Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho lợn thịt nuôi tại trại vũ hoàng lân, xã an hòa, huyện tam dương, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.32 MB, 60 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

GIÀNG MÍ DÌNH
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG,
PHỊNG VÀ TRỊ BỆNH CHO LỢN THỊT TẠI TRẠI VŨ HOÀNG LÂN,
XÃ AN HỊA, HUYỆN TAM DƯƠNG, TỈNH VĨNH PHÚC.

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Khoa:
Khóa học:

Thái Nguyên, năm 2021


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

GIÀNG MÍ DÌNH
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG,
PHỊNG VÀ TRỊ BỆNH CHO LỢN THỊT TẠI TRẠI VŨ
HOÀNG LÂN, XÃ AN HỊA, HUYỆN TAM DƯƠNG
TỈNH VĨNH PHÚC.

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Khoa:
Lớp:
Khóa học:
Giảng viên hướng dẫn: TS. Hồ Thị Bích Ngọc


Thái Nguyên, năm 2021


i

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian em thực tập tại cơ sở được sự quan tâm của chủ trại
chăn nuôi ông Vũ Hồng Lân, cán bộ kỹ thuật và cơ chú công nhân trong
trang trại chăn nuôi đã tạo điều kiện và giúp đỡ rất nhiều để em hồn thành tốt
khố luận của mình. Đây cũng là một thời gian để em trau dồi kiến thức
chuyên môn, những kĩ năng sống và được thực hành các kiến thức đã học vào
thực tế để rèn luyện và nâng cao tay nghề. Nhân dịp này, em xin bày tỏ lịng
kính trọng và biết ơn sâu sắc tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm - Thái Nguyên, Ban chủ
nhiệm khoa cùng toàn thể các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi - Thú y.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cơ giáo hướng dẫn TS.
Hồ Thị Bích Ngọc đã tận tình hướng dẫn để em hồn thành tốt bản khố luận
này.
Đồng thời, em xin bày tỏ lịng cảm ơn chân thành tới chủ trang trại anh
Vũ Hoàng Lân và gia đình cùng tồn thể các cơ chú, anh chị công nhân trong
trang trại đã tạo điều kiện tốt nhất giúp đỡ em trong quá trình thực hiện
chuyên đề.

Một lần nữa em xin được gửi tới các thầy giáo, cô giáo và các bạn bè
đồng nghiệp lời cảm ơn sâu sắc, lời chúc sức khoẻ cùng những điều tốt đẹp
nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 08 tháng 06 năm 2021

Sinh viên

Giàng Mí Dình


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1 Cơ cấu đàn lợn của trại năm 2019 – 5/2021 (Đơn vị: con)..................30
Bảng 4.2 Tỷ lệ nuôi sống lợn qua các tháng của năm 12/2020-5/2021..............31
Bảng 4.3 Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng............................................... 32
Bảng 4.4 Kết quả tiêm phòng vắc - xin cho đàn lợn tại trại..................................... 34
Bảng 4.5 Kết quả chẩn đoán bệnh trên đàn lợn thịt tại trại....................................... 35
Bảng 4.6 Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn thịt nuôi tại trại.................................. 37
Bảng 4.7 Khả năng sản xuất của lợn thịt tại cơ sở......................................................... 38
Bảng 4.8 Kết quả thực hiện công tác kỹ thuật khác tại trại...................................... 39


iii

Cs
E.coli
Nxb
TB

TNHH
TT
VSV
ATSH


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................... iii
MỤC LỤC.......................................................................................................................................... iv
Phần 1: MỞ ĐẦU............................................................................................................................ 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề............................................................................... 2
1.2.1. Mục đích................................................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu...................................................................................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................................................ 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập....................................................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập....................................... 3
2.1.2. Thuận lợi và khó khăn....................................................................................................... 6
2.2. Tổng quan tài liệu..................................................................................................................... 7
2.2.1. Cơ sở khoa học của chuyên đề...................................................................................... 7
2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt........................................................................... 10
2.2.3. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước........................................................ 22
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH.......25
3.1. Đối tượng................................................................................................................................... 25
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành..................................................................................... 25
3.3. Nội dung thực hiện................................................................................................................ 25
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện...................................................................... 25

3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi và cơng thức tính tốn....................................................... 25
3.4.2. Phương pháp thực hiện................................................................................................... 26
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu............................................................................................ 29
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN............................................................................ 30
4.1. Đánh giá tình hình chăn ni của trang trại............................................................. 30


v

4.3. Kết quả thực hiện quy trình phịng bệnh tại trại.................................................... 32
4.3.1. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại............................. 32
4.3.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vắc - xin............33
4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh ở lợn thịt tại trại.......................... 35
4.4.1. Kết quả chẩn đoán bệnh................................................................................................. 35
4.4.2. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn thịt trong thời gian thực tập................37
4.4.3. Kết quả theo dõi khả năng sản xuất của lợn thịt................................................ 37
4.5. Kết quả thực hiện công tác kỹ thuật khác tại trại.................................................. 39
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.................................................................................. 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................... 45
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là đất nước thiên về nơng nghiệp, ngành nơng nghiệp chủ
yếu có 2 loại chăn ni và trồng trọt. Trong đó ngành chăn ni là một ngành
quan trọng khơng thể thiếu và có sức ảnh hưởng rất lớn tới nền kinh tế của

