Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Luận văn thạc sỹ thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững tại huyện quảng hòa, tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (566.02 KB, 91 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm trở lại đây, ngành du lịch luôn là điểm sáng trong bức
tranh kinh tế Việt Nam, quy mô và ảnh hưởng của ngành du lịch đối với nền
kinh tế và môi trường ở nước ta là rất lớn. Năm 2019, theo thống kê của Tổng
cục du lịch Việt Nam, nước ta đã đón 18 triệu lượt khách quốc tế, tăng 16.2%
so với năm 2018, thu về 726.000 tỷ đồng. Tuy nhiên, sự bùng phát nhanh
chóng của du lịch đang tạo thách thức lớn cho công tác quản lý ở các địa
phương trên cả nước, do đó hướng tới phát triển du lịch bền vững là một
hướng đi tất yếu không chỉ ở Việt Nam mà ở tất cả các nước có ngành du lịch
phát triển trên tồn thế giới.
Trong xu thế chung đó, du lịch tỉnh Cao Bằng cũng đã có những bước
phát triển đáng kể, ngày càng nhiều khách du lịch trong nước và quốc tế chọn
tỉnh làm điểm đến. Nếu năm 2018 có 1,2 triệu lượt khách đến tham quan du
lịch tại tỉnh, tăng 26% so với 2017 thì năm 2019 đạt 1,5 triệu lượt khách, tăng
17,8 % so với 2018. Từ khi Cao Bằng được UNESO công nhận danh hiệu
Cơng viên địa chất tồn cầu UNESO vào tháng 4/2018 thì lượng khách quốc
tế cũng như nội địa đến Cao Bằng tăng nhanh; doanh thu du lịch đạt 408,570
tỷ đồng, tăng 32,27% so với năm 2018. Mặc dù vậy, lợi nhuận từ các hoạt
động du lịch mang lại chưa cao, lợi ích từ các hoạt động du lịch chưa được
chia sẻ một cách công bằng trong cộng đồng dân cư có các hoạt động du lịch;
sự phát triển nhanh chóng dẫn tới mơi trường đang có những biến đổi tiêu
cực; việc bảo tồn giá trị các di sản văn hóa vật thể, phi vật thể đang có nguy
cơ bị mai một…do việc thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững
(PTDLBV) còn nhiều hạn chế bất cập.
Quảng Hòa là huyện miền núi biên giới của tỉnh Cao Bằng, có nhiều
tiềm năng, lợi thế để phát triển du lịch như: có bản sắc văn hóa phong phú, đa
dạng, nhiều làng nghề truyền thống, có cảnh quan thiên nhiên đẹp. Năm 2018,
huyện nằm trong quy hoạch Công viên địa chất toàn cầu UNESCO Non nước
Cao Bằng và được lựa chọn, công nhận là tuyến du lịch thứ 3 với tên gọi
1




"Trải nghiệm văn hóa bản địa ở xứ sở thần tiên" cùng với các huyện Trùng
Khánh, Hạ Lang. Mặc dù, có những lợi thế để phát triển du lịch, tuy nhiên
hiện nay du lịch huyện Quảng Hòa còn bộc lộ nhiều hạn chế như: hoạt động
du lịch chưa phát triển mạnh xứng tầm với yêu cầu, tiềm năng và lợi thế của
huyện; quy mơ nhỏ lẻ, mang tính tự phát, chưa phát huy được giá trị di sản
văn hóa và khai thác các di sản phục vụ phát triển du lịch còn hạn chế; cơ sở
vật chất, hạ tầng du lịch chưa được đầu tư đúng mức; hiệu quả kinh tế - xã hội
của du lịch và các di sản đối với cộng đồng dân cư còn thấp… Trước sự phát
triển của du lịch, huyện Quảng Hòa đã thực hiện nhiều giải pháp, chính sách
nhằm đáp ứng địi hỏi thực tế, khắc phục những hạn chế trong phát triển du
lịch bền vững. Tuy nhiên, chính sách phát triển du lịch nói chung và việc thực
hiện chính sách PTDLBV của huyện Quảng Hịa cịn nhiều hạn chế, bất cập
như: chưa có cơ chế đặc thù cho phát triển du lịch ở các địa phương, chưa
khuyến khích được các nhà đầu tư vào lĩnh vực du lịch, nguồn nhân lực làm
du lịch ở địa phương chưa được quan tâm đúng mức; du lịch chưa được huyện
coi là ngành kinh tế mũi nhọn, có tính tổng hợp và liên ngành, có ảnh hưởng
đến mọi mặt xã hội và cần có tính hội nhập vùng, miền, quốc tế cao.
Để thực hiện được chính sách PTDLBV trên địa bàn huyện một cách có
hiệu quả, các cấp quản lý và nhân dân cần thay đổi mạnh mẽ về tư duy và
nhận thức, trước tiên là đối với khái niệm du lịch bền vững và nhất là tìm
kiếm các giải pháp phù hợp để thực hiện có hiệu quả chính sách PTDLBV tại
đại phương, nhằm mục tiêu tạo sinh kế bền vững cho người dân địa phương,
giữ gìn phát huy được các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp phục vụ cho
phát triển du lịch, cũng như đảm bảo mơi trường tự nhiên. Có như vậy, du lịch
huyện Quảng Hồ mới có thể phát triển bắt nhịp kịp với xu thế chung của các
nước trên thế giới hiện nay đang hướng đến mục tiêu phát triển du lịch xanh,
bền vững, du lịch đang được định hướng phát triển theo xu hướng về với thiên
nhiên, hòa hợp với thiên nhiên và không làm ảnh hưởng tới cảnh quan vốn có,

cũng như tìm về các giá trị truyền thống, khám phá và trải nghiệm những nét
đặc sắc của truyền thống.
2


Là một lãnh đạo phịng Văn hố và Thơng tin, tham mưu trực tiếp cho Uỷ
ban nhân huyện (UBND) trong lĩnh vực du lịch, học viên chọn đề tài: "Thực hiện
chính sách phát triển du lịch bền vững tại huyện Quảng Hòa, tỉnh Cao Bằng" để
làm luận văn thạc sĩ ngành Chính sách cơng, nhằm bồi dưỡng, trang bị cho bản
thân hệ thống lý luận về PTDLBV, đúc rút những kinh nghiệm quý báu thông
qua thực trạng thực hiện việc PTDLBV tại địa phương; đặc biệt vận dụng kiến
thức chuyên ngành Chính sách cơng đã được học để xây dựng các giải pháp phù
hợp nhằm giúp huyện Quảng Hoà triển khai thực hiện chính sách PTDLBV có
hiệu quả, đạt được mục tiêu tạo sinh kế bền vững cho người dân địa phương, giữ
gìn phát huy được các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp phục vụ cho phát triển
du lịch, cũng như đảm bảo môi trường tự nhiên.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Du lịch bền vững và quản lý nhà nước về du lịch bền vững từ nhiều
năm nay đã được các học giả, nhà khoa học và các nhà quản lý tìm tịi, nghiên
cứu. Có một số đề tài nghiên cứu có ý nghĩa về mặt lý luận và tính thực tế
cao. Có thể điểm qua một số cơng trình nghiên cứu đáng chú ý sau đây:
Cơng trình nghiên cứu “Du lịch bền vững” của các tác giả Nguyễn
Đình Hoè và Vũ Văn Hiếu (2001) đã khái quát những vấn đề về mối quan hệ
giữa du lịch và môi trường. Bên cạnh việc đưa ra nhận định về sự phát triển
quá nhanh của du lịch là ngun nhân gây suy thối mơi trường, các tác giả
cũng nêu lên các khái niệm, nguyên tắc, chính sách phát triển du lịch bền
vững ở những vùng sinh thái nhạy cảm.
Cơng trình nghiên cứu “Tài ngun và môi trường du lịch Việt Nam”,
Phạm Trung Lương chủ biên (2004) đã đưa ra các kiến thức tổng quát chung

về tài nguyên, môi trường du lịch, đồng thời nêu lên các tác động của du lịch
đối với môi trường và vai trò của phát triển du lịch bền vững đối với mơi
trường.
Đi sâu phân tích các chính sách phát triển du lịch ở Việt Nam nói chung
và phát triển du lịch bền vững nói riêng có thể kể tới đề tài nghiên cứu khoa
học cấp cơ sở “Tổng quan hệ thống chính sách phát triển du lịch Việt
3


