dẫn học tin học lớp 5.
5.5.Phương pháp khảo sát điều tra:
Phiếu điều tra, khảo sát được thực hiện trên đối tượng khảo sát.
5.6 . Phương pháp thống kê, phân tích số liệu
Kết quả điều tra, khảo sát được thống kê và phân tích để xác định được hiệu
quả ứng dụng của Sáng kiến, có những chuẩn bị phù hợp để xử lý các tình huống sư
phạm có thể xảy ra, đồng thời xác định hướng phát triển tiếp theo cho đề tài.
6. Phạm vi và thời gian nghiên cứu
* Phạm vi: Sáng kiến được thực nghiệm Chương I, II: Viết phần mềm quản lý
thư viện
*Thời gian nghiên cứu: từ tháng 12/2020 đến tháng 2/2021


B. NỘI DUNG ĐỀ TÀI
I. Cơ sở lí luận
1. Dạy học dự án là gì? Đặc điểm và quy trình dạy học dự án?
Dạy học dự án là phương pháp dạy học trong đó người học thực hiện một số
nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực hành, nhằm tạo ra
các sản phẩm và giới thiệu chúng. Nhiệm vụ của phương pháp này địi hỏi người học
cần có tính tự lực cao trong tồn bộ q trình học tập. Làm việc nhóm là hình thức
làm việc cơ bản của phương pháp dạy học dự án.
Học theo dự án mang các vấn đề thực tế vào môi trường lớp học, là một hệ
thống các hoạt động được kết nối tới các lĩnh vực khác nhau của việc học. Học sinh
được tự lựa chọn dự án của mình, tự phân tích và khám phá các chủ đề dự án.
Hoạt động theo trong học theo dự án gồm các hành động, việc xây dựng các

công việc, sự sáng tạo, tham gia thảo luận, thái độ cởi mở, trao đổi thông tin, …
Trong một dự án học tập, các hoạt động được học sinh thực hiện có thể không chỉ
giới hạn trong một tiết học mà các hoạt động được trải dài trong một khoảng thời
gian (từ vài ngày đến vài tuần để có thể hồn thành quá trình cơ bản áp dụng kiến
thức vào thực tế.
Trong dạy học theo dự án, mỗi chủ đề, chủ điểm đều bắt nguồn từ thực tế môi
trường nơi các em sống và hình thành nên cảm hứng để các em tiến hành dự án.
Phương pháp Học theo dự án là hình thức dạy học mà người học thực hiện
một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực tiễn, thực hành.
Phương pháp này đáp ứng tốt yêu cầu lấy người học làm trung tâm, góp phần tích
cực vào việc đào tạo nguồn nhân lực có khả năng tự lực, sáng tạo, tinh thần trách
nhiệm và kĩ năng hợp tác,..
1.1 Những đặc điểm chính của phương pháp dạy học dự án:
- Mục đích trọng tâm là giáo dục tri thức;
- Thời lượng trung bình hoặc dài;
- Đa ngành, đa lĩnh vực;
- Vấn đề/ chủ đề đặt ra phải có tính thách thức và gây hứng thú cho người học;
phải liên hệ đến những vấn đề mang tính thực tiễn;


- Người học làm trung tâm của quá trình hoạt động;
- Hoạt động nhóm là hình thức hoạt động chủ yếu;
- Có sản phẩm cụ thể, có giá trị thực tiễn;
- Rèn luyện nhiều kĩ năng sống tích cực như: kĩ năng quản lí thời gian, kĩ năng
giải quyết vấn đề, kĩ năng hợp tác, kĩ năng sử dụng Tin học thơng tin....;
1.2 Mục đích của phương pháp dạy học dự án:
- Tạo ra được sản phẩm;
- Thực hành nghiên cứu;
- Giải quyết vấn đề;
1.3 Cách thức tiến hành dự án


II. CƠ SỞ THỰC TIỄN:
1. Thực trạng dạy học bộ môn Tin học trong trường THPT Trường Chinh
hiện nay.
- Môn tin học là một trong những bộ môn khoa học cơ bản do không liên quan
đến thi THPT quốc gia hay xét thi Đại học do đó học sinh ít chú trọng vào mơn học
chỉ học cho có, một số ít học sinh thích học nhưng cũng ít đầu tư thời gian vào mơn
học vì kiến thức mơn học đỏi hỏi học sinh phải có tư duy và đam mê nên các em it
chú trọng đến môn tin học.
- Do chương trình khơng liên quan đến thi THPT quốc gia, và kiến thức đòi
hỏi tư duy, suy luân, sáng tạo, liên quan đến tính tốn nên các em ít nhận thấy vai trò
ứng dụng của tin học vào đời sống.