nước ta, đặc biệt là ngành chăn nuôi lợn.
Trong những năm gần đây nhờ việc áp dụng những thành tựu khoa học
kỹ thuật vào sản xuất, ngành chăn nuôi lợn ở nước ta ln có những bước
phát triển lớn như: Tổng đàn lợn tăng, cơ cấu đàn lợn đa dạng, năng suất cao,
khả năng phịng bệnh tốt (Chăn ni Việt Nam, 2017) [21]. Bên cạnh đó Đảng
và Nhà nước ta ln có những chính sách, biện pháp cụ thể nhằm phát triển
ngành chăn ni nói chung và ngành chăn ni lợn nói riêng. Các nhà khoa
học cũng khơng ngừng tìm tịi, nghiên cứu áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất chăn nuôi (Trung tâm thông tin nghiên cứu và phát triển,
2015) [20].
Do nhu cầu tiêu thụ ngày càng lớn, ngành chăn ni lợn ở nước ta đang
có những bước chuyển mình từ chăn ni nhỏ lẻ sang chăn nuôi tập trung với
quy mô vừa và lớn (Báo điện tử ĐCSVN, 2018) [18]. Trong những năm gần
đây, đã xuất hiện mơ hình chăn ni mới đó là mơ hình chăn ni gia cơng,
một hình thức hợp tác giữa những cơ sở chăn nuôi nhỏ và công ty chăn ni
với hình thức hợp tác này thì cơ sở chăn nuôi không phải lo đầu ra và sự bất
ổn của thị trường thức ăn mà hiệu quả mang lại từ mơ hình này vẫn khá cao
(Báo tiếng Việt, 2018)[19]. Tuy vậy những cơ sở chăn nuôi và công ty vẫn
cần phải quan tâm đến vấn đề kỹ thuật và các biện pháp để nâng cao hiệu quả
của công việc chăm sóc ni dưỡng đây là


2

vấn đề khơng thể thiếu vì vậy em tiến hành thực hiện chuyên đề với nội
dung: “Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng, phịng và trị bệnh cho
lợn thịt ni tại trại Vũ Hồng Lân, xã An Hịa, huyện Tam Dương, tỉnh
Vĩnh Phúc”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của chun đề
1.2.1. Mục đích

-

Đánh giá được tình hình chăn ni lợn tại trại lợn Vũ Hồng Lân, xã

An Hịa, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc
trại.

-

Thực hiện quy trình ni dưỡng, chăm sóc đàn lợn thịt được ni tại

Đánh giá được tình hình dịch bệnh trên đàn lợn thịt được ni tại trại,

thực hiện được các quy trình phịng, chẩn đốn và điều trị bệnh cho lợn thịt.
1.2.2. Yêu cầu
-

Thành thạo quy trình chăm sóc, ni dưỡng, đàn lợn thịt được ni tại

trại đạt hiệu quả cao.
-

Thành thạo quy trình phịng, chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn

thịt được nuôi tại trại.


3

Phần 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Trang trại chăn ni của anh Vũ Hồng Lân thuộc địa bàn thơn Phương
Lâu, xã An Hòa, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc. Vị trí địa lý huyện được
xác định như sau:
-

Phía Bắc giáp huyện Tam Đảo.

-

Phía Đơng giáp huyện Bình Xun và thành phố Vĩnh Yên.

-

Phía Nam giáp huyện Vĩnh Tường và huyện Yên Lạc.

-

Phía Tây giáp huyện Lập Thạch

2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu
Tam Dương là một huyện thuộc tỉnh Vĩnh Phúc, nằm trong vùng chịu
ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Do đó trại lợn của anh Vũ Hồng
Lân chịu ảnh hưởng của khí hậu vùng.
Huyện Tam Dương nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có hai
mùa rõ rệt là mùa Đơng và mùa Hạ. Ngồi ra còn mùa xuân và mùa thu là hai
mùa chuyển tiếp với thời gian khơng dài.

Lượng mưa bình qn hàng năm là 1.348,87mm. Mưa nhiều từ tháng 6
đến tháng 9 hàng năm.
Nhiệt độ khơng khí trung bình trong năm là 24,1 C, nhiệt độ trung bình
tháng cao nhất 30 C (tháng 6), thấp nhất là 16,3 C (tháng 1).
Độ ẩm không khí trung bình năm 82,33%, độ ẩm trung bình tháng cao
nhất là 86% (tháng 4, tháng 8). Độ ẩm trung bình thấp nhất là 76% (tháng 12).

Gió theo hai mùa chính trong năm:
Mùa hạ: Gió mùa Đơng - Nam thịnh hành thổi từ tháng 3 đến
tháng 10.