Nam” do TS.Hồ Thị Kim Thoa làm chủ nhiệm, Viện Nghiên cứu phát triển du
lịch, 2014. Theo đánh giá của nhóm tác giả, xuất phát từ tính chất của ngành
du lịch là một ngành liên ngành, liên vùng và có tính xã hội cao, các chính
sách đối với ngành du lịch vì thế cũng mang tính phức tạp và đa dạng. Các
chính sách phát triển du lịch khơng chỉ có những chính sách nội bộ trong
ngành mà cịn có sự tham gia của nhiều ngành khác có liên quan vì bản thân
du lịch không thể tự phát triển du lịch nếu khơng có sự tham gia, hỗ trợ của
các ngành khác. Tuy nhiên, các chính sách phát triển du lịch Việt Nam hiện
nay vẫn cịn thiếu tính đồng bộ và chưa có hệ thống, chưa có một cái nhìn
tổng thể để có thể nhận thấy được những mặt ưu và nhược điểm của các chính
sách đối với phát triển du lịch hiện nay.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước “Cơ sở khoa học và giải pháp
phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam” của tác giả Phạm Trung Lương
(2002) đã hệ thống hoá các vấn đề lý luận về phát triển du lịch bền vững. Xác
định những vấn đề cơ bản đặt ra đối với phát triển du lịch bền vững thơng qua
phân tích thực trạng phát triển du lịch từ 1992 đến nay và phát triển du lịch từ
góc độ khai thác sử dụng tài nguyên và thực trạng môi trường du lịch. Tổng
quan một số kinh nghiệm quốc tế về phát triển du lịch bền vững. Nghiên cứu
đề xuất hệ thống các giải pháp đảm bảo phát triển du lịch bền vững trong điều
kiện cụ thể ở Việt Nam. Thử nghiệm nghiên cứu đề tài mơ hình phát triển du
lịch bền vững ở khu vực cụ thể.

Bên cạnh đó, có thể kể tới một số cơng trình nghiên cứu về chính sách
phát triển bền vững du lịch ở các địa phương như:
Luận án tiến sĩ đề tài “Chiến lược phát triển du lịch bền vững tỉnh Nghệ
An đến năm 2020” của Nguyễn Tư Lương (2015) đã nghiên cứu những vấn
đề lý luận và thực tiễn về chiến lược phát triển du lịch theo hướng bền vững
trong bối cảnh hiện nay, từ đó vận dụng để phân tích, đánh giá chiến lược phát
triển du lịch bền vững của tỉnh Nghệ An trong một số năm qua đồng thời đề
xuất được các giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược phát triển du lịch của tỉnh
Nghệ An theo hướng bền vững tới năm 2020, tầm nhìn 2030.
4


Luận án tiến sĩ đề tài “Phát triển du lịch bền vững ở tỉnh Phú Thọ” của
Dương Hoàng Hương (2017) đã hệ thống hóa và góp phần làm rõ thêm cơ sở
lý thuyết về phát triển du lịch bền vững ở địa phương cấp tỉnh. Tác giả cũng
nghiên cứu kinh nghiệm từ một số mơ hình phát triển du lịch bền vững và
không bền vững ở một số quốc gia, vùng lãnh thổ và một số địa phương trong
nước để rút ra bài học cho phát triển du lịch ở địa phương cấp tỉnh. Đề tài đã
phân tích, đánh giá thực trạng phát triển du lịch ở Phú Thọ từ năm 2006 đến
nay trên cơ sở lý thuyết về phát triển du lịch bền vững. Từ đó đưa ra các giải
pháp định hướng phát triển du lịch bền vững cho tỉnh Phú Thọ đến năm 2030.
Mai Hoàng Hà với luận văn thạc sĩ đề tài “Giải pháp phát triển du lịch
tỉnh Phú Yên theo hướng bền vững” cũng nêu lên thực trạng của du lịch tỉnh
Phú Yên, xác định các tiêu chí đánh giá nguồn nhân lực và cơ sở vật chất
trong hoạt động du lịch, bên cạnh đó, nêu lên các hạn chế và đưa ra các giải
pháp thúc đẩy ngành du lịch tỉnh Phú Yên phát triển theo hướng bền vững.
Nguyễn Đức Tuy với luận án tiến sỹ “Giải pháp phát triển du lịch bền
vững Tây Nguyên” (2013), đã đưa ra các nội dung lý luận và các tiêu chí đánh
giá phát triển du lịch bền vững. Đồng thời, tác giả cũng đưa ra các yếu tố tác
động đến du lịch bền vững.

Nguyễn Tư Lương (2020) với nghiên cứu “Chiến lược phát triển du lịch
bền vững tỉnh Nghệ An đến năm 2020” đã đưa ra các quan điểm tiếp cận về
phát triển du lịch bền vững và chính sách phát triển du lịch bền vững đối với
phát triển kinh tế, xã hội và mơi trường tại địa phương.
Nhìn chung, các đề tài nghiên cứu dựa trên nền tảng lý thuyết của phát triển
bền vững để nghiên cứu và phân tích và đều xoay quanh khung lý thuyết là tính cân
bằng của ba hệ sinh thái kinh tế - văn hóa , xã hội – tài ngun mơi trường.

Các đề tài nghiên cứu phát triển du lịch bền vững được tiếp cận từ
nhiều góc độ khác nhau như văn hóa, kinh tế, mơi trường. Tuy nhiên, các
cơng trình nghiên cứu phát triển du lịch thông qua việc thực thi chính sách của
chun ngành chính sách cơng cịn rất ít và chưa sâu sắc. Phần lớn các nghiên
cứu về thực hiện chính sách du lịch bền vững của chính sách công chỉ
5


dừng lại ở đánh giá thực trạng và đưa ra giải pháp, chưa khái quát thành hệ
thống lý thuyết với đầy đủ nguyên tắc, tiêu chí, chỉ số đo lường tính hiệu quả
của chính sách.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa cơ sở lý luận và nghiên cứu cơ sở thực tiễn về
thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững trên địa bàn huyện Quảng
Hòa, luận văn đề xuất một số giải pháp hồn thiện chính sách và thực hiện
chính sách phát triển du lịch bền vững trên địa bàn huyện để làm cơ sở cho
các nhà quản lý vận dụng trong công tác chỉ đạo thực hiện chính sách
PTDLBV tại địa phương.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn thực hiện các nhiệm vụ cụ
thể sau:

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn thực hiện chính
sách phát triển DLBV.
- Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách PTDLBV ở huyện
Quảng Hịa
- Phân tích, đánh giá ưu điểm, hạn chế, những nguyên nhân hạn chế
trong thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững trên địa bàn huyện
Quảng Hịa.
- Đề xuất các hồn thiện chính sách và thực hiện chính sách phát triển
du lịch bền vững trên địa bàn huyện ở huyện Quảng Hòa trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: là thực hiện chính sách phát triển du lịch bền
vững ở huyện Quảng Hòa.
- Pham vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Đề tài nghiên cứu việc thực hiện chính sách phát triển
du lịch bền vững ở huyện Quảng Hòa, tỉnh Cao Bằng.