- Đó là lí do các em học sinh học chủ yếu là để đối phó với các bài kiểm tra
cịn yếu tố đam mê u thích rất ít.
- Học sinh không được trải nghiệm thực tế nhiều, nên việc đưa kiến thức khoa
học trở nên nặng nề.
III. MÔ TẢ, PHÂN TÍCH GIẢI PHÁP
1. Lựa chọn nội dung thử nghiệm sáng kiến
Nội dung dạy học chương trình Tin học 12 có 4 chương:
- Chương I: Khái niệm về hệ cơ sở dữ liệu
- Chương II: Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsft Access
- Chương III: Hệ cơ sở dữ liệu quan hệ
- Chương IV: Kiến trúc và bảo mật các hệ cơ sở dữ liệu
Trong nội dung chương I,II tôi đã tổ chức học sinh sinh lựa chọn Phương pháp
dạy học dự án để viết phần mềm quản lý thư viện nhằm phát triển năng lực sáng tạo
của học sinh 12 ở trường THPT.
Nội dung chương I học sinh được học trong 6 tiết với 2 bài học: một số khái
niệm cơ bản và hệ quản trị cơ sở dữ liệu. Học sinh được tìm hiểu về bài tốn quản lý

học sinh, quản lý thư viện; các công việc thường gặp khi xử lý thông tin của một tổ
chức; tìm hiểu về hệ cơ sở dữ liệu. Học sinh được tìm hiểu về hệ quản trị cơ sở dữ
liệu.
Chương II học 25 tiết học sinh tự tìm hiểu hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft
Access có hỗ trợ của giáo viên để từng bước hoàn thành các yêu cầu như: tạo bảng
(Talbe), mẫu hỏi (Query), biểu mẫu (Form), báo cáo (Report) đối với những học sinh
thích khám phá các em có thể tìm hiểu thêm macro, modul,….
Tùy vào thực tiễn yêu cầu, có thể có thêm những ý tưởng mới trong lúc làm
việc mà các em bổ sung thêm trong quá trình làm việc với dự án.
Trong quá trình thực hành những học sinh có kiến thức tốt hướng dẫn cho
những học sinh còn tiếp thu chậm hơn nhằm giúp các em vừa hứng thú với môn học
vừa tạo được sản phẩm có ích cho nhà trường vừa phát huy được sự sáng tạo và kĩ
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống.


2. Xây dựng kế hoạch và thực hiện day học theo phương pháp dự án ở nội dung
đã lựa chọn.
2.1. Tìm hiểu ưu và nhược điểm hoạt động của thư viện trước khi áp dụng
dự án ở trường THPT Trường Chinh
Để giúp học sinh xây dựng được kế hoạch đạt hiệu quả tôi tổ chức cho học sinh
đến thư viện của nhà trường để tìm hiểu. Sau quá trình tìm hiểu học sinh đã tổng hợp
được một số ưu điểm và hạn chế của thư viện nhà trường. Cụ thể như sau:
- Ưu điểm của thư viện:
+ Có phịng ốc đầy đủ
+ Phịng có diện tích đảm bảo để học sinh hoạt động
+ Trang thiết bị phục vụ cho giảng dạy tương đối đầy đủ
- Nhược điểm thư viện:
+ Số lượng đầu sách chưa phong phú
+ Một số đầu sách của các bộ môn sắp xếp sách chưa khoa học.
2.2. Phân tích cơ sở dữ liệu của thư viện

- Từ việc nắm bắt được những ưu điểm và một số hạn chế của thư viện nhà trường.
Tôi đã tiến hành xây dựng kế hoạch dạy học dự án như sau:
2.3. Xây dựng kế hoạch dạy học dự án
2.3.1. Đối tượng của dự án
Học sinh Lớp 12A, trong quá trình các em đã được học chương 1, chương 2 tin
học 12.
2.3.2. Mục tiêu
Kiến thức
- Hiểu được thế nào là bài toán quản lí, quản lí thư viện như thế nào?
- Trình bày các bước để thực hiện dự án “viết phần mềm quản lý thư viện”
- Lập kế hoạch, phân tích cơ sở dữ liệu của dự án được chọn viết phần mềm quản lý
thư viện.
- Phân tích cơ sở dữ liệu của thư viện thơng qua tìm hiểu trao đổi với người quản lý
thư viện, thu thập thông tin, xử lý thơng tin, thảo luận, hồn thành việc xây dựng ý
tưởng dự án. Từ đó đưa ra các yêu cầu cần giải quyết của dự án.


Kĩ năng:
- Phân tích cơ sở dữ liệu của dự án
- Tổ chức thực hiện dự án.
+ Viết sản phẩm phần mềm quản thư viện theo quy trình của nhóm
+ Thử nghiệm hiệu quả của phần mềm
+ Thiết kế poster giới thiệu về phần mềm
- Báo cáo trình bày sản phẩm.
- Đánh gia sản phẩm, ứng dụng của sản phẩm trong trường học, trong cuộc sống.
Thái độ:
Hứng thú tìm hiểu và nghiêm túc thực hiện dự án.
Năng lực, phẩm chất có thể hình thành và phát triển:
- Năng lực làm việc nhóm.
-Năng lực sử dụng Tin học thơng tin

- Năng lực hợp tác
- Năng lực giải quyết vấn đề
- Năng lực sáng tạo
- Phẩm chất: tự tin, sống có trách nhiệm.
2.3.3. Chuẩn bị điều kiện thực hiện dự án
a. Giáo viên:
- Kế hoạch tổ chức dạy học dự án
- Các phương tiện khác như: máy tính bảng, điện thoại, máy tính
- Sổ theo dõi dự án; các phiếu đánh giá; phiếu hỏi ý kiến học sinh
- Phiếu hướng dẫn HS thực hiện dự án
b. Học sinh:
- Giấy bút, máy tính có kết nối internet, máy tính bảng, điện thoại.
- Các vật liệu, dụng cụ cần thiết để thực hiện dự án
2.3.4. Tiến trình dạy học dự án
Dự án được thiết kế theo sơ đồ sau:


Dự án được chia làm 3 giai đoạn, tương ứng với 7 bước
Giai đoạn 1: Lập kế hoạch làm việc
Bước 1: Lựa chọn chủ đề của dự án
GV giới thiệu ý tưởng của chủ đề, từ đó hướng học sinh vào câu hỏi định hướng: để
quản lý thư viện thì chúng ta làm thế nào?
Bước 2: Xây dựng các tiểu chủ đề
- GV chia HS thành 5 nhóm, 7HS/ nhóm.
- HS thảo luận theo nhóm, đưa ra ý kiến về chủ đề đã nêu ở bước 1. Kết quả thảo luận
được trình bày dạng sơ đồ tư duy.
- Hs đưa ra các tiểu chủ đề cho dự án:
+ Tạo bảng (Talbe)?
+ Liên kết giữa các bảng?
+ Tạo biểu mẫu (Form)?