4

-

Mùa Đơng: Gió mùa Đơng - Bắc thịnh hành thổi từ tháng 11 đến

tháng 2 năm sau.
(Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh Vĩnh
Phúc) 2.1.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại
Trang trại có tổng diện tích 2000m2 và bao gồm: khu chăn nuôi, khu
nhà ở, ao cá, các cơng trình phụ khác và đất trồng cây xanh, cây ăn quả.
Trại lợn được chia làm hai khu là khu điều hành và khu sản xuất. Khu
điều hành gồm nơi làm việc của quản lý trại và nơi ăn, ở của công nhân. Khu
sản xuất gồm: 04 chuồng thịt, 1 chuồng đẻ, 1 chuồng bầu, 1 chuồng cách ly.
Một số cơng trình khác phục vụ cho chăn ni như: khó cám, kho thuốc,
phòng tinh, phòng sát trùng, kho chứa vật liệu...
Hệ thống chuồng được xây dựng khép kín, hiện đại kết hợp hầm biogas
tận dụng chất thải trong chăn nuôi. Đầu chuồng là hệ thống dàn mát, cuối

chuồng là hệ thống quạt gió cùng với đó là hệ thống nước uống tự động và hệ
thống máng ăn hiện đại phục vụ cho chăn ni. Trại có tường rào bao quanh
cùng hệ thống cây xanh nhằm ngăn chặn mầm bệnh xâm nhập từ ngồi vào
mơi trường chăn ni. Nguồn nước uống, tắm, rửa, xả gầm hằng ngày đều
được xử lý trước khi sử dụng.
Các khu vực trong khu chăn nuôi, đường đi giữa các ô chuồng đều
được đổ bê tông và có hố sát trùng để diệt mầm bệnh. Mọi cơng nhân trong
trại và khách tới thăm đều phải qua hệ thống sát trùng, thay quần áo, đeo khẩu
trang, ủng chuyên dụng trước khi vào các chuồng.
2.1.1.4. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Trại gồm có 8 người, trong đó có:
+

01 chủ trại

+

01 quản lý

+

01 kỹ thuật trại


5

+

03 công nhân


+

02 sinh viên

Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như tổ
chuồng đẻ, tổ chuồng bầu, tổ chuồng thịt. Mỗi tổ thực hiện công việc hàng
ngày một cách nghiêm túc, đúng quy định của trại.
2.1.1.5. Tình hình sản xuất của trang trại
* Cơng tác chăn ni
Nhiệm vụ chính của trang trại là nuôi lợn thịt. Thức ăn cho lợn thịt là
thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh có chất lượng cao được cung cấp bởi Công Ty Cổ
Phần Thức Ăn VINA.
* Công tác thú y:
Quy trình phịng bệnh cho đàn lợn thịt tại trang trại luôn thực hiện
nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên Công Ty Cổ Phần
Thức Ăn VINA.
-

Công tác vệ sinh: Hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát về

mùa hè, ấm áp về mùa đông. Hàng tuần phun thuốc sát trùng trong khu vực
chăn nuôi, kho thức ăn, rắc vôi hành lang, quét vôi hành lang đi lại, quét hành
lang đi lại trong chuồng hàng ngày để đảm bảo vệ sinh. Một tuần tiến hành
phát cỏ xung quanh chuồng trại 1 lần.
Sinh viên, kỹ sư, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải
sát trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động.
-

Cơng tác phịng bệnh: trong khu vực chăn nuôi hành lang giữa các


chuồng và bên ngồi chuồng đều được rắc vơi bột, các phương tiện vào trại
sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào. Quy trình phịng bệnh bằng
vắc - xin ln được trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Lợn
được tiêm vắc - xin ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc ni dưỡng


6

tốt, không mắc các bênh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được
trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn.
-

Công tác trị bệnh: Kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra

đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được kỹ
thuật viên phát hiện sớm, cách li, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của bệnh nên
điều trị đạt hiệu quả từ 80 - 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, khơng gây
thiệt hại lớn về số lượng đàn lợn.
2.1.2. Thuận lợi và khó khăn
2.1.2.1. Thuận lợi
Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã An Hòa tạo điều kiện cho
sự phát triển của trại.
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thơng.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, ln
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cơng nhân, sinh viên.
Cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn vững vàng, cơng nhân nhiệt
tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao đã mang lại hiệu quả chăn
nuôi cao cho trại.

Cơ sở vật chất tốt thuận lợi cho q trình chăm sóc và ni dưỡng.
2.1.2.2. Khó khăn
-

Thời tiết diễn biến phức tạp hay xảy ra rét đậm rét hại, nguy cơ hạn

hán, thiên tai, dịch bệnh có thể xảy ra trên diện rộng, nên khâu phòng trừ bệnh
gặp nhiều khó khăn, khơng triệt để, chi phí phịng ngừa và chữa bệnh tăng,
ảnh hưởng tới giá thành chăn nuôi.
-

Giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng

cao gây ảnh hưởng khơng nhỏ tới chăn nuôi của trang trại.


7

-

Nguồn nước xa trang trại, khó kiểm sốt được nguồn nước.