6


+ Nội dung nghiên cứu: Do việc thực hiện chính sách phát triển du lịch
bền vững ở huyện Quảng Hòa có phạm vi, nội dung rất rộng, do đó đề tài chỉ
tập trung nghiên cứu một số khía cạnh thực hiện chính sách phát triển du lịch
bền vững.
+ Về thời gian: Nghiên cứu vấn đề thực trạng thực hiện chính sách phát
triển du lịch bền vững giai đoạn 2015 – 2020 và đề xuất giải pháp hoàn thiện
việc thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững giai đoạn 2020 - 2025.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác –
Lenin và tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương của Đảng và vận dụng

các phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, đồng thời dựa trên
các lý thuyết kinh tế, chính trị và xã hội, các lý thuyết của khoa học chính
sách nói chung và chính sách cơng nói riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để hồn thành luận văn, tác giả kết hợp sử dụng các phương pháp
nghiên cứu khác nhau, cụ thể:
- Phương pháp thu thập thông tin: thu thập các tài liệu, sách tham khảo,
chuyên khảo, tạp chí để nghiên cứu cơ sở lí luận về du lịch bền vững, chính
sách phát triển du lịch bền vững. Thu thập các báo cáo, số liệu thống kê của
các tổ chức, cơ quan trong tỉnh Cao Bằng và huyện Quảng Hịa để phân tích
thực trạng thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững.
- Phương pháp phỏng vấn chuyên gia: Luận văn sử dụng phương pháp
này để lấy ý kiến của các chuyên gia, cán bộ quản lý có trình độ và kinh
nghiệm đánh giá thực trạng và xu hướng, các giải pháp hồn thiện chính sách
phát triển du lịch bền vững.
- Phương pháp điều tra xã hội học: Để nguồn tài liệu nghiên cứu phong
phú, sinh động và thuyết phục, học viên đã sử dụng phương pháp điều tra xã
hội học để thu thập ý kiến của các bên có liên quan tới thực hiện chính sách
phát triển du lịch bền vững tại huyện Quảng Hòa trong thời gian vừa qua.
7


- Mẫu nghiên cứu bao gồm:
+ Phỏng vấn sâu 5 cán bộ UBND huyện Quảng Hòa.
+ Phỏng vấn bằng bảng hỏi 50 khách du lịch tới huyện Quảng Hòa và
100 người dân địa phương đang sinh sống tại huyện Quảng Hịa, tỉnh Cao Bằng Phương pháp thống kê mơ tả: Phương pháp thống kê mô tả được sử
dụng để phân tích các số liệu thống kê về thực hiện chính sách phát triển du lịch
của huyện Quảng Hòa, cũng được sử dụng trong việc phân tích, lựa chọn giải
pháp hồn thiện chính sách phát triển du lịch bền vững của huyện Quảng Hịa.


– Phương pháp phân tích, tổng hợp: Dựa trên các tài liệu thứ cấp được
thu thập từ số liệu thống kê, các báo cáo của tỉnh Cao Bằng và huyện Quảng
Hịa; đề tài phân tích, đánh giá, tổng hợp thực trạng thực hiện chính sách phát
triển du lịch bền vững tại huyện Quảng Hòa.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận: Luận văn hồn thành góp phần làm rõ những vấn
đề lý luận về chính sách phát triển du lịch trong bối cảnh mới ở những địa bàn
cụ thể như vùng núi nước ta.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn: Từ việc phân tích, đánh giá làm rõ thực trạng
thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững ở huyện Quảng Hòa, luận
văn cung cấp cơ sở khoa học cho các cơ quan, ban, ngành của huyện, của tỉnh
để điều chỉnh, hoàn thiện và thực thi chính sách có hiệu quả, góp phần thúc
đẩy phát triển kinh tế- xã hội của địa phương.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn được chia làm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về thực hiện chính
sách phát triển du lịch bền vững
- Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách phát triển du lịch bền
vững tại huyện Quảng Hòa, tỉnh Cao bằng.
- Chương 3: Giải pháp hồn thiện chính sách và thực hiện chính sách
phát triển du lịch bền vững tại huyện Quảng Hòa, tỉnh Cao Bằng.
8


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG
1.1. Cơ sở lý luận về chính sách phát triển du lịch bền vững
1.1.1. Khái niệm du lịch

Theo định nghĩa của Tổ chức Du lịch thế giới (UNWTO), Du lịch bao
gồm tất cả mọi hoạt động của những người du hành, tạm trú, trong mục đích
tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc trong mục đích nghỉ ngơi,
giải trí, thư giãn, cũng như mục đích hành nghề và những mục đích khác nữa,
trong thời gian liên tục nhưng khơng q một năm, ở bên ngồi mơi trường
sống định cư nhưng loại trừ du hành mà có mục đích chính là kiếm tiền. Định
nghĩa này hướng đến các hoạt động của khách du lịch (du hành, tạm trú, giải
trí, tham quan, ...). Các hoạt động này được quy định diễn ra trong khoảng
thời gian liên tục không quá 1 năm và ở một không gian nhất định không phải
nơi cư trú.
Theo Luật Du lịch 2017: Du lịch là các hoạt động có liên quan đến
chuyến đi của con người ngồi nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không
quá 1 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm
hiểu, khám phá tài ngun du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác.
Định nghĩa này có nhiều điểm tương đồng với định nghĩa của UNWTO, bàn đến
hoạt động của khách du lịch nhưng không đề cập đến kinh doanh du lịch.

Hội nghị về du lịch họp tại Roma (Italia, 1963) của Liên hợp quốc cho
rằng: Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh
tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên
ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngồi nước họ với mục đích hịa bình.
Nơi họ đến lưu trú khơng phải là nơi làm việc của họ.
Như vậy, có thể hiểu du lịch là sự di chuyển và lưu trú qua đêm tạm
thời trong một khoảng thời gian rảnh rỗi của cá nhân hoặc tập thể ở ngồi nơi
cư trú nhằm mục đích phục hồi sức khỏe, nâng cao nhận thức về thế giới xung
9


quanh, có hoặc khơng kèm theo việc tiêu thụ sản phẩm hàng hóa và dịch vụ
của các cơ sở cung ứng.

1.1.2. Khái niệm du lịch bền vững
Du lịch bền vững là du lịch giảm thiểu được chi phí và tối đa các lợi ích
của du lịch, giảm thiểu tác động đến môi trường thiên nhiên và cộng đồng địa
phương, nhưng không ảnh hưởng xấu đến nguồn sinh thái của các điểm du
lịch. Mạng lưới Tổ chức Du lịch Thế giới của Liên Hợp Quốc UNWTO cho
rằng, phát triển du lịch bền vững cần chú trọng đảm bảo 3 mục tiêu sau:
- Đảm bảo sự phát triển bền vững về kinh tế: Tạo sự tăng trưởng, tăng
trưởng kinh tế du lịch ổn định, lâu dài.
- Đảm bảo sự bền vững về tài nguyên và môi trường: Việc khai thác, sử
dụng tài nguyên du lịch hợp lý đáp ứng nhu cầu du lịch của thế hệ hiện tại
nhưng đảm bảo lâu dài cho các thế hệ sau. Trước tác động của quá trình phát
triển du lịch đến mơi trường, cần tơn tạo, giữ gìn và bảo vệ tài ngun mơi
trường một cách ổn định nhất.
- Đảm bảo sự bền vững về xã hội: Theo đó sự phát triển du lịch có
những đóng góp cụ thể cho phát triển xã hội, đảm bảo sự công bằng trong
phát triển. Theo Điều 3, Luật Du lịch (2017): "Phát triển du lịch bền vững là
sự phát triển du lịch đáp ứng đồng thời các yêu cầu về kinh tế, xã hội và môi
trường, bảo đảm hài hịa lợi ích của các chủ thể tham gia hoạt động du lịch,
không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu về du lịch trong tương lai".
Như vậy, du lịch bền vững được hiểu là du lịch gắn liền với giảm thiểu
các chi phí và nâng cao các lợi ích của du lịch đối với mơi trường tự nhiên,
cộng đồng địa phương và có thể được thực hiện lâu dài nhưng không làm ảnh
hưởng xấu đến nguồn lợi mà bản thân du lịch phụ thuộc.
Gần đây, cùng với du lịch bền vững người ta thường nói nhiều về du
lịch sinh thái. Về bản chất, du lịch sinh thái cũng là du lịch bền vững nhưng
được nhấn mạnh khía cạnh bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường như
là nền tảng cơ bản cho phát triển du lịch bền vững. Điều 3, Luật Du lịch
(2017) đã đưa ra định nghĩa về du lịch sinh thái như sau:“Du lịch sinh thái là
10



loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hố địa phương,
có sự tham gia của cộng đồng dân cư, kết hợp giáo dục về bảo vệ môi
trường”.
1.1.3. Khái niệm, nguyên tắc phát triển du lịch bền
vững - Khái niệm phát triển bền vững
Phát triển du lịch bền vững là sự phát triển của du lịch hướng tới sự kết
hợp hài hịa cả ba khía cạnh kinh tế - xã hội - môi trường. Đặc điểm của phát
triển du lịch bền vững là (i) Giúp khách du lịch giảm căng thẳng, tìm hiểu,
khám phá; (ii) Góp phần phát triển kinh tế, xã hội, tạo việc làm và tăng thu
nhập cho người dân; (iii) Sản phẩm du lịch là các sản phẩm vơ hình.
Theo Luật Du lịch 2017: "Phát triển du lịch bền vững là sự phát triển
du lịch đáp ứng đồng thời các yêu cầu về kinh tế, xã hội và mơi trường, bảo
đảm hài hịa lợi ích của các chủ thể tham gia hoạt động du lịch, không làm
tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu về du lịch trong tương lai".
Từ định nghĩa trên có thể thấy, phát triển du lịch bền vững là phát triển
hài hòa giữa kinh tế - xã hội – môi trường trong hoạt động du lịch. Chỉ khi
nào có sự phát triển hài hịa, cân bằng ổn định giữa kinh tế – xã hội và mơi
trường thì khi ấy du lịch mới thực sự được coi là bền vững.
Trong Luận văn này, khái niệm phát triển du lịch bền vững được hiểu
theo nội hàm định nghĩa của Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO), năm 1992.
Mục tiêu của Du lịch bền vững theo Inskeep, 1995 là:
+ Phát triển, gia tăng sự đóng góp của du lịch vào kinh tế và mơi
trường;
+ Cải thiện tính cơng bằng xã hội trong phát triển;
+ Cải thiện chất lượng cuộc sống của cộng đồng bản địa;
+ Đáp ứng cao độ nhu cầu của du khách;
+ Duy trì chất lượng mơi trường.
Theo nội hàm trên thì việc thực thi các chính sách du lịch cần được xem
xét và dựa trên các nguyên tắc sau của phát triển du lịch bền vững:

- Nguyên tắc phát triển du lịch bền vững: Phát triển du lịch bền vững
theo các nguyên tắc sau:
11


+ Sử dụng nguồn tài nguyên một cách bền vững;
+ Hạn chế tối đa xả thải ra môi trường;
+ Phát triển du lịch bền vững phải bảo tồn tính đa dạng của môi trường
du lịch; phải phù hợp với quy hoạch phát triển của địa phương, của vùng và
của quốc gia;
+ Phát triển du lịch tạo điều kiện tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống
người dân nhưng phải bảo vệ môi trường sống của cộng đồng dân cư;
+ Sự tham gia của cộng đồng dân cư và các cơ quan tại địa phương vào
quá trình phát triển du lịch;
Hiện nay, việc thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững vẫn còn
tương đối mới mẻ ở nước ta. Do đó rất cần một chính sách phát triển du lịch
bền vững phù hợp, phải lồng ghép nội dung tuyên truyền nhằm nâng cao ý
thức của du khách và người dân trong việc tham gia vào phát triển du lịch bền
vững.
1.1.4 Thực hiện chính sách phát triển du lịch bền
vững * Khái niệm chính sách phát triển du lịch bền
vững
Chính sách là quá trình tác động bằng các biện pháp, công cụ đa dạng,
khác nhau của chủ thể quản lý vào đối tượng bị quản lý nhằm đạt tới mục tiêu
mà chủ thể quản lý mong muốn.
Chính sách là những công cụ, phương tiện hành động của chủ thể quản
lý nhằm giải quyết các vấn đề khác nhau để thúc đẩy phát triển một hệ thống
kinh tế - xã hội với giới hạn không gian, thời gian theo một định hướng mục
tiêu đã được xác định.
Theo tác giả Vũ Cao Đàm (2011) chính sách “là một tập hợp biện pháp

được thể chế hoá, mà một chủ thể quyền lực, hoặc chủ thể quản lý đưa ra,
trong đó tạo sự ưu đãi một hoặc một số nhóm xã hội, kích thích vào động cơ
hoạt động của họ, định hướng hoạt động của họ nhằm thực hiện một mục tiêu
ưu tiên nào đó trong chiến lược phát triển của một hệ thống xã hội”. Chính
sách cơng là một tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của nhà nước
nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể với giải pháp và công cụ thực hiện giải
12


quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu xác định của đảng chính trị cầm
quyền.
Chính sách phát triển du lịch là chính sách của Nhà nước nhằm huy
động mọi nguồn lực, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân mọi thành
phần kinh tế, các tầng lớp dân cư tham gia hoạt động du lịch (Luật du lịch
2017). Trong luận văn, chính sách phát triển du lịch được hiểu theo khái niệm
này.
Từ những quan niệm trên, có thể hiểu: Chính sách phát triển du lịch bền
vững là chính sách của Nhà nước nhằm phát triển du lịch hiện tại nhưng
không làm tổn hại đến khả năng phát triển du lịch trong tương lai.
* Khái niệm, mục tiêu, nguyên tắc thực hiện chính sách phát
triển du lịch bền vững
Thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững là hoạt động có tổ
chức của các cơ quan quản lý nhà nước nhằm huy động mọi nguồn lực, tạo
điều kiện thuận lợi cho tổ chức, các cá nhân mọi thành phần kinh tế, các tầng
lớp dân cư tham gia hoạt động du lịch để đạt được mục tiêu của chính sách đã
xác định.
- Về mục tiêu: Thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững là việc
đưa chính sách vào thực hiện trong cuộc sống nhằm đạt được các mục tiêu đề
ra. Mục tiêu cao nhất là góp phần nâng cao cuộc sống cho người dân thông
qua tạo việc làm và thu nhập; phát triển du lịch bền vững theo hướng tăng

trưởng xanh, quan tâm, cải thiện và bảo vệ mơi trường sinh thái, duy trì cân
bằng sinh thái – kinh tế - xã hội để đảm bảo phát triển bền vững. Qua thực
hiện chính sách phát triển du lịch bền vững, có căn cứ khoa học và thực tiễn
để điều chỉnh, hoàn thiện, nâng cao hiệu quả của chính sách.
- Nguyên tắc
Điều 5, Luật Du lịch Việt Nam (2017) xác định các nguyên tắc phát
triển du lịch theo hướng bền vững:
+ Phát triển du lịch bền vững, theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, có
trọng tâm, trọng điểm.
13