+ Tạo mẫu hỏi (query)?


+ Tạo báo cáo (Report)?
…….
- GV nhận xét kết quả của HS và định hướng Hs xây dựng:Các bảng, biểu mẫu, mẫu
hỏi, báo cáo cho phù hợp với dự án quản lí thư viện.
Bước 3. Lập kế hoạch làm việc
- GV hướng dẫn các nhóm lập kế hoạch làm việc:
+ Cần tìm kiếm, thu thập thơng tin về thư viện? Thu thập những thơng tin gì? ở đâu?
Ai thực hiện nhiệm vụ này?
+ Thời gian thảo luận nhóm, tổng hợp các thông tin là khi nào?
+ Ai sẽ là người trình bày các ý kiến của nhóm?
+ Thời gian dự kiến thực hiện xây dựng các sản phẩm của nhóm?
- GV yêu cầu HS khi thực hiện giai đoạn 2 khi hoàn thành phiếu học tập số 1
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1: LẬP KẾ HOẠCH LÀM VIỆC
Tên nhóm:............................................................
Cơng việc

Ngày tiến

Người Phụ

Theo dõi tiến độ

hành

trách

Đúng


Chậm

Điều chỉnh
(nếu có)

- GV tiếp nhận và đưa ra lịch làm việc cho các nhóm.
Giai đoạn 2: Thực hiện dự án (Học sinh thực hiện ở nhà hoặc ở phịng máy)
HS làm việc nhóm theo kế hoạch; GV theo dõi, hỗ trợ các nhóm qua điện thoại,
email, Zalo, Facebook.
Bước 4. Thu thập thơng tin, xử lí thơng tin, thảo luận, hoàn thành việc xây dựng ý
tưởng dự án.
- Khảo sát


+ Tìm hiểu các u cầu của cơng tác quản lí thư viện trường học Trường Chinh
(gặp người quản lí thư viện để lấy thông tin)
+ Xác định các dữ liệu cần lưu trữ, phân tích mối liên hệ giữa chúng.
+ Phân tích các chức năng cần có của hệ thống thông tin, đáp ứng các yêu cầu
đặt ra.
+ Xác định khả năng phần cứng, phần mềm có thể khai thác, sử dụng.
- GV hướng dẫn HS thu thập thông tin, xử lí và tổng hợp thơng tin về dự án và yêu
cầu HS hoàn thành phiếu học tập số 2
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2: XÂY DỰNG Ý TƯỞNG DỰ ÁN
Tên nhóm:..................................lớp:............................
stt

Họ và tên

Chức vụ


1. Sản phẩm của nhóm em sẽ có ứng dụng như thế nào? Được sử dụng ở đâu?
Lưu trữ thế nào? cách lưu trữ?
2. Các dữ liệu nào được lưu, sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu nào để viết, tạo ra
sản phẩm của nhóm em?
stt Đối tượng của access

số
lượng

1

Tạo bảng (Talbe)

2

Tạo biểu mẫu (Form)

3

Tạo mẫu hỏi

4

Tạo báo cáo (Report)

… ………….

mục đích sử dụng


ghi chú


3. Vẽ sơ đồ quy trình viết phần mềm quản lí thư viện
- GV nhận báo cáo và phản hồi từ các trưởng nhóm; nhận xét, bổ sung, góp ý cho ý
tưởng, kế hoạch của các nhóm; giải quyết mâu thuẫn, giải đáp những thắc mắc của
các nhóm nếu có.
Bước 5. Xây dựng các sản phẩm của dự án
- GV yêu cầu HS quay video, chụp hình về hoạt động của nhóm khi tiến hành quy
trình viết phần mềm quản lí thư viện như:
+ Tạo bảng (Talbe) có bao nhiêu bảng?
+ Tạo mẫu hỏi (query) có bao nhiêu bảng?
+ Tạo biểu mẫu (Form) có bao nhiêu bảng?
+ Tạo báo cáo (Report) có bao nhiêu bảng?
………….
Trong q trình hồn thiện các tiểu chủ đề của dự án học sinh có thể có những ý
tưởng mới thì bổ sung thêm.
- GV u cầu HS sau khi thực hiện chương trình viết phần mềm quản lí thư viện và
tiến hành thử nghiệm tính hiệu quả của phần mềm thì thiết kế poster giới thiệu về sản
phẩm phần mềm quản lí thư viện theo cấu trúc sau:
- GV nhận báo cáo và phản hồi từ các trưởng nhóm; nhận xét, bổ sung, góp ý cho ý
tưởng, kế hoạch của các nhóm; giải quyết mâu thuẫn, giải đáp những thắc mắc của
các nhóm nếu có.
Giai đoạn 3: Báo cáo kết quả, đánh giá dự án (thực hiện trên lớp vào).
Bước 6. Trình bày sản phẩm gồm: Phần mềm quản lí thư viện
- Thành lập ban giám khảo gồm: Giáo viên, đại diện của các nhóm.
- GV tổ chức cho các nhóm lên báo cáo về quá trình thực hiện dự án và trình bày các
sản phẩm của dự án (các sản phẩm gồm: Phần mềm quản lí thư viện; poster giới thiệu
về Phần mềm quản lí thư viện)
- Sau mỗi báo cáo, ban giám khảo đặt câu hỏi cho nhóm báo cáo về các vấn đề liên

quan đến dự án.