Cổng vào chưa có hố vơi sát trùng, chưa có phòng tắm sát trùng trước

khi vào trong trang trại, từ đó khó kiểm sốt dịch bệnh từ bên ngồi vào.
2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Cơ sở khoa học của chuyên đề
2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn
-


Đặc điểm sinh trưởng

Theo Đặng Hoàng Biên (2016) [1], sinh trưởng là quá trình sinh tổng
hợp, tích lũy các chất dinh dưỡng từ bên ngồi được đưa vào để tăng lên về
kích thước các mơ trong cơ thể, làm cho kích thước và khối lượng cơ thể tăng
lên.
Chung quy lại sinh trưởng chính là q trình tăng lên về khối lượng và
kích thước cơ thể do sự tăng lên về khối lượng và kích thước của tế bào.
-

Đặc điểm sinh lý tiêu hóa

Lợn là lồi gia súc dạ dày đơn, cấu tạo bộ máy tiêu hoá của heo bao
gồm miệng, thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già và cuối cùng là hậu môn.
Khả năng tiêu hóa của lợn với các loại thức ăn cao thường có tỷ lệ từ 80 85% tuỳ từng loại thức ăn.
-

Sự phát triển các cơ quan trong cơ thể

Sự sinh trưởng và phát triển của gia súc nói chung và của lợn nói riêng
đều tuân theo quy luật tự nhiên của sinh vật: quy luật sinh trưởng không đồng
đều, quy luật phát triển theo giai đoạn và chu kì. Cường độ sinh trưởng thay
đổi theo độ tuổi, tốc độ tăng khối lượng cũng vậy, các cơ quan bộ phận trong
cơ thể cũng sinh trưởng phát triển khác nhau.
Lợn con có tốc độ sinh trưởng nhanh và không đều qua các giai đoạn.
Nhanh nhất ở 21 ngày tuổi đầu và sau đó có phần giảm xuống do lượng sữa
của mẹ bắt đầu giảm và hàm lượng hemoglobin trong máu lợn con giảm.


8


Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của con vật thì xương phát
triển đầu tiên sau đó đến cơ và cuối cùng là mỡ. Từ sơ sinh đến trưởng thành
thì lợn tăng trọng nhanh, sau đó trưởng thành thì tăng khối lượng rất chậm rồi
ngừng hẳn. Khi con vật lớn lên, khối lượng kích thước các cơ quan, các bộ
phận của chúng không tăng lên một cách đều đặn, trái lại tăng với mức độ
khác nhau.
-

Quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng trong cơ thể

Trong cơ thể lợn, có sự ưu tiên dinh dưỡng khác nhau và theo từng giai
đoạn sinh trưởng phát triển cho từng hoạt động chức năng của các bộ phận
trong cơ thể.
Trước hết, dinh dưỡng được ưu tiên cho hoạt động thần kinh, tiếp đến
cho hoạt động sinh sản, cho sự phát triển bộ xương, cho sự tích luỹ nạc và
cuối cùng cho sự tích luỹ mỡ. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, khi dinh
dưỡng cung cấp bị giảm xuống 20% so với tiêu chuẩn ăn cho lợn thì q trình
tích luỹ mỡ bị ngưng trệ, khi dinh dưỡng giảm xuống 40% thì sự tích luỹ nạc,
mỡ của lợn bị dừng lại. Vì vậy, ni lợn khơng đủ dinh dưỡng thì sẽ khơng
tăng khối lượng và chất lượng thịt như mong muốn.
-

Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn

Lợn thịt là giai đoạn chăn nuôi cuối cùng để tạo ra sản phẩm, lợn thịt
cũng là thành phần chiếm tỉ lệ cao nhất trong cơ cấu đàn (65 - 80%). Do vậy
chăn nuôi lợn thịt quyết sự định thành bại trong chăn nuôi lợn.
Chăn nuôi lợn thịt cần đạt những yêu cầu: Lợn có tốc độ sinh trưởng
nhanh, tiêu tốn thức ăn ít, tốn ít cơng chăm sóc và phẩm chất thịt tốt.

Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn:
*

Giống

Mỗi giống lợn cho ra mỗi chất lượng thịt và năng suất thịt khác nhau.
Các giống lợn nội có khả năng sinh trưởng và chất lượng thịt cũng thấp hơn
các giống lợn ngoại.


9

Khả năng sản xuất và chất lượng thịt ngoài điều kiện ngoại cảnh và
thức ăn thì yếu tố di truyền là yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn nhất. Theo
Trịnh Hồng Sơn (2014) [14], các chỉ tiêu thân thịt như tỉ lệ móc hàm, tỉ lệ nạc,
độ dày mỡ lưng, chiều dài thân thịt và diện tích cơ thăn là khác nhau ở các
giống lợn khác nhau. Tăng khối lượng trung bình của lợn Móng Cái khoảng
300 - 350 gam/ngày, trong khi con lai F1 (nội x ngoại) đạt 550 - 600 g/ngày.
Lợn ngoại nếu chăm sóc, ni dưỡng tốt có thể đạt tới 700 - 800 g/ngày.
Phẩm chất thịt của lợn ngoại và lợn lai cũng tốt hơn so với lợn nội, tỷ lệ
thịt nạc của các giống lợn ngoại là cao hơn nhiều so với lợn nội. Hiện nay,
người ta lợi dụng ưu thế lai của phép lai kinh tế để phối hợp nhiều giống vào
trong 1 con lai nhằm tận dụng các đặc điểm tốt từ các giống lợn khác nhau.
Đồng thời, sản phẩm của phương pháp lai là các con giống có thể đáp ứng tốt
yêu cầu của thị trường, nâng cao năng suất và chất lượng thịt. Kết quả khảo
sát năng suất và phẩm chất thịt của 1 số giống lợn cho thấy tăng khối lượng,
tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt nạc của lợn Landrace và lợn Đại Bạch đều cao hơn
nhiều so với của lợn Móng Cái.
*