+ Phát triển du lịch gắn với bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa
dân tộc, tài nguyên thiên nhiên, khai thác lợi thế của từng địa phương và tăng
cường liên kết vùng.
+ Bảo đảm chủ quyền quốc gia, quốc phịng, an ninh, trật tự, an tồn xã
hội, mở rộng quan hệ đối ngoại và hội nhập quốc tế, quảng bá hình ảnh đất
nước, con người Việt Nam.
+ Bảo đảm lợi ích quốc gia, lợi ích cộng đồng, quyền và lợi ích hợp
pháp của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch.
+ Phát triển đồng thời du lịch nội địa và du lịch quốc tế; tơn trọng và
đối xử bình đẳng đối với khách du lịch.
- Các yêu cầu đối với thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững
Chính sách phát triển du lịch bền vững muốn đạt được hiệu quả, cần
đảm bảo các yêu cầu sau:
Thứ nhất, phát triển du lịch bền vững phải chú ý duy trì các hệ thống
trợ giúp cuộc sống (đất, nước, khơng khí và cây xanh), bảo vệ sự đa dạng và
ổn định của các loài và các hệ sinh thái. Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất – kỹ
thuật phải được thiết kế, tổ chức phù hợp với điều kiện cho phép (giới hạn)
của môi trường. Do môi trường luôn luôn thay đổi theo không gian, thời gian,

nên phát triển du lịch cũng phải phù hợp với điều kiện môi trường ở mỗi
vùng, mỗi thời kì khác nhau.
Thứ hai, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn và nguồn lao động trong hoạt
động du lịch.
Thứ ba, bình đẳng giữa các cá nhân, hộ gia đình, các nhóm xã hội, giữa
thế hệ hiện tại và các thế hệ trong tương lai, giữa con người với thiên nhiên.
Thứ tư, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống đặc sắc
thơng qua chính sách du lịch văn hoá.
Thứ năm, tăng cường sự tham gia của cộng đồng địa phương vào quá
trình du lịch trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua đầu tư kinh doanh du lịch và
các hoạt động khác như công nghiệp, thủ công mỹ, nông nghiệp…
14


Thứ sáu, phát triển du lịch phải tạo được sự liên kết, cân đối và hài hoà
giữa kinh tế và môi trường, giữa nông nghiệp và du lịch, giữa các loại hình du
lịch liên ngành để tạo hiệu quả tổng hợp.
Thứ bảy, khai thác các tiềm năng làm tăng khả năng cải thiện chất
lượng cuộc sống. Tăng trưởng là kết quả của sự phát triển, nhưng không đồng
nghĩa với sự khai thác triệt để và phá huỷ môi trường.
* Nội dung, cơng cụ thực hiện chính sách phát triển du lịch bền
vững
- Thực hiện chính sách du lịch bền vững tập trung vào những nội dung
chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách phát triển
du lịch bền vững.
Kế hoạch thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững là công cụ
quan trọng triển khai chính sách trong thực tiễn cuộc sống. Kế hoạch thực
hiện chính sách phát triển du lịch bền vững cần thể hiện rõ nội dung, nhiệm
vụ tổ chức điều hành, kế hoạch cung cấp các nguồn lực, kế hoạch kiểm tra

thực thi chính sách và xác định hợp lý thời gian thực hiện chính sách. Cùng
với bản kế hoạch thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững, phải xây
dựng nội quy, quy chế tổ chức điều hành thực hiện chính sách và các quy định
khác. Trên cơ sở đó xác định mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ, nguồn lực, thời
gian và các giải pháp tổ chức thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững.
Kế hoạch triển khai thực thi chính sách phát triển du lịch bền vững
được xây dựng trước khi thực hiện. Các cơ quan triển khai thực thi chính sách
từ trung ương đến địa phương có liên quan đến phát triển phát triển du lịch
bền vững đều phải xây dựng kế hoạch, chương trình thực hiện bao gồm những
nội dung cơ bản như sau:
+ Tổ chức điều hành: Các chủ thể, cơ quan chủ trì và phối hợp triển
khai thực hiện chính sách công, số lượng và chất lượng nguồn nhân lực để
tham gia thực thi chính sách cơ chế trách nhiệm của các bên tham gia… Kế
hoạch còn phải dự kiến các nguồn lực như nguồn nhân lực, nguồn tài chính,
cơ sở vật chất kỹ thuật, máy móc, xe cộ, phương tiện …
15


+ Thời gian triển khai thực hiện: thời gian duy trì chính sách; dự kiến
các bước tổ chức triển khai thực hiện từ tuyên truyền chính sách đến tổng kết
rút kinh nghiệm.
+ Kiểm tra, giám sát, đôn đốc thực thi chính sách: Tiến độ, hình thức,
phương thức kiểm tra giám sát tổ chức thực thi chính sách, trách nhiệm,
nhiệm vụ, và quyền hạn của các bên tham gia, biện pháp khen thưởng, kỷ luật
cá nhân, tập thể trong thực thi chính sách…
Thứ hai, phổ biến, tuyên truyền chính sách phát triển du lịch bền vững
Công tác truyên truyền vận động nhân dân tham gia q trình thực hiện chính
sách là một hoạt động có ý nghĩa lớn với cơ quan nhà nước và các đối tượng
thực thi chính sách. Việc phổ biến, tuyên truyền chính sách tốt giúp cho các
đối tượng chính sách và mọi người dân tham gia thực thi hiểu rõ về mục

đích, yêu cầu của chính sách; về tính đúng đắn của chính sách trong điều kiện
hồn cảnh nhất định và về tính khả thi của chính sách. Qua đó để họ tự giác
thực hiện theo yêu cầu quản lý của nhà nước, đồng thời còn giúp cho cán bộ,
cơng chức có trách nhiệm tổ chức thực thi nhận thức được đầy đủ tính chất,
trình độ, quy mơ của chính sách với đời sống xã hội để chủ động tích cực tìm
kiếm các giải pháp thích hợp cho việc thực hiện mục tiêu chính sách và triển
khai thực thi có hiệu quả kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách được giao.
Do vậy, cần phải làm tốt cơng tác tun truyền, phổ biến vai trị, vị trí
của ngành du lịch trong nền kinh tế thị trường với doanh nghiệp, tổ chức và
mọi cá nhân để đạt được sự bền vững trong phát triển du lịch phù hợp với
điều kiện hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. Phải xác định, lựa chọn các
phương pháp phổ biến, tuyên truyền chính sách phù hợp cho từng loại đối
tượng. Tùy từng đối tượng mà tổ chức các hình thức phổ biến, tuyên truyền và
quán triệt thực hiện chính sách phù hợp.
Thứ ba, phân cơng phối hợp trong q trình thực hiện chính sách
phát triển du lịch bền vững
Chính sách phát triển du lịch bền vững được thực thi trên phạm vi
không gian rộng, số lượng các đối tượng cá nhân và tổ chức tham gia thực thi
16


chính sách là rất lớn. Vì vậy, muốn tổ chức thực thi chính sách có hiệu quả phải
tiến hành phân công, phối hợp giữa các cơ quan quản lý ngành, các cấp chính
quyền địa phương. Q trình, phân cơng, phối hợp thực hiện chính sách cần thực
hiện chặt chẽ, khoa học và hợp lý, hạn chế tình trạng trùng chéo nhiệm vụ và
không rõ trách nhiệm. Việc thành công của một chính sách do nhiều yếu tố cấu
thành, nhân tố cấu thành, do đó để cho việc thực thi chính sách thực hiện được
đúng mục tiêu quản lý thì cần phải phối hợp các yếu tố, bộ phận, đối tượng tác
động và liên quan. Hoạt động phân công, phối hợp diễn ra theo tiến trình thực
hiện chính sách một cách chủ động, sáng tạo để ln duy trì chính sách được ổn

định, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả chính sách.