- GV u cầu đại diện mỗi nhóm trình chiếu poster lên bảng chiếu và báo cáo sản
phẩm của nhóm trước lớp.
Bước 7. Đánh giá dự án: các nhóm đánh giá lẫn nhau, các nhóm tự đánh giá; GV
đánh giá quá trình thực hiện dự án.
- Giám khảo ghi chép chi tiết về kết quả của các nhóm; đánh giá sản phẩm của các
nhóm theo phiếu đánh giá GV hướng dẫn.
- GV yêu cầu các nhóm đánh giá lẫn nhau bằng cách sử dụng các phiếu đánh giá GV
hướng dẫn (phiếu đánh giá số 1, phiếu đánh giá số 2). Hoạt động này được thực hiện
khi HS báo cáo, trình bày sản phẩm trên lớp.
- Giám khảo ghi chép chi tiết về kết quả của các nhóm; đánh giá sản phẩm của các
nhóm theo phiếu đánh giá GV hướng dẫn.
- GV yêu cầu HS tự đánh giá hoạt động cá nhân, tự đánh giá hoạt động của nhóm
mình:
+ Mỗi nhóm sử dụng phiếu tự đánh giá số 4 để đánh giá hoạt động của từng thành
viên trong nhóm khi thực hiện dự án. Hoạt động này được thực hiện sau khi dự án kết
thúc.
+ Mỗi HS sử dụng phiếu tự đánh giá số 4 để đánh giá hoạt động của mình khi thực
hiện dự án. Hoạt động này được thực hiện sau khi dự án kết thúc.
- GV sử dụng sổ theo dõi dự án, phiếu đánh giá để tiến hành đánh giá quá trình thực
hiện dự án của các nhóm, đánh giá sản phẩm và đánh giá cá nhân bằng cách: GV sử
dụng phiếu đánh giá số 3, trên cơ sở quan sát, theo dõi quá trình HS thực hiện dự án
để đánh giá năng lực hợp tác; sử dụng phiếu đánh giá số 1, phiếu đánh giá số 2 để
đánh giá sản phẩm của HS khi HS báo cáo, trình bày sản phẩm; sử dụng phiếu học tập
số 4 để đánh giá mỗi HS sau khi dự án kết thúc.
- Ban giám khảo tổng hợp kết quả đánh giá của GV và HS, tính điểm cho nhóm và
điểm cá nhân.
- GV công bố kết quả dự án của các nhóm và điểm cá nhân, nhận xét, rút kinh

nghiệm.
Các phiếu đánh giá năng lực HS


PHIẾU ĐÁNH GIÁ SỐ 1: TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ POSTER
Tên nhóm:...........................................................................................................
Người đánh giá:..................................................................................................
Tiêu chí Tốt
(8 - 10 điểm)

Khá

Trung bình

(6.5 - 8 điểm) (5–6.5 điểm)

Cần điều
chỉnh

Điể
m

(0- 5 điểm)
Bố cục

Bố cục rõ ràng,
khoa học, phân
chia nội dung
hợp lí


Bố cục rõ
ràng nhưng
phân chia nội
dung có một
vài điểm chưa
hợp lí

Bố cục rõ
ràng nhưng
phân chia
nội dung
chưa hợp lí

Bố cục
chưa khoa
học, phân
chia nội
dung lộn
xộn

Nội
dung

Giới thiệu
được đầy đủ
thông tin về
sản phẩm; các
thông tin đưa
ra khoa học,
hấp dẫn, chính

xác

Giới thiệu
được đầy đủ
thơng tin về
sản phẩm

Giới thiệu
được các nét
chính về sản
phẩm

Nội dung
lan man,
chưa giới
thiệu được
các nét
chính về
sản phẩm

Hình
thức

Sử dụng hình
ảnh, hợp lí.
Trình bày rõ
ràng, dễ hiểu,
hấp dẫn, thể
hiện sự sáng
tạo của nhóm.


Sử dụng hình
ảnh hợp lí.
Trình bày rõ
ràng, dễ hiểu

Sử dụng
hình ảnh
nhưng chưa
phù hợp với
nội dung.

ít hình ảnh
hợp lí.
Trình bày
chưa hấp
dẫn.

Tổng
điểm

PHIẾU ĐÁNH GIÁ SỐ 2: TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM
Tên nhóm:.........................................................................................................
Người đánh giá:..................................................................................................


Tiêu chí Tốt

Khá


(8 - 10 điểm)

Trung bình

(6.5 - 8 điểm) (5 -6.5 điểm)

Cần điều
chỉnh

Điểm

(0- 5 điểm)

Hiệu
quả

Ứng
dụng

Đảm bảo tính
khoa học phù
hợp với nhu
cầu nhà
trường có
hiệu quả cao
thân thiện với
người dung
dể sử dụng.