Thời gian và chế đợ ni

Là hai nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và phẩm chất thịt.
Theo Trịnh Hồng Sơn (2014) [14], thời gian nuôi ảnh hưởng lớn đến năng
suất và chất lượng thịt. Sự thay đổi thành phần hố học của mơ cơ, mô mỡ lợn
chủ yếu xảy ra trong giai đoạn trước 4 tháng tuổi. Dựa vào quy luật sinh
trưởng tích lũy chất dinh dưỡng trong cơ thể lợn người ta đề ra hai phương
thức ni: Ni lấy nạc địi hỏi thời gian nuôi ngắn, khối lượng giết thịt nhỏ
hơn phương thức ni lấy thịt - mỡ, cịn phương thức ni lấy mỡ cần thời
gian nuôi dài, khối lượng giết thịt lớn hơn. Phương thức cho ăn tự do hay hạn


10

chế cũng làm ảnh hưởng đến năng suất thịt, cho ăn tự do sẽ cho khả năng sản
xuất thịt nhiều hơn cho ăn khẩu phần hạn chế.
*

Khí hậu và thời tiết

Lợn điều chỉnh thân nhiệt của chúng bằng cách cân bằng nhiệt lượng
mất đi với nhiệt tạo ra qua trao đổi chất và lượng nhiệt hấp thụ được. Khi sự
khác nhau giữa thân nhiệt và nhiệt độ môi trường trở nên lớn thì tỉ lệ thốt
nhiệt sẽ tăng lên. Về mùa lạnh nhiệt độ môi trường xuống thấp dưới nhiệt độ
hữu hiệu thì tăng thêm chi phí thức ăn để tăng nhiệt lượng trao đổi chất để vật
ni tự nó tạo ra nhiệt lượng để giữ ấm cho cơ thể. Khí hậu mát mẻ, nhiệt độ
và độ ẩm thích hợp thì lợn ăn tốt, tỷ lệ tiêu hố cao, tích lũy cao, sinh trưởng
và phát triển nhanh, năng suất cao. Nhiệt độ chuồng ni q cao lợn ăn ít, tỷ
lệ tiêu hoá kém, giảm tăng khối lượng. Nhiệt độ quá thấp lợn tiêu hao nhiều
năng lượng để chống rét, tiêu tốn thức ăn cao.

2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt
* Bệnh viêm phổi (Bệnh suyễn lợn)
- Nguyên nhân
Lê Văn Lãnh và cs (2012) [8], bệnh suyễn lợn hay “Dịch viêm phổi địa
phương ở lợn” (Enzootic pneumonia) là bệnh truyền nhiễm mãn tính ở lợn. Tỷ lệ
chết khơng cao nhưng bệnh gây ra thiệt hại lớn trong ngành chăn nuôi lợn làm
giảm tốc độ tăng trọng và gia tăng tỷ lệ mắc các bệnh kế phát, đặc biệt là những
bệnh về đường hô hấp. Mycoplasma hyopneumoniae (MH) là mầm bệnh chính
gây dịch viêm phổi địa phương ở lợn và được quan tâm đến như là một nguyên
nhân chủ yếu gây nên bệnh hô hấp phức hợp ở lợn. (PRDC: Porcine respiratory
disease complex) Thacker, (2006) [25]. Những nghiên cứu về vai trò của các vi
khuẩn kế phát trong bệnh suyễn lợn đã được tiến hành (Nguyễn Ngọc Nhiên,
1996 [9]; Trần Huy Toản, 2009 [17]. Nếu kết hợp với các vi trùng gây viêm phổi
khác sẽ tạo nên tình trạng viêm phổi nặng với triệu chứng sốt cao, ho


11

nhiều, khó thở. Mycoplasma được coi là nguồn gốc gây viêm đường hô hấp
trên lợn ở nước ta và các nước trên thế giới.
-

Triệu chứng

Theo Lê Văn Năm (2013) [13], thời kỳ nung bệnh dài từ 1 - 4 tuần,
nhưng cũng có thể sau 1 - 3 ngày nếu chưa có mặt của Haemophillus.
Bệnh thường phát triển rất chậm trên nền của viêm phế quản, phổi và
thơng thường có 2 thể biểu hiện: Á cấp tính và mạn tính.
-


Thể á cấp tính

+
Lợn bệnh sốt nhẹ 40,4 - 41oC, bắt đầu từ triệu trứng hắt hơi chảy
nước mũi, sau đó chuyển thành dịch nhầy.
+
+

Lợn thở khó, ho nhiều, sốt ngắt quãng, ăn kém.