Thứ tư, duy trì chính sách phát triển du lịch bền vững
Duy trì chính sách phát triển du lịch bền vững là các biện pháp bảo
đảm cho chính sách được duy trì, tồn tại và phát huy tác dụng trong mơi
trường thực tế. Muốn cho chính sách được duy trì, địi hỏi phải có sự nhất trí
và quyết tâm cao của các người tổ chức, người thực thi và mơi trường tồn tại.
Trong q trình thực hiện chính sách nếu khơng có các giải pháp, biện pháp
duy trì và phát triển thì sẽ dẫn đến hiệu quả thực hiện chính sách thấp, gây
lãng phí, khơng đáp ứng được u cầu quản lý, yêu cầu thực hiện chức năng
nhiệm vụ của Nhà nước. Do vậy, để duy trì chính sách cần phải đảm bảo đầy
đủ yêu cầu về nguồn nhân lực, tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật để thực thi
chính sách. Đối với các cơ quan nhà nước, là chủ thể tổ chức thực thi chính
sách cơng, phải thường xuyên quan tâm tuyên truyền, vận động các đối tượng
chính sách và tồn xã hội tích cực tham gia thực thi chính sách. Nếu việc thực
thi chính sách gặp phải những khó khăn do mơi trường thực tế biến động, thì
các cơ quan nhà nước sử dụng hệ thống công cụ quản lý tác động nhằm tạo
lập môi trường thuận lợi cho việc thực thi chính sách. Đồng thời chủ động
điều chỉnh chính sách cho phù hợp với hồn cảnh mới. Trong một chừng mực
nào đó, để đảm bảo lợi ích chung của xã hội, các cơ quan nhà nước có thể kết
hợp sử dụng các biện pháp hành chính để duy trì chính sách.
Thứ năm, điều chỉnh chính sách phát triển du lịch bền vững
17


Trong q trình thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững điều
chỉnh chính sách là hoạt động diễn ra thường xun khi gặp khó khăn do mơi
trường thực tế thay đổi hoặc do chính sách cịn những bất cập, hạn chế khơng
phù hợp với thực tiễn thì cần phải điều chỉnh nhất định để đáp ứng yêu cầu quản
lý và phù hợp với thực tế. Về nguyên tắc, thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung chính

sách là của cơ quan, tổ chức ban hành chính sách, nhưng trên thực tế việc điều
chỉnh các biện pháp, các cơ chế chính sách diễn ra rất năng động và linh hoạt
trong thực hiện chính sách. Do đó, các bên tham gia thực thi chính sách cần phải
có những đề xuất điều chỉnh về giải pháp, biện pháp, cơ chế để chính sách thực
hiện có hiệu quả, bảo đảm mục tiêu chính sách đã đề ra.

Điều chỉnh chính sách phát triển du lịch bền vững phải đảm bảo các
nguyên tắc cơ bản, có nghĩa là chỉ thực hiện điều chỉnh các giải pháp, cơ chế
thực hiện hoặc bổ sung, hoàn chỉnh mục tiêu chính sách theo yêu cầu của các
bên tham gia và yêu cầu thực tế. Nếu việc điều chỉnh làm thay đổi mục tiêu,
nghĩa là làm thay đổi chính sách thì chính sách đó coi như bị thất bại, khơng
đạt được mục tiêu ban đầu đề ra.
Thứ sáu, theo dõi, kiểm tra, đơn đốc việc chính sách phát triển du lịch
bền vững
Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra là một nhiệm vụ, một khâu quan trọng
trong q trình thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững. Việc tổ chức
theo dõi, kiểm tra, đơn đốc chính sách chủ yếu được thực hiện với các nội
dung cơ bản như: Kết quả thực hiện mục tiêu của chính sách, đối tượng chính
sách và các quy định, các công cụ, các giải pháp thực hiện, trách nhiệm của
các bên tham gia. Trên cơ sở đó, phân tích xử lý thơng tin, đối chiếu so sánh
với các quy định trong chính sách, các quy định trong kế hoạch, quy chế, nội
quy thực hiện chính sách để có cơ sở phát hiện, phịng ngừa và xử lý vi phạm
(nếu có); phát hiện sơ hở trong quản lý, trong tổ chức thực hiện, đề xuất các
giải pháp chấn chỉnh việc thực hiện, điều chỉnh các biện pháp, cơ chế góp
phần hồn thiện chính sách và nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách.
- Các cơng cụ thực hiện phát triển du lịch bền vững gồm:
18


Cơng cụ quyền lực: Để việc thực hiện chính sách phát triển du lịch bền

vững đạt hiệu quả cao, cần nâng cao vai trị của cơng tác thanh tra, kiểm tra,
xử lý nghiêm những sai phạm trong thực hiện chính sách.
Cơng cụ tổ chức: Phát huy vai trị, trách nhiệm của các tổ chức, cơ quan
quản lý nhà nước, cộng đồng... tại địa phương trong q trình thực hiện chính
sách phát triển du lịch bền vững.
Cơng cụ tài chính: Huy động, phân bổ nguồn lực tài tài chính cho thực
hiện chính sách phát triển du lịch bền vững. Bên cạnh đó, thực hiện minh
bạch, cơng khai các chính sách liên quan khác như thuế, phí...trên cơ sở đảm
bảo hài hịa lợi ích giữa các bên: Nhà nước, doanh nghiệp, cộng đồng...
Công cụ thông tin, tuyên truyền: Cơ quan truyền thông có trách nhiệm
phổ biến, tun truyền chính sách phát triển du lịch bền vững và mục tiêu, nội
dung, yêu cầu thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững.
1.1.5 Các chủ thể thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững
Các chủ thể thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững cụ thể là
các cơ quan quản lý nhà nước từ Trung ương đến địa phương; các tổ chức
đồn thể xã hội có trách nhiệm phối hợp thực hiện trong lĩnh vực du lịch; các
tổ chức kinh doanh du lịch, các hội nghề nghiệp du lịch và cộng đồng người
dân ở nơi có hoạt động du lịch.
- Ở Trung ương: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Tổng cục du
lịch là cơ quan xây dựng, kiến nghị với nhà nước về chính sách phát triển du
lịch bằng pháp luật, tạo hành lang pháp lý để các tổ chức du lịch hoạt động.
Ngồi ra, cịn có các chủ thể trực tiếp và gián tiếp tham gia triển khai, tổ chức,
thực thi chính sách phát triển du lịch, đó là các Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Công an, Bộ Quốc phịng, Bộ Thơng tin và
Truyền thơng, Uỷ ban Dân tộc...
- Ở cấp tỉnh: Dưới sự chỉ đạo của UBND tỉnh, Sở Văn hoá, Thể thao và
Du lịch là cơ quan tham mưu chính, có trách nhiệm phối hợp với các Sở, ban
ngành có liên quan tham mưu trình Uỷ ban nhân dân tỉnh các Đề án, chương
trình, kế hoạch phát triển du lịch bền vững. Các Sở, ban ngành khác theo chức
19