Đảm bảo tính

khoa học phù
hợp với nhu
cầu nhà
trường có
hiệu quả cao
thân thiện với
người dung
trang trí cịn
đơn giản.

Khả năng ứng ứng dụng
dụng rộng rãi, được nhưng
dễ sử dụng
khơng rộng
rãi, dễ sử
dụng

tính khoa học
phù hợp với
nhu cầu nhà
mới thể hiện
được một số
yếu tố cần
quản lí cịn có
một số lỗi.

Tính khoa
học chưa
cao chưa
giải quyết

được các
yêu cầu đặt
ra.

ứng dụng
được nhưng
khó sử dụng

chưa ứng
dụng được
trong thực
tế, cần cải
tiến.

PHIẾU ĐÁNH GIÁ SỐ 3: TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG NHĨM
Tên nhóm:.........................................................................................................
Người đánh giá:..................................................................................................
Tiêu chí

Tốt

Khá

Trung bình

(8- 10 điểm) (6.5-8 điểm) (5–6.5 điểm)

Cần điều

Điể


chỉnh

m

(0 – 5 điểm)
tất cả các

Hầu hết các

các thành

các thành viên

thành viên

thành viên

viên trong

trong nhóm

trong nhóm

trong nhóm

nhóm chưa

chưa chú ý


Trao đổi,

đều chú ý

đều chú ý

chú ý trao

trao đổi, lắng

Lắng

trao đổi,

trao đổi,

đổi, lắng

nghe ý kiến

nghe

lắng nghe ý

lắng nghe ý

nghe ý kiến

người khác và



kiến người

kiến người

người khác

hầu như

khác và đưa

khác và đưa

và thỉnh

không đưa ra

ra ý kiến cá

ra ý kiến cá

thoảng đưa

ý kiến cá

nhân.

nhân.

ra ý kiến cá


nhân.

nhân.

Hợp tác

tất cả các

hầu hết các

Đa phần các

Chỉ một vài

thành viên

thành viên

thành viên

người đưa ra

trong nhóm

trong nhóm

trong nhóm

ý kiến xây


đều tơn

đều tơn

đều đưa ra ý

dựng.

trọng ý kiến

trọng ý kiến

kiến cá nhân

người khác

người khác

nhưng rất

và hợp tác

và hợp tác

khó khăn

đưa ra ý kiến đưa ra ý kiến đưa ra ý kiến

Phân

chia cơng
việc

chung.

chung.

chung.

cơng việc

cơng việc

cá nhân có

cơng việc chỉ

được phân

được phân

nhiệm vụ

tập trung cho

chia đều,

chia tương

nhưng chưa


một vài cá

dựa theo

đối hợp lí

phù hợp với

nhân.

năng lực

năng lực.

Lựa chọn

Lựa chọn

Sắp xếp

Khơng Sắp

được thời

được thời

được thời

xếp được thời


gian phù hợp gian phù hợp gian làm

gian làm việc

Săp xếp

để làm việc

để làm việc

việc nhóm

nhóm

thời gian

và đều hồn

nhưng chưa

nhưng để

thành nhiệm

hồn thành

lãng phí.

vụ từng


nhiệm vụ

buổi.

từng buổi.

Tổng
điểm


PHIẾU TỰ ĐÁNH GIÁ SỐ 4
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CÁ NHÂN
Tên nhóm:......................................................................................................
Người đánh giá:..............................................................................................
Tiêu
chí

Tốt

Khá

Trung bình

(8 - 10 điểm)

(6.5 - 8 điểm) (5 – 6.5 điểm)

Cần điều


Điể

chỉnh

m

(0 - 5 điểm)
Ý thức

tham gia đầy

tham gia hầu

tham gia các

tham gia

học

đủ các buổi

hết các buổi

buổi hoạt

nhưng thực

tập

hoạt động


hoạt động

động nhóm

hiện các

nhóm.

nhóm.

nhưng cịn

cơng việc

vắng học ở

không liên

lớp.

quan.

Tranh
luận,
trao
đổi

chú ý trao đổi, thường lắng


Đôi khi không Đôi khi đưa

lắng nghe ý

nghe cẩn thận

lắng nghe ý

ra ý kiến cá

kiến người

ý kiến người

kiến người

nhân nhưng

khác và đưa

khác, đôi khi

khác Thường

không lắng

ra ý kiến cá

đưa ra ý kiến


không có ý

nghe ý kiến

nhân

cá nhân

kiến riêng

của người

trong hoạt

khác.

động của
nhóm.
tơn trọng ý

thường tơn

thường tơn

ít tơn trọng ý

kiến người

trọng ý kiến


trọng ý kiến

kiến người

khác và hợp

người khác và người khác

khác và ít

Hợp

tác đưa ra ý

hợp tác đưa ra nhưng chưa

hợp tác đưa

tác

kiến chung.

ý kiến chung.

hợp tác đưa ra ra ý kiến
ý kiến chung.

chung.



Săp

Hồn thành

Thường hồn

Khơng hồn

Khơng hồn

xếp

cơng việc

thành cơng

thành cơng

thành cơng

thời

được giao

việc được

việc được

việc được


gian

đúng thời hạn

giao đúng

giao đúng

giao đúng

thời hạn,

thời hạn, làm

thời hạn và

khơng làm

đình trệ cơng

thường

chậm trễ cơng việc chung

xun buộc

việc chung

nhóm phải


của nhóm.

của nhóm.