Lúc đầu ho khan từng tiếng, ho chủ yếu về đêm, sau đó chuyển thành

cơn, ho ướt nghe rõ nhất là vào sáng sớm đặc biệt là các buổi khi trời se lạnh,
gió lùa đột ngột, nước mũi nước mắt chảy ra nhiều.
Vì phổi bị tổn thương nên lợn thở thể ngực phải chuyển sang thở thể
bụng, nhiều con thở ngồi như chó thở. Rõ nhất là sau khi bị xua đuổi, có
những con mệt quá nằm lỳ ra mà khơng có phản xạ sợ sệt, vẻ mặt rầu rĩ, mí
mắt sụp, tai khơng ve vẩy. Xương sườn và cơ bụng nhô lên hạ xuống theo
nhịp thở gấp.
+
+

Nhịp tim và nhịp thở đều tăng cao.

Khi sờ nắn hoặc gõ để khám bệnh, lợn cảm thấy đau ở vùng phổi, rõ

nhất là 1-2 đôi xương sườn đầu giáp bả vai. Lợn vẫn thèm ăn nhưng ăn uống
thất thường.
+


Nếu không điều trị, lợn bệnh sẽ chết sau 7 - 20 ngày. Tỷ lệ chết phụ

thuộc rất nhiều vào lứa lợn nuôi, sức đề kháng cơ thể và điều kiện chăm sóc
ni dưỡng cũng như bệnh thứ phát.


12

-

Thể mạn tính

+

Đây là thể bệnh thường gặp nhất ở những đàn mang trùng

+
Lợn bệnh ho húng hắng liên tục và bệnh kéo dài gây cảm giác rất
khó chịu.

+
+

Đàn lợn ăn uống bình thường, nhưng lợn chậm lớn cịi cọc.

Da lợn kém bóng, lơng cứng và xù dựng đứng, nhiều trường hợp thấy

da bị nhăn và xuất hiện nhiều vảy nâu.
+


Nếu bị bội nhiễm thì lợn bệnh ho thường xổ mũi như mủ.

Cả hai thể dưới cấp và thể mạn tính đều có tiên lượng xấu đi do lợn cịi
cọc, chậm lớn hao hụt số đầu con, chi phí thức ăn thuốc men tăng.
Nếu lợn bệnh qua được thì khả năng hồi phục cũng rất kém, do phổi bị
tổn thương nặng, lợn trở nên còi cọc và chậm lớn.
-

Phòng bệnh

Hiệu quả của các biện pháp phòng bệnh viêm phổi do Mycoplasma phụ
thuộc rất nhiều vào các biện pháp quản lý đàn lợn. Cần phải tạo được môi
trường thuận lợi cho đàn lợn như khơng khí sạch sẽ, thơng gió thường xuyên,
nhiệt độ ấm áp và mật độ trong chuồng phù hợp. Trong dãy chuồng không
nên nuôi lẫn lộn các đàn lợn có lứa tuổi cách nhau quá 3 tuần.
Ở các trại lợn cung cấp giống, để xây dựng đàn lợn không nhiễm
Mycoplasma cần sử dụng kháng sinh cho lợn nái từ giai đoạn cuối của quá
trình mang thai cho đến khi cai sữa.
Ngồi ra cịn phịng bệnh bằng vắc xin phịng Mycoplasma hoặc cho
uống thuốc định kì sẽ giúp đàn lợn giảm thiểu được sự xâm nhập và gây bệnh
của vi khuẩn.
-

Điều trị

Những kháng sinh có hiệu lực điều trị với Mycoplasma là tetracycline,
tylosin và tiamulin hay gentamycin, ngoài ra còn kết hợp các kháng sinh


13


kháng viêm và một số thuốc bổ trợ để rút ngắn quá trình điều trị cho hiệu quả
cao. Nếu phát hiện và điều trị sớm thì đạt được hiệu quả chữa bệnh cao.
Hiện nay vắc xin đã được tìm thấy để giảm mức độ nghiêm trọng của
bệnh nhưng không ngăn chặn các bệnh xảy ra từ trong toàn bộ số lợn mắc
bệnh do một số nguyên nhân từ cá thể hoặc ngoại cảnh làm vắc xin giảm hay
khơng có hiệu lực.
* Hội chứng tiêu chảy ở lợn.
- Nguyên nhân
Theo Nguyễn Đức Thủy (2015) [18], tiêu chảy là một hiện tượng bệnh
lý ở đường tiêu hóa và nó có nhiều nguyên nhân, chúng ta có thể phân loại ra
là nguyên nhân nguyên phát và nguyên nhân thứ phát. Nhưng việc phân biệt
rạch rịi giữa hai ngun nhân này là rất khó khăn. Tuy nhiên cho dù là
nguyên nhân nào cũng gây hậu quả lớn đến cơ thể và đường tiêu hóa của lợn.
Qua nhiều nghiên cứu cho thấy, tiêu chảy ở lợn là do một số nguyên nhân sau
đây:
+

Vi sinh vật

+

Vi khuẩn

Trong đường ruột của lợn có rất nhiều vi sinh vật sinh sống. Vi sinh vật
trong đường ruột tồn tại dưới dạng một hệ sinh thái. Nguyễn Đức Thủy
(2015) [18], cho biết, vi sinh vật bao gồm các loại virus, vi khuẩn và các loại
nấm mốc. Hoạt động của hệ sinh thái trong đường ruột ln được duy trì ở
mức cân bằng và ổn định, một khi do một số yếu tố bất lợi làm giảm sức đề
kháng của lợn thì vi sinh vật có hại trong đường ruột có cơ hội phát triển

mạnh hơn vi sinh vật có lợi, gây mất cân bằng và dẫn đến lợn bị tiêu chảy.
Theo Bùi Tiến Văn (2015) [21], một số vi khuẩn thuộc họ vi khuẩn
đường ruột là E.coli, Samonella sp., Shigela, Klebsiella, C. pefringens…..