năng, nhiệm vụ của mình phối hợp triển khai thực hiện công tác quản lý du
lịch, tuyên truyền phổ biến các chính sách, huy động các đơn vị, doanh nghiệp
tham gia phát triển kết cấu cơ sở hạ tầng du lịch, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ, năng lực quản lý cho người trực tiếp quản lý du lịch, trình độ
chun mơn, kỹ năng, tay nghề cho lao động tham gia hoạt động du lịch...
- Ở cấp huyện, thị xã là cấp trực tiếp thực hiện chính sách phát triển du
lịch; trong đó tham mưu trực tiếp cho UBND huyện là cơ quan Phịng Văn
hóa và Thơng tin huyện, các ban ngành của huyện có liên quan; UBND các
xã, thị trấn; cộng đồng, doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, nhân dân... là chủ
thể quan trọng trong thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững trên địa
bàn huyện. Do đó nguồn nhân lực ở cấp này rất quan trọng, có tính quyết định
đến hiệu quả của thực thi chính sách. Trên thực tế, cán bộ, cơng chức làm
công tác quản lý nhà nước về du lịch ở cấp huyện rất bất cập về cơ cấu, vị trí
việc làm, do đó đã ảnh hưởng đến cơng tác quản lý nói chung và trong triển
khai thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững nói riêng.
1.1.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách phát triển du
lịch bền vững
* Yếu tố chủ quan
Thứ nhất, nhận thức về chính sách phát triển du lịch bền vững
Nhận thức là yếu tố quan trọng hàng đầu trong phát triển du lịch bền
vững nói chung và thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững nói riêng,
bởi lẽ nhận thức quyết định và chi phối thái độ, hành vi của con người, đặc
biệt là liên quan tới thái độ, hành vi ứng xử với tài nguyên nguyên thiên
nhiên. Nhận thức về du lịch bền vững đầy đủ, sâu sắc sẽ tạo các hành vi ứng
xử tốt, thân thiện với môi trường trong khi vẫn thỏa mãn được các nhu cầu
phát triển của các bên liên quan.
Thứ hai, năng lực bộ máy tổ chức, nguồn nhân lực thực hiện chính sách.
Q trình thực hiện chính sách phát triển du lịch chịu tác động của


năng lực bộ máy tổ chức, số lượng và chất lượng nguồn nhân lực thực hiện
chính sách. Năng lực tổ chức, thực hiện là yếu tố quan trọng, có ảnh hưởng
20


rất lớn tới kết quả thực hiện các mục tiêu phát triển du lịch bền vững. Năng
lực tổ chức, thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững chính là khả
năng của bộ máy tổ chức và con người thực hiện chính sách phát triển du lịch
theo các mục tiêu phát triển bền vững. Thực tế cho thấy, chính sách tốt nhưng
không được tổ chức triển khai thực hiện không tốt sẽ dẫn tới kết quả không
tốt, thiếu bền vững.
Du lịch là lĩnh vực hoạt động kinh tế đặc thù về nguồn lực phát triển,
sản phẩm và các bên liên quan. Khác với các hoạt động kinh tế khác mà ở đó
sản phẩm hàng hóa được sản xuất bởi người sản xuất xong rồi đưa ra thị
trường thì các bên liên quan trong phát triển du lịch có đặc thù là sự tham gia
của không chỉ người sản xuất cung cấp sản phẩm du lịch (doanh nghiệp du
lịch) mà còn cả người tiêu dùng sản phẩm du lịch (khách du lịch) và cộng
đồng dân cư nơi có sản phẩm du lịch. Các bên liên quan này nếu không phối
kết hợp với nhau sẽ không tạo nên sự phát triển du lịch bền vững. Sự phối kết
hợp này mạnh hay yếu sẽ tác động trực tiếp tới duy trì các điều kiện cơ bản
cho phát triển du lịch lâu dài hay khơng lâu dài, điều đó ảnh hưởng đến việc
thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững. Quá trình thực hiện chính
sách phát triển du lịch bền vững phải đảm bảo liên kết, phối hợp các khâu, các
hoạt động của du lịch.
Ngoài ra, các dịch vụ hỗ trợ khác như giao thông, điện nước, thông tin
liên lạc, y tế, ngân hàng . . . thường xuyên được đảm bảo vì cơ sở vật chất kỹ
thuật đóng vai trị quan trọng trong quá trình tạo ra và thực hiện sản phẩm du
lịch cũng như quyết định mức độ các tiềm năng du lịch nhằm thỏa mãn nhu
cầu của du khách, quyết định mức độ hài lòng của du khách đối với hoạt động

du lịch của địa phương.
* Yếu tố khách quan
Các yếu tố khách quan trong phát triển du lịch bền vững là các yếu tố
bên ngoài con người, như sự hấp dẫn của địa điểm du lịch; thương hiệu du
lịch; cơ sở hạ tầng du lịch; an ninh, an toàn cho khách du lịch, … Các yếu tố
này càng được đảm bảo thì càng làm tăng cường các điều kiện cho phát triển
21


du lịch bền vững. Có được sự cơng nhận quốc tế về địa điểm du lịch hay tạo
dựng thương hiệu du lịch cũng như mơi trường ăn nghỉ an tồn, thân thiện cho
du khách hưởng thụ các sản phẩm du lịch ln được coi trọng trong thực hiện
chính sách phát triển du lịch bền vững.
Ngồi ra, sự ổn định chính trị, chính sách ngoại giao mở rộng đã nhận
được sự hợp tác, hỗ trợ tích cực của cộng đồng quốc tế để đầu tư vào du lịch phát
triển. Việc đảm bảo cho du khách được an toàn khi đến du lịch tại các địa phương.

1.2. Cơ sở thực tiễn về thực hiện chính sách du lịch bền vững
1.2.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Quảng Hồ
- Về điều kiện tự nhiên
Huyện Quảng Hịa nằm ở phía Đơng Nam của tỉnh Cao Bằng, cách
trung tâm thành phố Cao Bằng 37 km theo quốc lộ 3 với tổng diện tích tự
nhiên khoảng 66.166 ha. Phía Bắc giáp với huyện Hịa An; Phía Nam giáp với
huyện Long Châu của tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc), giao thương qua cửa
khẩu quốc tế Tà Lùng; Phía Đơng giáp huyện Hạ Lang; Phía Tây giáp huyện
Thạch An và huyện Hịa An, tỉnh Cao Bằng. Cửa khẩu quốc tế Tà Lùng và có
đường biên giáp với tỉnh Quảng Tây vừa là thế mạnh cũng vừa là khó khăn
trong việc thực hiện các chính sách PTDLBV. Huyện có thể thực hiện các
chính sách du lịch hợp tác quốc tế, bên cạnh đó cũng cần chú ý đến sự phù
hợp của chính sách đối với các thông lệ và quy định của luật pháp quốc tế để

đảm bảo các chính sách hợp tác mang lại lợi ích và cơng bằng chung cho cả
hai quốc gia.
Huyện có vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội và du
lịch tỉnh Cao Bằng, là huyện nằm trong vùng Công viên địa chất non nước
Cao Bằng, được tỉnh lựa chọn xây dựng tuyến du lịch cụm phía Đơng với tên
gọi “Trải nghiệm văn hóa bản địa, xứ sở thần tiên”. Với vị trí địa lý thuận lợi,
huyện có khả năng thực hiện các chính sách liên kết phát triển kinh tế, phát
triển du lịch trọng điểm khác của tỉnh, của vùng.
Huyện có Cửa khẩu quốc tế Tà Lùng – cửa ngõ thông thương quan
22