điều chỉnh
hoặc thay
đổi kế
hoạch.

Tổng
điểm

Cách tính điểm đánh giá năng lực
- Điểm đánh giá nhóm: ĐGnhóm
ĐGnhóm =ĐGGV + TBĐGHS
* Điểm đánh giá của GV : ĐGGV
ĐGGV= ĐGGV1 + ĐGGV2 + ĐGGV3
trong đó ĐGGV1 : điểm đánh giá của GV trên phiếu đánh giá số 1.
ĐGGV2 : điểm đánh giá của GV trên phiếu đánh giá số 2.
ĐGGV3 : điểm đánh giá của GV trên phiếu đánh giá số 3.
* Điểm đánh giá của HS : TBĐGHS
TBĐGHS= tổng điểm đánh giá trên phiếu đánh giá số 1 và số 2 của các nhóm
tham gia đánh giá / số nhóm tham gia đánh giá
- Đánh giá cá nhân: ĐGcá nhân
ĐGcá nhân = ĐGcủa nhóm + ĐGcá nhân tự đánh giá + ĐGcủa GV
trong đó:
ĐGcủa nhóm: điểm đánh giá của nhóm cho cá nhân.


ĐGcá nhân tự đánh giá: điểm tự đánh giá của cá nhân.

ĐGcủa GV: điểm đánh giá của GV cho cá nhân.
3.4. Tổ chức thực nghiệm sư phạm
3.4.1. Thời gian và đối tượng thực nghiệm
- Dự án được áp dụng lần đầu vào tháng 10/2020
- Đối tượng là các lớp có lực học tương đương:
+ Lớp thực nghiệm: 12A - THPT Trường Chinh
+ Lớp đối chứng: 12C2 THPT Trường Chinh
3.4.2. Nhiệm vụ thực nghiệm
-Xây dựng kế hoạch dạy học thực nghiệm, kế hoạch dạy họcđối chứng.
- Tiến hành thực nghiệm
- Tiến hành kiểm tra đánh giá:
+ Đánh giá về mức độ nắm vững kiến thức của HS ở cả lớp thực nghiệm và lớp
đối chứng
+ Đánh giá một số năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề của HS, năng
lực sáng tạo của HS sau khi tham gia dự án
+ Đánh giá thái độ của HS lớp thực nghiệm sau khi được tham gia dự án.
- Xử lí, phân tích, đánh giá kết quả thực nghiệm.
3.4.3. Tiến hành thực nghiệm
Khi lựa chọn đối tượng thực nghệm và đối tượng đối chứng cần suy xét khi lựa
chọn áp dụng phương pháp dạy học theo dự án. Vì Phương pháp dạy học dự án địi
hỏi tính tự lực cũng như ý thức tự giác, hợp tác, kĩ năng thu thập thông tin, phân tích,
tổng hợp,…. ở một mức độ nhất định.
Vì vậy tôi đã chọn đối tượng để tiến hành thực nghiệm là lớp 12A của trường
THPT Trường Chinh - xã Đăk Wer - huyện Đăk Lấp – tỉnh Đăk Nông.
Thử nghiệm sáng kiến:
Tiến hành thực nghiệm:
Đối với lớp đối chứng: Dạy học theo phương pháp hoạt động nhóm thơng
thường.



Đối với lớp thực nghiệm: Tổ chức dạy học theo phương pháp dự án theo quy
trình 3 giai đoạn.
Giai đoạn 1 của dự án:
+ Chương I khi giáo viên hướng dẫn cho học sinh xong hình thành kiến thức thì
phần bài tập và bài tập thực hành thì học sinh các lớp đều tìm hiểu các bài tốn quản lí
đơn giản đối với học sinh lớp 12A có thể chọn chủ đề đó là các dự án cụ thể như quản
lí thư viện, quản lí bán hàng….đó là thực hiện giai đoạn 1 của dự án qua các dự án đó
học sinh ở nhà tìm hiểu thêm trên internet biết phân tích cơ sở dữ liệu cho dự án của
mình để trình bày ở các tiết thực hành.
Giai đoạn 2 của dự án: HS sẽ thực hiện qua các buổi thực hành và ở nhà.
+ Chương II khi giáo viên hướng dẫn cho học sinh xong hình thành kiến thức
thì phần bài tập và bài tập thực hành giáo viên cho các em ở lớp 12A phân tích cơ sở
dữ liệu về dự án như quản lí thư viện thì các em cần quản lí những gì? Tạo lập những
gì? Lưu trử dữ liệu thế nào, khai thác như thế nào? Mối liên hệ giữa các đối tượng lưu
trử nhóm trưởng các nhóm chia việc để các bạn hồn thành các đối tượng qua các tiết
thực hành trên lớp và ở nhà. 12A của dự án qua các dự án đó học sinh ở nhà tìm hiểu
thêm trên internet biết phân tích cơ sở dữ liệu cho dự án của mình để trình bày ở các
tiết thực hành.
+ Tạo bảng (Talbe)
+ Tạo mẫu hỏi (query)
+ Tạo biểu mẫu (Form)
+ Tạo báo cáo (Report)
…………………………..
- Giáo viên hướng dẫn học sinh thực các tiểu chủ đề trên của dự án cùng với
các nhóm trưởng của các nhóm cho các bạn cịn lại.
Giai đoạn 3 của dự án: HS sẽ thực hiện qua các buổi thực hành, báo cáo sản
phẩm của nhóm mình trên phịng máy hoặc phịng có máy chiếu.
Cuối chương II học sinh hồn thành dự án của mình có sự giúp đỡ của giáo
viên thơng qua q trình thử nghiệm sản phẩm của nhóm mình. Giáo viên nhận xét
đánh giá những sai sót của sản phẩm để học sinh khắc phục những sai sót đó.