14

Đây là những vi khuẩn quan trọng gây rối loạn tiêu hóa ở người và nhiều lồi
động vật.
Nhiều tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh rằng,
khi gặp điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở đường tiêu hố sẽ
tăng độc tính, phát triển với số lượng lớn trở thành có hại và gây bệnh.
Bình thường E.coli cư trú ở ruột già và phần cuối của ruột non, nhưng
khi gặp điều kiện thuận lợi sẽ nhân lên với số lượng lớn ở lớp sâu tế bào thành
ruột, đi vào máu đến các nội tạng. Ở trong các cơ quan nội tạng, vi khuẩn này
tiếp tục phát triển và cư trú làm cho con vật rơi vào trạng thái bệnh lý.
+ Virus
Đã có nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng, virus cũng là nguyên nhân gây
tiêu chảy ở lợn. Nhiều tác giả nghiên cứu đã kết luận một số virus như Rota virus, TGE, Parvovirus, Adenovirus có vai trị nhất định gây hội chứng tiêu
chảy ở lợn. Sự xuất hiện của virus đã làm tổn thương niêm mạc đường tiêu
hoá, suy giảm sức đề kháng của cơ thể và gây ỉa chảy ở thể cấp tính.
+ Ký sinh trùng
Ký sinh trùng ký sinh trong hệ tiêu hoá là một trong những nguyên
nhân gây hội chứng tiêu chảy. Ký sinh trùng ngoài việc lấy đi dinh dưỡng của
lợn, tiết độc tố đầu độc cho lợn, chúng còn gây tác động cơ giới làm tổn
thương niêm mạc đường tiêu hóa và là cơ hội khởi đầu cho quá trình nhiễm
trùng. Có nhiều loại ký sinh trùng đường ruột tác động gây ra bệnh tiêu chảy
như sán lá ruột lợn, giun đũa lợn... Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị
Bích Ngà (2015) [11], ngồi tác động cơ giới lên thành ruột thì giun sán cịn
tiết độc tố có thể gây rối loạn tiêu hóa, làm lợn cịi cọc chậm lớn và mở đường

cho nhiều loại virus vi khuẩn xâm nhập.


15

+ Các nguyên nhân khác
Thời tiết, khí hậu:
Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức đề kháng của cơ
thể lợn. Khi điều kiện thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột: Nóng quá, lạnh quá,
mưa, gió, độ ẩm khơng khí cao đều là yếu tố tác động trực tiếp đến lợn, đặc
biệt là lợn con.
Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [2] các yếu tố nóng, lạnh, mưa,
nắng... Thay đổi bất thường của điều kiện chăm sóc ni dưỡng ảnh hưởng
trực tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hồn chỉnh, vì
các phản ứng thích nghi của cơ thể lợn con cịn yếu.
Theo Hồ Văn Nam và cs (1997) [10], khi lợn bị lạnh, ẩm kéo dài sẽ làm
giảm phản ứng miễn dịch, giảm tác động thực bào, do đó lợn dễ bị vi khuẩn
cường độc gây bệnh.
Do kỹ thuật chăm sóc ni dưỡng:
Kỹ thuật chăm sóc ni dưỡng là yếu tố vơ cùng quan trọng, việc chăm
sóc ni dưỡng nếu khơng đảm bảo quy trình kỹ thuật thì sẽ ảnh hưởng đến
sức đề kháng của lợn, một khi sức đề kháng giảm thì các vi khuẩn có hại có
điều kiện để phát triển mạnh lên, đặc biệt là vi khuẩn đường ruột. Việc thực
hiện đúng quy trình chăm sóc ni dưỡng trong chăn nuôi sẽ giúp nâng cao
sức đề kháng và khả năng sinh trưởng của lợn. Thức ăn bị nhiễm độc tố nấm
mốc cũng là nguyên nhân gây ra tiêu chảy. Khẩu phần thức ăn của lợn thiếu
khoáng và các vitamin cũng là nguyên nhân làm lợn dễ mắc bệnh.
Thức ăn kém chất lượng, ôi thiu... Cũng là nguyên nhân làm cho lợn
con bị tiêu chảy. Vậy cần có phương thức chăm sóc ni dưỡng tốt, khẩu
phần ăn hợp lý để hạn chế bệnh viêm ruột cho lợn.