trọng giữa huyện Quảng Hòa, Cao Bằng với tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc) có
khả năng triển khai thực hiện các chính sách liên quan đến hợp tác phát triển
du lịch qua cửa khẩu.
Nằm trong khu vực của nhiều tuyến giao thông quan trọng trong
vùng và tỉnh Cao Bằng như: Quốc lộ 3 (Tuyến du lịch Cao Bằng – Bắc Kạn –
Thái Nguyên – Hà Nội – Các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ), QL 4A (Hà Nội – Lạng
Sơn – Thạch An – Quảng Hòa – Thành phố Cao Bằng) , đường tỉnh 209 kéo
dài, đường tỉnh 205, 206, 207 đi các huyện Trùng Khánh – nơi có khu du lịch
Thác Bản Giốc nổi tiếng là điểm dừng nghỉ lý tưởng của khách du lịch, rất
thuận lợi về phát triển du lịch dịch vụ.
Tài nguyên du lịch thiên nhiên, du lịch nhân văn: Huyện Quảng
Hịa khơng được thiên nhiên ưu đãi ban tặng cho những cảnh quan thiên nhiên
kỳ vĩ, nhưng có những dịng thác đẹp như Thác Thoong Rung (xã Độc Lập),
thác Đầu nguồn (Xã Cai Bộ), sông Sầm Xuyên (Thị trấn Hịa Thuận); có
những hang động đẹp như Ngườm Lồm, Nặm Khao (xã Mỹ Hưng), Ngườm
Riềm (xã Tiên Thành), có bản sắc văn hóa độc đáo, tồn huyện có 21 lễ hội
truyền thống và có trên 10 làn điệu dân ca đặc trưng của dân tộc Tày, Nùng;
có những món ăn ngon đậm chất dân tộc; có nhiều ngơi làng còn giữ nguyên

được kiến trúc nhà sàn cổ trên 100 năm. Toàn huyện trên 5 làng nghề truyền
thống (làm đường phên, làm ngói, làm giấy bản, làm hương, nhất là làng nghề
rèn Pác Rằng (xã Phúc Sen) là một làng nghề với kỹ thuật rèn dao vô cùng
độc đáo, kế thừa tinh hoa của những tay thợ rèn trong hoàng cung thời kỳ nhà
Mạc ở Cao Bằng. Bên cạnh đó, huyện cịn có những di tích, dấu tích liên quan
đến lịch sử dân tộc như thành Nhà Mạc (Thị trấn Hòa Thuận); đền thờ Trần
Hưng Đạo; nơi đặt Sở Chỉ huy Chiến dịch Biên giới năm 1950 khi Bác Hồ
cùng các vị lãnh đạo Trung ương làm việc, chỉ đạo chiến dịch (Khu ATK thị
trấn Quảng Uyên); nơi Bác Hồ đến thăm công nhân khai thác gỗ Tà Vẹt phục
vụ kháng chiến (Xã Mỹ Hưng); Bệnh viện dã chiến (xã Tiên Thành); quê
23


hương của anh hùng liệt sỹ Bế Văn Đàn…
Là huyện biên giới, có cửa khẩu quốc tế với nhiều giao lưu kinh tế,
văn hóa, xã hội giữa hai huyện Quảng Hòa và huyện Long Châu, Trung Quốc.
Điều này đòi hỏi huyện có biện pháp quản lý tốt (tuần tra, kiểm soát, xử lý các
vụ việc phát sinh), đảm bảo an ninh trật tự để khách du lịch có thể an tâm khi
đến lưu trú tại địa phương.
- Điều kiện kinh tế - xã
hội + Kết cấu hạ tầng cơ
sở
Hệ thống giao thơng tồn huyện, liên huyện đảm bảo thơng suốt,
98% xã có đường bê tơng đến trung tâm xã; 50% thơn, bản có đường trục GT
cứng hố theo tiêu chuẩn của Bộ Giao thông vận tải. Hệ thống cấp điện, cấp
nước, thông tin liên lạc, phương tiện vận tải đảm bảo phục vụ khách du lịch
tại địa phương.
Khu kinh tế cửa khẩu Tà Lùng thu hút trên 38 công ty, doanh
nghiệp đến đầu tư phát triển kinh tế, thương mại, dịch vụ, trong đó có 08 cơng
ty, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước nước ngoài. Tổng kim ngạch xuất nhập

khẩu hàng hóa qua địa bàn năm 2019 đạt 132 triệu USD.
Hạ tầng du lịch cũng đã có bước phát triển, đến nay đã 30 khách sạn
với hơn 500 phòng nghỉ, (trong đó có 10 khách sạn 4 sao và 20 khách sạn 3
sao) và nhiều cơ sở du lịch khác đủ năng lực để tổ chức các sự kiện trong
nước và các sự kiện đối ngoại với nước bạn Trung Quốc.
+ Tình hình phát triển kinh tế:
Huyện nằm trong tiểu vùng phía Đơng, là vùng có nhiều tiềm năng
phát triển với đặc trưng là kinh tế cửa khẩu, thương mại dịch vụ, du lịch và
công nghiệp chế biến nông sản. Là điểm trung chuyển của hành lang kinh tế
phía Đông của tỉnh. Trong những năm qua, kinh tế huyện Quảng Hịa ngày
càng phát triển, tốc độ tăng trưởng bình quân huyện giai đoạn 2015 - 2020 đạt
3,51%. Năm 2020, tổng giá trị sản xuất (theo giá hiện hành) đạt 1914,82 tỷ
24


đồng, cao gấp gần 1,5 lần so với năm 2015 (1425,12 tỷ đồng).
Cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện đã có sự dịch chuyển nhẹ, trong đó
nơng lâm ngư nghiệp giảm nhẹ, công nghiệp – xây dựng và thương mại-dịch vụ
tăng nhẹ trong gian đoạn 2015 – 2020. Nhìn chung, ngành nông lâm ngư nghiệp
vẫn là ngành kinh tế chính trên huyện Quảng Hịa (chiếm 43,89%); trong đó
thương mại – dịch vụ chiếm 23,88%. Sản phẩm nông nghiệp chủ yếu trên địa
bàn huyện theo hướng hàng hóa: Cây mía, cây lạc, cây sắn...

Thu nhập bình quân đầu người năm 2020 đạt 36 triệu đồng/năm,
cao hơn mức bình quân đầu người toàn tỉnh Cao Bằng (23,5 triệu đồng) và
thấp hơn mức bình quân của cả nước (53,5 triệu người). Nhìn chung, kinh tế
của huyện Quảng Hịa mặc dù có sự tăng trưởng nhưng so với mặt bằng
chung của cả nước thì đây vẫn là vùng kém phát triển, mức sống của người
dân cịn thấp, chủ yếu dựa vào nơng lâm nghiệp. Tuy nhiên, lực lượng lao
động làm việc trong ngành nơng lâm nghiệp khơng có thu nhập cao và chưa

ổn định, cịn mang tính thời vụ và bấp bênh. Các chính sách PTDL có thể thu
hút thêm lực lượng lao động cịn nhàn rỗi trong lĩnh vực nơng lâm nghiệp để
tạo công việc và tăng thêm thu nhập cho người dân.
Sự tăng trưởng về kim ngạch xuất nhập khẩu cũng là một yếu tố tích
cực ánh hưởng đến cơng tác thực thi chính sách, trước hết là có thể tạo thêm
nguồn thu ngân sách để huyện hỗ trợ cho các dự án PTDL, sau nữa là góp phần
thay đổi cơ sở hạ tầng của địa phuơng taọ cơ sở để huyện thực hiện PTDL một
cách đồng bộ và cân bằng giữa các yếu tố sinh thái – xã hội - kinh tế.

+ Điều kiện văn hóa, xã hội
Theo số liệu thống kê dân số của tỉnh Cao Bằng năm 2019, số người
trong độ tuổi lao động (15 đến dưới 65 tuổi) trên tồn huyện là khoảng trên
40.000 người trong đó nguồn nhân lực cho ngành dịch vụ lưu trú, ăn uống
chiếm khoảng 2,4% chiếm khoảng trên 1000 người (Kết quả Tổng điều tra
dân số 2019, tỉnh Cao Bằng). .
25


×