- Các lớp đối chứng gồm lớp 12C2 GV sẽ tiến hành dạy và cho các em làm các
bài thực hành ở SGK theo hoạt động nhóm, khơng tham gia thực hiện dự án.
2.4. Kết quả thực hiện
2.4.1. Mức độ tham gia vào giờ học của học sinh
Để đánh giá mức độ tham gia của học sinh và các hoạt động dạy học, tôi tiến
hành đánh giá theo 4 mức độ sau:
+ Rất tích cực: học sinh tập trung cao độ, nhiệt tình, hăng hái giải quyết các
nhiệm vụ học tập …
+Tích cực: học sinh chủ động, miệt mài hoạt động để tham gia thực hiện các
nhiệm vụ học tập.
+ Chưa tích cực: Học tham gia các hoạt động của nhóm theo phân cơng,
nhưng chưa chủ động, nhiệttình.
+ Khơng tham gia: không thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch thực hiện hoạt
động củanhóm
SS Rất tích cực tích cực
Đối tượng
SL
%
SL %
Lớp thực nghiệm 35 10 28.6 22 62.9
12A
Lớp đối chứng
36 03
8.3 18 50
12C2

chưa tích cực
SL

%
03
8.5
15

41.7

khơng tham gia
SL
%
00
0.0
00

0.0

Ở lớp thực nghiệm12A, số lượng học sinh tích cực, chủ động trong việc thực
hiện nhiệm vụ học tập khá cao. Hầu hết các em đều tham gia vào việc thực hiện
các hoạt động học tập theo sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên. Do vậy, việc
thực hiện từng nhiệm vụ dự án diễn ra một cách sn sẻ, giáo viên có thể quan
tâm đồng đều đến từng nhóm, đảm bảo mỗi nhóm đều hoàn thành nhiệm vụ đúng
tiến độ. Số lượng học sinh tham gia vào hoạt động học đều cao hơn hẳn so với
lớp
đối
chứng
12C2.
Sựthuậnlợinàycóthểlàdthứchọctậpcủalớpđãđượccủngcốvàrènluyệntừđầu năm
học. Đến giữa học kì 1, lớp được đánh giá là có ý thức học tập tốt nhất trong
khối.
So sánh kết quả đánh giá sự tham gia của lớp đối chứng 12C2 cho thấy, sự

tham gia của học sinh ở lớp thử nghiệm 12A học sinh tích cực và rất tích cực
(91.5%)cao hơn hẳn so với lớp đối chứng dạy theo phương pháp hoạt động
nhóm thơng thường (58.3%). Sự khác biệt này có thể là do trong dạy học áp
dụng phương pháp dạy học dự án, mỗi nhóm thực hiện một dự án, kế hoạch
nhiệm vụ học tập được lập chi tiết có sự phân cơng nhiệm vụ rõ ràng, phù hợp


cho từng thành viên hoặc đơi thành viên nên tồn bộ học sinh đều được đưa vào
tình huống có vấn đề bắt buộc các em phải tự giải quyết nhiệm vụ, vấn đề của
mình, rất khó để các em có thể ỷ lại hay dựa dẫm vào bạn.
Kết quả quan sát cũng cho thấy, việc áp dụng phương pháp dạy học dự án đã
tạo sự hứng thú và hăng hái thực hiện nhiệm vụ học tập tốt hơn so với phương
pháp dạy học theo kiểu truyền thống. Tỉ lệ học sinh tích cực học tập ở lớp thử
nghiệm 12Alà 62.9 % so với lớp đối chứng 12C2 là 50%.
Như vậy kết quả bảng trên cho thấy áp dụng phương pháp dạy học dự án vào
trong hoạt động dạy học đã thúc đẩy sự tham gia của học sinh vào việc thực hiện
các nhiệm vụ học tập cũng như tạo hưng thú, kích thích tính tích cực, chủ động
trong học tập cao hơn ở học sinh. Đây là tiền đề cho việc nâng cao kết quả học
tập cũng như rèn luyện kĩ năng cho học sinh trong quá trình dạyhọc.
2.4.2. Đánh giá kết quả học lực của học sinh sau thửnghiệm

Thống kê kết quả làm bài kiểm tra chủ đề Thiết kế bài trình chiếu trong bài
kiểm tra học kì I, được kết quả như bảng sau:
a. Kết quả đánh giá về mức độ nắm vững kiến thức của HS ở cả lớp thực
nghiệm và lớp đối chứng
Chúng tôi đã tiến hành kiểm chứng như sau: Cả lớp thực nghiệm và lớp đối
chứng đều thực hiện làm bài kiểm tra 45 phút. Sau khi chấm, thu được kết quả như
sau:
+ Kết quả bài kiểm tra 45phút thực hành ở lớp thực nghiệm