Thức ăn thiếu đạm, tỷ lệ protein và axit amin không cân đối dẫn đến
q trình hấp thu chất dinh dưỡng khơng tốt. Cơ thể lợn thiếu dinh dưỡng,


16

hàm lượng albumin huyết thanh giảm và kéo theo hàm lượng globulin huyết
thanh cũng giảm. Hệ quả là khả năng miễn dịch của cơ thể giảm rõ rệt, tạo
điều kiện cho các vi khuẩn phát triển gây bệnh.
Vitamin là yếu tố không thể thiếu được với mọi cơ thể lợn, nó đảm bảo
cho q trình chuyển hóa trong cơ thể diễn ra bình thường. Thiếu một vitamin
sẽ làm cho lợn còi cọc, sinh trưởng kém, dễ mắc bệnh đường tiêu hóa.
Stress: Stress là yếu tố ảnh hưởng lớn đến sức đề kháng của lợn. Tất cả
mọi nguyên nhân dẫn đến stress cho lợn như sự thay đổi thời tiết, tiếng ồn,
mật độ chuồng nuôi cũng ảnh hưởng đến sức khỏe và bệnh tật trong đó có hội
chứng tiêu chảy.
-

Triệu chứng

Lợn con mắc bệnh lúc đầu ăn bình thường. Sau đó lợn ít ăn hoặc bỏ ăn,
gầy nhanh, lơng xù, đi rũ, da nhăn nlợn nhợt nhạt, hai chân sau đứng co
dúm lại và run rẩy, đi dính đầy phân, khi lợn đi ỉa rặn nhiều, lưng uốn cong,
bụng thóp lại, thể trạng đờ đẫn, ít vận động.
Thể quá cấp tính: Lợn chết nhanh, thường sau 2 - 12 giờ kể từ khi bỏ
ăn, lợn bỏ ăn hoàn toàn đi siêu vẹo, loạng choạng, thích nằm bẹp một chỗ,
mõm tím tái, thở thể bụng khó khăn, phân lỏng màu trắng lầy nhầy, mùi tanh
thối. Lợn nằm co giật yếu dần rồi chết.
Thể cấp tính: Lợn chết chậm hơn 2 - 4 ngày kể từ khi bỏ ăn, lợn ỉa
chảy, mất dinh dưỡng, nước, khống, yếu rồi chết dần.

-

Thể mạn tính: Lợn ỉa chảy liên miên, phân lúc nước lúc sền sệt, mùi

khó chịu, hậu mơn dính phân, bẩn, lợn gầy sụt, xù lơng, nếu khơng chết thì
cũng cịi cọc.
-

Bệnh tích

+ Thể cấp tính: Niêm mạc dạ dày phủ đầy dịch nhầy, xung huyết và
xuất huyết rõ. Niêm mạc ruột bị tổn thương mạnh, có vùng hoại tử. Hạch lâm


17

ba chuyển từ màu hồng sang màu đỏ sẫm. Gan nhão, dễ vỡ, đơi khi có xuất
huyết. Túi mật sưng, màu mật biến đổi.
+
Thể mạn tính: Đặc trưng là tăng sinh tế bào. Trong khi tế bào
tăng
sinh có các đại thực bào với các hạt nhân màu trắng sáng. Đó là sản phẩm
biểu bì võng mơ, chúng có khả năng thực bào. Ở đó, có hiện tượng hoại tử và
nhiều vi khuẩn Salmonella. Hiện tượng này tạo nên u xơ gan, lách sưng to và
đỏ xám hoặc đỏ sẫm, đôi khi có màu đen, rìa lách cong. Niêm mạc ruột bị tổn
thương, có vết lt. Thận khơng có biến đổi đặc trưng, phổi viêm đơi khi có ổ
mủ. Tim sưng, hơi nhão, xoang bao tim chứa đầy nước vàng, cơ tim xuất
huyết.
-


Các biện pháp phòng bệnh

+ Vệ sinh phòng bệnh
Trong chăn nuôi khâu vệ sinh là hết sức quan trọng và cần thiết. Vệ
sinh tạo ra môi trường tốt, làm tăng sức đề kháng nhằm ngăn ngừa mầm bệnh
lây lan. Thực hiện nghiêm ngặt các khâu như: Vệ sinh, sát trùng chuồng trại,
dụng cụ chăn nuôi cách ly động vật mới nhập, động vật ốm luôn là những
biện pháp cần thiết trong khâu vệ sinh phòng bệnh.
Như vậy, việc đảm bảo tốt kỹ thuật chăm sóc, ni dưỡng như thức ăn
đảm bảo chất lượng, tập cho lợn con ăn sớm, đảm bảo tốt vệ sinh chuồng
ni, vệ sinh tiểu khí hậu chuồng nuôi là rất quan trọng nhằm hạn chế tỷ lệ
lợn con mắc bệnh tiêu chảy.
+ Phòng bệnh bằng vắc xin
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs (2001) [5] vắc xin là một chế phẩm sinh học
mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phịng cho một bệnh truyền nhiễm nào đó
(mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố hay vật liệu di truyền như ARN,
ADN…) đã được làm giảm độc lực hay vô độc bằng các tác nhân vật lý, hóa học,
sinh học hay phương pháp sinh học phân tử (vắc xin thế hệ mới – vắc


×