Lớp

số

Điểm từ 8 đến

Điểm từ 6,5

Điểm từ 5 đến

10

đến dưới 8

dưới 6,5

Số

Số

Số

lượng

12A

35


30

Tỉ lệ %

85.71
%

lượng

5

Tỉ lệ %

14.29
%

Tỉ lệ

lượng %

0

0%

Điểm dưới 5
Số
lượn
g
0


Tỉ lệ
%

0%

+ Kết quả bài kiểm tra 45 phút thực hành ở lớp đối chứng
Lớp



Điểm từ 8 đến

Điểm từ 6,5 đến Điểm từ 5

số

10

dưới 8

đến dưới 6,5

Điểm dưới 5


Số
lượng

12C2 36


15

Tỉ lệ %

27.78
%

Số
lượng

19

Số
Tỉ lệ % lượn
g
52.78
%

2

Tỉ lệ
%
5.54
%

Số
lượn

Tỉlệ %


g
0

0%

Kết quả trên cho thấy dù 2 lớp có lực học tương đương nhưng học sinh lớp
(12A) được sử dụng phương pháp dạy học theo dự án nên có tỉ lệ điểm khá, giỏi cao
hơn lớp (12C2) không áp dụng phương pháp dạy học theo dự án.
Như vậy, ở lớp thử nghiệm, dạy học theo phương pháp dự án đã tạo được
hứng thú và sự tham gia nhiều hơn của học sinh vào các nhiệm vụ học tập. Từ
đó đem lại hiệu quả học tập tốt hơn, tỉ lệ học sinh hoàn thành caohơn.
Kết quả thống kê đã cho thấy dạy học theo phương pháp dạy học dự án là
hướng đi đúng, mang tính tích cực cao, nâng cao kết quả học tập cho học sinh.
3 Lợi ích thiết thực của sáng kiến
* Tính khoa học:
Quy trình viết phần mềm quản lí thư viện được học sinh thực hiện dựa trên cơ sở
lí thuyết của mơn Tin học 12 ở chương 1: Khái niệm về hệ cơ sở dữ liệu, chương 2:
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft Access thông qua kiến thức bài học khi làm việc
với bài toán quản lí cụ thể là quản lí thư viện các em được thực tiển khảo sát quá trình
vận hành của thư viện trường THPT Trường Chinh từ đó phân tích cơ sở dữ liệu của
thư viện qua đó nắm được kiến thức trong từng bài học, chương học.
Sáng kiến là cơ sở đổi mới phương pháp và hình thức dạy học, chủ động trong
nội dung dạy học, đáp ứng được mục tiêu dạy học trong giai đoạn hiện nay.
* Tính thực tiễn
Góp phần nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường THPT nói chung và
mơn Tin học nói riêng.
Sáng kiến cũng góp phần phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo trong học
tập của người học, giúp học sinh vận dụng kiến thức liên môn trong việc giải quyết
các tình huống thực tiễn. Trên cơ sở đó, định hướng phát triển năng lực học sinh.



Sáng kiến khắc phục được hiện tượng ỷ lại của một số cá nhân khi làm việc
nhóm, tạo sự gắn kết giữa các thành viên trong một nhóm từ đó phát huy năng lực
hợp tác. Qua quá trình thực hiện dự án học sinh còn phát huy được năng lực đánh giá
và năng lực giải quyết vấn đề - năng lực quan trọng để phát triển ở thế kỉ 21.
Sáng kiến còn khắc phục hiện tượng học tập thụ động, nhàm chán ở các môn
học, đưa ra một phương pháp dạy học tích cực mới – học qua thực hành.
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Đổi mới phương pháp dạy học là việc làm cần thiết xuất phát từ yêu cầu của
sự phát triển kinh tế, xã hội, yêu cầu liên quan đến đặc điểm tâm – sinh lí của
người học.
Áp dụng Phương pháp Học theo dự án trong dạy học đã đạt được một số kết
quả tích cực như sau:
- Kích thích động cơ và hứng thú học sinh ở họcsinh.
- Các nội dung lí thuyết gắn liền với thực tiễn, nâng cao kĩ năng vận dụng, giải
quyết vấn đề cho họcsinh.
- Phát huy được tính tự lực, tính trách nhiệm của học sinh, thúc đẩy tính sáng tạo
trong thực hiện côngviệc.
- Phát triển năng lực giải quyết những vấn đề phức hợp, mang tính tíchhợp.
- Phát triển năng lực cộng tác làm việc và kĩ năng giaotiếp.
- Rèn luyện tính bền bỉ, kiênnhẫn.
- Phát triển năng lực đánhgiá.
- Nâng cao kết quả học tập cho học sinh
Như vậy, Phương pháp Học theo dự án là phương pháp dạy học mang tính
tích cực cao, hồn tồn phù hợp để áp dụng vào trong dạy học môn Tin học ở
trường THPT. Áp dụng phương pháp này giúp nâng cao năng lực học tập, phẩm
chất, nhân cách cho học sinh. Đây là phương pháp dạy học giúp phát triển toàn
diện năng lực học sinh.
Qua quá trình áp dụng, thấy rằng để áp dụng được phương pháp này vào trong

dạy học cũng cần có một số nhược điểm như sau:
+ Địi hỏi có thời gian để học sinh nghiên cứu, tìm hiểu.
+ Đòi hỏi phương tiện vật chất phù hợp.
+ Yêu cầu giáo viên phải có trình độ chun mơn, và nghiệp vụ sư phạm, tích
cực, yêu nghề.
Như vậy, khi muốn áp dụng ở các bộ mơn khác thì cần có sự tính tốn kĩ
lưỡng, chuẩn bị chu đáo và có thể phải cần đến sự hỗ trợ tích cực của Giáo viên


×